Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá thực trạng sử dụng phân bón, thuốc bvtv trong sản xuất lúa tại thị trấn...

Tài liệu đánh giá thực trạng sử dụng phân bón, thuốc bvtv trong sản xuất lúa tại thị trấn trâu qùy

.DOCX
67
654
75

Mô tả:

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii MỤC LỤC.......................................................................................................iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................v MỞ ĐẦU..........................................................................................................1 Đặt vấn đề........................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................3 1.1Tình hình sử dụng phân bón.....................................................................3 1.1.1 Những khái quát chung về phân bón........................................................3 1.1.2Vai trò của phân bón trong sản xuất nông nghiệp....................................4 1.1.3 Tình hình sản xuất và sử dụng phân bón trên thế giới và ở Việt Nam.....7 1.1.4Ảnh hưởng của phân bón........................................................................17 1.2Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) và hóa chất bảo vệ thực vật(HCBVTV).............................................................................21 1.2.1 Khái quát chung về BVTV và HCBVTV.................................................21 1.1.1 Khái niệm...............................................................................................21 1.2.2 Vai trò thuốc BVTV và HCBVTV............................................................22 1.2.3 Thực trạng sử dụng thuốc BVTV và HCBVTV.......................................23 1.3.2 Ở Việt Nam.............................................................................................25 1.2.4 Ảnh hưởng của HCBVTV......................................................................29 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................................................31 2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................31 2.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu..................................................31 2.2.1 Nội dung.................................................................................................31 2.2.2 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................31 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..............................................35 3.1Đặc điểm chung về thị trấn Trâu Qùy....................................................35 1 3.1.1Điều kiện tự nhiên...................................................................................35 3.1.2Điều kiện kinh tế- xã hội.........................................................................36 3.1.3Tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thị trấn trâu quỳ..............37 3.2Thực trạng sản xuất và sử dụng phân bón hóa học, thuốc BVTV đối với cây lúa tại thị trấn Trâu Qùy.......................................................39 3.2.1Thực trạng sản xuất và sử dụng phân bón hóa học hóa học...................39 3.2.2Thực trạng sản xuất và sử dụng thuốc BVTV..........................................41 3.3 Đánh giá ảnh hưởng của phân bón hóa học và thuốc BVTV tới môi trường...................................................................................................46 3.4Biện pháp sử dụng phân bón và thuốc BVTV hiệu quả.......................49 3.4.1Đối với thuốc BVTV................................................................................49 3.4.2 Đối với phân bón....................................................................................50 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................53 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................55 PHẦN PHỤ LỤC 2 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVTV : Bảo vệ thực vật HCBVT : Hóa chất bảo vệ thực vật IPM : Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp K2O% ( Integrated Pests Management) : Hàm lượng kali tổng số N% : Hàm lượng đạm tổng số OC% : Hàm lượng cacbon hữu cơ tổng số OM% : Hàm lượng mùn P2O5% : Hàm lượng lân tổng số SXNN : Sản xuất nông nghiệp TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam UBDN : Uỷ ban nhân dân 3 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Lượng phân bón tiêu thụ toàn cầu....................................................7 Bảng 1.2: Nhóm 10 nước tiêu thụ phân bón lớn nhất toàn cầu năm 2010/2011 .................................................................................................................8 Bảng 1.3 : các loại phân bón hóa học được sử dụng ở Việt Nam.....................9 Bảng 1.4: Biến động diện tích, năng suất và sản lượng một số cây trồng chính tại Việt Nam..........................................................................................12 Bảng 1.5: Sử dụng phân hoá học và năng suất lúa tại một số nước................14 Bảng 1.6: Sử dụng phân bón và năng suất cây trồng ở Việt Nam...................15 Bảng 3.1: Diện tích gieo trồng, năng xuất, sản lượng cây lúa thị trấn TrâuQùy (2011-2014)...........................................................................................37 Bảng 3.2: Tình hình sử dụng phân bón của cây lúa thị trấn Trâu Qùy............40 Bảng 3.3: Chủng loại thuốc BVTV được sử dụng tại thị trấn Trâu Qùy.........42 Bảng3.4: Số lần phun thuốc và khoảng cách giữa các lần phun.....................43 Bảng 3.5: cách chọn thuốc sử dụng phun cho lúa...........................................43 Bảng 3.6: Tình hình sử dụng hỗn hợp thuốc BVTV trong sản xuất lúa..........45 Bảng3.7: Tình hình sử dụng bảo hộ lao động của các hộ nông dân tại thị trấn Trâu Qùy...............................................................................................46 Bảng3.8:kết quả phân tích mẫu đất nông nghiệp ở Kiên Thành, Cửu Việt, Đào Nguyên..................................................................................................47 4 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu 1: Cơ cấu hộ của thị trấn Trâu Quỳ năm 2013 Biểu 2: Thời điểm phun thuốc45 5 MỞ ĐẦU Đặt vấn đề Bước vào thế kỷ 21, với sự phát triển vũ bão của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang ngày một đi lên sánh vai với các cường quốc trên thế giới. Sự chuyển đổi mạnh sang nền kinh tế thị trường cùng với việc mở mang các khu công nghiệp đã và đang nảy sinh vấn đề trong an ninh lương thực. Bên cạnh đó, sự bùng nổ dân số trong những năm qua đã làm tăng sức ép lên các vùng đất nông nghiệp làm diện tích đất nông nghiệp đang ngày một thu hẹp. Vậy làm thế nào để đáp ứng đủ nhu cầu của con người đang là một vấn đề đặt ra cho thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Một trong những biện pháp đó là sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất. Trong vài thập kỷ gần đây năng xuất cây trồng không ngừng tăng lên, không chỉ có sự đóng góp to lớn của công tác giống mà còn có vai trò quan trọng của phân bón. Giống mới chỉ phát huy được tiềm năng năng xuất khi được bón phân đầy đủ và cân đối. Sự ra đời của phân bón đã làm năng xuất cây trồng của các nước Tây Âu tăng 50% so với luân canh với cây họ đậu. Theo FAO (1989), cứ mỗi tấn dinh dưỡng sẽ sản xuất được 10 tấn ngũ cốc.Bón phân đầy đủ và cân đối không những làm tăng năng suất mà còn tăng chất lượng sản phẩm . Theo Phùng Minh Phong (2002) nhờ sử dụng HCBVTV mà ít nhất 20% sản phẩm nông nghiệp ở các nước phát triển và 40-50% ở các nước chậm phát triển không bị phá hoại bởi các loại côn trùng, vi sinh vật gây bệnh và cỏ dại. Cây lúa (Oryza sativa L.) là một trong những cây trồng cung cấp nguồn lương thực quan trọng nhất của loài người, với 40% dân số thế giới sử dụng lúa gạo làm thức ăn chính và có ảnh hưởng đến đời sống của ít nhất 65% dân số thế giới. Ở Việt Nam, lúa phải đảm bảo an ninh lương thực cho gần 90 triệu dân và đóng góp vào việc xuất khẩu gạo. Năm 1997 Việt Nam đã trở thành quốc gia xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới. Có được thành tựu trên là nhờ biết ứng dụng tiến bộ khoa học vào trong sản xuất và sự thay đổi cơ chế chính sách quản lý của nhà nước. Tuy nhiên, do điều kiện sống, điều kiện lao động và nhận thức của người dân còn thấp nên phân bón, thuốc BVTV đã bị lạm dụng quá mức, nhiều loại thuốc đã bị cấm sử dụng hoặc không rõ nguồn gốc vẫn được lưu hành và sử dụng một cách tùy tiện. Chính những điều đó đã dẫn đến hậu quả làm ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái một cách nghiêm trọng, làm cho đất bị chua hóa, mặn hóa, mất khả năng sản xuất. Đối với cây trồng, nông sản việc sử dụng phân bón, thuốc BVTV với liều lượng lớn, không đảm bảo thời gian cách ly đã tạo ra dư lượng thuốc và phân bón trong rau quả, thực phẩm và tồn đọng lại trong đất theo chuỗi thức ăn nó ảnh hưởng tới sức khỏe con người, động vật, thủy sản. Thị trấn Trâu Qùy là một thị trấn cũng có nền sản xuất nông nghiệp từ lâu với mức đầu tư phân bón, thuốc BVTV cao. Sản phẩm nông nhiệp mà thị trấn sản xuất ra không chỉ phục vụ nhu cầu cho người dân trong vùng mà còn phục vụ nhu cầu cho các vùng lân cận. Vì vậy, tình hình sử dụng phân bón, thuốc BVTV là vấn đề cần được quan tâm. Xuất phát từ vấn đề đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG PHÂN BÓN HÓA HỌC VÀ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG SẢN XUẤT LÚA TẠI THỊ TRẤN TRÂU QUỲ, GIA LÂM, HÀ NỘI” Mục đích Đánh giá thực trạng sử dụng phân bón, thuốc BVTV trong sản xuất lúa tại thị trấn Trâu Qùy. Từ đó, đề xuất sử dụng phân bón và hóa chất BVTV hợp lý để góp phần vào phát triển nông nghiệp bền vững, bảo vệ môi trường. Yêu cầu Tìm hiểu thực trạng sử dụng phân bón, thuốc BVTV trong sản xuất lúa tại thị trấn Trâu quỳ. Đánh giá được ảnh hưởng của việc sử dụng phân bón, thuốc BVTV trong sản xuất lúa tới môi trường đất nông nghiệp tại thị trấn Trâu Qùy. Đề xuất một số giải pháp sử dụng hợp lý phân bón, thuốc BVTV nhằm bảo vệ môi trường tại địa phương. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1Tình hình sử dụng phân bón 1.1.1 Những khái quát chung về phân bón 1.1.1.1 Khái niệm Phân bón là các chất hữu cơ hoặc vô cơ chứa các nguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng, được bón vào đất hay hòa vào nước phun, xử lý hạt giống, rễ và cây con nhằm tăng năng xuất và cải thiện chất lượng nông sản. 1.1.1.2Phân loại phân bón Phân vô cơ: Phân vô cơ hay phân hóa học là các loại phân có chứa yếu tố dinh dưỡng dưới dạng muối khoáng ( vô cơ) thu được nhờ các quá trình vật lý, hóa học. Một số phân bón vô cơ thông dụng hiện nay: Phân đạm vô cơ gồm có:  Phân Urea [CO(NH2)2] có 46%N  Phân đạm Sunphat còn gọi là đạm SA [(NH4)2SO4] chứa 21%N  Phân Clorua Amon [NH4Cl] có chưá 24-25%N Phân Lân:  Phân Super Lân [Ca(H2PO4)2] có chứa 16-20% P2O5  Phân Lân nung chảy chứa 16% P2O5 Phân Kali:  Phân Clorua Kali (KCl) có chứa 60% K2O  Phân Sunphat Kali (K2SO4) có chứa 48-50% K2O Phân NPK hỗn hợp Phân hữu cơ: Phân hữu cơ bao gồm các chất hữu cơ khi vùi vào đất được vi sinh vật phân giải và có khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho cây. ( ví dụ: Phân bắc, nước giải, phân gia súc, phân gia cầm, phân xanh...khi vùi trực tiếp vào đất). Phân vi lượng gồm các nguyên tố: Cu, Zn, Mn, B, Mo, Fe, Co... chúng được bón ở dạng đơn hoặc hỗn hợp. Phân phức hợp vi sinh: gồm chế phẩm vi sinh, phân vi sinh, phân hữu cơ vi sinh và phân phức hợp hữu cơ vi sinh. Phân bón lá: là hỗn hợp của một số phân đa lượng, phân vi lượng và một số chất điều hòa sinh trưởng. Loại phân này dùng để phun lên lá, hoa quả và thân cây. 1.1.2Vai trò của phân bón trong sản xuất nông nghiệp Phân bón là yếu tố quan trọng và là nguồn cung cấp chủ yếu dinh dưỡng vô cơ cho cây trồng thông qua quá trình hấp thụ của bộ rễ. Nhưng cấu tạo đất không giống nhau, đất ở mỗi vùng khác nhau. Vì vậy cải tạo đất chính là bổ sung chất dinh dưỡng vào trong đất để cho cây trồng hấp thụ chất dinh dưỡng nuôi thân cây, lá, hoa quả một cách phù hợp, làm cho cây trồng phát triển tốt và sản phẩm đạt năng suất cao.  Việc bón phân hợp lý cho cây trồng vừa nhằm đạt năng suất cây trồng cao thoả đáng với chất lượng tốt, hiệu quả sản xuất cao, đồng thời để ổn định và bảo vệ được đất trồng trọt. Bên cạnh đó bón phân còn có thể làm môi trường tốt hơn, cân đối hơn. - Phân hữu cơ và vôi là các phương tiện cải tạo môi trường đất toàn diện và hiệu quả: + Phân hữu cơ về lâu dài có tác dụng làm cho đất có điều kiện tích luỹ nhiều mùn, dinh dưỡng, nâng cao độ phì của đất, cải thiện tính chất lý, hoá sinh của đất trên cơ sở đó có thể tăng lượng phân hoá học để thâm canh đạt hiệu quả cao. + Bón vôi có tác dụng cải tạo hoá tính, lý tính, sinh tính, giúp cây có thể hút được nhiều dinh dưỡng từ đất, tạo môi trường pH thích hợp cho cây trồng hút thức ăn cũng như sinh trưởng và phát triển... -Bón phân hoá học: với liều lượng thích đáng làm tăng cường hoạt động của vi sinh vật có ích, do đó làm tăng cường sự khoáng hoá chất hữu cơ có sẵn trong đất, chuyển độ phì tự nhiên của đất thành độ phì thực tế. + Bón lân làm tăng cường độ phì một cách rõ rệt, đồng thời lại đảm bảo giữ cho đất khỏi bị hoá chua, vì hầu hết các loại phân lân thông thường đều có chứa một lượng canxi cao. + Bón kali có tác dụng cải tạo hàm lượng kali cho đất và tăng cường hiệu quả của phân kali bón về sau.  ảnh hưởng gián tiếp của phân bón tới các biện pháp kỹ thuật trồng trọt làm tang năng suất cây trồng: sử dụng phân bón hợp lý luôn là cơ sở quan trọng cho việc phát huy hiệu quả của các biện pháp kỷ thuật khác( làm đất, giống, mật độ gieo trồng,tưới tiêu, bào vệ thực vật…) - Làm đất: Để việc cầy sâu trong làm đất đạt hiệu quả cần quan tâm bón phân phù hợp với sự phân bố dinh dưỡng trong các tầng đất. Trên đất bạc màu, sự trênh lệch về độ phì giữa tầng canh tác và các tầng dưới rất lớn, cầy sâu mà bón ít phân và không bón vôi, không những không làm tang năng suất mà còn làm giảm năng suất khá rõ so với cây trồng. - Giống cây trồng: Các giống cây trồng khác nhau thì có nhu cầu chất dinh dưỡng khác nhau (theo Viện Thổ nhưỡng- Nông hóa 2003. Lúa thường có năng suất 5,0- 5,5 tấn/ha lượng hút dinh dưỡng chính N là 100-120kg/ha, P2O5 là 40-50kg/ha, K2O là 100-120kg/ha còn đối với Lúa lai có năng suất 6,5- 7,0 tấn/ha lượng hút dinh dưỡng chính N là 150-180kg/ha, P 2O5 là 7080kg/ha, K2O là 180-200kg/ha) do vậy cần phải bón phân cân đối theo yêu cầu mới phát huy hết tiềm năng năng suất của giống. - Mật độ gieo trồng và chế độ bón phân có quan hệ rất mật thiết và phức tạp, phải được xây dựng một cách thích hợp đối với mỗi cây. - Tưới tiêu: Đất được tưới tiêu chủ động làm tang hiệu quả phân bón, có khả năng bón nhiều phân để đạn hiệu quả sản xuất cao hơn. Yêu cầu về phân bón ở các vùng có tưới và không tưới khác nhau. Đồng thời phân bón làm giảm lượng nước cần thiết để tạo nên một đơn vị chất khô nên tiết kiệm được lượng nước cần tưới. - Trong công tác bảo vệ thực vật: bón phân cân đối và hợp lý là cơ sở quan trọng cho việc quản lý dịch hại tổng hợp đạt hiệu quả tốt tạo cho cây trồng khỏe mạnh ít sâu bệnh hại, giảm chi phí thuốc bảo vệ thực vật, đem lại thu nhập cao cho người trồng trọt. Các loại phân lân và kali còn có tác dụng làm tang tính chống chịu( chịu hạn, chịu rét) cho cây. Vậy: có thể dung chế độ bón phân tốt để khắc phục những nhược điểm của kỷ thuật trồng trọt. Ngược lại, các biện pháp kỹ thuật khác cũng ảnh hưởng đến hiệu lực của phân bón.(theo Nguyễn Văn Bộ, 2003- giám đốc viện khoa học Việt Nam bón phân không cân đối làm giảm 20-50%, kỹ thuật gieo cây kém và thời vụ gieo cây không thích hợp làm giảm 20-40%, kỹ thuật làm đất kém và chế độ nước không hợp lý làm giảm 10-20%).  Bón phân gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng sản phẩm: thực tế sản xuất đã cho thấy rằng việc bón thiếu, thừa hay bón phân không cân đối đều làm giảm chất lượng nông sản. Điều này thấy rõ nhất với yếu tố N. - Nếu bón quá nhiều đạm: có thể dẫn đến nhiều bất lợi cho cây trồng và ảnh hướng xấu tới chất lượng nông sản: làm tang tỉ lệ nước trong cây, tang hàm lượng NO3- trong rau gây tác hại cho người sử dụng, làm giảm tỉ lệ Cu trong chất khô của cơ thể gây vô sinh cho bò, cây trồng dễ bị sâu bệnh, kéo dài thời gian sinh trưởng gây ô nhiễm môi trường… - Bón thiếu đạm: cây trồng rút ngắn thời gian sinh trưởng, năng suất phẩm chất giảm. Ví dụ tỉ lệ vitamin B2 trong rau giảm. - Bón thừa kali: làm giảm hàm lượng magie trong cỏ làm thức ăn gia súc, làm độc vật nhai lại đễ mắc bệnh co cơ đồng cỏ. Vậy: Bón phân không cân đối cho cây trồng tạo ra thức ăn không cân đối, thiếu các vitamin, thiếu nguyên tố vi lượng, khiến người và động vật dù ăn nhiều vẫn không tang trọng được và vẫn mắc các bệnh suy dinh dưỡng, thiếu máu, vô sinh… Vậy: Bón phân hoá học cân đối và hợp lý kết hợp bón phân hữu cơ vừa tạo được năng suất và chất lượng nông sản tốt, vừa làm đất trở nên tốt hơn. 1.1.3 Tình hình sản xuất và sử dụng phân bón trên thế giới và ở Việt Nam 1.1.3.1Trên thế giới  Thực trạng sản xuất và sử dụng phân hóa học Phân bón là một yếu tố quan trọng nhất trong sản xuất nông nghiệp, từ khi biết sản xuất nông nghiệp loài người đã biết sử dụng phân bón và cây họ đậu để cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng. Trong mấy thập kỷ vừa qua, năng suất cây trồng không ngừng được tăng lên, ngoài vai trò của giống mới còn có tác dụng quyết ðịnh của phân bón. Giống mới chỉ phát huy ðýợc tiềm nãng của mình – cho năng suất cao khi được bón đủ phân và hợp lý. Theo FAO (2008), dự báo nhu cầu phân bón trong các năm 2008-2009 sẽ tăng 1,9% trong đó đạm tăng 1,4%, lân tăng 2,0% và kali tăng 2,4% nhưng thực tế thh trong giai đoạn này lượng phân bón tiêu thụ toàn cầu lại giảm mạnh, cùng với khủng khoảng kinh tế tại nhiều nước. Mức tiêu thụ phân bón đạt gần 173 triệu vào năm 2007, sau đó giảm mạnh xuống còn 155,3 triệu tấn vào năm 2008/2009 và tăng trở lại từ cuối năm 2009 lên 163,5 triệu tấn, đạt 172,6 triệu tấn năm 2010/2011 và 176,8 triệu tấn năm 2011/2012 (Bảng 1.1). Bảng 1.1: Lượng phân bón tiêu thụ toàn cầu Đơn vị: triệu tấn Năm 2007/2008 2008/2009 2009/2010 2010/2011 2011/2012(ước tính) N 100,8 98,3 102,2 104,3 107,5 P2O5 38,5 33,8 37,6 40,6 41,1 K2O Tổng 29,1 168,4 23,1 155,3 23,6 163,5 27,6 172,6 28,2 176,6 Nguồn: IFA 11/2012. Trong các nước tiêu thụ phân bón trên thế giới Trung Quốc là nước tiêu thụ phân bón lớn nhất, tiếp đến Ấn Độ, Mỹ, Braxin…nhóm 10 nước này chiếm trên 74% sản lượng tiệu thụ toàn cầu(Bảng 1.2). Bảng 1.2: Nhóm 10 nước tiêu thụ phân bón lớn nhất toàn cầu năm 2010/2011 Đơn vị: triệu tấn Nước Trung N 34,10 Quốc Ân Độ Mỹ Indonesia Pakistan Braxin Pháp Canada Đức Nga Tổng cộng 16,15 11,93 3,35 2,93 2,70 2,12 1,94 1,70 1,38 78,30 Nước Trung Quốc Ân Độ Mỹ Braxin Pakistan Uc Canada Thỗ nhĩ kỳ Nga Indonesia P2O5 11,70 8,00 3,99 3,30 0,80 0,74 0,65 0,54 0,54 0,50 30,76 Nước Trung Quốc Mỹ Braxin Ân Độ Indonesia Malaysia Pháp Đức Nga Canada K2O 5,30 Nước Trung Quốc Ấn Độ Mỹ Braxin Indonesia Pakisatn Pháp Cannada Đức Nga 4,26 3,80 3,80 1,05 1,00 0,48 0,38 0,35 0,32 20,73 Tổng 51,10 27,95 20,18 9,80 4,90 3,76 3,05 2,91 2,33 2,26 128,24 Nguồn: IFA, 2011 Nhu cầu về phân bón vi sinh vật trên thế giới là rất lớn. Đây là phương hướng tương lai của nông nghiệp để nhằm giảm bớt tác hại của việc sử dụng không cân đối các loại phân hóa học, việc làm ô nhiễm môi trường và việc chi phí quá nhiều ngoại tệ để nhập khẩu phân bón vô cơ ,trên thế giới hiện nay sử dụng phân bón hữu cơ và phân bón hóa học .  Thực trạng sản xuất sử dụng phân hữu cơ trên thế giới Hiện nay các nước trên thế giới đang quan tâm đến việc sử dụng phân hữu cơ bao gồm phân chuồng, phân ủ, phân xanh các loại và phân vi sinh. Ấn Độ hàng năm sản xuất khoảng 286 triệu tấn phân ủ (compost) từ các chất thải nông thôn và thành phố ước tính tương đương 3,5-4,0 triệu tấn NPK. Có khoảng 6,7 triệu ha cây phân xanh, mỗi ha thu được tương đương 40-50 kg N. Ước tính thu được 0,3 triệu tấn N.(Theo FAO 1990) Trung quốc sử dụng phân hữu cơ từ nguồn phân xanh, phân chuồng, rơm rạ, khô dầu. Ước tính tương đương 9,8 triệu tấn NPK nguyên chất. Phân sinh học sử dụng cho 1ha tương đương 65kg (N+P2O5+K2O). Cả hai nước Trung Quốc và Ấn Độ có truyền thống sử dụng phân sinh học, sau nhiều năm gần đây cũng rút ra kết luận: dinh dưỡng từ phân hữu cơ không đáp ứng đủ nhu cầu cho cây trồng đạt năng xuất cao, mà phải dùng phân bón hóa học bổ sung. 1.1.3.2Ở Việt Nam  Thực trạng sản xuất và sử dụng phân bón hóa học Theo số liệu của vụ Khoa Học Công Nghệ và chất lượng sản phẩm – Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, hiện có khoảng 1420 loại phân bón gồm 6 nhóm chính: Bảng 1.3 : các loại phân bón hóa học được sử dụng ở Việt Nam Nhóm 1 2 3 4 5 6 Loại Số lượng Phân đơn 17 NPK 1084 Hữu cơ khoáng 79 Vi sinh vật 20 Trung lượng- vi lượng 60 Khác 160 Nguồn:Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Ta thấy nước ta phân bón hóa học, phân vô cơ(NPK) đang tràn lan trên thị trường với 1084 loại trong đó có cả phân bón giả đang được bầy bán trên thị trường khá nhiều chưa kiểm soát được (theoPGS. TS. Nguyễn Kim Vân, Hội Khoa học Kỹ thuật Bảo vệ thực vật Việt Nam). Nhóm phân bón NPK ( thành phần chủ yếu là nito, photpho và kali) được bà con nông dân sử dụng nhiều trong sản xuất nông nghiệp vì có giá thành rẻ, hầu như thích hợp với tất cả các loại cây trồng( tất cả các loại cây trồng đều không thể thiếu N, K, P), hiệu quả mang lại cao, giúp cây trồng hấp thụ các chất dinh dưỡng tốt hơn. Loại phân hữu cơ khoáng (79 loại) là loại phân bón được sản xuất từ phân hữu cơ chế biến công nghiệp hoặc hữu cơ sinh học trộn thêm một hoặc một số yếu tố dinh dưỡng vô cơ, trong đó có ít nhất một yếu tố dinh dưỡng vô cơ đa lượng đạt quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Loại phân trung lượng-vi sinh(60 loại) gồm :  Phân trung lượng Là loại phân chứa một loại chất dinh dưỡng chính mà cây trồng sử dụng với lượng trung bình như: Canxi (Ca), Magiê (Mg), Lưu huỳnh (S) và Silic (SiO2).  Phân vi lượng Là loại phân chưa những yếu tố dinh dưỡng mà cây trồng sử dụng với lượng ít gồm: sắt (Fe), kẽm (Zn), đồng (Cu), bo (B), môlipđen (Mo) mangan (Mn) và clo (Cl);...Phân vi lương tuy cây trồng cần một lường rất nhỏ nhưng lại ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây và đặc biệt là chất lượng của nông sản phẩm vì vậy cần lưu ý bổ sung đầy đủ các yếu tố vi lượng cho cây để đảm bảo năng suất và tăng tính cạnh tranh cho nông sản phẩm. Loại phân vi sinh vật (20 loại) là sản phẩm chứa vi sinh vật (VSV) sống, đã được tuyển chọn có mật độ phù hợp với tiêu chuẩn ban hành, thông qua các hoạt động sống của chúng tạo nên các chất dinh dưỡng mà cây trồng có thể sử dụng được (N, P, K, S, Fe...) hay các hoạt chất sinh học, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng nông sản. Phân vi sinh phải bảo đảm không gây ảnh hưởng xấu đến người, động vật, thực vật, môi trường sinh thái và chất lượng nông sản (theo TCVN 6168-1995). Loại phân đơn (17 loại) là loại trong thành phần chỉ chứa một yếu tố dinh dưỡng đa lượng N hoặc P2O5 hữu hiệu hoặc K2O hữu hiệu. Loại phân khác (160 loại) như phân than bùn: như Biomix, Biofer, Komix, Compomix, lân hữu cơ sinh học sông Gianh… Phân tro, phân dơi. Theo ông Nguyễn Văn Bộ, Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam: Mỗi năm Việt Nam sử dụng khoảng 2 triệu tấn phân ure, khoảng 600 nghìn tấn DAP và một lượng gần tương đương như vậy với các loại phân bón khác. Tổng lượng phân bón các loại sử dụng ở Việt Nam xấp xỉ 7,7 triệu tấn. Tuy nhiên thực tế cho thấy việc sử dụng phân bón chỉ đạt được hiệu xuất 40%.Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế cho thấy dânsố toàn cầu là 7.100.649.960 người, sống trên 8.538.843.863 ha đấtsản xuất nông nghiệp. Như vậy, trung bình trên thế giới có 1,2 hađất sản xuất nông nghiệp/đầu người, trong khi con số này ở ViệtNam chỉ là 0,104 ha, bằng 8,7% trung bình thế giới (tính toán theo số liệu thống kê đất đai của Viện QH-TKNN, 2011 trong Báo cáo: hiện trạng sử dụng đấtđến 31/12/2010)Để nuôi sống dân số đang tăng lên, mỗi quốc gia có thể ápdụng một hoặc nhiều biện pháp sau đây:  Tăng diện tích thông quakhai hoang các vùng đất mới;  Tăng vụ và Thâm canh (giốngmới, bón phân, quản lý sâu bệnh và áp dụng các biện pháp thuỷnông thích hợp). Tuy nhiên với Việt Nam, đất sản xuất nông nghiệpnói chung và đất sản xuất cây lương thực cây thực phẩm nói riêngkhông những không tăng mà còn đang giảm đi nhanh chóng cả vềsố lượng và chất lượng. Trong giai đoạn năm 2000 - 2007, diện tíchđất trồng lúa đã giảm đi 361.935 ha(Báo Nông nghiệp Việt Nam, 11/07/2008). Còn theo báo cáo của các địaphương, từ 2004 đến 2009 thì 29 ngàn dự án đã thu hồi gần750.000 ha, trong đó trên 80% là đất nông nghiệp(thời báo kinh tế VN,15/5/2009)Việc mở rộng diện tích canh tác gần như là không thể, cảnước hiện chỉ còn 327 ngàn ha đất bằng chưa sử dụng( Báo cáo: Hiện trạng sử dụng đất đến31/12/2010. Viện QHTKNN, 2011) song phầnlớn lại nằm vùng ven biển, hoặc nhiễm mặn hoặc là cồn cát nênkhai thác cho nông nghiệp rất khó khăn. Việc tăng vụ cũng khôngkhả thi, nhiều nơi đã trồng 2-3 vụ lúa/năm; một số vùng trồng raumàu đã đạt 4-5 vụ/năm. Hệ số sử dụng đất đã tăng từ 1,49 năm1990 lên 1,92 năm 2007 (Theo niên giám thống kê, 2010). Do vậy,giải pháp gần như duy nhất để tăng sản lượng chỉ có thể là tăngnăng suất thông qua thâm canh, mà trước hết là sử dụng phân bón.Có thể thấy ngay rằng sản lượng nhiều loại cây trồng ở Việt Nam tăng đáng kể trong thời gian qua (nhất là cây lương thực) chủyếu là do năng suất cây trồng tăng. Lấy 4 cây trồng đại diện cho 2nhóm cây lương thực và cây công nghiệp, có diện tích lớn và tiêuthụ nhiều phân bón để làm ví dụ, đó là cây lúa, ngô, cà phê và chè.Bốn cây trồng này phủ 9,65 triệu ha gieo trồng (chiếm 66% tổngdiện tích gieo trồng cây nông nghiệp) và tiêu thụ gần 90% lượngphân bón toàn quốc (Phụ lục 1). Tính từ 1921-2012 (91 năm),diện tích gieo trồng lúa tăng 1,64 lần, sản lượng tăng 7,07 lần, trong đónăng suất tăng 4,35 lần. Với các cây trồng khác cũng có chung quiluật: Ngô năng suất tăng 3,75 lần trong 36 năm; cà phê tăng 2,88lần trong 22 năm; còn chè tăng 14,1 lần trong 68 năm (Bảng 1.4). Bảng 1.4: Biến động diện tích, năng suất và sản lượng một số cây trồng chính tại Việt Nam Cây trồng Thời gian Diện tích (1000ha) 1921 4.732 Lúa 2012 7.769 2012 vs 1921, lần 1,64 1976 337 Ngô 2012 1.140 2012vs 1976, lần 3,38 1976 119 Cà phê 2012 614 2012 vs 1990, lần 5,15 1944 16 Chè 2012 131 2012 vs 1944 , lần 8,18 * Cà phê nhân và chè búp tươi Năng suất Sản lượng (tấn /ha) 1,31 5,66 4,35 1,15 4,32 3,75 0,77* 2,22* 2,88 0,49* 6,92* 14,1 (1000 tấn) 6.211 43.965 7,07 387 4.925 12,7 92 1.366 14,8 8 905 11,3 Nguồn: Số liệu thống kê Việt Nam thế kỷ 20, cuốn 1,2. NXB Thống kê, năm 2004. Niên giám thống kê hàng năm. 2011, 2012: Báo cáo tổng kết Bộ Nông nghiệp và PTNT và tính toán của tác giả. Thời gian tới, khi dân số tăng lên, trung bình 1 triệu người/năm (Phụ lục 4), trong khi diện tích đất canh tác thu hẹp lại do công nghiệp hóa, giao thông, đô thị, bình quân diện tích đất trên đầu người giảm (Phụ lục 2) thì tăng năng suất là con đường duy nhất để đảm bảo an ninh lương thưc và an sinh xã hội.Theo Balu L. Bumb and Carlos A. Banante (1996), năng suất đóng góp trên 80% sản lượng cây trồng, 20% còn lại là do tăng diện tích. Hiện nay, gần như 100% sản lượng tăng thêm của các cây trồng chính tại Việt Nam là nhờ tăng năng suất. Có 3 con đường để tăng năng suất, đó là:  Cải thiện giống.  Tăng cường đầu tư, trong đó chủ yếu là hệ thống thủy lợi vàphân bón  Cải tiến kỹ thuật canh tác. Với Việt Nam, chúng tôi cho rằng phân bón đóng góp cao hơn bởi vì trong 40 năm (1970-2010), năng suất lúa (Cây trồng chiếm đến 33 triệu ha tại Trung Quốc) tăng có 1,92 lần còn ở Việt Nam tăng tương ứng 2,66 lần (Bảng 5). Tốc độ tăng năng suất của Việt Nam cao hơn trung bình của thế giới và hầu hết các nước trồng lúa (Bảng 2.5, Phụ lục 3). Bảng 1.5: Sử dụng phân hoá học và năng suất lúa tại một số nước Nước Trung Quốc Nhật Bản Hàn Quốc Thái Lan Việt Nam Năng suất lúa, tạ/ha Kg N+P2O5+K2O/ha canh tác 1970 1980 1990 2000 2007 1970 1980 1990 2000 2010 44,0 158,2 220,4 256,9 366,9 3,42 4,14 5,72 6,26 6,55 376,3 372,6 385,5 324,5 272,1 5,63 5,13 6,38 6,70 6,51 261,9 351,4 418,7 301,1 257,9 4,55 4,31 6,21 6,71 6,51 133,4 2,02 1,89 1,96 2,61 2,88 2,01 2,08 3,19 4,24 5,34 6,6 16,7 59,7 99,7 55,2 26,1 104,9 365,6 400,3 * * Số liệu 2010 Nguồn: Tiêu thụ phân bón: FAOSTAT Database, (1961-2001 data:FAO update 06 Sept 2006/30 Aug 2007). Patrick Heffer, 2008. IFA, 2008.Assessment of Fertilizer Use by Crop at the Global Level. Năng suất lúa:http://ricestat.irri.org: 8080/wrs/ Theo số liệu thống kê.( báo cáo khoa hoc – nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón ở Việt Nam – Nguyễn Văn Bộ- giám đốc Viện Khoa Học Nông Nghiệp Việt Nam). Năng suất và sản lượng các cây trồngchính tại Việt Nam có mối quan hệ chặt chẽ với lượng phân bón sửdụng. Quy luật tương tự cũng xảy ra với các nước trồng lúa chủ yếuở khu vực châu Á (Bảng 2.5và2.6). Một điều lý thú là, những nước có nền thâm canh sớm như Nhật Bản, Hàn Quốc đều đã sử dụng phân bón rất cao, đạt 300 - 400 kg N+P 2O5 +K2O /ha canh tác từ những năm 70-80 của thế kỷ 20. Hàn Quốc đã từng bón 418 kg chất dinh dưỡng/ha canh tác cách đây 23 năm, khi đó lượng bón của Việt Nam mới chỉ đạt 104 kg/ha. Tuy nhiên các nước thâm canh sớm như Nhật Bản, Hàn Quốc lại đang giảm nhanh lượng phân bón sử dụng/ha canh tác. Một phần do chi phí cao, song phần lớn do công nghệ phân bón và kỹ thuật bón phân được cải thiện nên hiểu quả sử dụng tang và có thể giảm lượng bón. Lượng bón của Việt Nam năm 2010 thuộc loại cao trên thế giới, song chúng ta có hệ số sử dụng đất đạt gần 2 lần, do vậy, thực chất lượng dinh dưỡng bón cho cây trồng cũng chỉ khoảng 200kg N+P2O5 +K2O /ha/vụ. Lượng bón của Thái Lan hiện thuộc loại thấp, chủ yếu do nước này có trên 10 triệu ha lúa sử dụng giống chất lượng cao nên không chịu thâm canh. Bảng 1.6: Sử dụng phân bón và năng suất cây trồng ở Việt Nam. Đơn vị: 1000 tấn N+P2O5 +K2O Tiêu thụ phân bón Năm Toàn cầu Việt Nam Năng suất cây trồng , tấn /ha Lúa Ngô 1961 31.182 89 1,34 1965 47.003 78 1,90 1970 69.308 311 2,01 1975 91.399 330 2,12 1,15 1980 116.720 155 2,08 1,10 1985 129.490 469 2,78 1,48 1990 137.829 560 3,19 1,55 1995 129.681 1.224 3,68 2,11 2000 135.198 2.267 4,24 2,75 2005 161.358 1.985 4,89 3,60 2010 163.500 2.582 5,34 4,11 2011 172.600 2.935 5,53 4,29 2012 176.600 2.774 5,66 4,32 2012 vs 566 3.116 422 375* 1961,% * So với năm 1970; ** So với 1990 và *** so với 1980 Cà Phê 0,77 1,16 1,42 1,56 1,98 2,04 1,97 255** Chè 2,01 2,43 2,41 2,71 3,58 4,51 6,42 7,03 7,80 388** * Nguồn: IFA, 2012;( Số liệu thống kê Việt Nam thế kỷ 20), cuốn 1,2. NXB Thống kê, năm 2004. Niên giám thống kê hàng năm. Báo cáo tổng kết Bộ Nông nghiệp và PTNT Việt Nam là nước sử dụng phân bón tương đối cao so với những năm trước đây do người dân áp dụng được nhiều biện pháp kỹ thuật trong thâm canh. Theo Nguyễn Văn Bộ (Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam(VAAS) ), mỗi năm nước ta sử dụng 1.202.140 tấn đạm, 456.000 tấn lân và 402.000 tấn kali, trong đó sản xuất lúa chiếm 62%. Song do điều kiện khí
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan