Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá tính dễ bị tổn thương của nuôi trồng thủy sản trong bối cảnh biến đổi k...

Tài liệu đánh giá tính dễ bị tổn thương của nuôi trồng thủy sản trong bối cảnh biến đổi khí hậu, nghiên cứu ở hậu lộc, thanh hóa

.PDF
104
521
104

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA SAU ĐẠI HỌC ĐINH THỊ NGUYỆT ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƢƠNG CỦA NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, NGHIÊN CỨU Ở HẬU LỘC, THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU HÀ NỘI - 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA SAU ĐẠI HỌC ĐINH THỊ NGUYỆT ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƢƠNG CỦA NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, NGHIÊN CỨU Ở HẬU LỘC, THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Chuyên ngành: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Mã số: Chương trình đào tạo thí điểm Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Phạm Văn Cự HÀ NỘI – 2016 Lời cam đoan Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. Phạm Văn Cự, không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các số liệu và kết quả của luận văn này chưa từng được công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn. Tác giả Đinh Thị Nguyệt Mục lục Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................ Danh mục các bảng ........................................................................................... Danh mục hình .................................................................................................. Danh mục các biểu đồ ....................................................................................... MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƢƠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU VÙNG HẬU LỘC, THANH HÓA .................................. 4 1.1 Khái niệm về tính dễ bị tổn thƣơng .................................................. 4 1.2 Các phƣơng pháp nghiên cứu tính dễ bị tổn thƣơng ............................. 9 1.3 Các nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về tính dễ bị tổn thƣơng của nuôi trồng thủy sản trong bối cảnh biến đổi khí hậu................................. 12 1.3.1 Nghiên cứu trên thế giới ...................................................................... 12 1.3.2 Nghiên cứu ở Việt Nam........................................................................ 15 1.4 Đặc điểm vùng nghiên cứu và các điều kiện khí hậu liên quan đến nuôi trồng thủy sản ở Hậu Lộc - Thanh Hóa ...................................................... 18 1.4.1 Đặc điểm vùng nghiên cứu .................................................................. 18 1.4.2 Các điều kiện khí hậu liên quan đến nuôi trồng thủy sản................ 22 1.4.3 Các yếu tố liên quan đến khí hậu có ảnh hƣởng đến nuôi trồng thủy sản ven biển Hậu Lộc .................................................................................... 27 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƢƠNG CỦA NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở HẬU LỘC, THANH HÓA ................................................................................................ 33 2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................ 33 2.1.1 Phƣơng pháp nghiên cứu và các bƣớc đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng ......................................................................................................................... 33 2.1.2 Phƣơng pháp chỉ số trong đánh giá TDBTT ..................................... 35 2.2 Xác định độ phơi nhiễm, độ nhạy cảm và khả năng thích ứng của nuôi trồng thủy sản ven biển Hậu Lộc, Thanh Hóa ........................................... 43 2.2.1 Tác động của biến đổi khí hậu đến hệ thống sản xuất nuôi trồng thủy sản ................................................................................................................... 43 2.2.2 Độ phơi nhiễm E của nuôi trồng thủy sản ven biển Hậu Lộc .......... 44 2.2.3 Độ nhạy cảm của nuôi trồng thủy sản ven biển Hậu Lộc ................ 49 2.2.4 Xác định Khả năng thích ứng của NTTS ở Hậu Lộc........................ 54 2.2.5 Áp dụng công thức tính mức độ dễ bị tổn thƣơng của NTTS Hậu Lộc ......................................................................................................................... 56 2.3 Số liệu và phƣơng pháp xử lý số liệu .................................................... 56 2.3.1 Nguồn số liệu ......................................................................................... 56 2.3.2 Phƣơng pháp xử lý số liệu ................................................................... 57 CHƢƠNG 3: TÍNH DỄ BỊ TỔN THƢƠNG CỦA NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở HẬU LỘC, THANH HÓA .............................................................. 58 3.1 Đanh giá tình hình nuôi trồng thủy sản ở năm xã ven biển ở Hậu Lộc58 3.2. Mức độ tổn thƣơng của nuôi trồng thủy sản ven biển Hậu Lộc, Thanh Hóa .................................................................................................................. 62 3.2.1 Kết quả tính toán độ phơi nhiễm E .................................................... 63 3.2.2 Kết quả tính toán độ nhạy cảm ........................................................... 65 3.2.3 Kết quả tính toán Khả năng thích ứng .............................................. 69 3.2.4 Kết quả tính toán mức độ tổn thƣơng của NTTS ở Hậu Lộc .......... 75 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 85 Phụ lục 1. Bản đồ các xã Đa Lộc, Hƣng Lộc, Minh Lộc, Hải Lộc và Hòa Lộc ......................................................................................................................... 85 Phụ lục 2: Bảng sắp xếp các biến Độ phơi nhiễm, Độ nhạy cảm, Khả năng thích ứng ......................................................................................................... 90 Danh mục các chữ viết tắt BĐKH: Biến đổi khí hậu GHCP: Giới hạn cho phép HDI: Chỉ số phát triển con người IPCC: Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu NTTS: Nuôi trồng thủy sản TDBTT: Tính dễ bị tổn thương UNDP: Cơ quan Phát triển liên hiệp quốc UNFCCC: Công ước khung Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu Danh mục các bảng Bảng 1.1: Dự báo diễn biến nhiệt độ trung bình năm ở Thanh Hóa giai đoạn 20202100 ............................................................................................................................... 25 Bảng 1.2: Dự báo diễn biến lượng mưa năm ở Thanh Hóa giai đoạn 2020-2100 ........26 Bảng 1.3: Thống kê các cơn bão, ATNĐ ảnh hưởng đến Thanh Hóa từ năm 2004 – 2013 ............................................................................................................................... 27 Bảng 1.4: Diện tích các loại đất bị ngập theo kịch bản nước biển dâng B2 của huyện Hậu Lộc .........................................................................................................................31 Bảng 2.1: Bảng sắp xếp các biến thành phần theo vùng ...............................................39 Bảng 2.2: Các công thức tính chỉ số dễ bị tổn thương ..................................................41 Bảng 2.3: Quy trình xác định tính dễ bị tổn thương theo phương pháp chỉ số .............42 Bảng 2.4: Tác động của biến đổi khí hậu đến hệ thống sản xuất nuôi trồng thủy sản ven biển..........................................................................................................................43 Bảng 2.5: Các chỉ số phơi nhiễm của NTTS ven biển ở Hậu Lộc Thanh Hóa .............47 Bảng 2.6: Các chỉ số nhạy cảm của NTTS ven biển ở Hậu Lộc Thanh Hóa ................52 Bảng 2.7: Các biến của khả năng thích ứng ..................................................................54 Bảng 3.1: Diện tích nuôi trồng thủy sản theo các mô hình nuôi năm 2013 ..................58 Bảng 3.2: Diện tích đất chuyển đổi sang NTTS từ 2004 - 2013 ...................................58 Bảng 3.3: Thông số đầu vào cho chỉ số độ phơi nhiễm E .............................................63 Bảng 3.4: Kết quả tính toán độ phơi nhiễm...................................................................64 Bảng 3.5: Thông số đầu vào của độ nhạy cảm .............................................................. 65 Bảng 3.6: Mối quan hệ giữa các biến của độ nhạy cản và tính dễ bị tổn thương..........67 Bảng 3.7: Kết quả tính toán độ nhạy cảm .....................................................................67 Bảng 3.8: Thông số đầu vào của Khả năng thích ứng ...................................................69 Bảng 3.9: Mối quan hệ giữa biến phụ và biến thành phần AC3 ...................................72 Bảng 3.10: Kết quả tính toán Khả năng thích ứng ........................................................72 Bảng 3.11: Kết quả tính toán mức độ tổn thương .........................................................76 Danh mục hình Hình 1.1: Sơ đồ cách tiếp cận kết quả .............................................................................7 Hình 1.2: Sơ đồ cách tiếp cận bối cảnh ...........................................................................8 Hình 1.3: Sơ đồ mô hình đánh giá TDBTT của NTTS cấp quốc gia ............................ 14 Hình 1.4: Sơ đồ đánh giá tính dễ bị tổn thương của các loài thủy sản vùng nhiệt đới Thái Bình Dương ...........................................................................................................15 Hình 1.5: Bản đồ huyện Hậu Lộc ..................................................................................20 Hình 1.6: Vị trí vùng nghiên cứu...................................................................................21 Hình 1.7: Bản đồ ngập do nước biển dâng của huyện Hậu Lộc đến năm 2020 ............30 Hình 1.8: Bản đồ ngập do mực nước biển dâng năm 2050 của huyện Hậu Lộc ...........30 Hình 1.9: Bản đồ ngập do mực nước biển dâng năm 2100 của huyện Hậu Lộc ...........31 Hình 2.1: Các hợp phần của TDBTT ............................................................................35 Hình 2.2: Vai trò của khả năng thích ứng .....................................................................38 Hình 2.3: Sơ đồ xác định các biến của tính dễ bị tổn thương .......................................38 Hình 3.2: Bản đồ tính dễ bị tổn thương của 5 xã...........................................................77 Danh mục các biểu đồ Biểu đồ 1.1: Biểu đồ theo dõi nhiệt độ trung bình năm từ 1980-2010 tại trạm Tĩnh Gia .......................................................................................................................................24 Biểu đồ 1.2: Biểu đồ theo dõi nhiệt độ trung bình năm từ 1980-2010 tại trạm Thanh Hóa.................................................................................................................................24 Biểu đồ 1.3: Biểu đồ theo dõi lượng mưa trung bình năm qua các năm từ 1980-2010 tại trạm Tĩnh Gia............................................................................................................26 Biểu đồ 1.4: Biểu đồ theo dõi lượng mưa trung bình năm qua các năm từ 1980-2010 tại trạm Thanh Hóa. .......................................................................................................26 Biểu đồ 1.5: Quan trắc độ mặn trên hệ thống sông Lèn ...............................................29 Biểu đồ1.6: Quan trắc độ mặn trên hệ thống sông Lạch Trường .................................29 Biểu đồ 3.1: Biến động diện tích NTTS xã Minh Lộc ..................................................59 Biểu đồ 3.2:Biến động diện tích NTTS xã Đa Lộc .......................................................59 Biểu đồ 3.3: Biến động diện tích NTTS xã Hải Lộc .....................................................60 Biểu đồ 3.4: Biến động tỉ lệ diện tích và tỉ lệ giá trị NTTS xã Đa Lộc .........................61 Biểu đồ 3.5: Biến động tỉ lệ diện tích và tỉ lệ giá trị NTTS xã Hải Lộc........................62 Biểu đô 3.6: So sánh diện tích NTTS của xã Đa Lộc và xã Hưng lộc ..........................65 Biểu đô 3.7: So sánh giá trị NTTS của xã Hải Lộc và xã Hưng lộc ............................. 68 Biểu đồ 3.8: Sản lượng NTTS của xã Hải Lộc và xã Hưng lộc ....................................68 Biểu đô 3.9: Lao động phụ thuộc vào NTTS của xã Hải Lộc và xã Hưng lộc .............69 Biểu đồ 3.10: So sánh các điều kiện xã hội của xã Minh Lộc, Hải Lộc và Hòa Lộc ....73 Biểu đồ 3.11: Các điều kiện kinh tế liên quan đến NTTS của Minh Lộc, Hải Lộc và Hòa Lộc .........................................................................................................................74 Biểu đồ 3.12: Hạ tầng cơ bản và hạ tầng cho NTTS của Minh Lộc, Hải Lộc và Hòa Lộc .................................................................................................................................74 Biểu đồ 3.13: So sánh các biến E, S, AC của các xã .....................................................75 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nuôi trồng thủy sản là sinh kế quan trọng ở hầu hết các vùng ven biển và chịu tác động trực tiếp của BĐKH. Tổn thương từ NTTS do BĐKH ảnh hưởng đến kinh tế của các hộ dân vùng ven biển, đặc biệt là hộ nghèo. Từ đó dẫn đến các tác động về mặt xã hội như việc không được chăm sóc y tế, không được tiếp cận giáo dục. Tác động của BĐKH đến hệ thống sản xuất nuôi trồng thủy sản rất khó đánh giá do độ bất định liên quan đến quy mô và tỉ lệ những thay đổi được dự báo hay do hiểu biết hạn chế về tác động lý sinh có thể có đến các hệ thống nuôi trồng thủy sản. Các nghiên cứu tác động của BĐKH đến NTTS không phổ biến, có thể do vấn đề BĐKH không được coi là vấn đề ưu tiên trong ngành công nghiệp này. Tuy nhiên việc hiểu cơ chế của BĐKH tác động đến các hệ thống sản xuất NTTS là cần thiết để có quyết định phù hợp về chính sách và chiến lược quản lý trong ngành NTTS. Là một trong 6 huyện thị ven biển, Hậu Lộc nằm cách trung tâm thành phố Thanh Hóa 25km về phía Đông Bắc, được bao bọc bởi sông Lèn ở phía bắc, sông Mã ở phía tây, sông Cầu Sài và sông Trường Giang ở phía nam; phía đông giáp với biển Đông. Hậu Lộc có ba dạng địa hình, vùng đồi núi, vùng đồng bằng chủ yếu là phù sa và vùng ven biển. Vùng ven biển chiến 38,29% diện tích tự nhiên toàn huyện, nằm giữa hai cửa lạch là Lạch Sung, và Lạch Trường, đây là hai trong số các cửa sông chính của tỉnh Thanh Hóa. Hậu Lộc có 12km bờ biển, chiếm 11,76% chiều dài bờ biển Thanh Hóa. Sau nhiều năm phù sa bồi đắp, Hậu Lộc có những bãi bồi rộng hàng trăm ha tạo điều kiện thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản và trồng cây chắn sóng. Hậu Lộc có 182,5ha (năm 2000) rừng phòng hộ ven biển với cây trồng chủ yếu là sú, vẹt, đang góp phần giữ đất rất hiệu quả. Vùng bờ biển Hậu Lộc có tiềm năng để xây dựng cảng cá và quai đê lấn biển để nuôi trồng thủy sản. Chính vì có các điều kiện thuận lợi như vậy nên GDP ngành nông lâm thủy sản của Hậu Lộc cũng chiếm 11,7% so với toàn tỉnh, cao hơn nhiều so với công nghiệp và xây dựng chỉ chiếm có 2,37% (năm 2006 ), tỉ trọng lao động trong ngành nông lâm thủy sản của huyện luôn chiếm hơn 70% trong giai đoạn từ 1995 đến 2006. Phân bố dân cư của Hậu Lộc cũng tập trung cao ở các xã ven biển, có xã chiếm tới 9,35% tổng dân số của huyện (năm 2006). Việc tập trung 1 dân số, tỉ trọng lao động cao cho thấy tầm quan trọng của ngành nông lâm thủy sản ở vùng ven biển của huyện Hậu Lộc trong phát triển kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, cũng chính do đặc thù về địa hình ven biển nên ngành nông lâm thủy sản, nhất là nuôi trồng thủy sản của Hậu Lộc bị chi phối bởi các yếu tố khí hậu. Tác động của biến đổi khí hậu đến ngành nuôi trồng thủy sản ven biển đã được nghiên cứu ở nhiều nơi trên thế giới cũng như một số nơi ở Việt Nam. Các nghiên cứu đều chỉ ra nuôi trồng thủy sản ven biển bị tổn thương do tác động của biến đổi khí hậu và sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá. Việc xác định được mức độ tổn thương để đề ra các giải pháp thích ứng đang là vấn đề cấp thiết được đặt ra cho ngành thủy sản và cho các địa phương ven biển. Do đó, để góp phần làm sáng tỏ thêm vấn đề này, tác giả đã lựa chọn đề tài “Đánh giá tính dễ bị tổn thương của nuôi trồng thủy sản trong bối cảnh biến đổi khí hậu, nghiên cứu ở Hậu Lộc, Thanh Hóa“ 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá tính dễ bị tổn thương của nuôi trồng thủy sản ở các xã ven biển của huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa. Mục tiêu được xác định trên cơ sở xem xét bối cảnh biến đổi khí hậu trong khu vực Thanh Hóa - Bắc Trung Bộ, khả năng tiếp cận địa bàn nghiên cứu và thu thập số liệu. Mục tiêu của luận văn hướng tới mục đích xa hơn là góp phần tạo ra những căn cứ cho việc ra quyết định trong chính sách thích ứng với biến đổi khí hậu của địa phương. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Tổng quan các phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương cho nuôi trồng thủy sản trong bối cảnh biến đổi khí hậu đã được áp dụng trên thế giới và ở Việt Nam. - Phân tích đặc điểm của phương pháp chỉ số. - Đánh giá thực trạng nuôi trồng thủy sản và tác động của biến đổi khí hậu đến nuôi trồng thủy sản ven biển Hậu Lộc, phân tích các điểm đặc trưng. - Tính mức độ dễ bị tổn thương của nuôi trồng thủy sản ở các xã ven biển Hậu Lộc theo phương pháp chỉ số. - Thể hiện kết quả trên bản đồ. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động nuôi trồng thủy sản ven biển trong bối cảnh biến đổi khí hậu. 2 Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn 5 xã ven biển của huyện Hậu Lộc, Thanh Hóa, trong giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2013. Nghiên cứu không sử dụng các kịch bản biến đổi khí hậu để đánh giá cho tương lai, chỉ xem xét đối tượng nghiên cứu trong phạm vi thời gian xác định. 5. Giới thiệu về kết cấu của luận văn: Kết cấu của luận văn ngoài những phần không thể thiếu như phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phần phụ lục, luận văn có 3 chương chính: - Chương 1: Tổng quan về tính dễ bị tổn thương và các đặc điểm khí hậu vùng Hậu Lộc, Thanh Hóa - Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và đánh giá tính dễ bị tổn thương của nuôi trồng thủy sản ở Hậu Lộc, Thanh Hóa. - Chương 3: Tính dễ bị tổn thương của nuôi trồng thủy sản ở Hậu Lộc, Thanh Hóa 3 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƢƠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU VÙNG HẬU LỘC, THANH HÓA 1.1 Khái niệm về tính dễ bị tổn thƣơng 1.1.1 Khái niệm chung về tính dễ bị tổn thương Dễ bị tổn thương là một khái niệm được tranh luận nhiều trong những thập kỉ gần đây. Nguồn gốc của từ “dễ bị tổn thương” là khả năng có thể bị thương, do đó định nghĩa dễ bị tổn thương cơ bản nhất là “khả năng bị thương“ hay “thiệt hại tiềm năng”. Tuy nhiên, định nghĩa chung về tính dễ bị tổn thương không phân biệt sự thiệt hại của các yếu tố tự nhiên, cá nhân hay xã hội. Các nghiên cứu tính dễ bị tổn thương đều chỉ ra rằng có sự phức tạp về thuật ngữ và nhầm lẫn xung quanh đánh giá tính dễ bị tổn thương [17, 19, 35]. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về tính dễ bị tổn thương ở các lĩnh vực kiến thức khác nhau, thậm chí là trong cùng một lĩnh vực [26]. Tuy nhiên, có thể chỉ ra ba trường phái về tính dễ bị tổn thương. Một trường phái chú trọng đến tính dễ bị tổn thương do tiếp xúc với các hiểm họa tự nhiên, một chú trọng đến các tổn thương xã hội và một là kết hợp cả hai trường phái kia, xác định tính dễ bị tổn thương chứa đựng cả hiểm họa tự nhiên và chịu tác động thích ứng của con người. Tính dễ bị tổn thương được sử dụng trong khoa học có nguồn gốc từ nghiên cứu địa lý và hiểm họa tự nhiên nhưng thuật ngữ này bây giờ là một khái niệm trung tâm trong một loạt các bối cảnh nghiên cứu như quản lý thiên tai, sinh thái, sức khỏe cộng đồng, đói nghèo và phát triển, khoa học phát triển bền vững, thay đổi sử dụng đất, các tác động khí hậu và thích ứng. 1.1.2 Khái niệm tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu Theo khái niệm của UNFCCC đưa ra BĐKH được cho là trực tiếp hay gián tiếp do hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển toàn cầu và đóng góp thêm vào BĐKH tự nhiên trong các thời gian có thể so sánh được. BĐKH là sự khác biệt giữa các giá trị trung bình dài hạn của một tham số hay thống kê khí hậu, trong đó trung bình được thực hiện trong một khoảng thời gian xác định, thường là vài thập kỷ, thậm chí thế kỷ (Ví dụ: ấm lên, lạnh đi...). Sự biến động của khí hậu dài hạn sẽ dẫn tới BĐKH. Các biểu hiện của BĐKH đã được xác định là (i) nhiệt độ trung bình của trái đất tăng lên kéo theo hiện tượng tan băng ở hai bán cầu làm cho mực nước biển dâng; (ii) 4 lượng mưa thay đổi ở các vùng trên trái đất; (iii) các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão lũ, hạn hán, nắng nóng, rét đậm rét hại, phân bố dị thường về nhiệt độ gia tăng. Định nghĩa dễ bị tổn thương liên quan đến biến đổi khí hậu có xu hướng chia làm hai loại, xem dễ bị tổn thương (i) là thuật ngữ chỉ số lượng (tiềm năng) gây thiệt hại cho hệ thống do một sự kiện hoặc hiểm họa đặc biệt liên quan đến khí hậu, hoặc (ii) như là một tình trạng đã tồn tại trong hệ thống trước khi nó gặp một sự kiện gây nguy hiểm [22]. Xu hướng đầu tiên xuất phát từ cách tiếp cận dựa trên đánh giá tác động của hiểm họa mà không chú trọng đến vai trò của con người trong việc giảm thiểu thiệt hại do hiểm họa. Xu hướng này xem tính dễ bị tổn thương của hệ thống con người được quyết định do hiểm họa tự nhiên mà nó tiếp xúc cũng như tần suất xảy ra các hiểm họa [22]. Liên quan đến xu hướng này, Fuesell, 2007 cũng đưa ra bốn khía cạnh cần thiết để miêu tả một tình trạng dễ bị tổn thương, đó là: bản thân hệ thống, các yếu tố quan trọng của hệ thống đang bị đe doạ do tiếp xúc với một hiểm họa, bản thân mối hiểm họa và khoảng thời gian xem xét tính dễ bị tổn thương [25]. Xu hướng thứ hai coi tính dễ bị tổn thương là một tình trạng tồn tại trong nội bộ hệ thống, độc lập với hiểm họa bên ngoài [22]. Xu hướng này được minh họa rõ qua các nghiên cứu về tổn thương xã hội, thường để xác định các nhóm đối tượng trong xã hội hay các vùng địa lý dễ bị tổn thương nhất khi có những tiếp xúc với hiểm họa tương tự nhau. [16, 23]. Các cách hiểu khác nhau về tính dễ bị tổn thương trong giới khoa học đa ngành và giới chính sách có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định và giải quyết những tác động của biến đổi khí hậu [35]. Do đó Ủy ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC), được coi là tổ chức dẫn dắt giới khoa học quốc tế trong đánh giá biến đổi khí hậu, đã thành lập các nhóm làm việc riêng biệt, nghiên cứu về từng vấn đề của biến đổi khí hậu toàn cầu. Trong báo cáo lần thứ 3 năm 2001, IPCC đưa ra định nghĩa về tính dễ bị tổn thương, theo đó “tính dễ bị tổn thương là mức độ mà một hệ thống tự nhiên hay xã hội có thể chịu đựng để chống đỡ thiệt hại do biến đổi khí hậu. Tính dễ bị tổn thương là hàm của độ nhạy cảm (mức độ mà một hệ thống phản ứng với một thay đổi về khí hậu, bao gồm các tác động có lợi hoặc có hại), khả năng thích ứng (mức độ mà hệ thống điều chỉnh các thiệt hại tiềm năng hay tận dụng các cơ hợi thuận lợi mà thay đổi về khí hậu mang lại) và mức độ mà hệ thống tiếp xúc với các hiểm họa khí hậu”. Bằng định nghĩa này, IPPC đã khẳng định lại một số đánh giá có độ tin cậy cao trước đó, 5 như là (i) hầu hết các hệ thống nhạy cảm với cường độ và tỉ lệ của biến đổi khí hậu. Sự nhạy cảm này bao gồm các tác động bất lợi ở nhiều vùng hay những tác động có lợi tiềm ẩn ở một số vùng khác; (ii) các hệ thống tiếp xúc với nhiều áp lực khác nhau thường dễ bị tổn thương với biến đổi khí hậu hơn là các hệ thống không phải chịu áp lực [30]. Theo định nghĩa của IPCC, một hệ thống có khả năng bị tổn thương cao là một hệ thống rất nhạy cảm với những thay đổi nhỏ của khí hậu. Trong báo cáo của IPCC năm 2007, định nghĩa tính dễ bị tổn thương và các yếu tố thành phần phơi nhiễm và nhạy cảm có thay đổi hoặc được làm rõ hơn so với báo cáo năm 2001. Theo IPPC 2007, “tính dễ bị tổn thương là mức độ mà một hệ thống nhạy cảm và không có khả năng đối phó với các tác động bất lợi của biến đổi khí hậu, gồm dao động khí hậu và khí hậu cực đoan. Tính dễ bị tổn thương là hàm của đặc tính, cường độ và tỉ lệ của biến đổi và dao động khí hậu mà hệ thống bị phơi nhiễm, độ nhaỵ cảm và khả năng thích ứng của nó”. Sự thay đổi về định nghĩa tính dễ bị tổn thương cũng phản ánh một thực tế là các định nghĩa và khung khái niệm về hiểm họa, phơi nhiễm, tính dễ bị tổn thương, rủi ro và thích ứng trong bối cảnh biến đổi khí hậu rất đa dạng, chồng chéo và thường gây tranh cãi trong thời gian trước [30]. Trong báo cáo WG II, AR5 Chapter19, 2013, IPCC đã xây dựng và phát triển các tiêu chí để xác định tính dễ bị tổn thương và rủi ro quan trọng nhằm phân biệt các khía cạnh có ảnh hướng lẫn nhau này. Có năm tiêu chí được sử dụng, đó là : (i) Tiếp xúc của một xã hội, cộng đồng, hoặc hệ thống xã hội - sinh thái với căng thẳng/áp lực khí hậu; (ii) Tầm quan trọng của hệ thống dễ bị tổn thương ; (iii) Khả năng hạn chế của xã hội, cộng đồng hoặc các hệ thống xã hội - sinh thái để ứng phó và xây dựng năng lực thích ứng nhằm giảm thiểu hoặc hạn chế các tác động xấu của các mối nguy hiểm liên quan đến khí hậu; (iv) Mức độ lâu bền của các điều kiện dễ bị tổn thương và mức độ thuận nghịch của những hậu quả. TDBTT được xem là quan trọng khi nó dai dẳng và khó thay đổi; (v) Sự hiện diện của các điều kiện làm cho xã hội bị căng thẳng tích lũy trong các hệ thống phức tạp và nhiều tương tác [30]. Cùng với hai xu hướng định nghĩa khác nhau nêu trên là hai kiểu phương pháp tiếp cận khác nhau được áp dụng trong các nghiên cứu về tính dễ bị tổn thương. Đó là phương pháp tiếp cận dựa trên kết quả hay điểm cuối (Outcome Vulnerability) và tiếp cận dựa trên bối cảnh hay điểm bắt đầu (Contextual Vulnerability) [35, 43]. Phương 6 pháp tiếp cận dựa trên kết quả coi tính dễ bị tổn thương là điểm cuối của phân tích, cho rằng tính dễ bị tổn thương là tác động còn lại của biến đổi khí hậu trên một đối tượng phơi nhiễm sau khi đã thực hiện các biện pháp thích ứng. Cách tiếp cận này kết hợp thông tin về tác động tự nhiên tiềm năng của khí hậu với thông tin về khả năng kinh tế - xã hội của con người để đối phó và thích ứng. Vì thế, tính dễ bị tổn thương được xác định bởi khả năng thích ứng của hệ thống. Tuy nhiên, khả năng thích ứng lại được nhấn mạnh vào các yếu tố tự nhiên mà không coi trọng vai trò của các yếu tố kinh tế xã hội trong việc điều chỉnh các tác động của biến đổi khí hậu [25, 36]. Định nghĩa tính dễ bị tổn thương của IPCC 2007 tương ứng với cách tiếp cận kết quả, coi tính dễ bị tổn thương là điểm cuối [26]. Cách tiếp cận kết quả tập trung vào tính dễ bị tổn thương tự nhiên nên thông tin về chính sách thích ứng cho cách tiếp cận này theo phương pháp tiếp cận từ trên xuống ( top – down). Cách tiếp cận thông tin từ trên xuống bắt nguồn từ dự tính khí hậu toàn cầu, có thể hạ quy mô và áp dụng để đánh giá tác động biến đổi khí hậu vùng [43]. Dao động khí hậu và biến đổi khí hậu Độ phơi nhiễm Độ nhạy cảm Tác động tiềm tàng Khả năng thích ứng Tính dễ bị tổn thƣơng - Kết quả Hình 1.1: Sơ đồ cách tiếp cận kết quả Nguồn: Thomas Fellmann (2012) Phương pháp tiếp cận bối cảnh coi tính dễ bị tổn thương là điểm bắt đầu, là khả năng hiện tại của hệ thống không đối phó được với thay đổi của các điều kiện khí hậu. 7 Do đó tính dễ bị tổn thương bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi các điều kiện tự nhiên cũng như các cấu trúc, các quá trình động lực xã hội, kinh tế, chính trị, thể chế và công nghệ. Trong cách tiếp cận theo bối cảnh, tính dễ bị tổn thương được xem như một đặc trưng của hệ sinh thái và xã hội, được xác định bởi nhiều yếu tố và nhiều quá trình nên có thể làm giảm tính dễ bị tổn thương bằng cách điều chỉnh các điều kiện trong bối cảnh diễn ra biến đổi khí hậu làm tăng khả năng thích ứng của các nhóm với sự thay đổi của các tác nhân khí hậu [17, 37]. Phương pháp tiếp cận bối cảnh chú trọng đến tính dễ bị tổn thương về kinh tế - xã hội nên cách tiếp cận thông tin về chính sách thích ứng theo phương pháp từ dưới lên (bottom – up). Cách tiếp cận thông tin từ dưới lên đặc biệt liên quan đến dân số và các bên tham gia của hệ thống trong việc xác định áp lực, tác động của biến đổi khí hậu và chiến lược thích ứng [43]. Cấu trúc thể chế, chính trị và sự thay đổi cấu trúc Dao động và biến đổi khí hậu Cấu trúc kinh tế, xã hội và sự thay đổi cấu trúc Các điều kiện của bối cảnh Thể chế Bối cảnh: Tính dễ bị tổn thƣơng Kinh tế - Xã hội Quá trình lý sinh học Công nghệ Khả năng thích ứng Hình 1.2: Sơ đồ cách tiếp cận bối cảnh Nguồn: Thomas Fellmann (2012) Sự khác biệt của hai cách tiếp cận này thể hiện ở quan điểm về (i) nguồn gốc vấn đề, một là từ biến đổi khí hậu, một là từ tổn thương xã hội; (ii) bối cảnh chính sách. Cách tiếp cận kết quả tập trung vào thích ứng về công nghệ và chiến lược giảm nhẹ trong khi cách tiếp cận bối cảnh lại chú trọng đến phát triển bền vững và thích ứng về mặt xã hội; (iii) quan hệ giữa tính dễ bị tổn thương và khả năng thích ứng. Trong 8 cách tiếp cận bối cảnh, tính dễ bị tổn thương xác định khả năng thích ứng và ngược lại; (iv) điểm bắt đầu của phân tích. Khi coi tính dễ bị tổn thương là kết quả thì dựa vào các kịch bản hiểm họa khí hậu tương lai, còn theo bối cảnh thì bắt đầu từ tính dễ bị tổn thương đang có với các tác nhân khí hậu [24]. Dù hai cách tiếp cận thể hiện hai quan điểm khác nhau nhưng không thể nói cách tiếp cận nào tốt hơn. Có ý kiến nhấn mạnh rằng nên sử dụng cả hai cách tiếp cận để này để bổ sung cho nhau trong nghiên cứu tính dễ bị tổn thương với các vấn đề biến đổi khí hậu [36. Cách tiếp cận kết quả thường gắn với các câu hỏi “tác động của BĐKH ở các vùng khác nhau là gì?“ hay “lĩnh vực nào dễ bị tổn thương hơn do biến đổi khí hậu?” nhưng việc trả lời các câu hỏi này lại là một phần quan trọng của cách tiếp cận bối cảnh. Hai cách tiếp cận này đều có điểm mạnh và điểm yếu khác nhau. Cách tiếp cận kết quả dễ ứng dụng trong thực tế hơn khi thực hiện một nghiên cứu, nó cho kết quả cụ thể, có thể so sánh được mức độ tổn thương giữa các vùng. Cách tiếp cận bối cảnh lại giúp cho việc ra những quyết định chính sách được dễ dàng hơn khi cung cấp một bức tranh tổng thể về các điều kiện thể chế, kinh tế xã hội, công nghệ có liên quan. Sự khác nhau về xu hướng và phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu tính dễ bị tổn thương cho thấy tính dễ bị tổn thương có đặc thù về bối cảnh, mục đích, thời gian và địa điểm cũng như quan điểm đánh giá [43]. Bên cạnh đó, một hệ thống thường liên quan đến rất nhiều yếu tố như vật chất, xã hội, môi trường, kinh tế, văn hóa, nên việc nghiên cứu tính dễ bị tổn thương cần sử dụng cách tiếp cận tổng hợp hay đa phương diện để có thể hiểu toàn bộ về tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu. Như đã trình bày ở trên, có hai xu hướng về định nghĩa tính dễ bị tổn thương cùng với hai cách tiếp cận tương ứng nhưng rõ ràng chúng không tách biệt hoàn toàn trong các nghiên cứu và nên được sử dụng để bổ sung cho nhau. Từ việc phân tích các khái niệm về tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu, các cách tiếp cận khác nhau trong các nghiên cứu đã được thực hiện, học viên nhận thấy việc lựa chọn cách tiếp cận kết quả để đánh giá tính dễ bị tổn thương của nuôi trồng thủy sản trong đề tài của mình là phù hợp và kết quả nghiên cứu có thể ứng dụng vào thực tế tốt hơn. 1.2 Các phƣơng pháp nghiên cứu tính dễ bị tổn thƣơng 9 Do xu hướng khác nhau về định nghĩa, khung khái niệm hay cách tiếp cận dẫn đến các phương pháp và công cụ đánh giá tính dễ bị tổn thương cũng khác nhau. Các phương pháp đánh giá thường gắn với khung khái niệm hay cách tiếp cận. Vệc tránh nhầm lẫn giữa định nghĩa tính dễ bị tổn thương và khung khái niệm là rất cần thiết. Định nghĩa TDBTT miêu tả các hợp phần của nó thì khung khái niệm cung cấp phương tiện để xác định tính dễ bị tổn thương [43]. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của mình, các tổ chức đã đưa ra nhiều khung khái niệm, phương pháp đánh giá khác nhau. Khung đánh giá TDBTT của IPCC đưa ra năm 1991, là kết hợp đánh giá của các chuyên gia với việc phân tích các dữ liệu về kinh tế - xã hội và các đặc trưng về mặt vật lý để đánh giá toàn diện tác động của nước biển dâng trong đó bao gồm cả đánh giá TDBTT. Phạm vi của phương pháp được sử dụng linh hoạt tại nhiều cấp độ khác nhau như đánh giá cho vùng ven biển, cho tiểu vùng, cho cấp quốc gia và toàn cầu. Phương pháp này yêu cầu các thông số đầu vào là thông tin, số liệu về kinh tế xã hội và đặc điểm vật lý của vùng nghiên cứu. Đầu ra của việc đánh giá là các yếu tố dễ bị tổn thương, danh mục các chính sách trong tương lai nhằm thích ứng cả về mặt vật lý cũng như kinh tế - xã hội. Theo Thomas E. Downing - Viện Môi trường Stockholm và Anand Patwardhan - Viện Công nghệ Ấn Độ trong Báo cáo Kỹ thuật lần thứ 3 về Đánh giá tính dễ bị tổn thương để thích ứng thì việc đánh giá TDBTT gồm có 5 hoạt động chính [23]. - Hoạt động 1: Thiết lập cấu trúc đánh giá TDBTT bao gồm: Các định nghĩa, khung đánh giá và mục tiêu. - Hoạt động 2: Xác định các nhóm dễ bị tổn thương: Tác động và các biên đánh giá - Hoạt động 3: Đánh giá tính nhạy cảm: TDBTT hiện tại của các hệ thống và nhóm dễ bị tổn thương - Hoạt động 4: Đánh giá TDBTT trong tương lai - Hoạt động 5: Lồng ghép các kết quả đánh giá TDBTT với các chính sách giảm thiểu và thích ứng. Trong các hoạt động trên, các bảng câu hỏi được sử dụng để xác định mục tiêu cũng như phạm vi đánh giá TDBTT cho từng lĩnh vực cụ thể, các lĩnh vực riêng sẽ có 10 các bảng câu hỏi riêng. Việc đánh giá TDBTT trong tương lai được xác định bằng việc áp dụng các kịch bản như kịch bản phát triển kinh tế xã hội, kịch bản nước biển dâng, kịch bản nhiệt độ lượng mưa, để đưa ra các đánh giá. Các ma trận tác động được sử dụng để đánh giá trong hoạt động này. Cuối cùng là sự liên kết giữa các đánh giá TDBTT hiện tại và tương lai với các chính sách giảm thiểu, các chiến lược phát triển và định hướng trong tương lai đối với vấn đề BĐKH. Có ba phương pháp thường được dùng để ước lượng tính dễ bị tổn thương của nuôi trồng thủy sản (i) phương pháp dựa vào chỉ số, (ii) phương pháp dựa vào mô hình và GIS, (iii) phương pháp các bên tham gia [43]. Phương pháp dựa trên chỉ số thường được sử dụng như một phương tiện định lượng tính dễ bị tổn thương và có thể tạo ra các kết quả có thể đo lường được. Tuy nhiên, phương pháp này có những hạn chế và thách thức như thiếu dữ liệu đồng nhất, không sẵn có dữ liệu, quy mô có thể áp dụng số liệu và sự phức tạp của tính dễ tổn thương có thể không dễ dàng được thể hiện bằng việc sử dụng các chỉ số [39]. Tuy nhiên, ngay cả với những thách thức này, phương pháp chỉ số vẫn cung cấp một trong những phương pháp ưu thế để đo tính dễ bị tổn thương. Phương pháp mô hình có xu hướng tập trung vào một tác nhân hoặc nhóm thay đổi cụ thể khi đo lường tính dễ bị tổn thương. Phương pháp này áp dụng các biện pháp thống kê và công nghệ bản đồ để hiển thị mức độ bị tổn thương. Phương pháp mô hình và GIS thường được kết hợp với các phương pháp khác như phương pháp chỉ số hay phương pháp chuyên gia, khi đánh giá tổn thương [42]. Phương pháp các bên tham gia đánh giá tính dễ bị tổn thương nhấn mạnh tầm quan trọng của bối cảnh cụ thể và tăng đối thoại trong cộng đồng, đặc biệt là ở quy mô địa phương hay quốc gia. Phương pháp có sự tham gia của các bên nhìn chung thường cho kết quả dễ chấp nhận hơn với cộng đồng, đặc biệt thích hợp để xác định và lập kế hoạch thích ứng. Các chính sách thích ứng được đưa ra theo phương pháp có sự tham gia của các bên thường dễ có khả năng được thực hiện. Mức độ tham gia của các bên trong quá trình đánh giá tính dễ bị tổn thương cũng rất khác nhau và có thể diễn ra ở các giai đoạn khác nhau. Phương pháp này có thể được sử dụng độc lập hay kết hợp với các phương pháp khác để đánh giá tính dễ bị tổn thương. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan