Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đào tạo, bồi dƣỡng công chức văn phòng thống kê cấp xã tại huyện thuận thành t...

Tài liệu đào tạo, bồi dƣỡng công chức văn phòng thống kê cấp xã tại huyện thuận thành tỉnh bắc ninh

.PDF
122
435
122

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN ĐỨC HÙNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ CÔNG HÀ NỘI - 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN ĐỨC HÙNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ CÔNG Chuyên ngành: Quản lí công Mã số: 60 34 04 03 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. CHU XUÂN KHÁNH HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực, rõ ràng dựa trên số liệu tin cậy và kết quả khảo sát thực tế. Đề tài nghiên cứu một cách độc lập, không có sự sao chép kết quả của bất kỳ đề tài nào trong lĩnh vực này. Lời cam đoan của tôi là đúng sự thật và tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tác giả Nguyễn Đức Hùng LỜI CẢM ƠN Xin chân thành cảm ơn các Giáo sƣ, Tiến sĩ đã giảng dạy, truyền đạt cho tôi kiến thức về quản lý công trong suốt thời gian học cao học tại Học viện Hành chính Quốc gia. Với tình cảm chân thành nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Chu Xuân Khánh ngƣời đã trực tiếp chỉ bảo tận tình, hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian viết Luận văn này. Tôi xin cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Huyện ủy; Ủy ban nhân dân huyện Thuận Thành; Liên đoàn Lao động tỉnh Bắc Ninh; Liên đoàn Lao động huyện Thuận Thành; Phòng Nội vụ huyện Thuận Thành đã tạo điều kiện, giúp đỡ cho tôi tham gia học tập, nghiên cứu, giúp tôi về tƣ liệu để viết Luận văn này. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2016 Tác giả Nguyễn Đức Hùng MỤC LỤC Lời cam đoan Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨC VÀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ ................. 10 1.1. Công chức cấp xã và công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ......... 10 1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã và công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ................................................................................................... 10 1.1.2. Đặc điểm của công chức văn phòng - Thống kê cấp xã. ............... 13 1.1.3 Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức Văn phòng - Thống kê ....... 14 1.1.4 Vị trí vai trò của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ........... 14 1.3. Những quy định về tiêu chuẩn công chức Văn phòng - Thống kê.............. 21 1.2.1. Tiêu chuẩn chung của công chức cấp xã ........................................ 20 1.2.2. Những yêu cầu cụ thể của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã .. 20 1.3. Đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ............. 21 1.4. Nội dung đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê ......... 26 1.4.1. Về bồi dƣỡng .................................................................................. 26 1.4.2. Về đào tạo....................................................................................... 27 1.5. Vai trò của đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ... 27 1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng . 30 1.7. Kinh nghiệm về đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã ở ............................ 36 1.7.1. Tỉnh Gia Lai ................................................................................... 36 1.7.2. Huyện Gia Bình, Bắc Ninh ............................................................ 38 1.7.3. Huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh ...................................................... 39 1.7.4. Bài học kinh nghiệm đối với đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã .......................................................................... 42 Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................ 43 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG THỐNG KÊ CẤP XÃ TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH ........................................................................................... 44 2.1. Khái quát tình hình, đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Thuận Thành.... 44 2.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................... 44 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ............................................................. 455 2.1.3. Những ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến công tác đào tạo bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê xã tại huyện Thuận Thành .................................................................................. 46 2.2. Thực trạng đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Thuận Thành .............................................................................. 47 2.2.1. Về số lƣợng, cơ cấu công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã .... 47 2.2.2. Trình độ văn hóa, chuyên môn, lý luận chính trị ........................... 48 2.2.3. Khảo sát thực trạng đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng Thống kê cấp xã ....................................................................................... 48 2.3. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Thuận Thành ............................................................ 51 2.3.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo ............................................................. 58 2.3.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và cử công chức đi đào tạo, bồi dƣỡng ........................................................................................................ 60 2.3.3. Về cơ sở đào tạo và đội ngũ giảng viên ........................................ 61 2.3.4. Về chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng Thống kê cấp xã ....................................................................................... 62 2.3.5. Kết quả đào tạo, bồi dƣỡng ............................................................ 64 2.4. Đánh giá hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng công chức công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã, tại huyện Thuận Thành ...................................... 64 2.4.1. Ƣu điểm .......................................................................................... 65 2.4.2. Hạn chế ........................................................................................... 66 2.4.3. Nguyên nhân .................................................................................. 67 Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................ 70 Chƣơng 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH ............................................ 71 3.1. Yêu cầu của Đảng và Nhà nƣớc đối với công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã hiện nay ........................................................................... 71 3.2. Định hƣớng, mục tiêu công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã của tỉnh Bắc Ninh ............................................... 75 3.2.1. Định hƣớng ..................................................................................... 75 3.2.2. Mục tiêu......................................................................................... 76 3.3. Chủ trƣơng, yêu cầu công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã của huyện Thuận Thành ..................................... 77 3.4. Các nhóm giải pháp .............................................................................. 77 3.4.1. Nhóm giải pháp đối với cơ quan quản lý ....................................... 77 3.4.2. Nhóm giải pháp đối với cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng ......................... 85 3.4.3. Nhóm giải pháp đối với bản thân công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ................................................................................................... 94 3.5. Một số kiến nghị....................................................................................... 96 Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 96 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ……...…………………………. 100 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 105 DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Từ, cụm từ TT Viết tắt 1 Bộ máy nhà nƣớc BMNN 2 Cán bộ công chức CBCC 3 Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CNH - HĐH 4 Đào tạo bồi dƣỡng ĐTBD 5 Hành chính nhà nƣớc HCNN 6 Hội đồng nhân dân HĐND 7 Khu công nghiệp KCN 8 Kế hoạch KH 9 Kinh tế - xã hội KT-XH 10 Ngân sách nhà nƣớc NSNN 11 Quản lý nhà nƣớc QLNN 12 Uỷ ban nhân dân UBND DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1.Trình độ văn hóa, chuyên môn công chức Văn phòng ................. 48 Bảng 2.2. Trình độ Lý luận chính trị, Quản lý nhà nƣớc...............................49 Bảng 2.3. Trình độ Tin học, Ngoại ngữ.........................................................50 Bảng 2.4. Kết quả khảo sát đánh giá của lãnh đạo Đảng ủy, UBND.............54 Bảng 2.5. Kết quả khảo sát mức độ tham gia các lớp ĐTBD.........................55 Bảng 2.6. Kết quả khảo sát về chất lƣợng, nội dung, phƣơng pháp ..............56 Bảng 2.7a. Kết quả khảo sát về mức độ thực hiện các kỹ năng do lãnh đạo Đảng ủy, UBND...................................................................... .......................56 Bảng 2.7b. Kết quả khảo sát thực hiện các kỹ năng do công chức Văn phòng – Thống kê tự đánh giá.......................................................... ............................57 Bảng 2.8. Kết quả đào tạo, bồi dƣỡng............................................. ..............65 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nguồn nhân lực luôn là yếu tố quyết định đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của mỗi địa phƣơng, mỗi tỉnh và mỗi quốc gia. Đất nƣớc ta đang chuyển sang giai đoạn phát triển mới, giai đoạn đẩy mạnh CNH - HĐH, giai đoạn "ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân tạo nền tảng để đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại”. Đất nƣớc ta đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng về KT - XH. Cán bộ, công chức chính là một yếu tố quan trọng quyết định cho sự thành công đó. Từ vấn đề đó có thể cho ta thấy xây dựng, đào tạo cán bộ công chức là khâu quan trọng nhất, quyết định nhất đối với sự thành công của cải cách hành chính, của sự nghiệp đổi mới đất nƣớc. Hiện nay, kinh tế nƣớc ta đang phát triển, xu hƣớng hội nhập quốc tế ngày càng mở rộng, thì việc cải cách bộ máy nhà nƣớc và hệ thống hành chính trở thành một nhiệm vụ cấp bách và có tầm quan trọng. Đặc biệt yêu cầu công việc đối với cán bộ công chức cấp xã ngày càng cao và mang tính chuyên nghiệp. Cán bộ công chức có vai trò rất quan trọng trong việc hoạch định, triển khai và tổ chức thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nƣớc, quyết định sự thành công hay thất bại của đƣờng lối, chính sách do cơ quan, tổ chức, các mục tiêu quốc gia. Nó là điều kiện cần thiết để thúc đẩy và nâng cao hiệu quả đổi mới kinh tế và phát triển xã hội. Quan điểm đó đã đƣợc khẳng định trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI chỉ rõ: “Phải nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cả về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức hoàn thành nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những ngƣời không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm pháp luật, mất uy tín với nhân dân”, khả năng hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức với chất lƣợng và hiệu quả cao nhất. Hiệu quả công việc 2 đƣợc tạo nên bởi hệ thống kiến thức, kỹ năng, phƣơng pháp, đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu thực tiễn, sự gắn bó với Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân. Năng lực thực thi công vụ không chỉ là yêu cầu của nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại, của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế mà còn là đòi hỏi của nhân dân, góp phần hiện thực hóa mục tiêu “Dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Cán bộ công chức cấp xã nƣớc ta hiện nay với một số lƣợng khá đông đảo, đang tích cực đóng góp sức mình vào hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, có vai trò quan trọng và quyết định đối với thắng lợi của sự nghiệp đổi mới. Tuy nhiên, còn thiếu những cán bộ giỏi, bố trí, sử dụng cán bộ làm chƣa tốt. Vì vậy, công chức cấp xã hiện nay xét về chất lƣợng, số lƣợng và cơ cấu có nhiều mặt chƣa đáp ứng đòi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nƣớc. Giải quyết vấn đề này đòi hỏi phải quan tâm đến đào tạo, bồi dƣỡng CBCC xã, trong đó có công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã. Đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã là ngƣời giúp Ủy ban nhân dân làm công tác chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, có chức năng, nhiệm vụ “Tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thƣởng, kỷ luật, tín ngƣỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật”. (Theo Thông tƣ số 06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ quy định về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể và nhiệm vụ của công chức cấp xã). Với vai trò là ngƣời vừa làm nhiệm vụ của cán bộ Văn phòng, vừa phải làm nhiệm vụ theo dõi thống kê, tổng hợp trên các nội dung hoạt động của chính quyền cấp xã với nhiệm vụ hết sức nặng nề đòi hỏi công chức Văn phòng – Thống kê phải có trình độ nghiệp vụ chuyên môn tốt mới hoàn thành tốt nhiệm vụ. Thực tế hiện nay đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã tuy đủ về số lƣợng, nhƣng chất lƣợng không đồng đều, trình độ nghiệp vụ 3 chuyên môn còn hạn chế, thiếu tính chuyên nghiệp, gây trở ngại cho chƣơng trình cải cách hành chính, mục tiêu, kết quả thực hiện trong các kế hoạch đặt ra không cao. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng (ĐTBD) công chức Văn phòng Thống kê cấp xã vẫn còn chƣa đáp ứng kịp yêu cầu đổi mới nền hành chính. Đào tạo chƣa gắn với quy hoạch, chƣa gắn với công tác sử dụng sau đào tạo. Vì vậy còn tình trạng công chức phải học qua nhiều khóa, lớp đào tạo, tốn nhiều thời gian nhƣng vẫn thiếu kiến thức chuyên môn và kỹ năng cần thiết cho công việc. Hệ thống đào tạo còn nhiều bất cập cả về quy mô, hình thức, chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp... Đặc biệt là chất lƣợng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, đòi hỏi đặt ra ngày càng cao đối với công chức hành chính nhà nƣớc (HCNN). Nội dung đào tạo còn nặng về lý thuyết, thiếu tính thực tiễn, kỹ năng thực hành không nhiều, phƣơng pháp giảng dạy chậm đổi mới, khóa đào tạo mang tính hình thức. Huyện Thuận Thành vốn là vùng đất nông nghiệp, hiện nay đang trong quá trình chuyển đổi sang phát triển CNH, HĐH đòi hỏi các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phƣơng và đội ngũ cán bộ, công chức phải thực sự linh hoạt, nhạy bén để đáp ứng đƣợc những yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của quá trình CNH, HĐH đối với cả nƣớc nói chung và đối với tỉnh Bắc Ninh, huyện Thuận Thành nói riêng. Tuy nhiên từ tồn tại, hạn chế vậy làm thế nào để nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã. Ý thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề cả về lý luận và thực tiễn, cùng với sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Chu Xuân Khánh, tôi chọn đề tài: “Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng Thống kê cấp xã tại huyện Thuận Thành” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ. Tác giả đƣa ra một số giải pháp để góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 4 Trong thời gian vừa qua đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, bài viết, đề tài nghiên cứu về vấn đề đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ công chức, công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở nƣớc ta: Công trình nghiên cứu: - TS, Nguyễn Ngọc Hiến (2001), Giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia. Đây là công trình nghiên cứu tác giả đã nêu thực trạng nền hành chính ở Việt Nam, làm rõ cơ sở lý luận và đƣa ra những giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam. Bài viết đăng trên các báo, tạp chí: - TS. Ngô Thành Can (2012), “Công chức và chất lượng thực thi công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước”. Tạp chí Tổ chức Nhà nƣớc số 11/2012. Trong bài viết, tác giả lí giải chất lƣợng thực thi công vụ của công chức phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ: Năng lực, kiến thức, kỹ năng và thái độ của họ đối với công việc, môi trƣờng làm việc của công chức; sự động viên, khuyến khích của ngƣời lãnh đạo, quản lí bằng các chế độ, chính sách đãi ngộ, với công chức. Tác giả đánh giá thực trạng chất lƣợng công chức trong cơ quan hành chính nhà nƣớc và nêu ra những bất cập về năng lực của công chức thể hiện ở một số mặt nhƣ: Một là, Kết quả thực thi công vụ chƣa cao, một bộ phận không nhỏ công chức làm việc đạt kết quả thấp. Hai là, Năng lực thi công vụ của công chức còn hạn chế do kỹ năng làm việc chƣa thành thạo, tính chuyên nghiệp chƣa cao. Ba là, Chất lƣợng thực thi công vụ của một bộ phận công chức chƣa cao, còn phạm nhiều lỗi, sai sót. Bốn là, Mức độ hài lòng của ngƣời dân về thái độ, tinh thần phục vụ, kết quả làm việc của công chức còn thấp. Qua đó, tác giả đƣa ra một số ý khuyến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng thực thi công vụ của nhà nƣớc nhƣ: Thực hiện đổi mới trong tuyển dụng, đổi 5 mới đào tạo, bồi dƣỡng công chức đạt hiệu quả, thiết thực, sử dụng công chức hợp lí, hiệu quả. Chú trọng tạo động lực cho công chức trong thực thi công vụ. - Nguyễn Thị La (2015), Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong quá trình cải cách hành chính - Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam ngày 17/12/2015. Tác giả nêu những hạn chế của công tác đào tạo, bồi dƣỡng CBCC, đƣa các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng CBCC trong quá trình cải cách hành chính giai đoạn hiện nay. - Ths. Đinh Thị Hà (2016), Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ - Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam ngày 07/6/2016. Tác giả đã đƣa ra một số giải pháp đổi mới phƣơng thức và nội dung các chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức trong giai đoạn hiện nay. - Nguyễn Minh Phƣơng (2003), Đổi mới chế độ đối với cán bộ cơ sở. Tạp chí Quản lý Nhà nƣớc, tr.9-12. Tác giả đã nêu lên thực trạng chế độ, chính sách đối với cán bộ cơ sở hiện nay và một số giải pháp đổi mới chế độ đối với cán bộ cơ sở. Các luận văn thạc sĩ liên quan đến đề tài này: - Đào Mĩ Duyên (2014), Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã, huyện Thường Tín, Thành phố Hà Nội. Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công năm 2014. Tác giả đã đánh giá thực trạng, đề xuất phƣơng hƣớng, mục tiêu và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã huyện Thƣờng Tín hiện nay. - Ths. Nguyễn Hải Yến (2014) Công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ công chức cấp xã của tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công. Tác giả đã phân tích làm rõ thực trạng hạn chế của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã tỉnh Bắc Kạn, đƣa ra những giải pháp khắc phục để nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã của tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn hiện nay. 6 - Ths. Vũ Hồng Quyết (2015), Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình. Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công. Luận văn đã chỉ ra những làm rõ những vấn đề lý luận chung về thực thi công vụ và đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình, qua đó đề ra các giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Ninh Bình. - Ths. Lê Thị Minh Thủy (2015), Năng lực công chức Văn phòng Thống kê cấp xã, huyện Nho Quan, tính Ninh Bình. Luận văn đã đƣa ra những ƣu điểm hạn chế của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình, đồng thời đƣa một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã. Các công trình nghiên cứu, bài viết, đề tài nghiên cứu trên đã tập trung làm rõ cơ sở khoa học, thực trạng và đƣa ra nhiều giải giải pháp để nâng cao hiệu quả chất lƣợng cán bộ công chức. Những công trình đề tài trên là những luận cứ khoa học đƣợc tác giả nghiên cứu, gợi mở cách tiếp cận riêng và là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc hoàn thành đề tài luận văn. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Khảo sát thực tiễn một số vấn đề liên quan đến đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ở Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh và trên cơ sở đó, cung cấp những luận cứ, luận chứng khoa học cho việc đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lƣợng công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã của huyện Thuận Thành. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, luận văn tập trung vào các vấn đề sau đây: 7 - Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về công chức và đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã. - Đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã thông qua khảo sát thực tế tại các xã trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. - Đề xuất một số giải pháp để góp phần nâng cao chất lƣợng công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Đánh giá thực trạng, đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện, nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. + Phạm vi về không gian: Tại 18 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. + Phạm vi về thời gian: Đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng Thống kê cấp xã tại huyện Thuận Thành từ năm 2012 đến năm 2015. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các quan điểm chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và chính sách của Nhà nƣớc về đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trong giai đoạn hiện nay. 8 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp quan sát: Sử dụng phƣơng pháp quan sát để có thông tin về hành vi, thái độ, điều kiện làm việc của công chức cấp xã. - Phƣơng pháp khảo sát: Khảo sát thu thập số liệu, đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. - Phƣơng pháp phân tích tài liệu: Đƣợc sử dụng để phân tích các công trình nghiên cứu liên quan. Phân tích nội dung tài liệu để làm nguồn tƣ liệu tham khảo cho đề tài luận văn. Bên cạnh đó, đề tài sử dụng một số phƣơng pháp khác nhƣ: thống kê, so sánh.... Kết hợp nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn, nhằm làm rõ nội dung cơ bản của đề tài luận văn, bảo đảm tính khoa học và logic giữa các vấn đề đƣợc nêu ra. - Phƣơng pháp so sánh, đánh giá các kết quả đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ Công chức cấp xã từ năm 2012 đến năm 2015. Ngoài ra luận văn cũng kế thừa, phát triển kết quả của các công trình nghiên cứu khác có nội dung liên quan đến đề tài nhằm làm rõ những vấn đề chính của luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Góp phần hệ thống hóa những lý luận về công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức xã và đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả phân tích thực trạng, luận văn chỉ ra những điểm mạnh, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã hiện nay ở huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Trên cơ sở đó có khuyến nghị hữu ích cho các nhà lãnh đạo, quản lý có những giải pháp phù hợp để làm tốt hơn công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã. Luận văn là nguồn tƣ liệu tham khảo cho công tác 9 đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Thuận Thành và các địa phƣơng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về công chức và đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã. Chƣơng 2. Thực trạng đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Chƣơng 3. Giải pháp góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. 10 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨC VÀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ 1.1. Quan niệm về công chức cấp xã và công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã 1.1.1. Khái niệm công chức, công chức cấp xã và công chức Văn phòng Thống kê cấp xã Công chức là một khái niệm đƣợc sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, công chức ở đây là để chỉ những công dân đƣợc tuyển dụng vào làm việc thƣờng xuyên trong cơ quan nhà nƣớc. Khái niệm công chức ở Việt Nam đƣợc hình thành và gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền hành chính nhà nƣớc. Tại kỳ họp lần thứ 4 Quốc hội khóa XII, Luật Cán bộ, công chức đƣợc thông qua (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2008) là một văn bản có giá trị pháp lý cao nhất từ trƣớc đến nay (Luật) và đƣa khái niệm về công chức, công chức cấp xã đƣợc rõ ràng hơn. Điều 4, Khoản 2 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (Sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Để quy định cụ thể về công chức ngày 25 tháng 01 năm 2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 06/2010/NĐ - CP, trong đó căn cứ để xác định 11 công chức là “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế hưởng lương từ NSNN, hoặc được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Điều 4 Luật Cán bộ công chức năm 2008 quy định: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước”.[32, tr2]. Căn cứ theo Khoản 2, Điều 3, Chƣơng II của Nghị định số 92/2009/NĐ - CP, ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lƣợng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, thị trấn và những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định: Công chức cấp xã là những ngƣời đƣợc tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã gồm các chức danh: - Trƣởng công an; - Chỉ huy trƣởng Quân sự; - Văn phòng -thống kê; - Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trƣờng (đối với phƣờng, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trƣờng (đối với xã); - Tài chính - kế toán; - Tƣ pháp - hộ tịch; - Văn hóa - xã hội. Tại Mục 3 - Điều 30, Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng (năm 2015), Chính quyền địa phƣơng ở cấp xã nói rõ: Chính quyền địa phƣơng ở cấp xã là chính quyền địa phƣơng gồm có Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân xã {17tr 45}.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan