Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong sản...

Tài liệu đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp tại phường kim sơn, thị xã đông triều, tỉnh quảng ninh

.DOC
77
683
55

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KHOA MÔI TRƯỜNG --------------------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI: “ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÂN BÓN, THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI PHƯỜNG KIM SƠN, THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH” Người thực hiện : VŨ THỊ THÙY DUNG Lớp : MTC Khóa : 57 Chuyên ngành : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Giáo viên hướng dẫn: TS. TRẦN DANH THÌN Hà Nội - 2016 HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KHOA MÔI TRƯỜNG --------------------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI: “ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÂN BÓN, THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI PHƯỜNG KIM SƠN, THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH” Người thực hiện : VŨ THỊ THÙY DUNG Lớp : MTC Khóa : 57 Chuyên ngành : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Giáo viên hướng dẫn : TS. TRẦN DANH THÌN Địa điểm thực tập : KIM SƠN, ĐÔNG TRIỀU, QUẢNG NINH. Hà Nội - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hướng dẫn tận tình của TS. Trần Danh Thìn. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây, những thông tin trích dẫn khác trong khóa luận đều được thể hiện ở phần tài liệu tham khảo. Nếu có phát hiện bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng. Hà Nội, ngày 21 tháng 06 năm 2016 Sinh viên Vũ Thị Thùy Dung i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiê ên khóa luâ nê tốt nghiê êp, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhâ ên được rất nhiều sự giúp đỡ từ thầy, cô trong khoa Môi trường, Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam và sự giúp đỡ của cán bộ địa phương, nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn với những sự giúp đỡ đó. Để có được kết quả nghiên cứu này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của TS. Trần Danh Thìn- đã hướng dẫn và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của UBND phường Kim Sơn; các hộ nông dân, chủ cơ sở kinh doanh, cán bộ quản lý trên địa bàn; cùng với đó là sự động viên, tạo điều kiện từ gia đình và bạn bè. Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu đó! Hà Nô êi, ngày 21 tháng 06 năm 2016 Người thực hiê ên Vũ Thị Thùy Dung ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii MỤC LỤC.......................................................................................................iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................vi DANH MỤC BẢNG.....................................................................................viii DANH MỤC HÌNH.......................................................................................ix MỞ ĐẦU..........................................................................................................1 1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..................................................................1 2 MỤC TIÊU – YÊU CẦU NGHIÊN CỨU.......................................................2 2.1 Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................2 2.2 Yêu cầu nghiên cứu...............................................................................2 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU.........................................................3 1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHÂN BÓN VÀ THUỐC BVTV............................3 1.1.1 Khái niệm chung...................................................................................3 1.1.2 Phân loại phân bón và thuốc BVTV......................................................3 1.2 ẢNH HƯỞNG PHÂN BÓN VÀ THUỐC BVTV ĐẾN CÂY TRỒNG VÀ MÔI TRƯỜNG..................................................................................................8 1.2.1 Ảnh hưởng của phân bón......................................................................8 1.2.2 Ảnh hưởng của thuốc BVTV................................................................11 1.3 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG PHÂN BÓN, THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM.......................................................................14 1.3.1 Tình hình sử dụng phân bón, thuốc BVTV trên thế giới......................14 1.3.2 Tình hình sử dụng phân bón, thuốc BVTV tại Việt Nam.....................16 1.4 CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÂN BÓN, THUỐC BVTV.......................................................................................20 1.4.1 Về phân bón.........................................................................................20 iii 1.4.2 Về thuốc BVTV....................................................................................21 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................................22 2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.....................................................................22 2.2 PHẠM VI NGHIÊN CỨU.........................................................................22 2.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.......................................................................22 2.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................22 2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp................................................22 2.4.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................22 2.4.3 Phương pháp xử lý số liệu...................................................................23 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................24 3.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA PHƯỜNG KIM SƠN.........24 3.1.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên............................................................24 3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội....................................................................25 3.2 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI PHƯỜNG KIM SƠN...........29 3.3 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG PHÂN BÓN TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA PHƯỜNG KIM SƠN...........................................................30 3.3.1 Thực trạng sử dụng phân bón hữu cơ.................................................30 3.3.2 Thực trạng sử dụng phân bón vô cơ...................................................31 3.3.3 Đánh giá thực trạng sử dụng phân bón của người dân......................35 3.4 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC BVTV TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI PHƯỜNG KIM SƠN.............................................................36 3.4.1 Tình hình sử dụng thuốc BVTV...........................................................37 3.4.2 Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc BVTV tại địa phương.................49 3.5 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÂN BÓN, THUỐC BVTV TẠI PHƯỜNG KIM SƠN..............................................................................................50 3.5.1 Thực trạng kinh doanh phân bón, thuốc BVTV ở phường Kim Sơn.............50 3.5.2 Thực trạng quản lý phân bón, thuốc BVTV trên địa bàn....................51 iv 3.5.3 Đánh giá thực trạng quản lý phân bón, thuốc BVTV tại phường Kim Sơn...............................................................................................54 3.6 NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ VIỆC SỬ DỤNG PHÂN BÓN, THUỐC 3.7 BVTV TRÊN ĐỊA BÀN.................................56 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHÂN BÓN, THUỐC BVTV ĐƯỢC HỢP LÝ, HIỆU QUẢ.............................................57 3.7.1 Giải pháp về chính sách, pháp luật.....................................................57 3.7.2 Giải pháp về tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân.........58 3.7.3 Giải pháp về đào tạo kiến thức...........................................................58 3.7.4 Giải pháp về kiểm tra, quản lý các cơ sở kinh doanh.........................58 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................60 1 KẾT LUẬN............................................................................................60 2 KIẾN NGHỊ............................................................................................61 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................62 PHỤ LỤC........................................................................................................65 v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BHYT : Bảo hiểm y tế BVTV : Bảo vệ thực vật HTX : Hợp tác xã IFA : Hiệp hội Công nghiệp Phân bón Quốc tế TNHH : Trách nhiệm hữu hạn UBND : Ủy ban nhân dân NXB : Nhà xuất bản vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Phân loại nhóm độc theo Tổ chức Y tế thế giới ...............................5 Bảng 3.1. Tình hình nuôi trồng thủy sản của phường Kim Sơn.....................26 Bảng 3.2. Thực trạng trồng trọt năm 2015 của phường Kim Sơn...................29 Bảng 3.3. Một số công thức luân canh trên địa bàn phường Kim Sơn...........30 Bảng 3.4. Lượng phân bón hữu cơ được sử dụng...........................................31 Bảng 3.5. Mức độ sử dụng phân đạm trên một số cây trồng chính của phường...32 Bảng 3.6. Mức độ sử dụng phân lân trên một số cây trồng chính của phường....33 Bảng 3.7. Mức độ sử dụng phân kali trên một số cây trồng chính của phường....34 Bảng 3.8. Đánh giá thực trạng sử dụng phân bón của người dân...................35 Bảng 3.9. Một số loại thuốc BVTV được sử dụng tại phường Kim Sơn........37 Bảng 3.10. Cách chọn thuốc BVTV của người dân phường Kim Sơn...........41 Bảng 3.11. Thực trạng sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp.....42 Bảng 3.12. Cách sử dụng thuốc BVTV của người dân...................................43 Bảng 3.13. Nồng độ phun và số lần phun của một số loại thuốc được sử dụng trên địa bàn......................................................................................................44 Bảng 3.14. Cách xử lý bao bì thuốc BVTV của người dân.............................46 Bảng 3.15. Nơi giải đáp thắc mắc cho người dân...........................................46 Bảng 3.16. Thực trạng sử dụng dụng cụ BHLD khi phun thuốc BVTV.........48 Bảng 3.17. Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc BVTV của người dân...........49 Bảng 3.18. Đánh giá thực trạng quản lý phân bón, thuốc BVTV trên địa bàn phường Kim Sơn.............................................................................................54 Bảng 3.19. Ý kiến của người dân về sự quản lý trên địa bàn..........................57 viii DANH MỤC HÌNH Hình 3.1 Tỷ lệ các hộ sử dụng hỗn hợp thuốc BVTV cho cây trồng.........43 Hình 3.2 Tỷ lệ các triệu chứng thường gặp khi phun thuốc BVTV...........48 Hình 3.3 Sơ đồ hệ thống quản lý các cơ sở kinh doanh phân bón, thuốc BVTV tại phường Kim Sơn..............................................52 ix MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là nước đang phát triển trên nền tảng nước nông nghiệp truyền thống với tỷ lệ nông dân chiếm trên 70% dân số cả nước. Ngành nông nghiệp chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Do đó, phát triển nông nghiệp luôn là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của cả nước. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của sản xuất nông nghiệp, vấn đề sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật đã và đang được quan tâm do những tác động đến môi trường. Phân bón được sử dụng ngày càng nhiều để nâng cao độ phì cho đất, cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng. Nhu cầu phân bón ở Việt Nam hiện nay vào khoảng trên 10 triệu tấn các loại (VINACHEM, 2013). Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) đã góp phần hạn chế sự phát sinh, phát triển của sâu bệnh, ngăn chặn và dập tắt các đợt dịch bệnh trên phạm vi lớn, bảo đảm được năng suất cây trồng, giảm thiểu thiệt hại cho người dân. Thị xã Đông Triều có khá nhiều thuận lợi cho phát triển tổng hợp các ngành kinh tế nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và khai thác khoáng sản. Tuy đã phải dành khá nhiều diện tích đất canh tác để phát triển các cụm công nghiệp, làng nghề, bến bãi… song việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ được thực hiện và hiệu quả. Nghị quyết số 09 của Ban chấp hành Đảng bộ Đông Triều “Về tiếp tục đổi mới tổ chức sản xuất và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, giai đoạn 2012-2015” đã tạo ra “luồng gió mới” thúc đẩy nông nghiệp phát triển, tạo ra các mô hình sản xuất mới, những giống mới cho năng suất, chất lượng và giá trị kinh tế cao, các sản phẩm đặc trưng, góp phần đẩy nhanh tiến độ chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. (Phạm Hoạch, 2014). Phường Kim Sơn nằm ở vùng trung tâm của thị xã Đông Triều. Hiện 1 nay, Kim Sơn đang trong giai đoạn cuối cùng để hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới mang lại nhiều thay đổi cho phường, mọi mặt đời sống của người dân Kim Sơn được cải thiện đáng kể. Người dân vẫn sống chủ yếu bằng nghề nông và việc sử dụng phân bón, thuốc BVTV để bổ sung dinh dưỡng, hạn chế sâu bệnh, bảo vệ cây trồng là vấn đề thiết yếu giúp nâng cao năng suất. Việc sử dụng phân bón, thuốc BVTV mang lại nhiều hiệu quả nhưng bên cạnh đó cũng tồn tại nhiều vấn đề về sức khỏe và môi trường. Vì vậy cần có sự điều tra, đánh giá về thực trạng sử dụng, quản lý phân bón, thuốc BVTV ở địa bàn phường, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng phân bón, thuốc BVTV tại địa phương. Xuất phát từ vấn đề trên em đã lựa chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp tại phường Kim Sơn, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh”. 2. Mục tiêu-yêu cầu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu - Tìm hiểu thực trạng quản lý và sử dụng phân bón, thuốc BVTV tại phường Kim Sơn, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. - Đưa ra đánh giá và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng phân bón, thuốc BVTV trên địa bàn 2.2. Yêu cầu nghiên cứu - Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và tình hình sản xuất nông nghiệp tại phường Kim Sơn. - Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng phân bón, thuốc BVTV tại địa bàn phường. - Đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng phân bón, thuốc BVTV hợp lý, hiệu quả hơn. 2 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Giới thiệu chung về phân bón và thuốc BVTV 1.1.1. Khái niệm chung 1.1.1.1. Phân bón Phân bón là những chất chứa một hay nhiều nguyên tố dinh dưỡng cần thiết với cây, được sử dụng cho cây trồng với mục đích không ngừng làm tăng năng suất, chất lượng nông sản và độ phì nhiêu đất (Lê Huy Bá, 1997). Phân bón là thức ăn do con người cung cấp cho cây trồng. Trong phân bón chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cây. Các chất dinh dưỡng chính trong phân là: đạm(N), lân(P), và kali(K). Ngoài các chất trên, còn có các nhóm nguyên tố vi lượng... 1.1.1.2. Thuốc bảo vệ thực vật Thuốc BVTV là những chất độc có nguồn gốc từ tự nhiên hay tổng hợp được dùng để bảo vệ cây trồng và nông sản, chống lại sự phá hoại của những sinh vật gây hại ( côn trùng, nhện, tuyến trùng, chuột, chim, thú rừng, nấm, vi khuẩn, rong rêu, cỏ dại,…) (Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2006). 1.1.2. Phân loại phân bón và thuốc BVTV 1.1.2.1. Phân bón Theo Ngô Dũng (2015), hiện nay các loại phân bón rất đa dạng, bao gồm các loại chủ yếu sau: Phân vô cơ đa lượng  Phân đạm: là tên gọi chung của các loại phân bón vô cơ cung cấp đạm cho cây. Bón đạm thúc đẩy quá trình tăng trưởng của cây, làm cho cây ra nhiều nhánh, phân cành, ra lá nhiều, lá có kích thước to, màu xanh, lá quang hợp mạnh do đó làm tăng năng suất cây.  Phân lân: có vai trò quan trọng trong đời sống cây trồng. Kích thích sự phát triển của rễ, làm cho rễ đâm sâu lan rộng nên cây ít đổ ngã, kích thích quá trình đẻ nhánh, nảy chồi, thúc đẩy cây ra hoa kết quả sớm và nhiều, tăng 3 đặc tính chống rét, chống hạn, chịu độ chua, chống sâu bệnh hại.  Phân kali: cung cấp dinh dưỡng K cho cây, tăng khả năng chịu úng, chịu hạn, chịu rét và chống chịu sâu bệnh, tạo cho cây cứng chắc, ít đổ ngã, tăng phẩm chất nông sản. - Phân clorua kali: có dạng bột màu hồng hoặc xám đục, xám trắng, kết tinh thành hạt nhỏ, chứa 50-60% K nguyên chất và một ít muối ăn. Đây là loại phân chua sinh lý, có độ rời, dễ bón, có thể bón lót hoặc bón thúc, thích hợp cho nhiều vùng đất trừ đất mặn. - Phân sunphat kali: có dạng tinh thể nhỏ, min, màu trắng, dễ tan trong nước, ít vón cục; chứa 45-50% K nguyên chất, 18% S. Là loại phân chua sinh lý nhưng thích hợp với nhiều loại cây trồng. - Một số loại phân kali khác: Phân kali – magie sunphat: được sử dụng hiệu quả trên đất cát nghèo, đất bạc màu. Phân Agripac của Canada: có dạng khô, hạt to, không vón cục, chứa 61% K2O, thường dùng để trộn với các loại phân bón khác. Muối kali 40%: có dạng muối trắng kết tinh có lẫn một ít vảy màu hồng nhạt, chứa 40% K, sử dụng hạn chế trên đất mặn.  Phân phức hợp và phân hỗn hợp: Trên thị trường hiện có các loại sau: loại 2 yếu tố (N-P, N-K, P-K), loại 3 yếu tố (N-P-K), loại 4 yếu tố (N-P-K-Mg).  Phân vô cơ trung và vi lượng - Phân trung lượng: thông thường các nhà máy không sản xuất phân trung lượng riêng mà kết hợp vào các loại phân đa lượng. Có một số loại phân trung lượng sau: Phân lưu huỳnh, phân canxi, phân magie. - Phân vi lượng: gồm phân Bo, phân đồng phân mangan, phân Molipden, phân kẽm, phân sắt, phân Coban.  Phân bón lá Là những hợp chất dinh dưỡng, có thể là các nguyên tố đa lượng, trung lượng hoặc vi lượng, được hòa tan trong nước và phun lên cây để cây hấp thụ. Phân bón lá có thể là các loại phân đơn như N, P, K, Cu, Zn,… Tuy nhiên phần lớn các loại phân bón qua lá là những hỗn hợp các chất dinh 4 dưỡng đa lượng và vi lượng ở dạng hòa tan trong nước.  Phân hữu cơ: phân chuồng, phân rác, phân xanh Các loại phân hữu cơ khác: - Phân than bùn: như Biomix, Biofer, Komix, Compomix, lân hữu cơ sinh học sông Gianh… - Phân tro, phân dơi.  Phân vi sinh: Là những chế phẩm trong đó có chứa các loài vi sinh vật có ích như vi khuẩn, nấm, xạ khuẩn. Gồm một số loại sau: phân vi sinh vật cố định đạm, phân vi sinh vật hòa tan lân, phân vi sinh vật kích thích tăng trưởng cây. 1.1.2.2. Phân loại thuốc BVTV Phân loại theo tính độc Các nhà sản xuất thuốc BVTV luôn ghi rõ độc tính của từng loại, đơn vị đo lường được biểu thị dưới dạng LD50 ( Lethal Dose 50) và tính bằng mg/kg cơ thể. Các loại thuốc BVTV được chia mức độ như sau: Bảng 1.1. Phân loại nhóm độc theo Tổ chức Y tế thế giới (LD50 mg/kg chuột) STT Phân nhóm độc Qua miệng Qua da Màu sắc quy ước Thể rắn Thể lỏng Thể rắn Thể lỏng Đỏ 5 20 10 40 Vàng 5-50 20-200 10-100 40-400 1 I.a. Độc mạnh 2 I.b. Độc 3 II. Độc trung bình Xanh da trời 50-500 2002000 1001000 4004000 III. Độc ít Xanh lá cây 5002000 20003000 1000 4000 4 5 IV. Độc rất nhẹ >2000 >3000 ( Nguồn: Lê Huy Bá, Lâm Minh Triết, 2000) Chú thích: LD 50 là liều độc cần thiết để giết chết 50% chuột thực nghiệm. Liều 5mg/kg thể trọng tương đương 1 giọt uống hay nhỏ mắt. Liều 5-50 tương đương với 2 thìa súp. Giá trị LD50 càng nhỏ thì hoá chất đó càng độc. Phân loại theo đối tượng phòng chống Theo Nguyễn Trần Oánh và cs (2007), dựa vào đối tượng phòng chống 5 thì thuốc BVTV được phân thành các loại sau:  Thuốc trừ sâu (Insecticide) Thuốc từ sâu bao gồm các chất hay hỗn hợp các chất có tác dụng tiêu diệt, xua đuổi hay di chuyển bất ký loại côn trùng nào có mặt trong môi trường. Chúng được dùng để diệt trừ hoặc ngăn ngừa tác hại của côn trùng đến cây trồng, cây rừng, nông lâm sản, gia súc và con người. Trong thuốc trừ sâu, dựa vào khả năng gây độc cho từng giai đoạn sinh trưởng người ta còn chia ra: thuốc trừ trứng, thuốc trừ sâu non.  Thuốc trừ bệnh (Fungicide) Thuốc trừ bệnh bao gồm các hợp chất có nguồn gốc hoá học (vô cơ và hữu cơ), sinh học (vi sinh vật và các sản phẩm của chúng, nguồn gốc thực vật ), có tác dụng ngăn ngừa hay diệt trừ các loài vi sinh vật gây hại cho cây trồng và nông sản (nấm ký sinh, vi khuẩn, xạ khuẩn) bằng cách phun lên bề mặt cây, xử lý giống và xử lý đất... Thuốc trừ bệnh dùng để bảo vệ cây trồng trước khi bị các loài vi sinh vật gây hại tấn công tốt hơn là diệt nguồn bệnh và không có tác dụng chữa trị những bệnh do những yếu tố phi sinh vật gây ra (thời tiết, đất úng; hạn...). Thuốc trừ bệnh bao gồm cả thuốc trừ nấm (Fungicides) và trừ vi khuẩn (Bactericides). Thường thuốc trừ vi khuẩn có khả năng trừ được cả nấm; còn thuốc trừ nấm thường ít có khả năng trừ vi khuẩn. Hiện nay ở Trung Quốc, mới xuất hiện một số thuốc trừ bệnh có thể hạn chế mạnh sự phát triển của virus (Ningnanmycin ...). Nhiều khi người ta gọi thuốc trừ bệnh là thuốc trừ nấm (Fungicides). Trong trường hợp này, thuốc trừ nấm bao gồm cả thuốc trừ vi khuẩn.  Thuốc trừ chuột (Rodenticde hay Raticide) Thuốc trừ chuột là những hợp chất vô cơ, hữu cơ hoặc có nguồn gốc sinh học có hoạt tính sinh học và phương thức tác động rất khác nhau, được dùng để diệt chuột gây hại trên ruộng, trong nhà, kho tàng và các loài gặm 6 nhấm. Chúng tác động đến chuột chủ yếu bằng con đường vị độc và xông hơi (ở nơi kín đáo).  Thuốc trừ nhện (Acricide hay Miticide) Thuốc trừ nhện là những chất được dùng chủ yếu để trừ nhện hại cây trồng và các loại thực vật khác, đặc biệt là nhện đỏ. Hầu hết thuốc trừ nhện thông dụng hiện nay đều có tác dụng tiếp xúc. Đại đa số thuốc trong nhóm là những thuốc đặc hiệu có tác dụng diệt nhện, có khả năng chọn lọc cao, ít gây hại cho côn trùng và có ích cho thiên địch. Nhiều loại trong chúng còn có tác dụng trừ trứng và nhện mới nở; một số khác còn diệt nhện trưởng thành. Nhiều loại thuốc trừ nhện có thời gian hữu hiệu dài, ít độc với động vật máu nóng. Một số thuốc trừ nhện nhưng cũng có tác dụng diệt sâu. Một số thuốc trừ sâu, trừ nấm cũng có tác dụng trừ nhện.  Thuốc trừ tuyến trùng (Nematocide) Thuốc trừ tuyến trùng là các chất xông hơi và nội hấp được dùng để xử lý đất trước tiên trừ tuyến trùng rễ cây trồng, trong đất, hạt giống và cả trong cây.  Thuốc trừ cỏ (Herbicide) Thuốc trừ cỏ là các chất dùng để trừ các loài thực vật cản trở sự sinh trưởng cây trồng, các loài thực vật mọc hoang dại trên đồng ruộng, quanh các công trình kiến trúc,… và gồm cả thuốc trừ rong rêu trên ruộng, kênh mương. Đây là nhóm thuốc dễ gây hại cho cây trồng nhất, vì vậy khi dùng các thuốc nhóm này cần đặc biệt thận trọng. Phân loại dựa vào con đường xâm nhập (hay cách tác động của thuốc) đến dịch hại: tiếp xúc, vị độc, xông hơi, thấm sâu và nội hấp. Phân loại dựa vào nguồn gốc Cũng theo Nguyễn Trần Oánh và cs (2007), dựa vào nguồn gốc, thuốc BVTV được chia thành các loại: 7  Thuốc có nguồn gốc thảo mộc: Bao gồm các thuốc BVTV làm từ cây cỏ hay các sản phẩm chiết xuất từ cây có khả năng tiêu diệt dịch hại. Thuốc có nguồn gốc sinh học: Gồm các loài sinh vật (các loài ký sinh thiên địch), các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật (các loài kháng sinh…) có khả năng tiêu diệt dịch hại.  