Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh hà tĩnh - thực trạ...

Tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh hà tĩnh - thực trạng và giải pháp luận văn ths. khoa học chính trị

.PDF
105
1248
133

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------ NGUYỄN MỸ LỆ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC Hà Nội - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------ NGUYỄN MỸ LỆ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Chính trị học Mã số: 60 31 02 01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Hà Nội - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn: “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh - Thực trạng và giải pháp” là công trình do tôi thực hiện nghiên cứu theo sự hướng dẫn khoa học của Phó Giáo sư - Tiến sỹ Nguyễn Minh Phương, các thông tin trong Luận văn đáng tin cậy. Các kết quả nghiên cứu chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào./. Tác giả luận văn Nguyễn Mỹ Lệ LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa và các cô giáo, thầy giáo Khoa Khoa học chính trị, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập; xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Minh Phương đã trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi nghiên cứu, hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Hà Tĩnh; lãnh đạo và cán bộ chuyên viên Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Trường Chính trị Trần Phú và các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đã động viên, tạo điều kiện về thời gian và cung cấp thông tin giúp tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thành đề tài này. Xin cảm ơn sự quan tâm, cổ vũ, chia sẻ của gia đình, anh em, bạn bè đã giúp tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Mặc dầu đã có nhiều cố gắng, song trong luận văn này vẫn còn có những thiếu sót, tôi mong nhận được sự góp ý bổ sung của các thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để có thể sửa chữa và hoàn thiện luận văn của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Mỹ Lệ MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.............................................................. 3 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn ........................................................................... 5 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 5 5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 5 6. Đóng góp của đề tài ................................................................................................ 6 7. Kết cấu đề tài luận văn ............................................................................................ 6 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ ........................................................................................... 7 1.1. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và tầm quan trọng của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ............................................................................................ 7 1.2. Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, trong đó có cán bộ, công chức cấp xã ...................... 16 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ........................................................................................................................ 25 1.4. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của một số địa phương ở Việt Nam............................................................................................. 28 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở TỈNH HÀ TĨNH ........................................................ 35 2.1. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội và đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh Hà Tĩnh........................................................................................................ 35 2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Hà Tĩnh ........................... 39 2.3. Những kết quả đạt được trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ..... 46 2.3.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền các cấp về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã .......................................................... 46 2.3.2. Vai trò của các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các cơ sở đào tạo trong việc thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã ..... 48 2.3.3. Nguồn lực kinh phí tổ chức ĐTBD CBCC cấp xã .................................. 52 2.3.4. Công tác tuyển sinh, mở lớp, biên soạn giáo trình, giáo án ................. 54 2.3.5. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá, cấp bằng, chứng chỉ ............... 55 2.3.6. Chính sách hỗ trợ, khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ............................................................................................................... 56 2.3.7. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2010 - 2013 ....................................................................................... 57 2.4. Những hạn chế, khó khăn trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã và nguyên nhân ............................................................................ 61 2.4.1. Hạn chế, khó khăn ...................................................................................... 61 2.4.2. Nguyên nhân ............................................................................................... 63 CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở TỈNH HÀ TĨNH ................................................................................................................. 66 3.1. Quan điểm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã .. 66 3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ........................................................................................................................ 70 3.2.1. Đổi mới nhận thức về tầm quan trọng của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ................................................................................................. 70 3.2.2. Tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã .................................. 71 3.2.3. Tiếp tục hoàn thiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ............................................................................................................... 72 3.2.4. Tăng cường công tác quản lý về công tác đào tạo, bồi dưỡng và bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho các cơ sở đào tạo đầu mối .................................... 79 3.2.5. Bổ sung nguồn kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ............................................................................................................... 82 3.2.6. Thực hiện tốt công tác xét tuyển, lựa chọn CBCC cấp xã tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng do các cơ quan đơn vị đề nghị. ..................................... 83 3.2.7. Tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã sau đào tạo. ........................................................................................................... 84 3.2.8. Phân công các sở, ngành, địa phương tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ............................................................... 86 3.3. Một số kiến nghị, đề xuất................................................................................... 88 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 94 CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ, cụm từ Viết tắt 1 Cải cách hành chính CCHC 2 Cán bộ, công chức CBCC 3 Đào tạo, bồi dưỡng ĐTBD 4 Hội đồng nhân dân HĐND 5 Ủy ban nhân dân UBND PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong việc đảm bảo thực hiện thành công các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng an ninh. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thống chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ CBCC cơ sở. CBCC cấp xã có vai trò là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với quần chúng nhân dân đồng thời trực tiếp bảo đảm kỷ cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Chính vì đội ngũ CBCC cấp xã có vai trò quan trọng như vậy nên việc xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã vững vàng về chính trị, trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để thực hiện các nhiệm vụ được giao luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Đảng ta xác định đầu tư xây dựng đội ngũ CBCC cơ sở có phẩm chất, đạo đức và năng lực ngang tầm sự nghiệp đổi mới mang ý nghĩa như sự đầu tư cho hạ tầng cơ sở trong công tác cán bộ. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các quốc gia cũng như giữa khu vực công và khu vực tư trong mỗi quốc gia, nhà nước nào cũng đều chú trọng đến công tác ĐTBD nguồn nhân lực khu vực công của mình nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có thể đáp ứng được nhiệm vụ của tổ chức. Ở nước ta, nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước, Chương trình Tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 đã đề ra giải pháp “Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả”. 1 Tỉnh Hà Tĩnh đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá và thực hiện các công trình, dự án trọng điểm gắn với chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới nên việc đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã là yêu cầu hết sức bức thiết. Thời gian qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC cấp xã của tỉnh Hà Tĩnh đã đạt được những kết quả bước đầu quan trọng, góp phần củng cố, kiện toàn bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở. Tuy vậy, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế đó là: Công tác ĐTBD CBCC chưa thực sự chủ động, thiếu lộ trình, không có kế hoạch, không theo quy hoạch, chưa gắn chặt với nhu cầu công việc đơn vị. Việc cử CBCC đi học còn nhiều bất cập, học không đúng chuyên ngành do cơ chế hợp thức hóa bằng cấp. Đào tạo phụ thuộc vào “cung” của các cơ sở ĐTBD trong hệ thống mà chưa quan tâm đúng mức đến nhu cầu thực tế, từ sự cần thiết của việc nâng cao kỹ năng thực hiện công việc của CBCC. Chương trình ĐTBD chưa thực sự khoa học, hợp lý, thiếu sâu sát với nhu cầu của người học và chưa phù hợp với tình hình thực tế địa phương. Tài liệu sử dụng đôi lúc chưa phân biệt được chương trình tổng thể với chương trình cụ thể khóa ĐTBD. Nội dung chưa chú trọng BD những kỷ năng cụ thể đối với mỗi vị trí công việc dẫn đến hạn chế khả năng thực thi công vụ của các học viên. Công tác quản lý ĐTBD còn nhiều bất cập. Công tác kiểm tra, sát hạch, cho điểm còn khá hình thức. Việc đánh giá, sử dụng cán bộ sau đào tạo chưa tốt nên không phát huy được chuyên môn, ngành nghề đào tạo. Vì vậy, việc nghiên cứu, xây dựng Đề tài “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh - Thực trạng và giải pháp” có ý nghĩa thực tiễn to lớn nhằm đưa ra các giải pháp để đổi mới căn bản chương trình, nội dung đào tạo, đề xuất ban hành chính sách hỗ trợ, khuyến khích đào tạo, xét tuyển, lựa chọn CBCC tham gia đào tạo, sử dụng CBCC sau đào tạo, góp 2 phần nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đào tạo, bồi dưỡng CBCC là một nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên được Đảng, Nhà nước ta quan tâm. Đồng thời đây cũng là chủ đề nghiên cứu của khá nhiều đề tài của các cơ quan trung ương như Ban Tổ chức Trung ương, Bộ Nội vụ, Học viện Hành chính… từ nhiều năm nay. Một số đề tài khoa học, luận án, luận văn đã tập trung vào nghiên cứu xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã, trong đó đề cập đến ĐTBD CBCC hoặc một số giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo bồi dưỡng CBCC cấp xã như: - “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu của Nhà nước pháp quyền XHCN”. Đề tài khoa học cấp nhà nước KX.04.09 của TS. Thăng Văn Phúc - Bộ Nội vụ. Đề tài đã đánh giá thực trạng và đề xuất quan điểm, giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị nói chung và cán bộ, công chức trong các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan nhà nước. Đề tài đã có chương riêng về thực trạng và giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. - “Hệ thống chính trị cơ sở - Thực trạng và một số giải pháp đổi mới”. Viện Nghiên cứu khoa học tổ chức nhà nước, NXB. Chính trị quốc gia. 2004. Cuốn sách có phần phân tích, đánh giá thực trạng về số lượng, chất lượng cấp ủy viên Đảng bộ cơ sở; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn. Trên cơ sở đó, nhóm nghiên cứu đề ra phương hướng, giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng của hệ thống chính trị cơ sở, trong đó có đề xuất, giải pháp đối với đội ngũ cán bộ cơ sở. - “Nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ chủ chốt cấp xã (Qua khảo sát ở đồng bằng sông Hồng)”. TS. Nguyễn Thị Tuyết Mai chủ biên. NXB. Chính trị quốc gia, 2007. Trên cơ sở phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ chủ chốt cấp xã và khảo sát, đánh giá thực 3 trạng năng lực của cán bộ chủ chốt cấp xã đồng bằng sông Hồng, nhóm nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ cấp xã. - “Nghiên cứu xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn khu vực Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2007 – 2015”. Đề tài cấp Bộ (2009) của Vũ Xuân Khoan - Bộ Nội vụ. Đề tài đã tập trung phân tích cơ sở lý luận và những điều kiện đặc thù của khu vực đồng bằng Sông Cửu Long có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; đánh giá thực trạng của đội ngũ cán bộ, công chức và công tác quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Trên cơ sở đó đề ra mục tiêu, phương hướng, nội dung và các giải pháp xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2007 – 2015. - Một số luận án, luận văn như: Luận án Tiến sỹ Phạm Công Khâm “Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã vùng nông thôn Đồng bằng Sông Cửu Long hiện nay” (Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2002). Luận văn Thạc sỹ Nguyễn Thị Hậu “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Chính quyền cấp xã ở tĩnh Phú Thọ” (Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2003). Luận văn Thạc sỹ Trần Văn Tài “Đào tạo nguồn cán bộ quản lý hành chính Nhà nước cấp xã trên địa bàn thành phố Cần Thơ - Thực trạng và giải pháp” (Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2004). Các công trình, đề tài nghiên cứu nêu trên đề cập đến những vấn đề lý luận về CBCC cấp xã như vị trí, vai trò và đặc điểm đội ngũ CB,CC cấp xã, thực trạng số lượng và chất lượng đội ngũ CBCC và các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã đáp ứng đòi hỏi của thời kỳ CNH - HĐH đất nước. Do vậy, đây là cơ sở lý luận và phương pháp luận bổ ích cho học viên kế thừa trong việc nghiên cứu hoàn thành luận văn này. 4 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã của tỉnh Hà Tĩnh để từ đó đề xuất các giải pháp đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa và phân tích làm rõ cơ sở lí luận về đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. - Khảo sát, đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã ở tỉnh Hà Tĩnh, chỉ ra những kết quả, hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân. - Đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng ĐTBD CBCC cấp xã đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu chính Luận văn tập trung nghiên cứu công tác ĐTBD đội ngũ CBCC cấp xã 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Luận văn khảo sát đánh giá thực trạng công tác ĐTBD CBCC cấp xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2010 - 2014 và đề xuất các giải pháp đổi mới ĐTBD CBCC cấp xã giai đoạn 2015 - 2020. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Luận văn tiếp cận vấn đề trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đồng thời dựa trên tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về ĐTBD CBCC. - Luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể khác như: hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh, khảo sát thực tiễn. 5 6. Đóng góp của đề tài: Nghiên cứu công tác ĐTBD CBCC cấp xã tại tỉnh Hà Tĩnh nhằm đề xuất các giải pháp đổi mới căn bản chương trình, nội dung chương trình đào tạo và các chính sách hỗ trợ, khuyến khích đào tạo, bố trí, sử dụng công chức sau đào tạo, nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở đáp ứng yêu cầu thực thi công vụ. Nghiên cứu đề tài góp phần đổi mới nhận thức về trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp tỉnh, huyện, xã ở Hà Tĩnh trong công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. Qua nghiên cứu đề tài giúp các nhà quản lý có cách nhìn toàn diện hơn về bức tranh CBCC cấp xã ở Hà Tĩnh hiện nay, dự báo xu hướng phát triển trong giai đoạn tới để định hướng những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công tác ĐTBD CBCC cấp xã. 7. Kết cấu đề tài luận văn Luận văn có phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục và cơ cấu nội dung chính gồm 3 chương, 11 tiết, 17 tiểu tiết. 6 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và tầm quan trọng của đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã 1.1.1. Vị trí, vai trò và đặc điểm của cán bộ, công chức cấp xã 1.1.1.1. Cán bộ, công chức cấp xã Luật Cán bộ công chức năm 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 quy định: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” (Khoản 1 Điều 4) “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” (Khoản 2 Điều 4). “Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. (Khoản 3 Điều 4). 7 Theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với CBCC ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã: - Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau: + Bí thư, phó bí thư đảng uỷ; + Chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng nhân dân; Chủ tịch, phó chủ tịch uỷ ban nhân dân; + Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có Tổ chức Hội nông dân Việt Nam ); Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. - Công chức cấp xã có 7 chức danh sau: + Trưởng công an; + Chỉ huy trưởng quân sự; + Văn phòng - thống kê; + Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường; + Tài chính - kế toán; + Tư pháp - hộ tịch; + Văn hoá - xã hội. Nghị định đã quy định cụ thể số lượng cán bộ, công chức cấp xã theo phân loại cấp xã (loại 1 không quá 25 người, loại 2 không quá 23 người, loại 3 không quá 21 người) . Cả nước hiện có 11.162 đơn vị hành chính cấp xã với tổng số cán bộ, công chức cấp xã là 256.608 người, bình quân 23 người/xã (cán bộ có 145.112 người, công chức có 111.496 người), trong đó: + Đối với cán bộ, số có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên chiếm 22,15%, cao đẳng 4,20%, trung cấp 36,13%, sơ cấp 6,46%, chưa đào tạo 31,06%; 8 + Đối với công chức, số có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên chiếm 24,70%, cao đẳng 6,09%, trung cấp 59,42%, sơ cấp 2,16%, chưa đào tạo 7,63%. 1.1.1.2. Vị trí, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã Về vai trò của cán bộ, Lênin đã chỉ ra rằng: “Trong lịch sử chưa hề có một giai cấp nào giành được quyền thống trị, nếu nó không đào tạo ra được hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiên phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào” [47, tr.473]. Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến cán bộ, coi đây là vấn đề then chốt. Người khẳng định: “Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng” [27, tr.269]. Khẳng định vị trí, vai trò của người cán bộ, đòi hỏi người cán bộ phải có những đức tính tốt, Hồ Chí Minh cũng không cực đoan cho rằng cán bộ chỉ có tính tốt hay toàn tính tốt, mà cán bộ trước hết cũng là con người, có thể có cả tính xấu. Nhưng người cán bộ phải biết nhận biết, sửa chữa, loại bỏ tính xấu, phát triển tính tốt của mình; đồng thời Hồ Chí Minh cũng không cho rằng cán bộ là nhân tố quyết định tất cả, mà “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân” [27, tr.197], còn vai trò quyết định của cán bộ là ở chỗ nhận thức được để đi trước, làm gương, lãnh đạo. Vai trò hết sức quan trọng của cán bộ đối với sự nghiệp cách mạng còn thể hiện ở chỗ: nếu thiếu họ thì không có cách mạng, mục tiêu đề ra không thể hoàn thành, cán bộ có vai trò quyết định đối với công việc “Muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [47, tr.240]. Cán bộ, công chức có vị trí, vai trò quan trọng đối với cơ quan, tổ chức. Cán bộ, công chức là thành viên, phần tử cấu thành tổ chức bộ máy. Cán bộ, công chức có quan hệ mật thiết với tổ chức và quyết định mọi hoạt động của tổ chức. Hiệu quả hoạt động trong tổ chức, bộ máy phụ thuộc vào 9 cán bộ. Cán bộ, công chức tốt sẽ làm cho bộ máy hoạt động nhịp nhàng, cán bộ, công chức kém sẽ làm cho bộ máy tê liệt “Cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy. Nếu dây chuyền không tốt, không chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy toàn bộ máy cũng tê liệt” [27, tr.54]. Đối với công việc “cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém” [27, tr.269, 240]. Đảng ta luôn coi trọng công tác cán bộ, đặc biệt là thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng nhận định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng gắn liền với vận mệnh của Đảng, của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” [16, tr.34]. Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VII) khẳng định trong công cuộc đổi mới đất nước thì: Cán bộ hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới. Cán bộ nói chung có vai trò rất quan trọng, cán bộ cơ sở nói riêng có vị trí nền tảng cơ sở. Hệ thống chính trị ở cấp xã đảm nhiệm vai trò tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Chính vì vậy, năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị ở cở sở có vai trò hết sức quan trọng, quyết định sự thành - bại của mọi đường lối chủ trương, chính sách, pháp luật. Chất lượng và hiệu quả thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước một phần được quyết định bởi sự triển khai ở cơ sở. Cấp cơ sở là cấp trực tiếp gắn với quần chúng; tạo dựng phong trào cách mạng quần chúng. Cơ sở xã, phường, thị trấn mạnh hay yếu một phần quan trọng phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn. Với vị trí là cấp cơ sở, vai trò của CBCC cấp xã được thể hiện với chức trách thực thi công vụ thể hiện ở các điểm sau: - Cán bộ, công chức cấp xã là những người trực tiếp đem chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành đồng thời nắm bắt tình hình triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước phản ánh cho Đảng và Nhà nước để có sự 10 điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho đúng và phù hợp với thực tiễn. Vì vậy, vị trí, vai trò của công chức cấp xã là cầu nối giữa Đảng, Chính phủ và quần chúng nhân dân. - Cán bộ, công chức cấp xã là người gần gũi dân, sát dân nhất cho nên họ là người trực tiếp nắm bắt tâm tư, nguyện vọng tình cảm của dân để phản ánh lên các cấp chính quyền. Họ có vai trò trực tiếp đảm bảo kỷ cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, đảm bảo trật tự xã hội, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật. Họ là những người đóng vai trò tiên phong, đi đầu trong đấu tranh chống các hiện tượng quan liêu, tham nhũng, cửa quyền và các tiêu cực khác, làm cho tổ chức Đảng, bộ máy chính quyền cấp xã trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. - Ngoài ra Công chức cấp xã còn có vai trò: + Là lực lượng xung kích quyết định trong việc tổ chức thực hiện xây dựng Nông thôn mới ở cơ sở. Công chức cấp xã là người trực tiếp quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết về xây dựng NTM để cụ thể hóa thành Đề án, quy hoạch xây dựng tại địa phương; trực tiếp tham mưu, triển khai thực hiện việc huy động sức mạnh vật chất và tinh thần của nhân dân trong việc phát triển kinh tế xã hội, cải thiện đời sống, nâng cao dân trí, ổn định chính trị, tăng cường đoàn kết, tích cực tham gia phong trào xây dựng NTM. + Là lực lượng nòng cốt, trực tiếp tham mưu giúp chính quyền cơ sở thực hiện việc quản lý hành chính nhà nước ở địa phương. Họ là những người trực tiếp cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến với người dân; trực tiếp tham mưu, đề xuất các biện pháp xử lý, giải quyết những vấn đề phát sinh ở cơ sở thuộc lĩnh vực được phân công nên rất thuận lợi trong đóng góp ý kiến đề xuất với các cơ quan nhà nước cấp trên để xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật đáp ứng yêu cầu của Nhà nước pháp quyền XHCN. Chính họ là những người trực tiếp thưc hiện và quyết định chất lượng cung cấp dịch vụ công của Nhà nước đối với nhân dân. 11 Tóm lại, cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là người có vị trí, vai trò quan trọng trong việc ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, tạo điều kiện phát huy tính tự quản trong cộng đồng dân cư. 1.1.1.3. Đặc điểm của cán bộ, công chức cấp xã Đặc điểm, tính chất đặc thù của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trước hết được quy định bởi vị trí, vai trò của hệ thống chính trị cấp cơ sở, đó là cấp hành chính cuối cùng trong hệ thống hành chính bốn cấp của nước ta, là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chăm lo đời sống của nhân dân và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội ở cơ sở. Hệ thống chính trị cấp cơ sở là cấp đầu tiên đối mặt với những yêu cầu bức xúc của dân chúng, những mâu thuẫn nảy sinh trong đời sống. Đời sống xã hội ở cơ sở rất nhiều phức tạp, hàng ngày phải giải quyết những mâu thuần phát sinh, những yêu cầu bức xúc của nhân dân. Do vậy, yêu cầu đặt ra là đội ngũ cán bộ ở cơ sở phải tránh xa căn bệnh quan liêu, hành chính, mệnh lệnh áp đặt, nói suông, xa rời thực tiễn mà phải sát dân, có tâm huyết, trách nhiệm với nhân dân, chăm lo mọi quyền lợi của nhân dân; tập hợp được nhân dân tham gia vào các phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, phát triển kinh tế làm nhiều việc tốt ích nuớc, lợi nhà. Chính điều này đã tạo nên tính đặc thù của đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở so với cán bộ, công chức nhà nước từ cấp huyện đến cấp Trung ương, cụ thể là: - Đa số cán bộ, công chức cấp xã phần lớn là những người cư trú, sinh sống tại địa phương, gắn bó chặt chẽ với nhân dân địa phương, có mối liên hệ trực tiếp với người thân, gia đình, họ tộc. Do đó, người cán bộ, công chức cấp xã luôn chịu tác động của các mối quan hệ đan xen phức tạp: họ vừa là người đại diện cho quyền lực của Nhà nước tại địa phương, vừa là người dân cùng làng, cùng phố, cùng họ tộc... Những mối quan hệ đó vừa thống nhất nhưng cũng vừa mâu thuẫn và có ảnh hưởng không nhỏ đến việc thi hành công vụ của họ. 12 - Cán bộ, công chức cấp xã - trong đó chủ yếu là cán bộ, công chức xã - ở nông thôn, thường cùng với gia đình có tư liệu sản xuất như ruộng đất, phương tiện máy móc... Họ có thể tham gia làm kinh tế phụ gia đình, kinh tế tập thể, do đó ngoài thu nhập từ lương, phụ cấp do Nhà nước chi trả, họ có thể có thêm các khoản thu nhập khác. - Đội ngũ cán bộ cấp xã được bầu cử nên thường xuyên biến động, không ổn định. Thường sau mỗi nhiệm kỳ có khoảng 1/3 số cán bộ cơ sở thay đổi vị trí công tác hoặc không trúng cử phải nghỉ việc. Thậm chí có không ít trường hợp, sau khi cán bộ, công chức nhà nước và những người thuộc lực lượng vũ trang về nghĩ hưu lại được bầu làm cán bộ cấp xã. Theo số liệu của Ban Tổ chức Trung ương, tính đến ngày 30/6/2013 có gần 5% cán bộ chuyên trách cấp xã có độ tuổi trên 60. Những người này tuy có nhiều kinh nghiệm trong công tác nhưng do tuổi cao, sức yếu và đã được hưởng lương hưu nên trách nhiệm công tác có phần hạn chế, đôi khi còn bảo thủ, trì trệ. - So với tổng số cán bộ, công chức trong khu vực hành chính, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có số lượng rất đông đảo. Tính đến ngày 30/12/2013, số cán bộ, công chức cấp xã của cả nước là 256.608 người, không kể khoảng gần 1 triệu những người hoạt động không chuyên trách cấp xã. Trong khi đó tổng số cán bộ, công chức hành chính nhà nước từ cấp huyện đến cấp TW là 256.295 người, khối Đảng, đoàn thể là 75.525 người. - Một bộ phận cán bộ, công chức cấp xã chưa được đào tạo bài bản, trình độ học vấn cũng như chuyên môn nghiệp vụ còn nhiều hạn chế, đặc biệt ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Theo số liệu năm 2013, có 2,93% có trình độ học vấn tiểu học, 21,48% tốt nghiệp trung học cơ sở; về trình độ chuyên môn nghiệp vụ có tới 20,74 % chưa qua đào tạo, 4,5% có trình độ sơ cấp; 30% chưa qua đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị. Một số cán bộ, công chức cấp xã sau khi trúng cử, hoặc đuợc tuyển dụng mới được cử đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Điều này khác với đội 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan