ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
______________________
TẠ THỊ LIỄU
ĐÀO TẠO CÁN BỘ VĂN THƯ, LƯU TRỮ BẬC CAO ĐẲNG
TRONG CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Lưu trữ
Hà Nội - 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
______________________
TẠ THỊ LIỄU
ĐÀO TẠO CÁN BỘ VĂN THƯ, LƯU TRỮ BẬC CAO ĐẲNG
TRONG CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lưu trữ
Mã số: 60 32 24
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Triệu Văn Cường
Hà Nội - 2013
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Bảng chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu của đề tài
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
7. Các nguồn tư liệu tham khảo chính được sử dụng
8. Đóng góp của đề tài
9. Bố cục của luận văn
Chương 1. Sự cần thiết và yêu cầu của việc đào tạo nguồn nhân lực văn thư,
lưu trữ bậc cao đẳng
1.1. Quan điểm, mục tiêu của Đảng, Nhà nước về giáo dục và đào tạo
bậc cao đẳng
1.2. Vai trò và sự cần thiết của việc đào tạo nguồn nhân lực văn thư-lưu
trữ ở bậc cao đẳng
1.2.1. Vai trò của công tác giáo dục đào tạo nguồn nhân lực văn thư-lưu
trữ bậc cao đẳng
1.2.2. Sự cần thiết của việc đào tạo nguồn nhân lực văn thư - lưu trữ ở bậc
cao đẳng
1.3. Yêu cầu của việc đào tạo nguồn nhân lực văn thư - lưu trữ ở bậc
cao đẳng
1.3.1. Yêu cầu đối với cơ sở đào tạo
1.3.2. Yêu cầu đối với người học
1.4. Nhu cầu xã hội về nguồn nhân lực văn thư - lưu trữ bậc cao đẳng
1.4.1. Cơ quan cấp trung ương
1.4.2. Cơ quan cấp địa phương
1.4.3. Một số doanh nghiệp
1.5. Sự tác động của xã hội đối với quá trình giáo dục đào tạo ngành
văn thư - lưu trữ ở các trường
Tiểu kết chương 1:
Chương 2. Khảo sát, đánh giá tình hình đào tạo nguồn nhân lực văn thư-lưu
trữ bậc cao đẳng
2.1. Số lượng các trường đào tạo văn thư - lưu trữ ở bậc cao đẳng
1
4
5
6
7
7
8
8
9
10
10
11
13
13
18
18
21
23
23
30
33
33
34
35
37
38
39
39
2.1.1. Sơ lược hệ thống tổ chức thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ văn thư, lưu trữ
2.1.2. Số lượng các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ bậc cao
đẳng
2.2. Mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực văn thư - lưu trữ ở bậc cao đẳng
2.3. Chương trình đào tạo nguồn nhân lực văn thư - lưu trữ ở bậc cao
đẳng
2.4. Đội ngũ giảng viên
2.4.1. Thực trạng đội ngũ giảng viên
2.4.2. Đánh giá về đội ngũ giảng viên
2.5. Phương pháp giảng dạy
2.5.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến phương pháp giảng dạy
2.5.1.1. Yếu tố chủ quan
2.5.1.2. Yếu tố khách quan
2.5.2. Phương pháp giảng dạy cán bộ văn thư, lưu trữ ở một số trường
2.5.2.1. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
2.5.2.2. Trường Cao đẳng sư phạm trung ương
2.5.2.3. Trường Cao đẳng sư phạm Kon Tum
2.6. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy
2.6.1. Học liệu, giáo trình, tập bài giảng
2.6.2. Cơ sở vật chất trang thiết bị
2.7. Chất lượng đào tạo nguồn nhân lực văn thư - lưu trữ bậc cao đẳng
2.7.1. Công tác chọn mẫu phiếu điều tra, khảo sát, kết quả khảo sát
2.7.2. Số lượng sinh viên tốt nghiệp và dự kiến tốt nghiệp văn thư - lưu trữ
bậc cao đẳng
2.7.3. Đầu ra sinh viên bậc cao đẳng chuyên ngành hành chính văn thư,
văn thư-lưu trữ, lưu trữ học
2.7.3.1. Khái quát về đầu ra sinh viên bậc cao đẳng
2.7.3.2. Tình hình việc làm của sinh viên
2.7.4. Đánh giá từ phía các cơ quan sử dụng nguồn nhân lực văn thư-lưu
trữ bậc cao đẳng
2.8. Nhận xét, đánh giá
2.8.1. Ưu điểm
2.8.2. Hạn chế
Tiểu kết chương 2:
Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực văn thư-lưu trữ bậc cao đẳng tại các cơ sở đào tạo trong thời
gian tới
3.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đào tạo
39
40
42
53
59
59
62
64
64
64
65
66
67
68
68
70
71
72
73
73
74
75
75
76
79
79
79
80
80
82
82
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực văn thư-lưu trữ bậc cao đẳng tại các cơ sở đào tạo
3.2.1. Về công tác quản lý, lãnh đạo
3.2.2. Xây dựng nội dung chương trình dạy học linh hoạt
3.2.3. Đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp dạy học, học và tự học
3.2.3.1. Đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp dạy học.
3.2.3.2. Đối với phương pháp học
3.2.4. Định hướng đầu ra cho sinh viên chuyên ngành hành chính văn thư,
văn thư-lưu trữ, lưu trữ học
3.2.5. Phát triển đội ngũ giảng viên
3.2.6. Tăng cường các nguồn lực khác
3.2.6.1. Biên soạn giáo trình, tập bài giảng
3.2.6.2. Vấn đề tài chính, cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ đào tạo
3.2.6.3. Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục
3.2.6.4. Tăng cường triển khai dạy học gắn với thực tiễn
Tiểu kết chương 3:
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
83
83
84
90
90
94
95
98
99
99
100
101
102
105
106
108
112
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
BGD&ĐT
Bộ Giáo dục và Đào tạo
CĐ
Cao đẳng
CNTT
Công nghệ thông tin
CTĐT
Chương trình đào tạo
DN
Doanh nghiệp
ĐH
Đại học
ĐHQG TPHCM
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
HCVT
Hành chính Văn thư
HĐHT
Hoạt động hợp tác
LTH
Lưu trữ học
PPGD
Phương pháp giảng dạy
QTVP-LT
Quản trị văn phòng và Lưu trữ
TCCN
Trung cấp chuyên nghiệp
SV
Sinh viên
VTLT
Văn thư Lưu trữ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Nội dung
TT
Trang
1. Bảng 1.1 Tổng hợp kết cấu chương trình đào tạo TCCN, CĐ, ĐH
26
2. Bảng 1.2 Tiêu chuẩn đội ngũ nhà giáo bậc TCCN, CĐ, ĐH
27
3. Bảng 2.1. Số lượng các trường đào tạo chuyên ngành Hành chính
Văn thư, Văn thư Lưu trữ, Lưu trữ học bậc cao đẳng.
41
4. Bảng 2.2 Tổng hợp mục tiêu đào tạo của 3 cơ sở đào tạo
45
5. Bảng 2.3 Tổng hợp mục tiêu đào tạo bậc TCCN, CĐ, ĐH
48
6. Bảng 2.4 Tổng hợp kiến thức cơ sở khối ngành và kiến thức
ngành cho ngành Quản trị văn phòng và Lưu trữ Trường Cao
53
đẳng sư phạm Kon Tum
7. Bảng 2.5 Tổng hợp kiến thức cơ sở khối ngành và kiến thức
54
ngành cho ngành Hành chính Văn thư Lưu trữ Trường Cao đẳng
sư phạm Trung ương
8. Bảng 2.6 Tổng hợp khối kiến thức ngành và chuyên ngành đối
56
với chuyên ngành Văn thư Lưu trữ, Hành chính Văn thư, Lưu trữ
học trường Đại học Nội vụ Hà Nội
9. Bảng 2.7 Bảng tổng hợp về phương pháp giảng dạy chuyên
ngành Hành chính Văn thư, Văn thư Lưu trữ, Quản trị văn phòng
và Lưu trữ học
69
10. Bảng 2.8 Tổng hợp cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy của 3
70
cơ sở đào tạo chuyên ngành Hành chính Văn thư, Văn thư Lưu
trữ, Lưu trữ học bậc cao đẳng
11. Bảng 2.9 Số phiếu thu về theo ngành học, theo hình thức điều tra
74
12. Bảng 2.10 Bảng tổng hợp số lượng sinh viên tốt nghiệp và số
lượng sinh viên có việc làm sau tốt nghiệp chuyên ngành Hành
chính Văn thư, Văn thư Lưu trữ, Lưu trữ học, Quản trị văn phòng
và Lưu trữ học của 3 cơ sở đào tạo.
78
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo có nhiệm vụ trọng đại là mở mang dân trí, nâng cao dân đức,
đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, là động lực của sự phát triển, đưa nước nhà
tiến tới giàu mạnh, văn minh, sánh vai với các cường quốc năm châu. Sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay đang đặt ra yêu cầu lớn trong việc khai
thác và sử dụng các nguồn lực. Nguồn nhân lực chất lượng cao phải là những người
được giáo dục và đào tạo kỹ lưỡng trong nhà trường hiện đại, được rèn luyện trong môi
trường xã hội lành mạnh.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước trong thời kỳ đổi mới và hội nhập,
Đảng và Nhà nước ta đã đặt ra nhiều vấn đề, trong đó có những yêu cầu mới cho việc
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trên tất cả các lĩnh vực nói chung và ngành văn
thư, lưu trữ nói riêng. Trong công cuộc cải cách nền hành chính quốc gia, vấn đề đổi
mới chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức hành chính là một vấn đề quan trọng. Để có nguồn nhân lực làm công tác văn thư
- lưu trữ vừa có phẩm chất chính trị, đạo đức vừa có kỹ năng nghiệp vụ, điều quan
trọng là phải có những cơ sở đào tạo chất lượng cao về lĩnh vực này.
Ở Việt Nam, những người làm công tác văn thư, lưu trữ tốt nghiệp từ sơ cấp,
trung cấp đến đại học có tới trên 8.000 nghìn người [9], nhưng số lượng tốt nghiệp cao
đẳng chuyên ngành Hành chính Văn thư, Văn thư Lưu trữ, Lưu trữ học chiếm số lượng
không nhiều khoảng trên 1000 người (từ năm 2006 đến nay - 2013).
Ngay từ những ngày đầu xây dựng ngành Lưu trữ, Chính phủ và Cục Lưu trữ đã ý
thức được tầm quan trọng của việc đào tạo cán bộ làm công tác văn thư-lưu trữ đối với
sự phát triển chung của đất nước, của ngành lưu trữ nên đã mở ra nhiều bậc đào tạo với
các hình thức đào tạo khác nhau: đào tạo chính quy, vừa làm vừa học (tại chức) và bồi
dưỡng nghiệp vụ nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng cán bộ văn thư, lưu trữ của các cơ
quan Đảng, Nhà nước từ trung ương đến địa phương và các tổ chức chính trị-xã hội,
doanh nghiệp.
Chất lượng nguồn nhân lực trong cơ quan, tổ chức phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nhau, trong đó giáo dục đào tạo là một trong những yếu tố phải được xem xét,
nghiên cứu, nhìn nhận nghiêm túc. Xã hội đã có sự nhìn nhận ngày càng tích cực đối
với đội ngũ người làm công tác văn thư, lưu trữ; nhu cầu về nhân lực làm công tác văn
thư, lưu trữ ngày một tăng. Bên cạnh đó, phải kể đến những hạn chế đang tồn tại trong
các cơ sở giáo dục đào tạo như chương trình đào tạo thiếu mềm dẻo; phương pháp
giảng dạy chưa được đổi mới, học liệu, giáo trình, tập bài giảng còn nghèo nàn; cơ sở
vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy thiếu, chưa đồng bộ, đã cũ và lạc hậu, trường
đào tạo tách biệt với viện nghiên cứu, công tác nghiên cứu trong các trường cao đẳng,
đại học chưa được chú ý và không đồng đều. Chất lượng nguồn nhân lực được đào tạo
còn yếu về khối kiến thức tin học, ngoại ngữ, một số kỹ năng tác nghiệp các nghiệp vụ
văn thư, lưu trữ chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn, khả năng nghiên cứu và năng lực
tổ chức, quản lý chưa cao.
Ngày nay, sự tác động ngày càng cao của nghề nghiệp, ngày càng mạnh của kỹ
thuật hiện đại vào công tác văn thư, lưu trữ, đòi hỏi vấn đề đào tạo nguồn nhân lực văn
thư, lưu trữ bậc CĐ phải có sự điều chỉnh, bổ sung, đổi mới cả về lý luận, nội dung và
chương trình đào tạo.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo nguồn nhân lực văn thư, lưu
trữ đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước nói chung và của ngành văn thư,
lưu trữ nói riêng, với mong muốn tìm hiểu về thực trạng và những vấn đề cần hoàn
thiện trong công tác này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đào tạo cán bộ văn
thư-lưu trữ bậc cao đẳng trong các trường cao đẳng - Thực trạng và giải pháp”,
đồng thời lấy đó làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu nhu cầu và sự cần thiết của việc đào tạo nguồn nhân lực văn thư lưu trữ ở bậc cao đẳng của nước ta hiện nay.
- Thực trạng về đào tạo nguồn nhân lực này qua nghiên cứu khảo sát tình hình
đào tạo bậc cao đẳng chuyên ngành Hành chính Văn thư, Văn thư Lưu trữ, Lưu trữ
học, Quản trị văn phòng và Lưu trữ học tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội, trường Cao
đẳng Sư phạm trung ương, Trường Cao đẳng Sư phạm Kom Tum từ năm 2006-2013.
- Đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực văn
thư - lưu trữ bậc cao đẳng trong thời gian sắp tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Hiện nay có nhiều cơ sở đào tạo nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ bậc cao đẳng,
nhưng do giới hạn bởi thời gian, luận văn chỉ tiến hành nghiên cứu, khảo sát ở 3 cơ sở
đào tạo đó là trường Đại học Nội vụ Hà Nội (nâng cấp từ trường Cao đẳng Nội vụ Hà
Nội tháng 11 năm 2011), trường Cao đẳng Sư phạm trung ương, Trường Cao đẳng Sư
phạm KonTum.
- Về nội dung tập trung vào các vấn đề: mục tiêu, chương trình đào tạo, đội ngũ
giảng viên, phương pháp giảng dạy, giáo trình, bài giảng, cơ sở vật chất phục vụ đào
tạo....
- Về thời gian của vấn đề nghiên cứu từ năm 2006 đến nay (T3/2013).
- Các cơ quan hiện đang sử dụng nguồn nhân lực về lĩnh vực trên: cơ quan Nhà
nước, cơ quan Đảng, tổ chức chính trị-xã hội, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu hệ thống các qui định về giáo dục đào tạo, các văn bản quy phạm
pháp luật và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về lĩnh vực đào tạo hệ cao đẳng.
- Nghiên cứu các văn bản của Nhà nước, của các cơ quan chuyên môn về đào tạo
nguồn nhân lực văn thư - lưu trữ.
- Trong đề tài này tác giả tập trung khảo sát, nghiên cứu về mục tiêu đào tạo,
chương trình đào tạo, đội ngũ giáo viên, phương pháp giảng dạy, cơ sở vật chất trang
thiết bị phục vụ đào tạo, kết quả đào tạo, chất lượng đào tạo chuyên ngành Hành chính
văn thư, Văn thư-Lưu trữ, Lưu trữ học, Quản trị văn phòng-Lưu trữ trong các Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội, trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương, Trường Cao đẳng Sư
phạm KonTum.
- Căn cứ vào kết quả khảo sát, sự đánh giá từ phía các cơ quan sử dụng nguồn
nhân lực, các cựu sinh viên đã được đào tạo về lĩnh vực văn thư, lưu trữ tác giả tổng
hợp, phân tích, nhận xét, đánh giá.
- Nghiên cứu và đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực lưu trữ tại các trường có đào tạo nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ bậc
cao đẳng trong thời gian tới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, trên cơ sở sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa MácLênin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, tác giả tiến hành
thu thập, phân loại, kiểm chứng, so sánh, phân tích, nghiên cứu và tổng hợp tài liệu, số
liệu, ý kiến đánh giá. Tất cả những thông tin trên đều được khái quát hóa bằng phương
pháp hệ thống, phương pháp tổng hợp, phân tích, nghiên cứu và so sánh.
- Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng phương pháp điều tra xã hội học với mong
muốn có sự khảo sát từ phía các cơ quan hiện đang sử dụng nguồn nhân lực làm công
tác văn thư, lưu trữ ở trình độ cao đẳng, các cựu sinh viên tốt nghiệp về lĩnh vực văn
thư, lưu trữ bậc cao đẳng đang làm việc tại các cơ quan, tổ chức. Tác giả đã tiến hành
xây dựng hệ thống những câu hỏi đánh giá cán bộ được đào tạo tại các trường dựa trên
các vấn đề: trình độ chuyên môn, khả năng áp dụng trình độ chuyên môn vào công việc
hiện tại; quan hệ xã hội; tư chất cá nhân và nhu cầu của xã hội về đội ngũ cán bộ văn
thư, lưu trữ trong thời gian tới; tình hình việc làm của sinh viên chuyên ngành Hành
chính Văn thư, Văn thư Lưu trữ, Lưu trữ học. Trong quá trình điều tra, chúng tôi đã
phát 600 phiếu khảo sát tại các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp, các cựu sinh viên
chuyên ngành trên số phiếu thu về với số lượng lớn (397).
- Phương pháp phỏng vấn sâu được chúng tôi áp dụng tại một số cơ quan. Chúng tôi
gặp gỡ, trao đổi với những các cán bộ có trách nhiệm quản lý, cán bộ phòng đào tạo, giảng
viên, giáo viên giảng dạy về lĩnh vực văn thư, lưu trữ các trường, cán bộ văn thư-lưu trữ,
cán bộ trực tiếp sử dụng nguồn nhân lực văn thư lưu trữ trong các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp và cán bộ các cơ quan khác để thu thập thông tin về công tác đào tạo và xin ý kiến
đánh giá thông qua các câu hỏi...
6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong quá trình thực hiện luận văn, chúng tôi đã tìm hiểu các công trình nghiên
cứu liên quan đến đề tài thành 3 nhóm như sau:
- Nhóm thứ nhất, các khoá luận tốt nghiệp của các sinh viên khoa Lưu trữ học và
Quản trị văn phòng, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn được bảo quản tại
Phòng tư liệu của Khoa như: Lê Quốc Việt (1998), Bước đầu tìm hiểu công tác đào tạo
bồi dưỡng cán bộ làm công tác văn thư và lưu trữ ở Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử;
Nguyễn Hồng Duy (2003), Đào tạo cán bộ văn thư-lưu trữ trong thời kỳ mới-Thực
trạng và giải pháp; Trần Thị Thu Thảo (2008), Nguồn nhân lực được đào tạo tại khoa
Lưu trữ học và Quản trị văn phòng qua khảo sát và đánh giá từ phía các cơ quan sử
dụng.
- Nhóm thứ hai, luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của học viên khoa Lưu trữ học và
Quản trị văn phòng, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn được bảo quản tại
Phòng tư liệu của Khoa như: Nguyễn Thị Thuý Hưởng (2011), Các giải pháp đào tạo
nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ cho các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị- xã hội
cấp tỉnh ở Hải Dương; Hoàng Văn Thanh (2010), Công tác lưu trữ trong các trường
cao đẳng: Thực trạng và giải pháp.
- Nhóm thứ ba, các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan: Ths.Lê Thanh
Huyền (2008), Đào tạo nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập của Trường Cao đẳng
Văn thư Lưu trữ Trung ương I, Trường Cao đẳng Văn thư Lưu trữ TW I; CN.Tạ Thị
Liễu (2009), Nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội,
Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội; CN.Trần Thị Hạnh (2010), Khảo sát thực trạng việc
làm của cựu sinh viên, học sinh Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội, Trường Cao đẳng
Nội vụ Hà Nội.
Ngoài ra còn một số bài viết nghiên cứu, trao đổi liên quan được đăng trên tạp chí
của ngành lưu trữ và trình bày trong các hội thảo khoa học tại Cục Văn thư và Lưu trữ
Nhà nước, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương
Website của các cơ sở đào tạo...
Tuy nhiên, qua tìm hiểu thực tế, có thể khẳng định cho đến nay chưa có đề tài
khoa học nào đặt vấn đề nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống về: Đào tạo cán bộ
văn thư - lưu trữ bậc cao đẳng trong các trường cao đẳng - Thực trạng và giải pháp.
Vì vậy, đề tài luận văn mà chúng tôi lựa chọn ở đây đảm bảo tính mới, không có sự
trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã có từ trước.
7. Các nguồn tƣ liệu tham khảo chính đƣợc sử dụng
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi có sử dụng những nguồn tài liệu tham
khảo sau:
- Các công trình nghiên cứu mà chúng tôi đã đề cập ở phần trên như các đề tài Khóa
luận, các bài báo trên Tạp chí Lưu trữ Việt Nam, các Kỷ yếu hội thảo khoa học Lưu trữ
học và Quản trị văn phòng của Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, các Kỷ yếu
hội thảo khoa học của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội...
- Các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo hướng dẫn của Nhà nước,
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác đào tạo bậc cao đẳng; các văn bản quy phạm
pháp luật của Nhà nước, của Bộ Nội vụ, của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước và các
văn bản chỉ đạo nghiệp vụ công tác văn thư-lưu trữ.
- Tài liệu khác như: khung chương trình đào tạo cao đẳng ngành văn thư-lưu trữ
các trường, chương trình các môn học, đề cương chi tiết, tập bài giảng.
- Các văn bản tài liệu liên quan về lĩnh vực đào tạo chuyên ngành văn thư-lưu trữ
của các trường cao đẳng.
- Các sách chuyên khảo
- Thông tin trên các website của Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Sở Nội vụ các tỉnh,
các cơ sở giáo dục và đào tạo....
8. Đóng góp của đề tài
Đề tài đưa ra những thông tin tổng quát về kết quả mà các trường có đào tạo
nguồn nhân lực văn thư-lưu trữ ở bậc cao đẳng đã đạt được trong thời gian từ 20062013, những vấn đề còn tồn tại cần khắc phục và hoàn thiện trong thời gian tới.
Qua số liệu khảo sát, ý kiến đánh giá chất lượng đào tạo từ phía các cơ quan sử
dụng nguồn nhân lực trên, tác giả đưa ra một số kết quả nghiên cứu là bước đầu đề xuất
những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trong các trường nói chung,
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực văn thư-lưu trữ nói riêng.
9. Bố cục của luận văn
Ngoài lời nói đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục kèm theo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1. Sự cần thiết và yêu cầu của việc đào tạo nguồn nhân lực văn thƣ
lƣu trữ bậc Cao đẳng
Trong chương 1, chúng tôi trình bày vai trò, mục tiêu đào tạo của việc đào tạo
nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ ở bậc cao đẳng. Sự cần thiết phải đào tạo nguồn nhân
lực văn thư, lưu trữ ở bậc Cao đẳng. Yêu cầu của việc đào tạo, nhu cầu xã hội đối với
nguồn nhân lực văn thư-lưu trữ ở bậc cao đẳng cũng được tác giả thể hiện rõ. Sự tác
động của xã hội đối với quá trình giáo dục đào tạo ngành văn thư, lưu trữ bậc cao đẳng
ở các trường cũng được tác giả nêu ra trong chương này.
Chƣơng 2. Khảo sát, đánh giá tình hình đào tạo nguồn nhân lực văn thƣ-lƣu
trữ bậc cao đẳng
Trong chương 2, chúng tôi tập trung nghiên cứu về số lượng các trường có đào
tạo về lĩnh vực văn thư, lưu trữ ở bậc cao đẳng, sự tác động từ những vấn đề thuộc
ngành văn thư, lưu trữ đối với quá trình giáo dục đào tạo ở các cơ sở đào tạo bậc cao
đẳng về lĩnh vực văn thư, lưu trữ. Mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo, phương pháp
giảng dạy là những nội dung quan trọng mà chúng tôi khảo sát, tìm hiểu sâu. Điều kiện
đảm bảo chất lượng đào tạo như: đội ngũ giảng viên, giáo trình, tập bài giảng và học
liệu liên quan đến chuyên ngành cũng như cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy; chất
lượng nguồn nhân lực văn thư, lưu trữ của các trường cũng là những nội dung mà tác
giả khảo cứu, thể hiện ở trong chương này.
Chƣơng 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân
lực văn thƣ, lƣu trữ tại các trƣờng Cao đẳng.
Ở chương cuối luận văn, chúng tôi nêu ra sự cần thiết phải nâng cao chất lượng
đào tạo, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực
văn thư, lưu trữ bậc cao đẳng tại các cơ sở đào tạo. Về công tác quản lý, lãnh đạo
chúng tôi đề xuất kiến nghị đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở đào tạo; các giải
pháp về xây dựng chương trình dạy học linh hoạt; đổi mới phương pháp dạy, học; tăng
cường các nguồn lực khác như: nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, tăng cường cơ
sở vật chất, trang thiết bị, tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng, tăng
cường dạy học gắn với thực tiễn cũng được trình bày rõ.
Nhìn chung, nội dung mà luận văn hướng tới tập trung chủ yếu đến những vấn đề
liên quan đến công tác đào tạo: mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo, phương pháp
giảng dạy, các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo, công tác kiểm định chất lượng và
một số nội dung đánh giá chất lượng đào tạo từ phía cơ quan sử dụng nguồn nhân lực
văn thư, lưu trữ ở trình độ cao đẳng.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù chúng tôi đã nhận được sự hướng dẫn chỉ
bảo tận tình của chủ nhiệm khoa Phó giáo sư-Tiến sĩ Vũ Thị Phụng cùng các thầy cô
trong khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng, đặc biệt là giảng viên trực tiếp hướng
dẫn Tiến sĩ Triệu Văn Cường, sự phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi của các cán bộ lãnh
đạo, cán bộ chuyên môn nơi cơ quan đến khảo sát. Do điều kiện sức khỏe, trình độ,
kinh nghiệm nghiên cứu và thời gian có hạn, luận văn của tôi có thể vẫn còn có những
tồn tại nhất định. Kính mong nhận được sự động viên, đóng góp ý kiến của các thầy cô,
đồng nghiệp và độc giả quan tâm đến lĩnh vực này để luận văn được hoàn thiện hơn
nữa.
Tôi xin trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2013
Học viên
Tạ Thị Liễu
Chƣơng 1.
SỰ CẦN THIẾT VÀ YÊU CẦU CỦA VIỆC ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC VĂN THƢ, LƢU TRỮ BẬC CAO ĐẲNG
1.1. Quan điểm, mục tiêu của Đảng, Nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo bậc cao
đẳng.
Ngay từ giai đoạn đầu giành độc lập, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn do
thù trong và giặc ngoài, Đảng và Nhà nước ta vẫn coi giáo dục là một mặt trận quan
trọng để diệt giặc dốt, là phương thức và động lực phát triển của quốc gia và dân tộc.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn Quốc lần thứ X của Đảng định hướng: “Ưu tiên
hàng đầu việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật
chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học
sinh,sinh viên...”[15].
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định “Đổi mới căn bản,
toàn diện nền giáo dục Việt nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân
chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt và “Giáo dục và đào tạo
có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần
quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam".[16]
Trong Chiến lược phát triển kinh tế, xã hội 2011 - 2020, được thông qua tại Đại
hội Đảng lần thứ XI, Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: “Phát triển và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá
chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ,
cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan
trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững”[16]. Nguồn lực con
người được Đảng ta xác định là nguồn lực quan trọng nhất, “quí báu nhất, có vai trò
quyết định, đặc biệt đối với nước ta, khi nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất còn
hạn hẹp”, nó là yếu tố quyết định cho sự thành công của quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hóa đất nước.
Chỉ thị số 296/CT-TTg ngày 27 tháng 2 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về
đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010-2012 cũng đã nêu rõ một số hạn chế
trong Giáo dục Việt Nam hiện nay và đề ra một trong những định hướng quan trọng là
“Coi việc đổi mới quản lý giáo dục đại học bao gồm quản lý nhà nước về giáo dục đại
học và quản lý của các cơ sở đào tạo là khâu đột phá để tạo ra sự đổi mới toàn diện
của giáo dục đại học, từ đó đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo, nâng cao hiệu
quả nghiên cứu khoa học một cách bền vững”[46]. Chương trình hành động của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010-2012 cũng
nhận định giáo dục đại học (bao gồm đại học và cao đẳng) hiện nay ở nước ta còn
nhiều yếu kém như: chất lượng đào tạo nói chung còn thấp, chưa theo kịp đòi hỏi phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước; cơ chế quản lý của Nhà nước đối với hệ thống giáo
dục đại học và sự quản lý của các trường đại học, cao đẳng còn nhiều bất hợp lý, chưa
tạo động lực đủ mạnh để phát huy năng lực sáng tạo và tự chịu trách nhiệm của đội ngũ
giảng viên, nhà quản lý và sinh viên để đổi mới mạnh mẽ giáo dục đại học. Đầu tư của
xã hội và các nhà đầu tư từ nước ngoài để phát triển giáo dục đại học chưa được phát
huy hiệu quả. Nguyên nhân căn bản của tình hình trên chính là sự quản lý yếu kém của
Nhà nước về giáo dục đại học và sự yếu kém trong quản lý của bản thân các trường đại
học, cao đẳng.
Có thể khẳng định rằng, các quan điểm về giáo dục và đào tạo trong đó có
giáo dục và đào tạo bậc cao đẳng ở nước ta được thể hiện tập trung trong các văn
bản như Hiến pháp, Luật Giáo dục, chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, Chiến
lược đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010-2012, Chiến lược phát triển giáo
dục 2011-2020 và các văn bản khác. Các quan điểm đó có thể khái quát thành những
quan điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Trong các chính sách ưu
tiên đầu tư và phát triển thì lĩnh vực giáo dục và đào tạo phải được ưu tiên hàng đầu.
Muốn phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã hội phải đầu tư cho nguồn nhân lực, mà
chất lượng nguồn nhân lực lại do công tác giáo dục quyết định. Giáo dục và đào tạo
không thể tách rời việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Thứ hai, xây dựng nền giáo dục có tính chất nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện
đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Thực hiện
công bằng xã hội trong giáo dục, tạo cơ hội để ai cũng được học hành. Có cơ chế
chính sách giúp người nghèo học tập, khuyến khích người giỏi phát triển tài năng.
Thứ ba, giáo dục học sinh, sinh viên phát triển toàn diện cả đạo đức, tri thức,
sức khỏe, thẩm mỹ, tay nghề, năng động, sáng tạo, trung thành với lý tưởng độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên, có ý thức công dân, góp phần làm
cho dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Thứ tư, phát triển giáo dục gắn liền với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến
bộ khoa học công nghệ, củng cố an ninh quốc phòng; đảm bảo sự hợp lý về cơ cấu
trình độ, ngành nghề, vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ sở đảm bảo chất lượng và
hiệu quả; kết hợp đào tạo và sử dụng; thực hiện đúng các nguyên lý giáo dục.
Thứ năm, giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân, xây
dựng xã hội học tập, tạo điều kiện cho mọi người được thường xuyên học tập và học
suốt đời. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển giáo dục. Đẩy mạnh xã hội
hóa, khuyến khích, huy động, tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia phát triển giáo
dục.
Thứ sáu, khắc phục bất cập trên nhiều lĩnh vực, tiếp tục đổi mới một cách
đồng bộ, thống nhất, tạo cơ sở để nâng cao rõ rệt hiệu quả giáo dục, phục vụ đắc lực
cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, phát triển nhanh và bền vững.
Các quan điểm của Đảng và Nhà nước có ý nghĩa quan trọng, nó định hướng
cho các hoạt động giáo dục và là tiền đề quan trọng để thực hiện công cuộc đổi mới
toàn diện nền giáo dục.
Tuy nhiên, để tạo ra được nguồn nhân lực chất lượng cao thì trách nhiệm của sự
nghiệp giáo dục rất to lớn và đóng vai trò quyết định. Song muốn đạt được mục tiêu đó
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như quản lý giáo dục, nội dung chương trình, cơ sở vật
chất, đội ngũ giáo viên, phương pháp dạy và học, thầy và trò, kiểm tra, đánh giá... Trên
thực tế cho thấy các yếu tố trên có mối liên hệ tác động qua lại với nhau, không thể
tách rời.
Mục tiêu về giáo dục và đào tạo nói chung và giáo dục và đào tạo bậc cao đẳng
nói riêng được thể hiển ở rất nhiều văn bản khác nhau, nhưng được thể hiện tập trung
và rõ nhất là trong Luật Giáo dục năm 2005. Mục tiêu của giáo dục được thể hiện ở các
cấp độ như sau:
a. Mục tiêu ở cấp độ xã hội
Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
Dân trí: Dân trí là trình độ hiểu biết, trình độ văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ của
người dân. Dân trí cũng nói đến trình độ học vấn trung bình của người dân trong một
khu vực hành chính. Dân trí thường được đánh giá thông qua các chỉ số:
+ Tỷ lệ dân số biết chữ là số % những người 10 tuổi trở lên có thể đọc viết và
hiểu được những câu đơn giản của tiếng Việt, tiếng dân tộc hoặc tiếng nước ngoài so
với tổng dân số 10 tuổi trở lên
+ Số năm đi học trung bình của dân số tính từ 25 tuổi trở lên, là số năm trung bình
của một người được đi học. Đây là một trong những chỉ tiêu được Liên hợp quốc sử dụng
để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực của các quốc gia.
Để nâng cao dân trí, thì giáo dục là con đường quan trọng và có hiệu quả nhất.
Đào tạo nhân lực: Nhân lực tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội
gồm những người trong độ tuổi lao động và ngoài tuổi lao động đang làm việc trong
các ngành kinh tế quốc dân. Để phát huy vài trò của con người với với tư cách là chủ
thể vừa với tư cách là khách thể của các quá trình kinh tế - xã hội, trinh phục tự nhiên
thì việc đào tạo có ý nghĩa quan trọng và quyết định nhất. Người lao động có trí tuệ
cao, có tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt, được đào tạo bài bản, được bồi dưỡng và
phát huy bởi một nền giáo dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa học, công nghệ hiện
đại sẽ đem lại hiệu quả lao động cao. Thông qua giáo dục các giá trị, khả năng tiềm ẩn
tốt đẹp trong mỗi người lao động sẽ có cơ hội khai thác và phát huy. Nền giáo dục có
trách nhiệm trang bị những kiến thức, kỹ năng, hiểu biết về nghề nghiệp chuyên môn
cho lực lượng lao động để họ thực hiện công việc một cách tốt nhất và hiệu quả nhất.
Bồi dưỡng nhân tài: Nhân tài là những người có trí tuệ đặc biệt, thể hiển ở khả
năng trực giác và suy luận cao, có tầm nhìn xa trông rộng và khả năng phát hiện, giải
quyết nhanh chóng, có hiệu quả những vấn đề đặt ra trong một hoặc nhiều lĩnh vực.
Nhân tài là tài sản quý của mỗi quốc gia. Chức năng bồi dưỡng nhân tài của giáo dục
thể hiện ở chỗ là phát hiện, tuyển chọn người có tư chất, có khả năng và tài năng, sau
đó dùng các biện pháp giáo dục chuyên biệt, để phát triển tài năng, tố chất của họ. Để
phát triển và sử dụng nhân tài có hiệu quả thì ngoài giáo dục ra cần phải có chính sách
trọng dụng và biệt đãi người tài.
b. Mục tiêu về nhân cách
Điều 2 Luật Giáo dục năm 2005 đã quy định: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và
bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc’’. [tr1,26]
c. Mục tiêu ở cấp độ trong hệ thống giáo dục
Xét trong từng cấp học, bậc học, ngành học mục tiêu giáo dục Việt Nam được cụ
thể hóa và được quy định trong Luật Giáo dục năm 2005. Ở mỗi cấp học, bậc học,
ngành học trong hệ thống giáo dục quốc dân như giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học,
giáo dục trung học cơ sở, giáo dục trung học phổ thông, giáo dục của trường dạy nghề,
giáo dục của đại học, giáo dục thường xuyên lại có mục tiêu cụ thể khác nhau. Với tư
cách là bậc giáo dục cao, đào tạo ra những người có trình độ lý luận và thực tiễn, giáo
dục đại học trong đó có giáo dục bậc cao đẳng có mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu chung của giáo dục đại học là đào tạo người học có phẩm chất chính trị,
đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp
tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc [tr11,26].
Đào tạo trình độ cao đẳng giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng
thực hành cơ bản để giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành được
đào tạo[tr12,26].
Đào tạo trình độ đại học giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực
hành thành thạo, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề
thuộc chuyên ngành được đào tạo. [tr12,26].
Đào tạo trình độ thạc sỹ giúp học viên nắm vững lý thuyết, có trình độ cao về
thực hành, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có năng lực phát hiện, giải quyết
những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo. [tr12,26].
Đào tạo trình độ tiến sĩ giúp nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý thuyết và thực
hành, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát hiện và giải quyết những vấn đề
mới về khoa học, công nghệ, hướng dẫn nghiên cứu khoa học và hoạt động chuyên
môn. [tr12,26].
Như vậy với mỗi cấp học, bậc học, ngành học lại có những mục tiêu cụ thể phù
hợp.
d. Mục tiêu ở cấp độ chuyên biệt
Mục tiêu ở cấp độ chuyên biệt là những chỉ tiêu, những yêu cầu cụ thể cần phải
đạt được như mục tiêu dạy, mục tiêu học, mục tiêu của chương trình, mục tiêu của môn
học...những mục tiêu này phải được lượng hóa để có thể đo lường được. Mục tiêu ở
cấp độ này thể hiện ở ba mặt: Kiến thức, kỹ năng, thái độ mà người học phải đạt được
trong quá trình học tập
Kiến thức: là hệ thống những khái niệm, phạm trù, những thông tin khoa học theo
nội dung từng môn học, từng chuyên ngành cụ thể. Kết quả học tập của người học
được đánh giá về số lượng và chất lượng kiến thức mà họ đã tiếp thu được.[47]
Kỹ năng: là khả năng thực hiện các công việc cụ thể, sau khi người học đã qua
một chương trình học tập, một khóa huấn luyện. Trình độ kỹ năng được đánh giá bằng
sản phẩm mà người học làm ra. [47]
Thái độ: là biểu hiện ý thức của người học đối với kiến thức đã tiếp thu được và
những dự định ứng dụng chúng vào cuộc sống. Thái độ được biểu hiện qua mối quan
hệ của bản thân với gia đình, xã hội, công việc và với tự nhiên. Thái độ là một mặt của
nhân cách, được biểu hiện và đánh giá qua hành vi. [47]
Tóm lại, có rất nhiều mục tiêu giáo dục khác nhau, ở các cấp độ khía cạnh khác
nhau. Trong quá trình phát triển, mục tiêu của giáo dục đào tạo bậc cao đẳng cũng cần
có những điều chỉnh cho phù hợp. Việc xem xét, đánh giá mục tiêu của giáo dục đào
tạo bậc cao đẳng cần đặt trong một bối cảnh hoặc một yêu cầu cụ thể.
1.2. Vai trò và sự cần thiết của việc đào tạo nguồn nhân lực văn thƣ - lƣu trữ ở
bậc cao đẳng
1.2.1. Vai trò của công tác giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực văn thư-lưu trữ
bậc cao đẳng
Với xu thế mở cửa, hội nhập hiện nay, để tăng sức cạnh tranh, mở rộng thị trường
thì một yêu cầu tất yếu đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là phải đầu tư công
nghệ, trang thiết bị hiện đại và điều đặc biệt quan trọng là phải nâng cao chất lượng của
lực lượng lao động, phải có đội ngũ cán bộ lành nghề trong đó có đội ngũ cán bộ làm
công tác văn thư lưu trữ trình độ cao đẳng đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển của các
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Xuất phát từ yêu cầu đó, cần có sự đổi mới trong công
tác đào tạo nói chung và đào tạo nguồn nhân lực làm công tác văn thư - lưu trữ bậc cao
đẳng nói riêng.
Có thể nói, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước trong thời kỳ đổi mới và
hội nhập, tài liệu lưu trữ, công tác văn thư, công tác lưu trữ có vị trí và ý nghĩa quan
trọng đối với sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước. Điều đó đã được Đảng
và Nhà nước ta ghi nhận, ngay sau khi đất nước giành được độc lập, ngày 08/9/1945
Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã ra Sắc lệnh thành lập và chỉ
định người đứng đầu Nha Lưu trữ Công văn và Thư viện toàn quốc thuộc Bộ Quốc gia
Giáo dục. Tiếp theo, ngày 03/01/1946, Chủ tịch Chính phủ lâm thời nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa Hồ Chí Minh ký Thông đạt số 1C-VP nhấn mạnh giá trị đặc biệt của
tài liệu lưu trữ đối với phương diện kiến thiết quốc gia và nghiêm cấm tiêu huỷ hồ sơ,
tài liệu nếu chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền.
Cùng với sự phát triển của bộ máy nhà nước và các hoạt động chính trị, kinh tế,
văn hoá...của đất nước, tài liệu lưu trữ không ngừng tăng lên, bổ sung vào kho tàng di
sản quý giá của dân tộc ta. Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia khẳng định: "Tài liệu lưu trữ
quốc gia là di sản của dân tộc, có giá trị đặc biệt đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa". Nghị Quyết Đại hội Đảng lần thứ X đã nhấn
mạnh "Bảo vệ và phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ". Vai trò quan trọng của tài liệu
lưu trữ được thể hiện trong mọi hoạt động của đời sống chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao...
Hơn nữa, từ khi thành lập cơ quan quản lý nhà nước về công tác lưu trữ - Cục
Lưu trữ Phủ thủ tướng năm 1962, ngành lưu trữ luôn thực hiện hai nhiệm vụ cơ bản
gắn liền với nhau là quản lý tốt và sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ. Trong khi đó,
tài liệu lưu trữ được hình thành và lựa chọn từ công tác văn thư của mỗi cơ quan, tổ
chức. Công tác lưu trữ được hình thành xuất phát từ nhu cầu sử dụng và bảo quản
thông tin quá khứ và hiện tại để phục vụ cho hoạt động quản lý, xây dựng và phát
- Xem thêm -