HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
--------------------------------------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI LỢN
TẠI XÃ KIM SƠN, SƠN TÂY, HÀ NÔÔI
Người thực hiê Ôn
: KHUẤT QUANG HUY
Lớp
: MTC
Khóa
: 57
Chuyên ngành
: MÔI TRƯỜNG
Giáo viên hướng dẫn
: ThS. DƯƠNG THỊ HUYỀN
0
HÀ NỘI - 2016
1
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
--------------------------------------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI LỢN
TẠI XÃ KIM SƠN, SƠN TÂY, HÀ NÔÔI
Người thực hiê Ôn
: KHUẤT QUANG HUY
Lớp
: MTC
Khóa
: 57
Chuyên ngành
: MÔI TRƯỜNG
Giáo viên hướng dẫn
: ThS. DƯƠNG THỊ HUYỀN
Địa điểm thực tâ Ôp
: XÃ KIM SƠN, SƠN TÂY, HÀ NÔÔI
HÀ NỘI - 2016
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự
hướng dẫn tận tình từ Giảng viên hướng dẫn là ThS. Dương Thị Huyền. Các
nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất cứ công trình nào trước đây. Những số liệu trong các
bảng biểu, đồ thị phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá do chính tôi
thu thập và xử lý từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau. Ngoài ra đề tài còn sử
dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của một số tác giả, cơ quan,
tổ chức khác đã được thể hiện trong tài liệu tham khảo.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viên
Khuất Quang Huy
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của rất nhiều thầy, cô giáo, người
thân trong gia đình và bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn
ThS. Dương Thị Huyền, người đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình
thực hiện khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Bộ môn Sinh thái,
Học viện Nông Nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi và tận tình giúp
đỡ tôi hoàn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ địa phương nơi tôi thực hiện
khóa luận đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả bạn bè và gia đình,
những người đã hết lòng giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt
nghiệp này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng… năm 2015.
Sinh viên
Khuất Quang Huy
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan......................................................................................................i
Mục lục............................................................................................................iii
Danh mục chữ viết tắt.......................................................................................v
Danh mục bảng................................................................................................vi
Danh mục hình................................................................................................vii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................3
1.1
Một số vấn đề chung............................................................................3
1.1.1
Khái niệm..............................................................................................3
1.1.2
Đă ăc điểm về khối lượng và thành phần chất thải chăn nuôi lợn...........3
1.1.3
Ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi lợn tới môi trường và con người
...............................................................................................................6
1.1.4
Các phương pháp xử lý chất thải chăn nuôi..........................................9
1.1.5
Tình hình phát triển chăn nuôi trên thế giới và Viê ăt Nam...................12
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU...................................................................................19
2.1
Đối tượng nghiên cứu.........................................................................19
2.2
Phạm vi nghiên cứu.............................................................................19
2.3
Nội dung nghiên cứu...........................................................................19
2.4
Phương pháp nghiên cứu.....................................................................19
2.4.1
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.................................................19
2.4.2
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp...................................................20
2.4.3
Phương pháp xử lý số liệu...................................................................20
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................21
iii
3.1
Thực trạng chăn nuôi lợn tại địa bàn xã Kim Sơn..............................21
3.1.1
Quy mô chăn nuôi...............................................................................24
3.1.2
Hình thức chăn nuôi............................................................................25
3.2
Thực trạng chất thải chăn nuôi tại xã Kim Sơn...................................26
3.2.1
Hiê ăn trạng phát sinh chất thải..............................................................26
3.2.2
Các phương pháp xử lý chất thải chăn nuôi........................................29
3.2.3
Ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi đến môi trường...........................33
3.2.4
Thực trạng quản lý môi trường chăn nuôi của chính quyền xã...........41
3.3
Đề xuất mô ăt số giải pháp quản lý chất thải chăn nuôi lợn tại xã
Kim Sơn..............................................................................................43
3.3.1
Giải pháp quản lý................................................................................43
3.3.2
Giải pháp kĩ thuâ ăt................................................................................46
KẾT LUÂăN VÀ KIẾN NGHI.........................................................................51
Kết luâ nă ...........................................................................................................51
Kiến nghị.........................................................................................................52
TÀI LIÊăU THAM KHẢO...............................................................................53
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
KÍ HIÊÔU
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1
BNN&PTNT
Bô ă Nông nghiê ăp và Phát triển nông thôn
2
BOD
Nhu cầu oxi sinh hóa
3
BTNMT
Bô ă tài nguyên & môi trường
4
C
Chuồng
5
COD
Nhu cầu oxi hóa học
6
DO
Hàm lượng oxi hòa tan trong nước
7
NPK
Nito-photpho-kali
8
QCVN
Quy chuẩn Viê ăt Nam
9
Sở NN&PTNT
Sở Nông nghiê ăp & Phát triển nông thôn
10
TCVN
Tiêu chuẩn Viê ăt Nam
11
TSS
Tổng lượng vâ ăt chất hữu cơ và vô cơ lơ lửng
12
UBND
Ủy ban nhân dân
13
FAO
Tổ chức nông lương thế giới
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Khối lượng phân và nước tiểu của gia súc thải ra trong 1
ngày đêm.........................................................................................4
Bảng 1.2 Lượng chất thải chăn nuôi ước tính năm 2011................................4
Bảng 1.3 Đặc điểm các khí sinh ra khi phân huỷ kị khí.................................8
Bảng 1.4 Số lượng vâ ăt nuôi và tỷ trọng các loại thịt trên thế giới................14
Bảng 1.5 Số lượng trang trại chăn nuôi tính đến hết năm 2011...................16
Bảng 1.6 Tốc đô ă tăng trưởng nông nghiê pă hằng năm...................................17
Bảng 3.1 Cơ cẩu đàn gia súc, gia cầm (con) xã Kim Sơn............................22
Bảng 3.2 Quy mô chăn nuôi lợn trên địa bàn xã Kim Sơn...........................24
Bảng 3.3 Khối lượng chất thải rắn phát sinh từ chăn nuôi lợn trên địa
bàn xã Kim Sơn.............................................................................27
Bảng 3.4 Nước thải phát sinh trong 1 ngày đêm........................................28
Bảng 3.5 Phát sinh khí thải chăn nuôi lợn trên địa bàn xã Kim Sơn............29
Bảng 3.6 Số hô ă gia đình và trang trại sử dụng hê ă thống Biogas...................30
Bảng 3.7 Thành phần các chất trong phân lợn (%)......................................32
Bảng 3.8 Vị trí lấy mẫu nước thải xã Kim Sơn............................................33
Bảng 3.9 Kết quả phân tích nước thải...........................................................34
Bảng 3.10 Tỷ lê ă các hô ă tham gia các hoạt đô nă g quản lý môi trường do
xã Kim Sơn tổ chức.......................................................................41
DANH MỤC HÌNH
vi
Hình 1.1
Tốc đô ă phát triển chăn nuôi tại Viê ăt Nam từ 1996 – 2012............16
Hình 1.2
Tốc đô ă tăng trưởng bình quân hằng năm về số đầu gia súc và lợn
.......................................................................................................17
Hình 3.1
Số lượng đàn lợn qua các năm của xã Kim Sơn............................23
Hình 3.2
Sơ đồ xử lý chất thải chăn nuôi lợn bằng hầm Biogas của mô ăt
số hô ă chăn nuôi tại xã Kim Sơn....................................................30
Hình 3.3
Hàm lượng COD tại các vị trí lấy mẫu nước thải.........................34
Hình 3.4
Hàm lượng BOD5 tại các vị trí lấy mẫu nước thải........................35
Hình 3.5
Hàm lượng TSS tại các vị trí lấy mẫu...........................................36
Hình 3.6
Hàm lượng tổng Coliform tại các vị trí lấy mẫu nước thải...........37
Hình 3.7
Đánh giá của người dân về ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi
tới môi trường xã Kim Sơn...........................................................39
Hình 3.8
Đánh giá của người dân về ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi
lợn tới sức khỏe của người dân địa bàn xã Kim Sơn....................40
Hình 3.9
Đánh giá của người dân về công tác quản lý môi trường chăn
nuôi của chính quyền xã Kim Sơn................................................42
Hình 3.10 Xây bể Biogas xử lý phân chăn nuôi lợn......................................47
vii
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi hiện đang là một ngành mũi nhọn trong việc chuyển đổi cơ
cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa đa dạng vật nuôi, trong đó có
chăn nuôi lợn. Lợn là gia súc được chăn nuôi phổ biến nhất ở Việt Nam. Theo
kết quả điều tra sơ bộ tại thời điểm 1/4/2014 của Tổng cục Thống kê, cả nước
có 26,39 triệu con lợn, tăng nhẹ (0,3%) so với cùng kỳ. Hiện tại chăn nuôi lợn
khá thuận lợi do giá lợn hơi tăng và dịch lợn tai xanh không xảy ra đã kích
thích người chăn nuôi đầu tư tái đàn. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 6
tháng đầu năm ước tính đạt 1963,3 nghìn tấn, tăng 1,65% so với cùng kỳ năm
trước. Theo USDA, năm 2014 nhu cầu tiêu thụ thịt lợn của Việt Nam vào
khoảng 2,245 triệu tấn, tăng 1,8% so với năm 2013. Sản lượng thịt lợn của
Việt Nam năm 2014 dự kiến ở mức 2,26 triệu USD, đảm bảo cho Việt Nam
xuất khẩu khoảng 15 nghìn tấn thịt lợn.
Hình thức chăn nuôi lợn theo quy mô trang trại đang mang lại hiệu
quả kinh tế, làm tăng sản lượng nông sản hàng hóa, góp phần cải thiện sinh
kế cho người dân. Tuy nhiên, sự phát triển ồ ạt của các trang trại chăn nuôi
lợn dẫn đến nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao.
Xã Kim Sơn, thị xã Sơn Tây, tp Hà Nô ăi xưa kia thuộc tổng Bối Sơn
huyện Minh Nghĩa, phủ Quảng Oai, trấn Sơn Tây, nay thuộc thị xã Sơn Tây
thành phố Hà Nội; nhân dân sống chủ yếu băng nghề sản suất nông nghiệp,
chăn nuôi, dịch vụ buôn bán nhỏ và đánh bắt thủy sản ở đập Đồng Mô, là xã
có tiềm năng trong việc phát triển chăn nuôi lợn. Tận dụng nguồn thức ăn
được chế biến từ sản phẩm nông nghiệp như gạo, ngô, khoai,…và các loại
thủy sản nước ngọt người dân đã tập trung chăn nuôi lợn phát triển kinh tế,
tăng thu nhập, cải thiện đời sống. Khi công nghiệp hóa chăn nuôi cộng với sự
gia tăng mạnh mẽ về số lượng đàn gia súc thì chất thải từ hoạt động chăn nuôi
1
của các trang trại, hô ă gia đình đã làm cho môi trường chăn nuôi đặc biệt là
môi trường xung quanh bị ô nhiễm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng không nhỏ
tới người dân ở gần các trang trại.Việc quản lý chất thải chăn nuôi ở địa
phương còn gặp nhiều vấn đề khó khăn dẫn đến công tác quản lý chất thải
chăn nuôi lẫn chất lượng môi trường chưa đạt hiệu quả như mong đợi.
Để tìm hiểu sâu sắc vấn đề trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh
giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải chăn nuôi lợntại xã
Kim Sơn, Sơn Tây, Hà Nô Ôi”
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
-
Đánh giá thực trạng chăn nuôi lợn và công tác quản lý chất thải
chăn nuôi lợn trên địa bàn xã.
-
Đề xuất giải pháp quản lý chất thải chăn nuôi lợn tại xã giúp bảo vệ
môi trường và phát triển chăn nuôi lợn một cách bền vững.
-
Đánh giá ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi lợn đến cuô ăc sống
người dân và sản xuất.
- Đề xuất, kiến nghị các giải pháp có tính khả thi về giảm thiểu ô nhiễm
do chất thải chăn nuôi lợn và phù hợp với điều kiện thực tế tại địa
phương.
Yêu cầu của đề tài
- Nắm được thực trạng chăn nuôi trong toàn xã và nhu cầu chăn nuôi
của địa phương
- Số liệu điều tra phải ghi đầy đủ, chính xác, khách quan có độ tin cậy
cao.
2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Một số vấn đề chung
1.1.1. Khái niệm
Chất thải là những vật chất được thải bỏ sinh ra trong quá trình hoạt
động sản xuất, sinh hoạt của con người. Lưu lượng của nó nhiều hay ít
phụthuộc vào nhiều yếu tố như tăng trưởng, phát triển kinh tế, đẩy mạnh sản
xuất, gia tăng dân số (Bùi Hữu Đoàn, 2011).
Chât thải chăn nuôi là chất thải ra trong quá trình chăn nuôi, gồm ba
dạng chủ yếu: Chất thải rắn (bao gồm chủ yếu là phân, chất độn chuồng,
thức ăn thừa và đôi khi là xác gia súc, gia cầm chết hàng ngày) (Bùi Hữu
Đoàn, 2011).
Quản lý chất thải chăn nuôi là việc thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế,
loại bỏ hay thẩm tra các vật liệu chất thải ra trong quá trình chăn nuôi bao
gôm chất thải rắn, chất thải lỏng, chất thải khí (Vũ Đình Tôn, 2010).
1.1.2. Đă ăc điểm về khối lượng và thành phần chất thải chăn nuôi lợn
Chăn nuôi được xác định là mô ăt trong những ngành sản xuất tạo ra mô ăt
lượng chất thải nhiều nhất ra môi trường. Chất thải chăn nuôi là mô ăt tâ ăp hợp
phong phú bao gồm các chất ở tất cả dạng rắn, lỏng hay khí trong quá trình
chăn nuôi, lưu trữ, chế biến hay sử dụng chất thải.
Nhìn chung, chất thải chăn nuôi được chia thành 3 nhóm:
Chất thải rắn: Phân, chất độn, lông, chất hữu cơ tại các lò mổ...
Chất thải lỏng: nước tiểu, nước rửa chuồng, tắm rửa gia súc, vệ sinh
lò mổ, các dụng cụ…
Chất thải khí: CO2, NH3, CH4…
1.1.2.1. Chất thải rắn:
Lượng phân thải ra trong một ngày đêm tùy thuộc vào giống, loài, tuổi
và khẩu phần ăn. Lượng phân lợn thải ra mỗi ngày có thể ước tính 6-8% trọng
3
lượng của vật nuôi. Lượng phân thải trung bình của lợn trong 24 giờ được thể
hiện dưới bảng sau:
Bảng 1.1: Khối lượng phân và nước tiểu của gia súc thải
ra
trong 1 ngày đêm
Loại gia súc
Lợn (<10kg)
Lợn (15-45kg)
Lợn (45-100kg)
Lượng phân (kg/ngày)
Nước tiểu (kg/ngày)
0,5-1
0,3-0,7
1-3
0,7-2,0
3-5
2-4
(Nguồn: Nguyễn Thị Hoa Lý, 2001)
Bảng 1.2: Lượng chất thải chăn nuôi ước tính năm 2011
Tổng số đầu con
TT
Loại vâ Ôt nuôi
năm 2011
1
Bo
(1 triê Ôu con)
6.33
2
Trâu
3
Chất thải rắn bình
quân (kg/con/ngày)
Tổng chất thải
rắn/năm (triệu
10
tấn)
23.13
2.89
15
15.86
Lợn
26.70
2
19.49
4
Gia cầm
247.32
0.2
18.05
5
Dê
1.34
1.5
0.73
6
Cừu
0.08
1.5
0.04
7
Ngựa
0.12
4
0.17
8
Hươu, nai
0.04
2.5
0.03
9
Chó
8.07
1
2.95
Tổng cô Ông
80.45
(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2011)
Thành phần trong chất thải phụ thuô ăc vào nhiều yếu tố: thành phần
thức ăn, nước uống, đô ă tuổi, tình trạng sức khỏe...Lợn nằm trong nhóm gia
4
súc thải ra khối lượng chất thải trong mô ăt ngày lớn nhất (khoảng
2kg/con/ngày), nhỏ hơn trâu, bò là 10 – 15 kg/con/ngày, nhưng số lượng
lớn hơn rất nhiều (gấp 4 – 9 lần). Khối lượng phân thải ra trong 1 ngày là
rất lớn, nếu không có biê ăn pháp quản lý và xử lý sẽ ảnh hưởng nghiêm
trọng tới môi trường.
1.1.2.2. Nước thải
Nước thải chăn nuôi là một loại nước thải rất đặc trưng và có khả năng
gây ô nhiễm môi trường cao do có chứa hàm lượng cao các chất hữu cơ, cặn
lơ lửng, N, P và vi sinh vật gây bệnh. Theo kết quả điều tra đánh giá hiện
trạng môi trường của Viện chăn nuôi (2011) tại các cơ sở chăn nuôi lợn có
quy mô tập trung thuộc Hà Nội, Hà Tây, Ninh Bình, Nam Định, Quảng Nam,
Bình Dương, Đồng Nai cho thấy đặc điểm của nước thải chăn nuôi:
- Các chất hữu cơ: hợp chất hữu cơ chiếm 70-80% bao gồm cellulose,
protit, acid amin, chất béo, hidrat carbon và các dẫn xuất của chúng, thức ăn
thừa. Các chất vô cơ chiếm 20-30% gồm cát, đất, muối, ure, ammonium,
muối chlorua, SO42-…
- N và P: khả năng hấp thụ N và P của các loài gia súc, gia cầm rất kém,
nên khi ăn thức ăn có chứa N và P thì chúng sẽ bài tiết ra ngoài theo phân và
nước tiểu. Trong nước thải chăn nuôi heo thường chứa hàm lượng N và P rất
cao. Hàm lượng N_tổng = 200 - 350 mg/l trong đó N-NH 4 chiếm khoảng 8090%; P_tổng = 60-100mg/l. (Tổng cục thống kê - Viện kinh tế nông nghiệp
Việt Nam)
- Sinh vật gây bệnh: Nước thải chăn nuôi chứa nhiều loại vi trùng, virus
và trứng ấu trùng giun sán gây bệnh.
Chất thải lỏng trong chăn nuôi (nước tiểu vật nuôi, nước tắm, nước rửa
chuồng, vệ sinh dụng cụ,...) ước tính khoảng vài chục nghìn tỷ m3 /năm.
1.1.2.3. Khí thải
- Sự ô nhiễm môi do các khí thải chăn nuôi đã làm ảnh hưởng trực tiếp
5
tới hệ sinh thái, chuỗi thức ăn và sức khỏe con người. Trong quá trình chăn
nuôi gia súc và gia cầm, quá trình lưu trữ và sử dụng chất thải tạo nên nhiều
chất độc như là SO2, NH3, CO2, H2S, CH4, NO2, indole, schatole, mecaptan,
phenole... Các yếu tố này có thể làm ô nhiễm khí quyển, nguồn nước, thông
qua các quá trình lan truyền độc tố và nguồn gây bệnh hay quá trình sử dụng
các sản phẩm chăn nuôi.
- Chăn nuôi là 1 trong 4 nguồn phát thải khí nhà kính, sản sinh ra tới
18% tổng số khí nhà kính của thế giới tính quy đổi theo CO 2.Chăn nuôi sinh
ra 65% tổng lượng NO, 37% tổng lượng CH 4hay 64% tổng lượng NH3 do
họat động của loài người tạo nên.
1.1.3. Ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi lợn tới môi trường và con
người
1.1.3.1.Ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi lợn tới môi trường
Với những tính chất đã mô tả như trên, phân, nước tiểu và nước thải
chăn nuôi lợn nếu không được xử lý trước khi thải vào môi trường sẽ gây hậu
quả rất nghiêm trọng, nhất là trong trường hợp chăn nuôi ở quy mô lớn. Chất
thải chăn nuôi sẽ đe doạ đến cả môi trường đất, nước và không khí.
Ô nhiễm môi trường nước
Chất thải chăn nuôi chứa nhiều chất hữu cơ, khi thải vào môi trường
nước, các vi sinh vật hiếu khí phải sử dụng oxy hoà tan để phân huỷ các chất
này, làm giảm lượng oxy hoà tan trong nước, dẫn đến suy giảm chất lượng
nước. Mă ăt khác, nước là môi trường thích hợp cho các loài sinh vật gây bệnh
tồn tại trong phân phát triển. Không những thế chất thải sẽ thấm xuống đất, đi
vào nước ngầm làm ô nhiễm môi trường nước ngầm, nhất là các giếng mạch
nông gần chuồng gia súc hay hố chứa chất thải mà không có hệ thống thoát
nước an toàn.
Ô nhiễm môi trường không khí
Môi trường không khí ở khu vực chuồng trại và xung quanh cơ sở
6
chăn nuôi luôn có mùi rất đặc trưng và đây sẽ là một tác nhân ô nhiễm rất khó
chịu nếu không có biện pháp quản lý đúng cách. Các khí gây mùi chủ yếu từ
quá trình phân hủy yếm khí chất thải chăn nuôi như NH 3, H2S, các hợp chất
của CH4... trong thành phần khí thải ra từ chăn nuôi còn có chứa một lượng
đáng kể CO2 và CH4. Tất cả các khí này tồn tại trong môi trường không khí
của khu vực chăn nuôi tạo nên một mùi đặc trưng hôi thối rất khó chịu, ở
nồng độ cao chúng có thể gây ngạt, kích thích niêm mạc mắt và mũi, gây
choáng váng nhức đầu, gây nổ,...
Ô nhiễm môi trường đất
Trong chất thải chăn nuôi có chứa rất nhiều chất dinh dưỡng như nitơ,
photpho. Nếu thải vào đất không hợp lý hoặc sử dụng phân tươi để bón cho
cây trồng, cây sử dụng không hết sẽ có tác dụng ngược lại.
+ Phú dưỡng hoá đất: lượng chất hữu cơ dư thừa sẽ làm cho đất bão
hòa và quá bão hoà dinh dưỡng, gây mất cân bằng sinh thái và thoái hoá đất.
Đây là một trong những nguyên nhân gây chết cây dẫn đến giảm năng suất và
sản lượng cây trồng. Ngoài ra, khi trong đất dư thừa chất dinh dưỡng sẽ dẫn
đến hiện tượng rửa trôi và thấm làm ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm.
+ Vi sinh vật và mầm bệnh: phân và nước tiểu của gia súc có chứa rất
nhiều loại vi trùng, trứng giun sán... gây bệnh cho người và vật nuôi. Các tác
nhân gây bệnh này có thể tồn tại rất lâu trong đất nên chúng có nguy cơ phát
tán vào khôngkhí, nước ngầm, nước mặt theo chuỗi thức ăn để gây bệnh.
1.1.3.2.Ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi lợn tới con người
Trong phân lợn chứa rất nhiều virus, ấu trùng, trứng giun sán…có hại
cho sức khỏe con người và gia súc. Các loại này có thể tồn tại vài ngày đến
vài tháng trong phân, trong nước thải và trong đất. Ngoài phân lợn, xác gia
súc, nước tiểu, nước rửa chuồng, thức ăn thừa… cũng ảnh hưởng tới sức khỏe
con người. Chúng có đă că tính phân hủy sinh học, bốc mùi hôi thối lan nhanh
trong không khí, do đó chuồng trại cần vê ă sinh và khử trùng thường xuyên.
7
Mô ăt số hô ă gia đình xử lý với những con heo chết không đúng theo tiêu
chuẩn, họ thường xử lý bằng cách khi thấy lợn có dấu hiê ău bị bê ănh thì đem
bán với giá cực rẻ. Điều này gây hại nguy hiểm cho sức khỏe con người khi
dùng phải lợn bê ănh chưa qua kiểm dịch. Tổ chức Y tế Thế giới đã cảnh báo,
nếu không có biện pháp thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến sức khỏe con người, vật nuôi và gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng. Đặc biệt là các virus biến thể từ các dịch bệnh như lở mồm long móng,
dịch bệnh tai xanh ở heo có thể lây lan nhanh chóng và có thể cướp đi sinh
mạng của rất nhiều người.
Bảng 1.3: Đặc điểm các khí sinh ra khi phân huỷ kị khí
Loại khí
Mùi
NH3
Mùi hăng,
xốc
CO2
Không mùi
H2S
Mùi trứng
thối
CH4
Không mùi
Đă Ôc điểm
Giới hạn tiếp
xúc
Tác hại
Ngạt ở nồng
20 ppm
đô ă cao, dẫn
đến tử vong
Gây nhức đầu,
Nă ăng hơ n
có thể dẫn đến
1000 ppm
không khí
tử vong ở nồng
đô ă cao
Gây nhức đầu,
Nă nă g hơn
chóng mă ăt
10ppm
không khí
buồn nôn, bất
tỉnh, tử vong
Nhẹ hơn
Gây nhức đầu,
1000 ppm
không khí
gây ngạt
(Nguồn: Trương Thanh Cảnh, 1999)
Nhẹ hơn
không khí
Có gần 200 chất tạo mùi trong chất thải. Mùi thối sinh ra trong hoạt
động chăn nuôi heo là sản phẩm của quá trình phân huỷ các chất thải. Mùi
phụ thuộc vàokhẩu phần thức ăn và quá trình lưu trữ hay xử lý nước thải. Tuy
nhiên, sự thối rữa của phân không phải nguồn gốc duy nhất của mùi, thức ăn
thừa thối rữa, phụ phẩm của chế biến thực phẩm dùng cho gia súc ăn cũng
8
gây mùi khó chịu.
Các chất khí này thường là sản phẩm của quá trình phân huỷ kị khí
phân rã qua phân huỷ bởi vi sinh vật không sử dụng oxy, chúng ảnh hưởng rất
mạnh đến khướu giác của con người. Những người dân sống xung quanh, có
khả năng mắc các chứng bệnh về đường hô hấp rất cao. Nếu tiếp xúc trong
thời gian dài, gây ảnh hưởng rất nghiêm trọng có thể tới tính mạng. Điều này
đă ăt ra yêu cầu cấp bách quản lý chă ăt chẽ từ chính quyền xã và ý thức từ chủ
hô ă chăn nuôi.
1.1.4. Các phương pháp xử lý chất thải chăn nuôi
Nhiều biện pháp xử lý kỹ thuật khác nhau đã được áp dụng nhằm giảm
thiểu những tác động xấu đến trường do ô nhiễm từ chất thải chăn nuôi…
Trong đó, việc quy hoạch và giám sát quy hoạch cả tổng thể và chi tiết chăn
nuôi theo quốc gia, miền, vùng sinh thái, cụm tỉnh cho từng chủng loại gia
súc, gia cầm, với số lượng phù hợp để không quá tải gây ô nhiễm môi trường
là biện pháp quan trọng có tầm chiến lược. Kỹ thuật xử lý chất thải chăn nuôi
là áp dụng các phương pháp lý học, hóa học và sinh học để giảm thiểu ô
nhiễm môi trường. Thông thường người ta kết hợp giữa các phương pháp với
nhau để xử lý chất thải chăn nuôi hiệu quả và triệt để hơn.
1.1.4.1. Phương pháp xử lý mùi hôi
Phương pháp phổ biến được áp dụng ở hầu hết các trang trại quy
mô vừa và nhỏ để khử mùi hôi là lắp đă ăt hê ă thống quạt gió. Phương pháp có
ưu điểm dễ lắp đă ăt, hiê ău quả xử lý khá cao. Khí ô nhiễm được lấy ra khỏi
chuồng trại bằng các quạt thông gió theo đường ống tới buồng hấp thu, bị hòa
tan bởi nước. Nhưng vì khả năng hoà tan các khí cần khử ở điều kiện thường
không cao nên hiệu quả thấp. Thay vào đó, có thể sử dụng các dung dịch như
Natri carbonat, Amoni carbonat, Kali photphat để tăng hiệu quả xử lý.
Phương pháp hấp phụ: đây là phương pháp đơn giản, thuận tiện và
9
- Xem thêm -