Thuốc có nguồn gốc vô cơ: Bao gồm các hợp chất vô cơ (như dung dịch Boocđô, lưu huỳnh và lưu huỳnh vôi…) có khả năng tiêu diệt dịch hại.  Thuốc có nguồn gốc hữu cơ: Gồm các hợp chất hữu cơ tổng hợp có khả năng tiêu diệt dịch hại (như các hợp chất clo hữu cơ, lân hữu cơ, cacbamat…). 1.2. Ảnh hưởng phân bón và thuốc BVTV đến cây trồng và môi trường 1.2.1. Ảnh hưởng của phân bón Theo Trương Hợp Tác (2013), phân bón tác động gây ô nhiễm môi trường thường biểu hiện ở những khía cạnh sau: 1.2.1.1. Bón dư thừa các yếu tố dinh dưỡng hoặc bón phân không đúng cách Trước hết tác động của phân bón đối với việc gây ô nhiễm môi trường phải kể đến đó là lượng dư thừa các chất dinh dưỡng do cây trồng chưa sử dụng được hoặc do bón không đúng cách… như đã được tính toán ở phần trên. Do tập quán canh tác, do chưa được đào tạo, tập huấn rất nhiều nông dân hiện nay bón phân chưa đúng lượng và đúng cách. Hầu hết người nông dân hiện nay đều bón quá dư thừa lượng đạm, gây nên hiện tượng lúa lốp, tăng quá trình cảm nhiễm với sâu bệnh, dễ bị đổ ngã. Biểu hiện của việc bón dư thừa đạm qua quan sát bằng mắt thường cho thấy màu lá cây thường xanh mướt hoặc nếu quá dư thừa thì lá màu xanh đậm. Nếu sử dụng bảng so màu lá thì độ đậm của màu lá càng được thấy rõ hơn. Chương trình 3 giảm, 3 tăng cũng là những minh chứng cho việc lạm dụng bón quá dư thừa lượng đạm. 8 1.2.1.2. Ô nhiễm do từ các nhà máy sản xuất phân bón Không chỉ do bón dư thừa dinh dưỡng mà ô nhiễm do phân bón còn gây ra do từ nguồn các nhà máy sản xuất phân bón. Các minh chứng trong thực tế đã cho thấy, vào khoảng đầu thập niên 80 của thế kỷ trước, khi nhà máy phân đạm Hà Bắc được xây dựng và đi vào hoạt động, do quá trình xử lý môi trường chưa đảm bảo, nước thải của nhà máy đã thải ra nguồn nước của khu vực lân cận gây chết hàng hoạt các loại động, thực vật... Gần đây, một số nhà máy sản xuất các loại phân bón hữu cơ sinh học, hữu cơ vi sinh sử dụng nguyên liệu là các phế phụ phẩm cây trồng hoặc chăn nuôi hay nguyên liệu của quá trình sản xuất mía đường, bột sắn… với các công nghệ xử lý môi trường thô sơ đã gây nên ô nhiễm cho nguồn nước do thải ra các chất độc hại chưa được xử lý triệt để và thải các chất có mùi gây ô nhiễm không khí cho các khu vực dân cư sống lân cận. 1.2.1.3. Phân bón có chứa một số chất độc hại Ngay trong bản thân một số loại phân bón đã có chứa một số chất gây độc hại cho cây trồng và cho con người như các kim loại nặng hoặc các vi sinh vật gây hại, các chất kích thích sinh trưởng khi vượt quá mức quy định. Theo quy định hiện hành, các loại kim loại nặng có trong phân bón gồm Asen (As), Chì (Pb), Thuỷ ngân (Hg) và Cadimi (Cd); các vi sinh vật gây hại có trong phân bón gồm: E. Coli, Salmonella, Coliform là những loại gây nên các bệnh đường ruột nguy hiểm. Phân bón có chứa kim loại nặng và vi sinh vật gây hại thường gặp trong những hợp sau đây: - Phân bón được sản xuất từ nguồn nguyên liệu là rác thải đô thị, phế thải công nghiệp chế biến từ nông sản, thực phẩm, phế thải chăn nuôi. Để tận dụng nguồn hữu cơ, đồng thời giải quyết những vấn đề về môi trường cho các đô thị, các trại chăn nuôi tập trung, các nhà máy chế biến nông sản... hiện nay đã có một số nhà máy sử dụng các nguồn nguyên liệu nêu trên để sản xuất ra các loại phân bón hữu cơ, hữu cơ sinh học, hữu cơ vi sinh để bón trở lại cho 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan