Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá vai trò của cộng đồng trong công tác quản lý và bảo tồn vườn quốc gia c...

Tài liệu đánh giá vai trò của cộng đồng trong công tác quản lý và bảo tồn vườn quốc gia cúc phương luận văn ths. môi trường trong phát triển bền vững

.PDF
140
648
102

Mô tả:

Ket-noi.com forum công nghệ, giáo dục MỤC LỤC Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii Lời cam đoan ..............................................................................................................iv Danh mục các từ viết tắt.............................................................................................. v Danh mục các bảng ....................................................................................................vi Danh mục các hình ................................................................................................... vii Mở đầu ........................................................................................................................ 1 Tính cấp thiết, ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................2 Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................................2 Kết cấu luận văn ..................................................................................................2 Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu............................................................. 3 1.1 Khái niệm.......................................................................................................3 1.1.1 Khái niệm về cộng đồng .........................................................................3 1.1.2 Khái niệm về cộng đồng tham gia quản lý rừng.....................................3 1.2 Trên thế giới ...................................................................................................6 1.3 Trong nước....................................................................................................8 1.3.1. Cơ sở pháp lý .................................................................................................. 8 1.3.2. Quản lý lâm nghiệp cộng đồng ở Việt Nam ................................................. 10 1.3.3. Lịch sử hình thành Vườn Quốc Gia Cúc Phương ......................................... 13 Chương 2: Địa điểm, thời gian và phương pháp nghiên cứu .................................... 17 2.1 Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................17 2.1.1 Vị trí địa lý và ranh giới.......................................................................17 2.1.2 Địa hình địa thế ...................................................................................18 2.1.3 Khí hậu thuỷ văn .................................................................................19 2.1.4 Địa chất, thổ nhưỡng ...........................................................................19 2.1.5 Tài nguyên rừng ..................................................................................20 2.2 Thời gian nghiên cứu ..................................................................................23 2.3 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................23 2.3.1 Phương pháp kế thừa tài liệu ...................................................................... 23 2.3.2 Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA) ..................................................................................................................................... 24 Chương 3: Kết quả và thảo luận ............................................................................... 25 3.1 Hiện trạng sử dụng tài nguyên ở VQG Cúc Phương ...................................25 3.1.1 Nhóm đất nông nghiệp .................................................................................. 27 3.1.2 Nhóm đất phi nông nghiệp............................................................................. 30 3.1.3 Nhóm đất chưa sử dụng ................................................................................. 31 3.2 Hoạt động quản lý bảo vệ TNR của Ban quản lý Vườn Quốc Gia Cúc Phương ...............................................................................................................31 3.2.1 Quản lý tài nguyên rừng của các xã vùng đệm....................................31 3.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của vườn Quốc Gia Cúc Phương ..................31 3.2.3 Các hoạt động quản lý, bảo tồn và nghiên cứu khoa học .............................. 38 3.2.4 Mối quan hệ giữa chính quyền địa phương đối với VQG ............................. 45 3.3 Cộng đồng dân cư sống trong vùng đệm .............................................................. 46 3.3.1 Cộng đồng dân cư sống trong vùng đệm ...................................................... 46 3.3.2 Những khó khăn và thách thức chủ yếu từ vùng đệm đối với VQG ............. 59 3.3.3 Các hình thức tham gia quản lý của cộng đồng tại Vườn .............................. 60 3.3.4 Nhận thức của người dân về vấn đề bảo tồn .................................................. 69 3.4 Đề xuất các giải pháp thu hút cộng đồng cùng tham gia bảo vệ TNR và ĐDSH ở VQG Cúc Phương ...............................................................................75 3.4.1 Hoàn chỉnh các chính sách liên quan đến hệ thống VQG ............................. 75 3.4.2 Chính sách đối với cộng đồng ....................................................................... 75 3.4.3 Chính sách phát triển kinh tế xã hội vùng đệm VQG ................................... 76 3.4.4 Hoạt động của VQG ..................................................................................... 77 Kết luận và kiến nghị ................................................................................................ 78 Kết luận ..............................................................................................................78 Kiến nghị ...........................................................................................................76 Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 80 Tài liệu trong nước............................................................................................. 80 Tài liệu nước ngoài ............................................................................................ 81 ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BQL Ban quản lý BQLVQG Ban quản lý vườn Quốc Gia BVR Bảo vệ rừng CĐ Cộng đồng CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa ĐDSH ĐA DẠNG SINH HỌC GKĐR Giao khoán đất rừng KBT Khu bảo tồn LN Lâm nghiệp LNCĐ Lâm nghiệp cộng đồng NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng QLBV QUẢN LÝ BẢO VỆ QLTNR Quản lý tài nguyên rừng UBND Uỷ ban nhân dân VQG Vườn Quốc Gia VQGCP Vườn Quốc gia Cúc Phương Ket-noi.com forum công nghệ, giáo dục v DANH MỤC CÁC BẢNG Trang 1.1 Đặc điểm chủ yếu các hình thức lâm nghiệp cộng đồng 11 2.1 Diện tích các phân khu chức năng của vùng nghiên cứu 18 2.2 Thống kế số lượng Taxon trong các ngành thực vật ở Cúc 22 Phương 2.3 Tổng hợp hiện trạng đa dạng sinh học 22 3.1 Hiện trạng sử dụng đất các xã vùng đệm 25 3.2 Thống kê diện tích rừng và đất rừng khu vực vùng đệm 27 3.3 Tổng hợp kết quả điều tra về rừng phục hồi 28 3.4 Các chỉ tiêu bình quân đối với các loại cây trồng rừng 29 3.5 Số cán bộ công nhân viên của VQG 35 3.6 Thực hiện các chính sách và quy định về HĐLN và bảo tồn 37 ĐDSH 3.7 Các loài Linh trưởng được bảo tồn tại Cúc Phương 41 3.8 Danh sách các loài Rùa nước ngọt được bảo tồn tại Cúc Phương 42 3.9 Sự tham gia của các bên đối với các hoạt động bảo tồn 44 3.10 Hiện trạng dân số và lao động trong khu vực vùng đệm 45 3.11 Phân loại theo mức sống các hộ gia đình các xã vùng đệm 47 3.12 Tình hình giáo dục các xã vùng đệm VQG Cúc Phương năm học 48 2005-2006 3.13 Tình hình y tế các xã vùng đệm 50 3.14 Hiện trạng hệ thống giao thông trong khu vực vùng đệm 51 3.15 Cơ cấu thu nhập cuả các xã vùng đệm 52 3.16 Hoạt động khai thác lâm sản của người dân địa phương 53 3.17 Vai trò của các lâm sản đối với người dân sống ở vùng đệm 54 3.18 Tình hình khai thác lâm sản trong VQG của các xã vùng đệm 55 3.19 Đánh giá các hình thức quản lý rừng đối với vấn đề bảo tồn 64 3.20 Nhận thức của người dân về Vườn Quốc Gia 67 vi 3.21 Kết quả phỏng vấn các hộ dân về các giải pháp 73 để bảo vệ VQG được tốt hơn Ket-noi.com forum công nghệ, giáo dục DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 2.1 Bản đồ Qui hoạch Vườn Quốc Gia Cúc Phương 17 Hình 2.2 Bản đồ các Vườn Quốc Gia Việt Nam 19 Hình 3.1 Rừng tràm trắng Vườn Quốc Gia Cúc Phương 29 Hình 3.2 Sơ đồ Phân loại rừng và giao đất lâm nghiệp ở Vườn Quốc 32 Gia Cúc Phương Hình 3.3 Hình ảnh Lan Hài Vườn Quốc gia Cúc Phương 39 Hình 3.4 Hình ảnh Voọc đuôi dài Vườn Quốc Gia Cúc Phương 40 Hình 3.5 Biểu đồ phân loại theo mức sống hộ gia đình các xã Vùng 46 đệm Vườn Quốc Gia Cúc Phương Hình 3.6 Biểu đồ tỷ lệ học sinh các cấp đến trường các xã Vùng đệm 49 Hình 3.7 Biều đồ cơ cấu thu nhập của các xã vùng đệm 53 vii MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài VQG Cúc Phương được thành lập theo Quyết định số 72/TTg ngày 7 tháng 7 năm 1962 của Thủ tướng Chính Phủ là phân khu bảo vệ đầu tiên ở Việt Nam. Ngày 8 tháng 11 năm 1966 chuyển hạng lâm trường Cúc phương thành Vườn Quốc Gia Cúc Phương theo quyết định số 18/QĐ-LN với diện tích là 20.000ha. VQG Cúc Phương là khu vực có tính ĐDSH cao, với nhiều hệ sinh thái, đặc biệt là hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi điển hình của vùng Đông bắc Việt nam, với nhiều loài động vật, thực vật quí hiếm được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm. Tuy nhiên, công tác quản lý bảo vệ và phát triển của khu bảo tồn này còn nhiều hạn chế do nhiều nguyên nhân khác nhau mà quan trọng nhất là ảnh hưởng của cộng đồng người dân địa phương đối với tài nguyên rừng. Quản lý và bảo tồn ĐDSH có sự tham gia của cộng đồng là một cách tiếp cận mới đã được một số nước trên thế giới áp dụng và có kết quả. Các giải pháp thực hiện được dựa trên mối quan hệ qua lại giữa các hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái xã hội. Để góp phần tạo ra cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp quản lý và bảo tồn ở VQG Cúc Phương, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài ― Đánh giá vai trò của cộng đồng trong công tác quản lý và bảo tồn tại Vườn Quốc Gia Cúc Phương‖ với mục đích là thông qua việc nghiên cứu đánh giá để biết thực trạng quản lý của Vườn Quốc Gia hiện nay cũng như vai trò của cộng đồng và đề xuất các giải pháp để thu hút cộng đồng tham gia vào việc quản lý tài nguyên đa dạng sinh học trong hệ thống rừng đặc dụng Việt nam Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài Về mặt khoa học: Đây là cơ sở khoa học có thể áp dụng được cho việc nghiên cứu xây dựng các mô hình quản lý rừng cộng đồng ở VQG Cúc Phương. Cung cấp phương pháp phân tích, lựa chọn, tìm kiếm những giải pháp thích hợp để nâng cao vai trò của người dân cùng kết hợp với Ban quản lý VQG thực hiện tốt hơn trong việc quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. 1 Về mặt thực tiễn: Đánh giá được hiện trạng sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong khu vực nghiên cứu, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao vai trò của người dân trong công tác quản lý và bảo vệ rừng ở VGQ Cúc Phương. Mục tiêu nghiên cứu 1. Tìm hiểu thực trạng sử dụng tài nguyên của cộng đồng ở Vườn Quốc Gia Cúc Phương 2. Đánh giá vai trò của cộng đồng và ban quản lý trong công tác quản lý, bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng ở VQG Cúc phương 3. Đề xuất các giải pháp nâng cao vai trò của cộng đồng trong công tác quản lý, bảo tồn và phát triển rừng ở VQG Cúc Phương Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: là các hộ gia đình tại vùng đệm và Ban Quản lý vườn Quốc Gia Cúc Phương Phạm vi nghiên cứu: Chủ yếu tiến hành nghiên cứu ở vùng đệm VQG Cúc Phương, song do hạn chế về nguồn lực và thời gian do vậy đề tài này chỉ tiến hành nghiên cứu ở 4 xã (Kỳ Phú, Văn Phương, Cúc Phương và Yên Quang) vùng đệm thuộc phần quản lý hành chính của huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp kế thừa tài liệu - Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân Tình hình nghiên cứu đề tài Đề tài này lần đầu tiên được nghiên cứu tại Vườn Quốc Gia Cúc Phương Kết cấu luận văn Phần mở đầu Chương I: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu Chương II: Địa điểm, thời gian và phương pháp nghiên cứu Chương III: Kết quả và thảo luận Kết luận và kiến nghị 2 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Khái niệm 1.1.1 Khái niệm về cộng đồng. Ở Việt nam, khái niệm về ―cộng đồng‖ được dùng trong lĩnh vực quản lý tài nguyên rừng có thể khái quát thành 2 quan điểm chính sau đây: (1) Cộng đồng là tập hợp những người sống gắn bó với nhau thành xã hội nhỏ có những điểm tương đồng về mặt văn hoá, kinh tế, xã hội truyền thống, phong tục, tập quán, có quan hệ trong sản xuất và đời sống gắn bó với nhau và có ranh giới không gian trong một thôn bản. Theo quan niệm này, ―cộng đồng‖ chính là ―cộng đồng dân cư thôn bản‖ (sau đây ―thôn bản‖ được gọi chung là ―thôn‖ cho phù hợp với Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004)[1]. (2) “Cộng đồng” được dùng trong quản lý rừng chính là nói đến các nhóm người có mối quan hệ gắn bó với nhau trong sản xuất và đời sống. Như vậy theo quan niệm này ―cộng đồng‖ không phải chỉ là cộng đồng dân cư toàn thôn mà còn bao gồm cả cộng đồng sắc tộc trong thôn; cộng đồng các dòng họ hoặc các nhóm hộ trong thôn[1]. Có những quan niệm khác nhau về cộng đồng, nhưng phần lớn các ý kiến đều cho rằng ―cộng đồng‖ được dùng trong quản lý rừng chính là nói đến cộng đồng dân cư thôn. Tại điều 3 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 đã định nghĩa ― Cộng đồng dân cư thôn là tập hợp toàn bộ các hộ gia đình, cá nhân sống trong cùng một thôn, làng, ấp, buôn,phum, sóc hoặc đơn vị tương đương‖. Như vậy, trong luận văn này ―Cộng đồng‖ được dùng là khái niệm được quy định tại Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004[1]. 1.1.2 Khái niệm về cộng đồng tham gia quản lý rừng Cộng đồng tham gia quản lý rừng cũng có thể thay thế bằng một từ chung nhất là lâm nghiệp cộng đồng (LNCĐ). Theo FAO. LNCĐ là thuật ngữ bao trùm diễn tả hàng loạt các hoạt động gắn con người với rừng, cây, các sản phẩm của rừng và việc phân chia lợi ích các sản phẩm này 3 Ket-noi.com forum công nghệ, giáo dục Hiện nay ở Việt nam có những quan niệm khác nhau về LNCĐ và chưa có một định nghĩa chính thức nào được công nhận. Tuy nhiên, qua các cuộc hội thảo mọi người đều thống nhất ở Việt nam có hai hình thức quản lý rừng cộng đồng phù hợp với định nghĩa của FAO: (1) Quản lý rừng cộng đồng. Đây là hình thức mà mọi thành viên của cộng đồng tham gia quản lý và ăn chia sản phẩm hoặc hưởng lợi từ những khu rừng thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hữu của cộng đồng hoặc thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng. Rừng của cộng đồng là rừng của thôn đã được quản lý theo truyền thống trước đây (quản lý theo các luật tục truyền thống), rừng trồng của các hợp tác xã trước đây mà sau khi chuyển đổi hoặc giải thể, hợp tác xã đã giao lại cho các xã hoặc các thôn quản lý. Những diện tích rừng này có thể do nhà nước chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đã công nhận quyền sử dụng đất của cộng đồng, song trên thực tế cộng đồng đang tự tổ chức quản lý sử dụng và hưởng lợi từ những khu rừng đó. Như vậy thực chất của ―quản lý rừng cộng đồng‖ là cộng đồng dân cư thôn quản lý rừng thuộc quyền sở hữu hoặc thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng, được hình thành chủ yếu thông qua chính sách giao đất, giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn[1] (2) Quản lý rừng dựa vào cộng đồng. Đây là hình thức cộng đồng tham gia quản lý các khu rừng không thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hữu chung của họ mà thuộc quyền quản lý, sử dụng của các thành phần kinh tế khác nhưng có quan hệ trực tiếp đến đời sống, đến việc làm, thu hoạch sản phẩm, thu nhập hay các lợi ích khác của cộng đồng (thuỷ lợi nhỏ, nước sinh hoạt..) Hình thức này có thể chia thành hai đối tượng: - Rừng của hộ ra đình, cá nhân là thành viên trong cộng đồng. Cộng đồng tham gia quản lý với tích chất hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau, chia sẻ lợi ích cùng nhau trên cơ sở tự nguyện (tạo thêm sức mạnh để bảo vệ rừng, hỗ trợ hoặc đổi công cho nhau trong các hoạt động lâm nghiệp..) 4 - Rừng thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hữu của các tổ chức nhà nước (ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, các lâm trường, công ty lâm nghiệp nhà nước, các trang trại..) các tổ chức tư nhân khác. Cộng đồng tham gia các hoạt động lâm nghiệp như bảo vệ, khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh, phục hồi rừng, trồng rừng với tư cách người làm thuê thông qua các hợp đồng khoán và hưởng lợi theo cam kết trong hợp đồng. Như vậy, LNCĐ bao gồm cả quản lý rừng công đồng (cộng đồng quản lý rừng của cộng đồng) và quản lý rừng dựa vào cộng đồng (cộng đồng quản lý rừng của các chủ rừng khác). Khái niệm này phù hợp với định nghĩa của FAO vừa phát huy được nhiều hơn sự đóng góp của cộng đồng vảo quản lý, bảo vệ và xây dựng phát triển rừng 1.1.3 Lâm nghiệp cộng đồng Định nghĩa tổng quát do Arnold đưa ra (1992): Lâm nghiệp cộng đồng là một thuật ngữ bao trùm hàng loạt các hoạt động gắn kết người dân nông thôn với cây và rừng cũng như các sản phẩm và lợi ích từ cây và rừng Các ngành khác nhau như lâm nghiệp, nông nghiệp và phát triển nông thôn đều tham gia vào các khía cạnh của lâm nghiệp cộng đồng Lâm nghiệp cộng đồng đề cập tới việc xác định nhu cầu địa phương, với việc cải thiện mức sống của người dân đia phương và tăng cường tự quản lý, thường sử dụng các phương pháp có người dân tham gia, đưa người dân địa phương vào quá trình lập kế hoạch và thực thi các hoạt động[1]. Lâm nghiệp cộng đồng có thể thực hiện trên đất lâm nghiệp và đất nông nghiệp. 1.1.4 Khái niệm khu bảo tồn Năm 1994, IUCN đã đưa ra khái niệm về khu bảo tồn như sau: Khu bảo tồn là vùng đất hay biển được chọn để sử dụng đặc biệt cho bảo vệ, lưu giữ đa dạng sinh học, các tài nguyên thiên nhiên và văn hóa có liên quan và được quản lý bằng pháp luật và các biện pháp hữu hiệu khác[8]. 1.1.5 Khái niệm vùng đệm 5 Theo luật bảo vệ và phát triển rừng được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 03/12/2004 tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa 11 đã quy định: Vùng đệm là vùng rừng, vùng đất hoặc vùng đất có mặt nước nằm sát ranh giới khu rừng đặc dụng, có tác dụng ngăn chặn hoặc giảm nhẹ sự xâm hại khu rừng đặc dụng. Đối với vùng đệm của khu rừng đặc dụng, UBND cấp có thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng của của vùng đệm cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng theo quy chế quản lý rừng, ổn định đời sống dân cư sống trong các khu rừng đặc dụng và vùng đệm của các khu rừng đặc dụng[8]. 1.2 Trên thế giới Ở Nepan, LNCĐ mới xuất hiện nổi bật là sự tham gia của người dân vào quản lý rừng. Ngày nay LNCĐ trở thành nguồn thu nhập và cơ hội tạo việc làm, cải thiện đời sống của các cộng đồng nông thôn. Với sự hỗ trợ tài chính và kỹ thuật của nhiều tổ chức phi chính phủ và tổ chức tài trợ quốc tế, chương trình này đã được thực thi ở toàn quốc và phần lớn chương trình đã thành công trong giai đoạn này (Paudel, 2000) Ở Ấn Độ, hình thức ―quản lý rừng cộng đồng‖ đang được mở rộng nhanh chóng bởi cải cách thể chế trong chính sách về rừng đang được thực thi với dấu hiệu rõ nhất là phi tập trung hoá và dân chủ hoá quản lý nguồn tài nguyên. D’Silva (1997) tin rằng chương trình ―đồng quản lý rừng‖ tuy còn ở giai đoạn đầu-giai đoạn chuyển việc bảo vệ rừng từ sự kiểm soát của Nhà nước sang việc kiểm soát của cộng đồng. ấn Độ đang thực hiện bước cải cách thể chế tổ chức mặc dù các vấn đề đặt ra cho việc cải cách thì còn rất xa mới đạt tới. Ở Bănglađét, vấn đề xây dựng chiến lược, thể chế với sự trợ giúp của lâm nghiệp xã hội đã nổi lên từ những năm 1967. Sự phản ứng rất hạn chế của Chính phủ về việc xác định quyền sử dụng đất và tài nguyên thiên nhiên, cái chính là không an toàn một cách phổ biến, đã làm suy yếu quản lý lâm nghiệp cộng đồng. Những vấn đề pháp lý không tìm ra được câu trả lời như quyền chiếm hữu không chắc chắn và mâu thuẫn giữa tư nhân và sở hữu công về rừng, đất rừng, quyền quản lý đất đai theo truyền thống xảy ra bởi sự kiện những người sống phụ thuộc vào tài nguyên đất, những người thiếu đất và việc dân chủ hoá là nguyên nhân chính của 6 việc phá hoại nguồn tài nguyên rừng và mất đa dạng sinh học. Sự thiếu tin tưởng giữa người dân địa phương với cơ quan lâm nghiệp, thiếu chính sách minh bạch để thực thi quản lý xã hội và quản lý rừng có người dân tham gia cũng chính là nguyên nhân dẫn đến mất rừng (Poffenberger, 2000 và Thakur, 2001). Tại Srilanka, từ năm 1982 đến 1988 pha 1 của dự án LNCĐ do ADB tài trợ của Cục Lâm nghiệp Srilanka đã tạo ra cơ hội tiếp cận kinh nghiệm có người dân tham gia trong quản lý rừng. Quá trình này được thực thi không đem lại lợi ích nào về kiến thức địa phương và sự phản ứng hạn chế tới nguồn tài nguyên địa phương, nhận biết nhu cầu và các ưu tiên. Sự thiếu vắng tổ chức cộng đồng được uỷ quyền để quyết định việc giao đất rừng cho trồng trọt và với một số lượng rất hạn chế của cán Bộ Lâm nghiệp đã dẫn đến việc kiểm soát lỏng lẻo chuyển đổi đất rừng sang đất nông nghiệp trong toàn quốc. Năm 1995, chính phủ Srilanka đã đưa ra một kế hoạch tổng quan lâm nghiệp mới, trong đó đề ra tăng độ che phủ rừng, tăng năng suất nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại và tương lai, nâng cao mức sống, kinh tế của người dân địa phương cũng như toàn dân tộc. Rừng thuộc sở hữu nhà nước phải quản lý theo nguyên tắc bền vững về sinh thái. Ngày nay các chương trình đồng quản lý rừng thông qua sự tham gia của người dân đang thực thi (Poffengerg, 2000, Thajksur, 2000) Tại Philipin, việc chuyển đổi lâm nghiệp cộng đồng của Philipin có thể chia thành 3 giai đoạn. Giai đoạn đầu tiên là khai phá (1971-1980); giai đoạn thứ 2 là giai đoạn củng cố và hợp nhất (1982-1989) và giai đoạn thứ 3 là mở rộng và thể chế hoá. Trong giai đoạn khai phá về quản lý lâm nghiệp cộng đồng, trồng rừng và trồng cây công cộng là khuynh hướng chính của lâm nghiệp cộng đồng thông qua sự tham gia của người dân địa phương. Việc hợp nhất chương trình lâm nghiệp xã hội và lâm nghiệp cộng đồng là chương trình chủ yếu của giai đoạn thứ 2 và tăng trưởng rừng cộng đồng trong giai đoạn thứ 3. Người dân trở thành đối tác, người quản lý và người chủ của các nguồn tài nguyên rừng. Quản lý rừng trên cơ sở cộng đồng là thông qua hợp đồng thuê quyền sử dụng bằng việc tăng cường bảo vệ, quản lý, phục hồi và phát triển rừng. Các tổ chức của người dân đang làm việc trên diện tích này với quyền sử dụng an toàn trong 25 năm. Quyền 25 năm với rừng tạo ra cơ 7 hội để bảo vệ, quản lý và bán các sản phẩm rừng ở các rừng cộng đồng của họ (Bhumihar, 1998 và Thakur, 2001) Ở Thái lan, Wasi (1997) cho rằng lâm nghiệp cộng đồng là một nhân tố trợ giúp cho việc phát triển xã hội dân sự ở Thái lan. Các cộng đồng có đòi hỏi rất lớn được tham gia vào quản lý các nguồn tài nguyên địa phương của họ do một diện tích rừng lớn đã bị mất bởi việc khai thác gỗ hợp pháp trong những thập kỷ trước đây. Vandergeets (1996) nhận thấy rằng khai thác rừng ở Thái lan đã bị cấm từ năm 1989, Cục Lâm nghiệp Hoàng gia Thái lan đã chuyển các mục tiêu từ quản lý khai thác gỗ sang mở rộng bảo tồn rừng. Quyền của các cộng đồng địa phương quản lý các nguồn tài nguyên của họ trở thành mục tiêu chính của nhiều tổ chức phi chính phủ và cơ quan nghiên cứu. Gymour và Fisher (1997) nhận xét rằng các hoạt động quản lý rừng cộng đồng có liên quan đến việc mở rộng trồng rừng trên diện tích rừng đã mất, ở mức độ nào đó khá hơn là việc phối hợp quản lý hoặc chuyển giao việc kiểm soát cho các cộng đồng Tóm lại qua những tài liệu điển hình trên đây đã cho chúng ta một cái nhìn tổng quát về lâm nghiệp cộng đồng ở một số nước trên thế giới đồng thời cũng cho thấy vẫn còn tồn tại những mẫu thuẫn giữa việc khai thác và bảo vệ tài nguyên rừng cũng như sự phân chia lợi sản phẩm từ rừng giữa cộng đồng và cơ quan quản lý. Để làm tốt công tác này các tài liệu cũng đã chỉ ra đó là giải quyết hợp lý giữa việc khai thác và bảo tồn tài nguyên rừng thông qua việc gắn kết rừng với cộng đồng. Điều này đòi hỏi phải có những cách tiếp cận khoa học, cụ thể đối với từng cộng đồng đề từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp nhất cho từng cộng đồng tham gia quản lý bảo vệ rừng. 1.3 Trong nƣớc 1.3.1. Cơ sở pháp lý Chỉ thị 38/2005/CT-TTg, ngày 5/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng Chính sách giao đất, giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn thông qua luật đất đai năm 2003. 8 Công văn số 843/BNN-KL của Bộ NN&PTNT về việc rà soát quy hoạch rừng đặc dụng. Luật đất đai của nước Cộng hoà XHCNVN được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ tư, Quốc hội khoá XI Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội thông qua tại kì họp thứ 8 ngày 29/11/2005 Quốc hội khoá XI Ngày 3 tháng 12 năm 2004, Luật Bảo vệ và phát triển rừng được Quốc hội thông qua, đã chính công nhận Cộng đồng là một chủ thể được giao rừng và các quyền và nghĩa vụ quy định cụ thể tại các điều 29 và 30 Nghị định 01/CP về chính sách giao khoán rừng và đất rừng của Chính phủ đã ban hành ngày 4/1/1995 Qui hoạch sử dụng đất đai cả nước đến năm 2010 của Chính phủ trình quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 11 ngày 10 tháng 3 năm 1997 Quyết đinh 08/2001/QĐ-TTg ngày 11/1/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý Rừng đặc dụng, Rừng phòng hộ và Rừng sản xuất là rừng tự nhiên. Quyết định 192/2003/QĐ-TTg ngày 17/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quản lý hệ thống khu Bảo tồn thiên nhiên Việt Nam đến năm 2010. Quyết định 62/2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT về việc ban hành bản quy định về tiêu chuẩn Rừng đặc dụng. Quyết định số 139/CT ngày 09/05/1988 của Hội đồng bộ trưởng phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật xây dựng VQG Cúc Phương. Quyết định số 72-TTg ngày 7/7/1962 của Thủ tướng Chính phủ về khu rừng Cúc Phương. Quyết định 178/TTg, và Thông tư liên tịch 80 hướng dẫn thực hiện chính sách hưởng lợi từ rừng.Quyết định của thủ tướng Chính phủ số 192/2003/QĐ-TTg ban hành ngày 7/9/2003 về việc ― Phê duyệt chiến lƣợc quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Việt nam đến năm 2010 " 9 1.3.2 Phát triển lâm nghiệp cộng đồng ở Việt nam Quản lý lâm nghiệp cộng đồng ở Việt nam đã có lịch sử hình thành và phát triển từ lâu tại một số cộng đồng các dân tộc có đời sống sinh hoạt liên quan chặt chẽ với môi trường thiên nhiên như các vùng đất ngập nước, các khu rừng tự nhiên… Hình thức quản lý này thường gắn với các luật tục tại các cộng đồng. Đây là một hình thức của tri thức bản địa liên quan đến cộng đồng buôn làng. Các cộng đồng đã có nhiều kinh nghiệm và truyền thống quản lý tài nguyên rừng theo hướng sử dụng tài nguyên thiên nhiên ổn định và bền vững. trong thời gian dài tại nhiều vùng khác nhau, quản lý rừng và môi trường của cộng đồng đã đóng một vai trò rất quan trọng và mang lại hiệu quả thiết thực cho người dân về các mặt: - Bảo vệ và quản lý việc khai thác nguồn tài nguyên rừng và môi trường sinh thái - Xác định các quan hệ sở hữu đối với tài nguyên thiên nhiên và môi trường - Củng cố mối quan hệ xã hội trong cộng đồng các dân tộc . Trong thời gian dài do biến động về chính trị, kinh tế và xã hội quản lý rừng cộng đồng cũng có sự phát triển ở các mức độ khác nhau. Trước những năm 1960 quản lý rừng cộng đồng phát triển và đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài nguyên rừng. Sau năm 1960, khi có chính sách quản lý của nhà nước về tài nguyên thiên nhiên, thông qua tập thể hoá, hợp tác xã và hệ thống các lâm trường đã thay thế, vai trò của cộng đồng trong quản lý rừng đã thay đổi. Tuy một số nơi vẫn duy trì hình thức quản lý rừng cộng đồng nhưng trên diện tích nhỏ và phân tán như tại một số bản của các xã Phúc Sen, Tự Do, Đoài khôi, Chí Thảo vvv của huyện Quảng Hoà tỉnh Cao bằng [8]. Từ khi Việt nam thực hiện chính sách đổi mới, các chính sách về sử dụng đất đai cũng thay đổi. Từ những năm 1991-1993 nhà nước đã đẩy mạnh giao đất giao rừng của các lâm trường cho người dân quản lý. Giai đoạn này quản lý rừng đã bắt đầu được chú ý nghiên cứu và có những chính sách để phát triển Theo số liệu của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn, tính đến tháng 6 năm 2001, cả nước có 24 tỉnh, 146 huyện và 1.023 xã có hình thức quản lý cộng đồng với rừng và đất rừng với diện tích khoảng 2.348.295 ha (Khuôn khổ chính sách hỗ trợ quản lý rừng cộng đồng ở Việt nam-2001). Trong đó đất và rừng giao 10 cho cộng đồng quản lý kiểu mới là 1.197.961 ha, nhận khoán quản lý bảo vệ 936.328 ha quản lý rừng theo kiểu truyền thống[8]. Thực tế hiện nay và một số nghiên cứu về lâm nghiệp cộng đồng cũng cho thấy có hai mô hình lâm nghiệp cộng đồng truyền thống và lâm nghiệp cộng đồng kiểu mới. Lâm nghiệp cộng đồng truyền thống là hoạt động được người dân nông thôn thực hiện từ lâu mà không có sự khuyến khích hay chỉ dẫn của các tổ chức hay cá nhân bên ngoài cộng đồng. Mô hình kiểu mới là loại lâm nghiệp cộng đồng được các tác nhân bên ngoài (như cán bộ khuyến lâm vv.) đưa vào như là một biện pháp giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội và môi trường tại địa phương[8]. Các nghiên cứu tại vùng Tây Bắc (Stewards of Vietnam’s Upland Forest – Nguyễn Huy Dũng, Vũ Văn Dũng, Nguyễn Huy Phồn, Mark Poffenberger - 1998), Tại vùng Cao Bằng v.v. cho thấy các hình thức quản lý rừng cộng đồng cũ và mới có những đặc điểm cơ bản như sau: Bảng 1.1: Đặc điểm chủ yếu các hình thức lâm nghiệp cộng đồng TT Hình thức lâm nghiệp cộng đồng Đặc điểm chủ yếu Truyền thống Hiện đại 1. Hình thức sở hữu Cộng đồng Nhà nước 2. Hình thức quản lý Cộng đồng Cộng đồng + Nhà nước 3. Hình thức tổ chức Thôn, bản, nhóm, dòng họ... Thôn, bản, nhóm, dòng họ... 4. Cơ sở để quản lý Hương ước của cộng đồng Luật của nhà nước + Qui ước của cộng đồng 5. Lợi ích đối với CĐ Nhiều Trung bình 6. Lợi ích của người dân Nhiều Trung bình 7. Quan hệ trong CĐ Chặt Không chặt 8. ảnh hưởng của luật pháp ít Nhiều 9. Hiệu quả quản lý đối với Tốt Trung bình tài nguyên 10. Chi phí quản lý Thấp Thấp 11 Qua bảng 1.1 cho thấy hình thức quản lý rừng cộng đồng kiểu truyền thống có tính độc lập tương đối cao so với pháp luật, tính chủ động và quyền quyết định của cộng đồng cao hơn. Các quan hệ giữa các thành viên trong cộng đồng đối với tài nguyên rừng, cũng như các quan hệ xã hội khác đều do hương ước của cộng đồng điều chỉnh và được thực hiện chặt chẽ. Do vậy hiệu quả quản lý rừng rất cao, chi phí quản lý rừng thấp[8]. Theo Nguyễn Duy Chuyên và các cộng sự (2002) nghiên cứu quản lý rừng cộng đồng ở một số tỉnh miền núi phía Bắc cho thấy chính quyền địa phương đã thực hiện việc giao đất và giao rừng cho cộng đồng các thôn bản, hầu hết các dân tộc đều có truyền thống lâu đời về quản lý các khu rừng cộng đồng, tuy nhiên Luật pháp và thể chế của nhà nước chưa công nhận quyền sử dụng đất đai và tư cách pháp nhân của cộng đồng. Các hình thức khoán cho cộng đồng và liên kết các thành viên trong cộng đồng để quản lý bảo vệ rừng ít được áp dụng. Vai trò của cộng đồng trong công tác quản lý bảo vệ rừng còn rất hạn chế[4]. Theo Nguyễn Huy Dũng và Hồ Mạnh Tường (2006) cho thấy công tác quản lý các KBT đang còn nhiều bất cập, chưa thật sự thu hút được cộng đồng dân cư trong vùng cùng tham gia vào quản lý và bảo vệ các KBT. Kết quả nghiên cứu trong 10 KBT cho thấy số hộ giầu chỉ chiếm 9,6%, hộ có mức sống khá chiếm 16,0%; hộ có mức sống trung bình chiếm tỉ lệ 52,5%; hộ nghèo chiếm 21,9%. Vì vậy nhà nước cần sớm có các văn bản quy định sự tham gia quản lý KBT của người dân. Đồng thời cũng chú ý đến lợi ích của người dân để đảm bảo cho họ có thể phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống, cần phải phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương trong việc quản lý KBT, nhất là thực hiện vai trò tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và giải quyết các vi phạm tại KBT[9]. Kết quả Dự án PARC/UNDP (2006) cho thấy Việt nam đã có một hệ thống các KBT, song trong những KBT này còn tồn tại rất nhiều vấn đề bất cập và cần phải đổi mới, trong đó cần phải ưu tiên cho 5 vấn đề chính là: (1) Quản lý cảnh quan, (2) Sự tham gia cộng đồng của địa phương, (3) Phát triển hợp lý kết cấu hạ tầng, (4) Đổi mới tài chính, (5) Cải cách thể chế[12]. 12 Theo Chương trình EC/UNDP(2007) đã thực hiện trên 23 dự án về mô hình quản lý rừng cộng đồng kết quả nghiên cứu cho thấy mặc dù Luật đã công nhận quyền được khai thác, sử dụng lâm sản và các lợi ích khác của rừng một cách lâu dài, ổn định tuy nhiên luật cũng hạn chế một số quyền với cộng đồng được giao rừng như không được quyền phân chia lại cho thành viên, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng, cho, thuê, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng rừng. Song trong thực tê muốn thực hiện được quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư thôn khi được giao rừng (kèm theo đất) có hiệu quả phải tiến hành các mô hình thử nghiệm đủ lớn, đủ bao quát sự khác nhau về điều kiện tự nhiên và kinh tế, xã hội, truyền thống, tập quán cho các loại cộng đồng dân cư[12] Theo Nguyễn Thuỷ (2007) cho thấy qua việc đánh giá tài nguyên rừng có sự tham gia của cộng cộng đồng của thôn Nà Sắn xã Bản Sen huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh còn gặp nhiều khó khăn mặc dù tài liệu hướng dẫn đã cải tiến ở mức độ đơn giản, dễ áp dụng cho cộng đồng nhưng do trình độ văn hoá của người dân không cao nên cần có nhiều thời gian giới thiệu lý thuyết và kết hợp thực hành ở hiện trường cho người dân đồng thời chính quyền và các cơ quan chuyên môn có sự hỗ trợ cán bộ kỹ thuật nhiều hơn cho cộng đồng[16] Theo Vũ Văn Cần và nnk (2007) cho biết việc xây dựng kế hoạch quản lý, phát triển rừng phải dựa vào chính nguồn lực của cộng đồng và phải phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương có như vậy người dân địa phương mới thấy kế hoạch đặt ra là vì lợi ích của cộng đồng vì vậy họ mới tích cực tham gia. Cần phải có sự lồng ghép giữa các chương trình trên địa bàn và tạo nguồn thu cho quỹ phát triển rừng thôn bản[2]. 1.3.3 Lịch sử hình thành Vườn Quốc Gia Cúc Phương Ngày 07 tháng 7 năm 1962 Thủ tướng chính phủ đã ra Quyết định 72/TTg về việc quản lý, xây dựng khu rừng Cúc Phương trở thành cơ sở nghiên cứu khoa học về động vật, thực vật và lâm học nhiệt đới. Để thực hiện Quyết định của Thủ tướng chính phủ, Tổng cục Lâm nghiệp phối hợp với Tổng cục hậu cần quân đội nhân dân Việt nam điều trên 800 cán bộ chiến sĩ trong quân đội chuyển nghành đến xây dựng rừng Cúc Phương. 13 Sau 3 năm đã xây dựng được con đường dài 38km từ Phố rịa đến xóm Bống (Trung tâm của rừng Cúc Phương) và một số cơ sở hạ tầng phục vụ cho nghiên cứu khoa học, đón tiếp khách, nơi ăn nghỉ cho cán bộ công nhân viên cũng được triển khai. Ngoài giai đoạn chuẩn bị xây dựng trên thì có thể phân thành 3 giai đoạn cho việc xây dựng phát triển Vườn quốc gia Cúc Phương như sau: Giai đoạn từ năm 1962-1975. Ngày 07/7/1962 Căn cứ Quyết định số 72/TTg của Thủ tướng Chính phủ về khu rừng Cúc Phương, Tổng cục Lâm nghiệp đã ra Quyết định số 18/QĐLN ngày 08/01/1966 về việc thành lập Ban quản lý và xây dựng Vườn quốc gia Cúc Phương dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp về mọi mặt. Các nhiệm vụ chủ yếu của Vườn là: - Tiến hành công tác quản lý và bảo vệ 25.000ha. - Tổ chức nghiên cứu khoa học về thực vật, động vật và lâm học nhiệt đới. Tổ chức dịch vụ tham quan du lịch, nghỉ ngơi và học tập. - Trồng rừng và tổ chức sản xuất lương thực, chăn nuôi để tự giải quyết các nhu cầu cho khách đến tham quan du lịch, nghỉ ngơi học tập và cho cán bộ công nhân viên công tác ở khu rừng này. Vào thời kỳ này do cuộc chiến tranh ngày càng ác liệt, hàng trăm cán bộ công nhân viên đã lên đường nhập ngũ, hoặc chuyển đi làm nhiệm vụ khác còn lại chỉ gần 300 người đảm nhận toàn bộ nhiệm vụ được giao và đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Giai đoạn từ năm 1976 - 1986. Đây là thời kỳ khó khăn và phức tạp vì dân số tăng nhanh chỉ riêng 6 xóm nằm trong trung tâm vườn của xã Cúc Phương năm 1962 có 30 người, năm 1986 đã lên tới gần 1.000 người, nên việc chặt phá rừng, đốt nương làm rẫy là những hoạt động tất yếu để đảm bảo cuộc sống bình thường của họ. Trung bình hàng năm có từ 5 - 7 ha rừng nguyên sinh biến thành nương rẫy[18]. Nạn săn bắn động vật rừng vẫn diễn thường xuyên. Trong thời kỳ này những khu rừng xanh tốt ở vùng đệm quanh vườn đã biến thành đồi trọc. 14 Vườn đã đề ra một số biện pháp quản lý có tính toàn diện để tăng cường cho công tác bảo vệ vườn như: Tăng cường lực lượng Kiểm lâm. Đồng thời trang bị thêm phương tiện, vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Song song với việc xây dựng lực lượng thì công tác tuyên truyền, giáo dục nhân dân bảo vệ rừng cũng được đẩy mạnh. Vườn đã phối hợp với chính quyền địa phương xét xử một số vụ vi phạm điển hình về lâm luật. Từ những cố gắng trên nên cuối giai đoạn này tình trạng xâm phạm tài nguyên rừng đã có phần giảm hơn trước. Giai đoạn từ 1986 đến nay. Ngày 09/5/1988, Luận chứng kinh tế kỹ thuật đầu tiên cho một VQG ở Việt Nam được phê duyệt theo Quyết định số 139-CT của Hội đồng Bộ trưởng. Theo luận chứng này thì diện tích vườn được điều chỉnh còn lại 22.200ha [18]. Giai đoạn này trong ranh giới của vườn còn có trên 4.000 đồng bào dân tộc sinh sống, trong đó có trên 2.000 người cư trú trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt. Việc chặt phá rừng làm nương rẫy, săn bắt chim thú rừng là điều không thể tránh khỏi và rất khó kiểm soát. Trước tình hình đó, Vườn đã lập phương án điều chỉnh lại dân cư trong các phân khu bảo vệ nghiêm ngặt. Năm 1986 Quyết định số 251/CT của Hội đồng bộ trưởng về việc chuyển dân 6 xóm ở trung tâm vườn đã được thực hiện. Đến tháng 12 năm 1990 việc chuyển dân đã thành công tốt đẹp. Từ kinh nghiệm của việc chuyển dân 6 xóm trên, năm 1993 lại tiếp tục di chuyển 72 hộ đồng bào dân tộc Mường của huyện Lạc Sơn - Hoà Bình. Đến năm 1995 việc di chuyển đã hoàn thành [18]. Trong suốt 10 năm Vườn đã di chuyển được 185 hộ gồm 1043 nhân khẩu từ các khu bảo vệ nghiêm ngặt ra ngoài ranh giới vườn Quốc Gia[18]. Đồng thời dưới sự chỉ đạo của Chính Phủ và bộ Lâm Nghiệp (nay là bộ NN&PTNT) trong giai đoạn này BQL Vườn đã thực hiện chính sách giao đất, giao rừng cho cộng đồng, nhiều chương trình trồng rừng xuất hiện như chương trình 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan