ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------BÙI THỊ LAN HƯƠNG
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG
THÔN VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM
Chuyên ngành: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên môi trường
Mã số: 62 85 15 01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Thành phố Hồ Chí Minh, 2016
Công trình được hoàn thành tại:
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS Trần Hợp, 2. GS.TS Bùi Cách Tuyến
Phản biện 1: ......................................................................................
Phản biện 2: ..............................................................................
Phản biện 3: ......................................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp cơ sở đào tạo họp tại
.................................................................................................................
vào hồi
giờ
ngày
tháng
năm
Phản biện độc lập 1: ...........................................................................
Phản biện độc lập 2: ...........................................................................
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn thành phố Hồ Chí Minh
1
MỞ ĐẦU
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Du lịch nông thôn (Rural Tourism) là xu hướng phát triển của du lịch
hiê ên đại và được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm. Riêng đối
với các quốc gia đang phát triển, du lịch nông thôn còn được xem
như công cụ hữu hiê êu để góp phần phát triển nông thôn thông qua
các nỗ lực bảo tồn văn hóa truyền thống, bảo vệ tài nguyên môi
trường, giải quyết sinh kế, xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, tăng cường năng lực cô êng đồng nông
thôn. Muốn được như vậy, du lịch nông thôn cần phải có sự tham gia
của cô êng đồng và hướng tới trao quyền cho cô êng đồng trong quản
lý, khai thác tài nguyên nông thôn phục vụ du lịch. Do đó, khi nói
đến viê cê xem xét, đánh giá tiềm năng phát triển du lịch nông thôn
của mô êt địa phương, bên cạnh các khía cạnh tài nguyên, thị trường,
còn phải xem xét khía cạnh sẵn sàng tham gia hoạt đô êng tổ chức
kinh doanh du lịch của cô êng đồng và người dân nơi đó.
Tài nguyên du lịch nước ta rất đa dạng và phong phú, phần lớn nằm
ở vùng nông thôn. Tuy nhiên, viê êc khai thác du lịch thời gian qua chi
mới chủ yếu đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành du lịch. Viê êc xem
du lịch nông thôn như mô êt công cụ hữu hiê êu để góp phần phát triển
nông thôn chưa được địa phương và các ngành chú trọng quan tâm.
Do đó, viê êc xem xét sự sẵn sàng tham gia hoạt đô êng tổ chức kinh
doanh du lịch nông thôn của cô êng đồng và người dân địa phương là
mô êt thành phần quan trọng của tiềm năng phát triển du lịch nông
2
thôn vẫn còn là điều mới mẻ.
Để thử đánh giá tiềm năng phát triển du lịch nông thôn của mô êt
vùng, địa phương cụ thể theo hướng tiếp câ ên mới này, đề tài đã chọn
địa bàn nghiên cứu thí điểm là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Bởi nơi đây có thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm phát sinh nguồn
du khách, vùng nông thôn giàu tính truyền thống, cảnh quan đa dạng,
phong phú nhưng đang trong quá trình đô thị khá mạnh. Đó là lý do
của đề tài nghiên cứu với tên gọi : Đánh giá tiềm năng phát triển du
lịch nông thôn vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Mục tiêu : Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch nông thôn vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam
Nhiê êm vụ nghiên cứu : (1) Hệ thống hóa lý luận phát triển du lịch
nông thôn theo hướng tiếp câ ên của đề tài ; (2) Xây dựng mô hình và
phương pháp đánh giá tiềm năng phát triển du lịch nông thôn vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam theo quan điểm lý luâ ên của đề tài; (3)
Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch nông thôn vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam theo mô hình vừa xây ; (4) Từ kết quả đánh giá trên,
đề xuất một số định hướng và giải pháp phát triển du lịch nông thôn
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
3
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Khu vực nghiên cứu được giới hạn trong lãnh thổ vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam. Khảo sát các không gian sản xuất nông nghiê êp và
không gian cư trú do người dân, cô êng đồng là chủ thể quản lý.
LUẬN ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Luận điểm 1. Du lịch nông thôn là xu hướng phát triển tất yếu của du
lịch hiện đại. Phát triển du lịch nông thôn như công cụ góp phần phát
triển nông thôn theo định hướng bền vững là hướng tiếp cận khá mới
ở nước ta.
Luận điểm 2. Sự tham gia của người dân và cộng đồng giữ vai trò
then chốt cho phát triển du lịch nông thôn theo hướng tiếp cận này.
Luận điểm 3. Vai trò chi đạo điều hành của nhà nước là một trong
những tác nhân thúc đẩy có ý nghĩa quyết định cho sự phát triển của
du lịch nông thôn theo hướng tiếp cận này.
ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN
Điểm mới 1. Đề tài đã đề cập đến cơ hội phát triển nông thôn bằng
con đường du lịch và nhấn mạnh cộng đồng là nhân tố chính của
phát triển du lịch nông thôn.
Điểm mới 2. Đề tài đã hệ thống khung lý thuyết phát triển du lịch
nông thôn theo định hướng bền vững và đề xuất mô hình và phương
pháp đánh giá tiềm năng phát triển du lịch nông thôn.
4
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Ý nghĩa khoa học. Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm
phong phú nô êi dung nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn ở nước
ta nói chung và mở đường cho các nghiên cứu phát triển du lịch
nông thôn ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn. Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liê êu khoa học
cho các nhà quản lý nông nghiê êp nông thôn trong vùng nghiên cứu
làm căn cứ đề xuất các mô hình phát triển du lịch nông thôn.
CƠ SỞ TÀI LIỆU CỦA LUẬN ÁN
Đề tài thàm khảo 90 tài liệu trong và ngoài nước có liên quan đến
đánh giá tiềm năng phát triển du lịch nông thôn trong nước và quốc
tế. Trong đó có 35 tài liệu trong nước liên quan đến phát triển du
lịch, phát triển kinh tế - xã hội các địa phương trong vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam.
CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án dài 205 trang, ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của
luận án gồm 5 chương. Chương Mô êt. Cơ sở lý luâ ên. Chương Hai
Phương pháp nghiên cứu và Thiết kế nghiên cứu. Chương Ba.
Phương pháp đánh giá và Mô hình và phương pháp tiến hành đánh
giá tiềm năng phát triển du lịch nông thôn vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam. Chương Bốn. Kết quả đánh giá tiềm năng phát triển du
lịch nông thôn vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Chương Năm.
Định hướng và giải pháp phát triển du lịch nông thôn vùng KTTĐPN
CHƯƠNG 1
5
CƠ SỞ LÝ LUÂÂN
1.1 Du lịch nông thôn
1.1.1 Các quan niệm về du lịch nông thôn
Du lịch nông thôn nước ta theo quan điểm của đề tài : Du lịch nông
thôn là các hoạt động du lịch diễn ra ở vùng nông thôn, sử dụng
nguồn tài nguyên sẵn có của nông thôn phục vụ cho mục đích du
lịch và có liên quan mật thiết đến sự phát triển bền vững của vùng
nông thôn đó.
1.1.2 Lịch sử phát triển du lịch nông thôn
Du lịch nông thôn xuất hiện phổ biến bắt đầu từ những năm thập kỷ
80 của thế kỷ trước. Chính nền đại công nghiệp và mức sống đô thị
đã phát sinh số người sống ở thành phố ngày càng nhiều và nhu cầu
nghi ngơi, giải trí của số dân này ngày một tăng ở khu vực nông
thôn. Mặt khác, sự thoái trào của du lịch đại chúng và sự xuất hiện
của du lịch đại chúng đã đa dạng hóa nhu cầu du lịch của du khách,
nhiều vùng nông thôn truyền thống đã trở thành điểm đến du lịch của
nhiều người du lịch, hình thành một xu hướng du lịch mới, đó chính
là du lịch nông thôn
1.1.3 Phát triển du lịch nông thôn ở một số quốc gia
Kinh nghiệm phát triển nông thôn bằng con đường du lịch ở một số
quốc gia. Đặc biệt các quốc gia đang phát triển châu Á, châu Phi và
Mỹ La tinh
1.1.4 Hình thức du lịch nông thôn : Du lịch sinh thái, du lịch thiên
nhiên, du lịch văn hoá, du lịch làng xã, du lịch nông nghiệp
1.2 Phát triển du lịch ở khu vực nông thôn
6
1.2.1 Khái niệm nông thôn
Du lịch nông thôn nước ta theo quan điểm của đề tài : Du lịch nông
thôn là các hoạt động du lịch diễn ra ở vùng nông thôn, sử dụng
nguồn tài nguyên sẵn có của nông thôn phục vụ cho mục đích du
lịch và có liên quan mật thiết đến sự phát triển bền vững của vùng
nông thôn đó.
1.2.2 Đặc điểm nông thôn
Nông thôn gặp nhiều thách thức trong quá trình phát triển
Không riêng gì ở nước ta mà ở nhiều quốc gia khác, khu vực nông
thôn gặp nhiều khó khăn, thách thức trong quá trình phát triển như
(1) diễn biến thời tiết cực đoan, thiên tai, biến đổi khí hậu ; (2) tác
động của tiến trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ; (3) đặc điểm nội tại
của nền kinh tế nông thôn.
Phần lớn tài nguyên du lịch ở vùng nông thôn
Không riêng gì nước ta, trên thế giới phần lớn các giá trị tài nguyên
thiên nhiên và nhân văn phục vụ cho phát triển du lịch đều nằm ở
vùng nông thôn
1.2.3 Phát triển nông thôn bằng con đường du lịch
Hướng tiếp cận phát triển nông thôn bằng con đường du lịch là một
hướng tiếp cận mới. Khai thác tổng hợp tài nguyên nông thôn nhằm
đáp ứng các mục tiêu của các hướng tiếp cận nói trên : (1) phát triển
nông nghiệp đa chức năng ; (2) xoá đói giảm nghèo ; (3) phát triển
đời sống kinh tế, văn hoá và bảo tồn môi trường, cảnh quan nông
7
thôn
1.3 Phát triển du lịch nông thôn dựa vào cộng đồng
1.3.1 Vai trò cộng đồng trong phát triển du lịch
Sự tham gia của cộng đồng tthường được công nhận là một ví dụ
hoàn hảo của sự phát triển du lịch bền vững. Lý do chủ yếu là sự
tham gia của cộng đồng địa phương và sự được hưởng lợi trong việc
tổ chức kinh doanh du lịch ở nông thôn
1.3.2 Phát triển du lịch nông thôn dựa vào cộng đồng
Tiến trình tham gia và vị thế của cộng đồng nâng dần qua từ vai trò
tham gia, kiểm soát, quyết định nguồn lực cho đến vai trò tổ chức,
quản lý và làm chủ. Từ vị thế chủ tài nguyên lên vị thế chủ tài
nguyên và chủ khai thác tài nguyên. Cách tiếp cận du lịch vì người
nghèo (PPT) mang lại lợi ích kinh tế- xã hội cho nhiều người hơn,
mang tính xã hội hơn, đặc biệt phù hợp với các quốc gia đông dân,
kinh tế người dân còn ở mức thấp. Chính mục đích hướng đến giảm
nghèo đói ở nông thôn mà du lịch nông thôn được quan tâm phát
triển như một công cụ phát triển nông thôn theo định hướng bền
vững và được nhiều quốc gia áp dụng.
1.4 Các nhân tố phát triển du lịch nông thôn
1.4.1
Thành phần tiềm năng du lịch nông thôn
Gồm (1) Nguồn khách du lịch nông thôn và quan niệm hành vi du
lịch của họ ; (2) Cơ hội tham gia du lịch của các không gian du lịch
nông thôn ; (3) Sự sẵn sàng tham gia du lịch của các chủ thể trong
các không gian du lịch nông thôn
8
1.4.2
Điều kiện phát triển du lịch nông thôn
Gồm (1) Điều kiện tiếp cận điểm đến du lịch nông thôn ; (2) Điều
kiện môi trường vận hành du lịch nông thôn
1.5 Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch nông thôn
1.5.1 Khái niệm chung
1.5.2 Các nghiên cứu đánh giá tiềm năng phát triển du lịch nông thôn
1.5.2.1 Nghiên cứu trong nước
Ở nước ta, các nghiên cứu cơ bản về phát triển du lịch nông thôn,
hơn nữa, các nghiên cứu đánh giá tiềm năng phát triển du lịch nông
thôn không nhiều, đặc biệt là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Tuy
vậy, cũng có một số đề tài nghiên cứu du lịch có liên quan đến vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam như năm 2005, PGS.TS Phạm Trung
Lương đã cùng các cộng sự thuộc Viện nghiên cứu Phát triển du lịch
Việt Nam thực hiện đề tài nghiên cứu “Thực trạng và định hướng
phát triển du lịch vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020” . Tuy đây là đề tài nghiên cứu về phát
triển du lịch nói chung, chưa đề cập nhiều đến du lịch nông thôn
nhưng kết quả của nghiên cứu là nền tảng khá quan trọng trong việc
cung cấp một cái nhìn tổng quát về vùng nghiên cứu. Có một số đề
tài nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn nhưng địa bàn lại ở Ninh
Bình, Thái Bình, Lâm Đồng, Yên Bái, Bát Tràng… của nhiều tác giả.
Tuy chi mới là những nghiên cứu ban đầu nhưng các đề tài đã “cày
vỡ” một vùng đất mới cho các nghiên cứu liên quan đến du lịch và
nông thôn của nước ta.
1.5.2.2 Nghiên cứu ngoài nước
9
Năm 2000, Julianna Priskin, nghiên cứu đánh giá tài nguyên thiên
nhiên cho du lịch dựa vào thiên nhiên ở vùng biển trung tâm Tây Úc.
Kết quả nghiên cứu đưa ra 4 tiêu chí đánh giá tài nguyên du lịch
thiên nhiên là: (1) điểm tham quan; (2) khả năng truy cập; (3) cơ sở
hạ tầng và (4) mức độ suy thoái môi trường. Tiềm năng của tài
nguyên là việc cụ thể các tiêu chí kế trên như điểm tham quan là như
mức độ đa dạng của điểm đến, khả năng truy cập là mức độ trở ngại
sự truy cập, sơ sở hầng là hạng mục các nội dung hỗ trợ du lịch của
hạ tầng và mức độ suy thoái là khả năng phục hồi của môi trường tự
nhiên vùng nghiên cứu.
Năm 2008, Jingjing Jiang, nghiên cứu đánh giá tiềm năng du lịch
sinh thái nông thôn ở làng Tengtou, Trung Quốc. Kết quả nghiên cứu
đã đưa ra những bằng chứng thuyết phục về vai trò của cộng đồng và
nhìn nhận cộng đồng là một trong những yếu tố tiềm năng quan
trọng để phát triển du lịch sinh thái nông thôn ở làng Tengtou, Trung
Quốc.
Năm 2012, Niranjan Das và Sujata Deori, thực hiện nghiên
cứu đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái ở công viên quốc gia
Nameri, Ấn độ. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra 6 tiêu chí đánh giá
gồm: (1) Tầm quan trọng; (2) Khả năng tiếp cận; (3) Tính mùa vụ;
(4) tính mong manh, (5) tính giá trị Popularity; (6) khả năng cho
phép. Nghiên cứu đã đề xuất thang đo 4 bậc, đánh giá dựa trên cung
và cầu. Tiềm năng du lịch là tổng số bình quân của bình quân điểm
số giữa cung và cầu cho tất cả các tiêu chí đó.
10
1.6 Giới thiệu chung về vùng nghiên cứu
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp nghiên cúu
Đề tài tiếp cận nghiên cứu theo hướng liên ngành. Phương pháp
chính được sử dụng là các phương pháp lý thuyết định tính. Phương
pháp thực nghiệm định lượng điều tra bằng bảng hỏi được sử dụng
để hỗ trợ
2.2 Thiết kế nghiên cứu
a. Nghiên cứu thăm dò xu hướng thị trường du lịch nông thôn được
thiết kế cho địa bàn khảo sát tại thành phố Hồ Chí Minh; đối tượng
khảo sát gồm 3 đối tượng học sinh, sinh viên, công chức.
b. Nghiên cứu thăm dò sự sẵn sàng tham gia du lịch của các chủ thể
nông thôn được thiết kế cho địa bàn tại các địa phương của vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam, đối tượng khảo sát gồm (1) chủ trang
trại ; (2) chủ nhà vườn ; (3) cộng đồng dân cư nơi cư trú thôn, ấp ;
(4) chính quyền địa phương (cấp xã).
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ VÀ MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ
TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN
VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM
3.1 Phương pháp đánh giá tiềm năng phát triển du lịch nông
thôn vùng KTTĐPN
11
Các bước tiến hành gồm 2 bước chính : (1) Đánh giá nội nghiệp gồm
(a) đánh giá sơ bộ các điều kiện chung phát triển du lịch nông thôn ;
(b) tình hình du lịch, nguồn phát sinh du khách ; (c) khả năng đáp
ứng, thích nghi của tài nguyên du lịch chung và không gian điểm đến
du lịch nông thôn ;(d) môi trường hoạt động cua du lịch nông thôn
thông qua quan sát vai trò tác động thúc đẩy của các bên có liên quan
đến sự phát triển của du lịch nông thôn. Dữ liệu đánh giá nội nghiệp
chủ yếu là thông tin thứ cấp thu thập từ các nguồn nhằm đáp ưng
mục tiêu đánh gía trên ; (2) Đánh giá ngoại nghiệp gồm (a) đánh giá
kiểm tra thực tế các nội dung đánh giá nội nghiệp ; (b) đánh giá sự
sẵn sàng tham gia du lịch của các chủ thể không gian điêm đến du
lịch nông thôn ; (c) đánh giá xu hướng thị trường du lịch thông qua
quan sát thăm dò quan niệ, hành vi của các đối tượng khảo sát. Dữ
liệu phân tích đánh giá ngoại nghiệp chủ yếu là các số liệu sơ cấp thu
được trong quá trình đánh giá.
3.2 Mô hình đánh giá tiềm năng phát triển du lịch nông thôn
vùng KTTĐPN
3.2.1 Khung nhân tố phát triển du lịch nông thôn
3.2.2 Bộ tiêu chí đánh giá tiềm năng phát triển du lịch nông thôn
3.2.3 Bộ chỉ báo đánh giá thành phần tiềm năng du lịch nông
thôn
3.2.4 Bộ chỉ báo đánh giá điều kiện phát triển du lịch nông thôn
3.2.5 Bộ tiêu chuẩn đánh giá tiềm năng phát triển du lịch nông
thôn
CHƯƠNG 4
12
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHUNG TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH NÔNG THÔN VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
PHÍA NAM
Kết quả đánh giá thành phần tiểm năng du lịch nông thôn
4.1.1
Nguồn khách du lịch nông thôn và quan niệm, hành vi của
du khách nông thôn
Đề tài khảo sát 3 đối tượng học sinh, sinh viên, viên chức sinh sống
và làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh về quan niệm và hành vi du
lịch nông thôn. Kết quả cho thấy quan niệm và hành vi của du khách
về du lịch nông thôn khá phù hợp
4.1.2 Cơ hội tham gia du lịch của các không gian du lịch nông thôn
Đề tài khảo sát hai không gian nông thôn có chủ thể quản lý là người
dân và cộng đồng là không gian sản xuất nông nghiệp và không gian
cư trú nông thôn. Vùng KTTĐPN được chia thành hai địa bàn quan
sát là vùng Đông Nam Bộ và hai tinh LongAn, Tiền Giang của vùng
KTTĐPN. Kết quả cho thấy cơ hội tham gia du lịch của không gian
nông thôn có chủ thể quản lý là người dân và cộng đồng chi ở mức
trung bình
4.1.3 Sự sẵn sàng của các chủ thể không gian du lịch nông thôn
Đề tài đã khảo sát sự sẵn sàng tham gia du lịch nông thôn của người
dân và cô êng đồng dân cư thông qua phỏng vấn bán cấu trúc 360
người đại diê ên cho các giới trong cô êng đồng 72 thôn, ấp tiêu biểu
của 72 xã thuộc diện khảo sát. Các đại diện cộng đồng dân cư đều là
người địa phương, độ tuổi 18 - 79 , nam giới chiếm tỷ lê ê 61,11%,
nữ giới 38,89%., trình đô ê học vấn 76,77% tốt nghiê êp trung học phổ
13
thông trở lên. Các nội dung khảo sát lần lượt là (1) nhận thức về lợi
ích của du lịch nông thôn ; (2) sự sẵn sàng lựa chọn du lịch nông
thôn ;(3) năng lực tham gia. Kết quả đánh giá của đề tài, sự sẵn sàng
của chủ nhà vườn và chính quyền cấp xã ở mức trung bình ; sự sẵn
sàng của chủ trang trại và cộng đồng dân cư thôn ấp ở mức thấp.
Đánh giá chung, sự sẵn sàng của chủ thể không gian điểm đến du
lịch nông thôn ở mức thấp. Kết quả sự sẵn sàng của cộng đồng thôn,
ấp ở mức thấp ; sự sẵn sàng của chính quyền địa phương ở mức
trung bình.
Đánh giá thành phần tiềm năng phát triển du lịch nông thôn
Điều kiện tiếp cận điểm đến du lịch nông thôn
Điều kiện hạ tầng giao thông, hạ tầng vật chất kỹ thuật phục vụ du
lịch của vùng KTTĐPN ở mức khá thuận lợi cho phát triển du lich
nông thôn
Môi trường vận hành du lịch nông thôn
Môi trường thể chế và vận hành cho du lịch nông thôn phát triên của
vùng KTTĐPN ở mức rất thấp. Vai trò chi đạo của nhà nước, các Bộ
ngành và địa phương trong phát triển du lịch nông thôn vùng
KTTĐPN chưa rõ nét
Kết quả đánh giá của đề tài cho thấy tiềm năng phát triển du lịch
nông thôn của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam ở mức trung
bình, hạn chế ở sự tham gia của người dân địa phương và môi
trường hoạt động thúc đẩy cho sự phát triển của du lịch nông
thôn.
14
CHƯƠNG 5
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
NÔNG THÔN VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA
NAM
Cơ sở xây dựng định hướng và giải pháp phát triển du lịch nông
thôn vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
Phân tích SWOT hệ thống lãnh thổ du lịch nông thôn vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam gồm 3 điểm mạnh, 9 điểm yếu, 7 cơ hội, 4
nguy cơ. Điểm mạnh cơ bản là tài nguyên du lịch, cơ sở hình thành
điểm đến du lịch, loại hình và hoạt đô êng du lịch đa dạng, hấp dẫn.
Điểm yếu cơ bản là sự sẵn sàng tham gia du lịch của người dân và
cô êng đồng địa phương về nhâ ên thức và năng lực tổ chức hoạt đô êng
kinh doanh du lịch còn ở mức thấp. Cơ hội chủ yếu để phát triển du
lịch nông thôn ở các địa phương là chủ trương của Đảng và nhà nước
về tiến hành chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới. Thách thức chủ yếu của du lịch nông thôn là những tác động
tiêu cực biến đổi khí hâ êu, tiến trình hô êi nhâ pê nông nghiê êp với kinh
tế thế giới, sự phát triển của các loại hình du lịch giải trí khác mang
tính cạnh tranh cao. Trên cơ sở phân tích trên, đề tài đã đề xuất 13
giải pháp chiến lược cho phát triển du lịch nông thôn vùng nghiên
cứu thuộc các nhóm S-O; W-O; S-T như : (1)Thúc đẩy phát triển du
lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới ; (2) Tăng cường đối
tác công tư và hợp tác quốc tế để đề xuất các mô hình tăng cường
năng lực du lịch nông thôn dựa vào cộng đồng ; (3) Tăng cường đối
tác công tư và hợp tác quốc tế để đề xuất các mô hình tăng cường
năng lực du lịch nông thôn dựa vào cộng đồng.
Định hướng phát triển du lịch nông thôn vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam
15
Định hướng không gian lãnh thổ du lịch nông thôn vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam.
Không gian cảnh quan sông Bé : Điểm nhấn cảnh quan thiên
nhiên là sông Bé, cù lao Bạch Đằng, núi Bà Rá, hồ Thác Mơ, VQG
Bù Gia Mập, VQG Nam Cát Tiên, sóc Bom Bo. Điểm nhấn cảnh
quan nông nghiệp là các trang trại đồn điền sản vật tiêu Lộc Ninh,
cao su, điều, cà phê, sầu riêng. Sản vật địa phương: Tiêu Lộc Ninh.
Điểm nhấn cảnh quan làng quê các thôn ấp, phum sóc của dân cư
thuộc các xã Bình Minh, Hòa Bình. Điểm nhấn văn hóa: văn hóa dân
tộc người Stiêng, căn cứ địa kháng chiến, chiến khu D, khu tưởng
niệm Phú Riềng Đỏ, chùa Quang Minh, hồ Suối Giai...khu vực Sóc
Bom Bo...Căn cứ Bộ chi huy Miền, Sân bay Lộc Ninh, Nhà Giao tế,
cửa khẩu Hoa Lư...Khu du lịch Suối Cam, Khu vực núi Bà Rá,
Khu vực Vườn Quốc gia Bù Gia Mập, Khu vực hồ Thác Mơ, Khu
vực Thác Đăk Mai, Vườn Quốc gia Cát Tiên, Sông Đồng Nai, Trảng
cỏ Bù Lạch
Không gian cảnh quan sông Sài Gòn gồm một phần không gian
các tinh thành phố là Tây Ninh, Bình Dương và TPHCM . Điểm
nhấn cảnh quan thiên nhiên sông Sài Gòn, hồ Dầu Tiếng, núi Bà
Đen. Điểm nhân cảnh quan nông nghiệp tập quán nông nghiệp, ẩm
thực truyền thống, sản vật mãng cầu bà Đen. Điểm nhân cảnh quan
văn hóa di sản : di tích căn cứ địa cách mạng,Khu du lịch thắng cảnh
Núi Bà, Tòa thánh Tây Ninh. Văn hóa lễ hội, phong tục tập quán, tín
ngưỡng, làng nghề và sản vật làng nghề: lễ hội vía Bà rằm tháng
giêng núi Bà Đen. Loại hình dựa cộng đồng: Du lịch thiên nhiên, du
16
lịch văn hóa cộng đồng . Sản phẩm du lịch: du lịch giải trí, thám
hiểm, nghi dưỡng, du lịch tâm linh
Không gian cảnh quan sông Vàm Cỏ Đông gồm một phần không
gian tinh Tây Ninh và Long An. Điểm cảnh quan sông Vàm Cỏ
Đông: Tây Ninh lưu vực sông Vàm cỏ Đông với điểm nhấn sông
Vàm cỏ Đông, VQG Lògò Xa mát, căn cứ TW cục miền Nam, tín
ngưỡng tôn giáo Cao Đài, tập quán nông nghiệp, ẩm thực truyền
thống, sản vật Tây Ninh, cửa khẩu xa Mát, cửa khẩu Mộc Bài, đường
Xuyên Á, văn hóa Óc Eo.
Không gian cảnh quan sông Vàm Cỏ Tây – vùng Đồng Tháp
Mười gồm một phần không gian tinh Long An và Tiền Giang. Điểm
cảnh quan sông Vàm Cỏ Tây: Long An lưu vực sông Vàm cỏ Tây,
điểm nhấn sông vàm cỏ Tây, vùng đồng tháp mười, sản vật đồng
tháp mười, hiện tượng thiên nhiên mùa nước nổi, Trung tâm dược
liệu Đồng Tháp Mười, đất ngập nước Láng Sen, cửa khẩu Bình Hiệp,
tập quán dân cư vùng ngập lũ. Du lịch sinh thái : Khu bảo tồn đất
ngập nước Láng Sen. Du lịch thiên nhiên sông Vàm Cỏ Tây- Du lịch
nông nghiệp : Các rừng tràm và trang trại ở Long An
Không gian cảnh quan sông Vàm Cỏ gồm một phần không gian
tinh Long An và Tiền giang. Điểm cảnh quan sông Vàm Cỏ, cù lao
Long Hựu, vàm Nhật Tảo. Du lịch Văn hóa – Lịch sử : Vàm Nhật
Tảo
17
Không gian cảnh quan sông Tiền phần thượng lưu Điểm cảnh
quan sông Tiền,: Tiền Giang lưu vực sông tiền Giang, phần thượng
lưu, điểm nhấn sông Mê Kông, văn hóa Óc Eo, tập quán nông
nghiệp, vùng chuyên canh cây ăn trái, sản vật cây ăn trái các loại.
Không gian cảnh quan sông Tiền phần hạ lưu tiếp giáp Biển
Đông. Tập quán nông nghiệp, nuôi trồng, đánh bắt, thủy hải sản, ẩm
thực truyền thống, huyện cù lao Tân Phú Đông. Một số điểm đến du
lịch tiêu biểu hiện có: Du lịch thiên nhiên: Du lịch sông Tiền, du lịch
cửa đại, cửa tiểu, du lịch biển Tân Thành. Du lịch nông nghiệp: các
vườn cây trái ở Tân Phú Đông
Không gian cảnh quan Cần Giờ - Biển Đông Điểm cảnh quan Cần
Giờ - Thành phố Hồ Chí Minh: điểm nhấn rừng ngập mặn Cần Giờ
Không gian cảnh quan Bà Rịa – Xuyên Mộc Điểm cảnh quan Bà
Rịa – Xuyên Mộc tiếp giáp biển Đông: Vũng Tàu, tiếp giáp biển
Đông tập quán nông nghiệp, nuôi trồng, đánh bắt, thủy hải sản, tập
quán nông nghiệp, ẩm thực truyền thống, trang trại, đồn điền, KBT
Bình Châu - Phước Bửu, cảnh quan biển Bình Châu – Hồ Cốc, Lộc
An, Khu di tích lịch sử núi Minh Đạm, Khu tưởng niệm Võ Thị Sáu
Không gian cảnh quan thượng lưu Đồng Nai Điểm nhấn tài
nguyên thiên nhiên; sông Đồng Nai, Đá chồng, Thác Mai, Suối Mơ,
Vườn quốc gia Nam Cát Tiên. Hệ thống các trang trại lớn là một
trong những tiềm năng phát triển du lịch nông nghiệp trên nền trang
trại ở Đồng Nai. Địa hình đồi dốc thoai thoải, quang cảnh bạt ngàn
18
của các diện tích cây công nghiệp dài ngày dễ giúp Đồng Nai hình
thành những con đường du lịch nông nghiệp điển hình. Khu du lịch
lân cận: Khu du lịch Thác Giang Điền ( Trảng Bom)
Không gian cảnh quan hạ lưu Đồng Nai Điểm nhấn tài nguyên
thiên nhiên là sông Đồng Nai, sông La Ngà, Khu dự trữ sinh quyển
Đồng Nai - Vĩnh Cửu, Khu bảo tồn thiên nhiên – di tích lịch sử Mã
Đà, hồ Trị An, hồ Song Mây, , làng bưởi Tân Triều, lâm trường Mã
Đà, Hiếu Liêm. Cảnh quan trang trại, nhà vườn hồ tiêu, điều, chôm
chôm, sầu riêng, măng cụt. Điểm nhấn tài nguyên nhân văn là Trung
ương cục Miền Nam, Khu di tích mộ cổ Hàng Gòn , làng cổ Bến Gỗ,
Cù Lao Phố, làng gốm mỹ nghệ Bửu Hòa, cảnh quan làng quê ven
sông, đồi núi thấp. Du lịch thiên nhiên ven sông Đồng Nai, khu vực
hồ Đá Bàn, khu vực cù lao Rùa, cù lao Bạch Đằng; du lịch nông
nghiệp trên các trang trại cây ăn trái như chôm chôm, bưởi…Điểm
du lịch lân cận: khu du lịch Bửu Long - hồ Long Ẩn, sân golf sông
Mây
5.2.2 Định hướng liên kết khai thác không gian lãnh thổ du lịch
a. Tuyến du lịch nông thôn
Tuyến du lịch nông thôn gắn với các tài nguyên văn hóa: tuyến du
lịch tâm linh, tuyến du lịch lịch sử , tuyến chùa chiềng , tuyến du lịch
văn hóa lịch sử , tuyến du lịch văn hóa kiến trúc, tuyến khảo cổ…
Tuyến du lịch nông nghiệp như: Tuyến du lịch “con đường vàng
đen” qua các địa phương trồng hồ tiêu nổi tiếng như Phước Long -
- Xem thêm -