Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Lớp 7 Dạy học tích hợp các môn học ngữ văn 7 bài qua đèo ngang...

Tài liệu Dạy học tích hợp các môn học ngữ văn 7 bài qua đèo ngang

.DOC
13
1832
82

Mô tả:

Tuần:8 Tiết:29 QUA ĐÈO NGANG. NS: (Bà Huyện Thanh Quan) NG: A. Mục tiêu: 1. Kiến thức: hiểu giá trị tư tưởng-nghệ thuật đặc sắc của bài thơ Đường luật chữ Nôm tả cảnh ngụ tình tiêu biểu nhất của bà Huyện Thanh Quan. 2. Kĩ năng: Đọc hiểu văn bản thơ Nôm viết theo thể thơ thất ngôn bát cú ĐL.Phân tích được một sô chi tiết nghệ thuật đặc sắc của bài thơ. 3. Thái độ: giáo dục tình yêu nước. B.Chuẩn bị: HS: Soạn bài. Phân công chép thơ lên bảng phụ. GV: Chuẩn bị tư liệu về 6 bài thơ của tác giả C.Tổ chức hoạt động: HĐ1 Bài cũ: 1/Đọc thuộc lòng bài thơ Bánh trôi nước.Phân tích tính đa nghĩa của bài thơ. 2/Nêu vài nét về Hồ Xuân Hương.Qua bài thơ em hiểu gì về Hồ Xuân Hương. HĐ2:Giới thiệu bài: Đèo Ngang thuộc dãy Hoành Sơn ranh giới giữa Hà Tĩnh và Quảng Bình là một cảnh quan đẹp.Là đề tài cho biết bao thi nhân ngâm vịnh: -Cao Bá Quát: Đăng Hoành Sơn -Nguyễn Khuyến:Quá Hoành Sơn. Tổ chức hoạt động: HĐ: Bài mới @MT: Sơ giản về tác giả. Đặc điểm thơ Bà Huyện Thanh Quan qua bài thơ.Thể thơ. Rèn Kn nhận diện thể thơ Thất ngôn bát cú ĐL Nội dung: I/ Tìm hiểu chung: 1/Tác giả:Bà Huyện Thanh Quan(XI X) 2/Tác phẩm:-Để lại cho đời * Tích hợp lịch sử: đến thế kỉ 18 và đầu thế kỉ 19 sự nghiệp 6 bài thơ chữ Hán.Mang nhà Nguyễn ở miền Nam bắt đầu với vị vua Gia Long phong cách trang nhã, đậm ( Nguyễn Phúc Ánh )- là vị vua đầu tiên cai trị một nước chất hoài cổ. thống nhất với hai đồng bằng phì nhiêu nói với nhau bằng -được viết khi bà vào Nam một dải duyên hải. Từ đây nước ta chính thức có tên Việt nhậm chức. 1 Nam. Triều đại nhà Lê đã đi suy yếu và đi vào dĩ vãng. Nối tiếp sự nghiệp của Gia Long là con trai ông – vua Minh 2/Thể thơ :Thất ngôn bát cú Đường luật. Mạng. Là vị vua năng động và quyết đoán, ông đã đề xuất hàng loạt các cải cách từ nội trị đến ngoại giao. Trong đó có việc mời bà huyện Thanh Quan vào cung làm Cung trung giáo tập. -Giúp HS hiểu về thể thơ Đường luật. -Tác giả,tác phẩm(để lại cho đời 6 bài thơ đậm chất hoài cổ. với phong cách trang nhã) -Đời Đường(618-907) Thể thơ: 8 câu,7 chữ. +Vần:1,2,4,6,8. II Đọc -hiểu văn bản: 1 Cảnh Đèo Ngang: +Đối: 3><4; 5><6 - Thời gian:Bóng xế tà:  gợi +Niêm luật chặt chẽ. buồn. -HS:Nhận diện thể thơ. -Không gian: trời, non, nước -Về bố cục một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật thường  cao rộng, bát ngát. có bố cục gồm 4 phần:đề, thực,luận ,kết. -Chen  chen chúc,xô @MT: Cảnh Đèo Ngang và tâm trạng của tác giả thể hiện bồ,rậm rạp,hoang sơ. trong bài thơ.-Nghệ thuật tả cảnh, tả tình độc đáo trong bài -Lom khom,lác đác từ láy nhỏ nhoi,ít ỏi thơ. -KN: Phân tích các chi tiết nghệ thuật trong thơ.Đọc diễn -Tiều vài chú,chợ mấy nhà  cảm thơ. đảo ngữ @Tích hợp địa danh Đèo Ngang -Tiếng chim: quốc quốc,gia *Địa lý : gia từ tượng thanh khắc - Địa hình: Trường Sơn Bắc gồm nhiều dãy núi chạy song khoải,buồn song theo hướng TB-ĐN và nằm so le nhau với chiều dài * Cảnh thiên nhiên núi đèo khoảng 600km , hiện lên suốt dọc đất nước như xương sống bát ngát, thấp thoáng có sự sống của con người nhưng của cơ thể. Đây là vùng núi thấp, có hai sườn không đối xứng. Sườn đông hẹp và dốc, có nhiều nhánh nằm ngang còn hoang sơ, vắng lặng, buồn. 2 chia cắt đồng bằng miền Trung như dãy Hoành Sơn, Bạch Mã. Và Đèo Ngang nằm trên dãy Hoành Sơn thuộc Bắc Trung Bộ là ranh giới tự nhiên của hai tỉnh Quảng Bình và Hà Tĩnh. Dãy Hoành Sơn dài 50km, chạy từ dãy Trường Sơn ở phía tây ra biển Đông. Trước kia muốn vượt núi thường phải leo đèo Ngang cao tới 256m và dài tới 6km rất khó đi. Đến nay một hầm đường bộ được hoàn thành giúp cho việc đi lại từ bắc vào nam dễ dàng. Đặc biệt đây là vùng được xem là cầu nối bắc – nam và nối Lào, Đông bắc Thái Lan ra biển nên hàm đường bộ này không chỉ có ý nghĩa trong nước và cả quốc tế . 2/Tâm trạng của Bà Huyện - Khí hậu : Dãy Hoành Sơn cũng làm cho khí hậu nước ta Thanh Quan: không thuần nhất. Đây là ranh giới của gió mùa đông bắc. -Ẩn dụ, đối: làm nổi bật tâm Từ Hoành Sơn ( vĩ tuyến 18 ) trở ra có mùa đông lạnh ít trạng nhớ nước,thương nhà. mưa – hạ nóng mưa nhiều, từ Hoành Sơn trở vào gió mùa -Câu cuối biểu cảm trực tiếp. đông bắc đã suy yếu dần mùa mưa lệch về mùa thu đông -Mảnh tình riêng: loi,nhỏ bé - Cảnh quan- bảo vệ môi trường :do địa hình hiểm trở cộng -Ta với ta: cô đơn tuyệt đối, với điều kiện khí hậu nên ở đây rừng nhiệt đới phát triển một mình phải đối diện với mạnh với nhiều giống loài bản địa có tốc tăng trưởng và chính mình. phát triển nhanh, bên cạnh đó do nằm ở vị trí giao lưu của -Tâm sự sâu kín, một mình các luồng gió mùa : gió mùa Đông Bắc từ cao nguyên Tây mình biết,một mình mình Tạng, gió Tây Nam từ nam Ấn Độ Dương, gió đông nam hay.Tình thương nhà, nỗi nhớ từ nam Thái Bình Dương lên - thực sự là khu vực độc đáo nước da diết,âm thầm, lặng lẽ. về sự đa dạng sinh học gồm những giống loài bản địa của *Nỗi buồn, cô đơn, hoài cổ vùng nhiệt đới : trắc gụ, sâm, gõ, cẩm lai. Cộng với các của tác giả. luồng sinh vật du nhập như luồng từ Hi-ma-lay-a chủ yếu II/ Tổng kết: các loại cây lá kim: pơ-mu, thông hai lá....Luồng từ phía a./ Nghệ thuật: nam Ma-lai-xi-a và In-đô-nê-si-a lên với các loài cây họ -Sử dụng thể thơ Đường Luật dầu . Luồng từ Ấn Độ phía tây sang là các giống loại rụng một cách điêu luyện -Bút pháp tả cảnh ngụ tình 3 lá vào mùa khô . Với thảm thực vật phong phú nên là nơi - Sáng tạo trong việc sử dụng trú ngụ của nhiều loại động vật trong đó có những loại từ láy, từ đồng âm, khác động vật quý hiếm gần như tuyệt chủng được đưa vào sách nghĩa. đỏ của thế giới, mặc dù nơi đây từng là vùng chiến trường - Nghệ thuật đối được sử dụng vô cùng khốc liệt.Hiện nay diện tích rừng giảm sút đáng kể, hiệu quả. cần có biện pháp mạnh để bảo tồn nguồn gen quý hiếm ở b. Ý nghĩa văn bản: đây Bài thơ thể hiện tâm trạng cô * Lịch sử : Dãy Hoành Sơn đánh dấu mốc quan trọng của đơn, thầm lặng nỗi niềm hoài lịch sử. cổ của nhà thơ trước cảnh vật - Xưa kia, đèo Ngang được dùng làm nơi ranh giới giữa Đèo Ngang. Đại Việt và Chiêm Thành. Năm 1069 trước sự đánh phá của ChămPa vua Lý Thánh Tông thân chinh đánh thẳng vào kinh đô Chà Bàn bắt sống vua Chế Củ. Để chuộc tội Chế Củ dâng ba châu : Bố Chính, Địa lý, Ma Linh tương ứng với lãnh thổ của hai tỉnh Quảng Bình và một phần Quảng Trị. Từ đó với cuộc hon nhân của công chua Huyền Trân với vua Chế Mân lãnh thổ Đại Việt tiếp tục mở rộng dần vào phía nam. - 450 năm trước, câu nói đầy ẩn dụ của Trạng trình Nguyễn Bỉnh Khiêm nói với chúa Nguyễn Hoàng sau khi người anh ruột của ông là Nguyễn Uông bị anh rể sát hại : Hoành Sơn nhất đái vạn đại dung thân. Đã tạo một bước ngoặc quan trọng của vân mệnh dân tộc. Sự tranh giành quyền lực của họ Trịnh đã tạo biến động lớn để đưa Nguyễn Hoàng tự nguyện vào vùng đất Thuận Hóa ( bên kia dãy Hoành Sơn) nơi “ ô châu ác địa”, vào nơi rừng thiêng nước độc, nghĩ rằng ông không chết vì bệnh cũng chết vì ác thú vì thế Trịnh Kiểm đồng ý ngay. Và cũng nhờ thế lịch sử Việt Nam mở ra một trang mới: đất nước mở 4 rộng vaò tận phương Nam. Mở đầu cho đàng trong giàu có, đặt nền tảng cho 13 đời vua và chúa Nguyễn. - Ngày nay dưới chân đèo Ngang: Vũng Chùa – Đảo Yến được chọn làm nơi an nghỉ cuối cùng của Đại tướng Võ Nguyên Gíap @ Lồng ghép hình ảnh tiếng chim cuốc * Đặc điểm sinh học : - Cuốc là một loài chim nhỏ, thân mình chỉ chừng bàn tay chụm, thon thon như chiếc thoi. Khắp mình đen tuyền, đít đỏ, cổ dài, chân dài, từng ngón chân cũng dài, khô khẳng như cái que. Còn gọi là chim đỗ quyên. Cũng còn gọi là con cuốc lủi vì nó chạy mà như lủi, rất nhanh. Nó mò mẫm kiếm ăn ở góc ao, bờ ruộng. Khi tìm mồi, đầu nó cúi xuống, hai mắt nhìn chăm chăm, lặng lẽ dò từng bước. - Nó lặng lẽ đến nỗi khi ta đến gần thấy nó lủi vào bụi rậm hoặc bay vụt lên mới biết. Cuốc lủi thường đi kiếm ăn một mình, không có tiếng kêu, tiếng hót gì đặc biệt. *Văn học: tiếng chim cuốc được đưa vào văn học khá nhiều - Trong Truyện Kiều của Nguyễn Du "Dưới trăng quyên đã gọi hè. Đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông .Tiếng nó kêu đúng như tên của nó: cuốc! cuốc!... thường kêu vào mùa hè. * Điển tích: Tiếng nó đã kêu thì kêu liên tục hết ngày này sang ngày khác đều đều, khoan nhặt, ra rả suốt ngày lại khắc khoải thâu đêm, khi chậm rãi, có lúc lại rúc lên từng hồi "cuốc... cuốc... cu la... cu la". Có lúc bổng lên, có lúc khàn đi nghe thật mệt mỏi, não nùng. Nhất là những đêm trăng, tiếng cuốc kêu đồng vọng, khoan nhặt nghe buồn 5 đến đứt ruột, cứ như tiếng một oan hồn nào than vãn trong đêm.Người xưa bảo nó là oan hồn của Thục đế. Thục đế là vua nước Thục. Vua Thục để mất nước, bỏ đi lang thang, bước chân vô định, vừa đi vừa kêu "Thục quốc! Thục quốc!". Đó là tiếng kêu nước Thục đã mất. Vua đi mãi, đi mãi rồi gục xuống chết mà hóa thành con cuốc cuốc, suốt đời gọi nước. Nhớ đến điển ấy mà khi đi qua Đèo Ngang, nghe tiếng con cuốc cuốc, tiếng con đa đa kêu, bà Huyện Thanh Quan lại càng thêm nao lòng nỗi nhớ nước, thương nhà. -HS: Đọc diễn cảm bài thơ. H:Cảnh đèo Ngang được miêu tả vào thời điểm nào ? Thời điểm đó có lợi thế gì cho việc bộc lộ tâm trạng của tác giả? -Thời gian:xế tà:gợi buồn -xế :chiều;tà:tàngần chuyển sang hoàng hôn.Cái buồn phủ lên cảnh vật. H:Bức tranh gồm những chi tiết nào?(không gian,thời gian,cuộc sống con người) -Cỏ cây,lá đá ,hoa:chen Chen chúc, xô bồ gợi lên cảnh vật hoang vu, rợn ngợp. -Nhà, chợ, vài chú tiều. -Tiếng chim cuốc cuốc, đa đa. H:Những từ láy:lom khom,lác đác,quốc quốc,gia gia gợi lên điều gì? -Thiên nhiên, vắng lặng, hoang sơ. -Con người lẻ loi, nhỏ bé trước thiên nhiên. -Âm thanh càng làm cho cảnh thêm hoang vắng 6 H:Em có nhận xét gì về cảnh Đèo Ngang qua bức tranh của Bà Huyện Thanh Quan? -Vắng lặng, hoang sơ , buồn . GV:Bình: Các hìmh ảnh trong bài thơ đều thấm đẫm nỗi buồn của tác giả.trời thì bóng xế tà dễ gợi buồn,người thì vắng vẻ thưa thớt, âm thanh thì khắc khoải,và chủ thể thì cô đơn. Đây là nỗi buồn thầm lặng của một người thiếu phụ rơi vào cảnh tha hương lữ thứ và một nỗi khắc khoải mơ hồ về một thời đại đã tàn. -Chính tâm trạng ấy đã thổi buồn vào cảnh vật. Đại thi hào Nguyễn Du từng viết: Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ H:Hãy hình dung tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan như thế nào? Tâm trạng ấy được thể hiện qua những chi tiết nào? -Đối: nhớ nước >< nhỏ bé,lẻ loi. Ta với ta: cô đơn tuyệt đối, một mình phải đối diện với chính mình, một mình mình biết, một mình mình hay. Mảnh tình riêng ở đây là tiếng lòng tha thiết của tác giả với gia đình và với quá khứ của đất nước mình. H: Vậy tâm trang của Bà Huyện Thanh Quan qua câu cuối là gì? 7 HĐ4:Tổng kết,luyện tập -H: Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ? -HS: Thảo luận. Trình bày trước lớp. -H: Em có nhận xét gì về cách biểu cảm của BHTQ trong bài thơ. + Gián tiếp qua cảnh + Trực tiếp ở câu cuối. HĐ5: Hướng dẫn tự học: -Đọc thuộc lòng bài thơ.Nắm nội dung và nghệ thuật. -Làm bài tập trong SBT -Soạn dàn bài:Bạn đến chơi nhà @ RKN: 8 9 Tiết:30 BẠN ĐẾN CHƠI NHÀ NS: (Nguyễn Khuyến) NG: Văn bản A Mục tiêu: 1. Kiến thức: -.Tình bạn đậm đà thấm thiết qua bài thơ Nôm thất ngôn bát cú Đường luật. Biết phân tích nội dungbài thơ Đường luật. 2. Kĩ năng: Nhận biết được thể loại của văn bản. Đọc hiểu văn bản thơ Nôm ĐL thất ngôn bát cú. Phân tích bài thơ theo thể thơ trên. 3. Thái độ: Trân trọng tình bạn. Có quan niệm về tính bạn đúng đắn. BChuẩn bị: GV:Tư liệu về Nguyễn Khuyến. HS: soạn bài. Phân công chép bài thơ. CTổ chức hoạt động: HĐ1 Bài cũ:. 1/Đọc thuộc lòng bài thơ:Bánh trôi nước.Phân tích tính đa nghĩa của bài thơ. HĐ2:Giới thiệu bài:Tình bạn là thứ tình cảm không thể thiếu đối với mỗi con người.Trong lịch sử có những tình bạn tri kỉ đã trở thành bất hủ:Bá Nha-Tử Kì;C.Các Mác-P. Ăng Ghen. -Hôm nay cô và các em sẽ đến với một tình cảm như thế qua bài thơ của Nguyễn Khuyến:Bạn đến chơi nhà. Tổ chức hoạt động: HĐ3: Bài mới: @ MT: Sơ giản về tác giả Nguyễn Khuyến. Nội dung: I/Tìm hiểu chung: 1/Tác giả:Nguyễn -KN: Nhận diện được thể thơ. Thấy được sự sáng tạo trong Khuyến(1835-1909):nhà thơ bố cục bài thơ. của nông thôn Việt Nam. -HS: Đọc chú thích * 2/Tác phẩm: -GV:Giới thiệu đôi nét về tác giả. -Thể thơ:Thất ngôn bát cú -GV:Hướng dẫn đọc văn bản: Đọc với giọng vui,dí dỏm Đường luật.Với bố cục độc -Nhận diện thể thơ,số câu,số chữ,cách hiệp vần , đối. đáo: 1-6-1 H: Có có nhận xét gì vè bố cục của bài thơ? So sánh với bố cục của văn Bản Qua Đèo Ngang. @MT: -Sự sáng tạo trong việc vận dụng thể thơ ĐL. 10 -Cách nói hàm ẩn sâu sắc, thâm thúy của Nguyễn Khuyến trong bài thơ. H: Bạn đến chơi nhà nói về điều gì? Cách lập ý như thế nào? II/Đọc -hiểu văn bản: 1/Lời chào bạn đến nhà: -Tình bạn đậm đà thắm thiết bất chấp mọi hoàn cảnh. -Đã bấy lâu :Chờ đợi ,vui -Bạn đến mọi thứ đều không có Duy chỉ có tình bạn. mừng đón bạn. H:Câu 1 thể hiện điều gì?Theo nội dung câu thơ này thì 2/Giãi bày hoàn cảnh tiếp Nguyễn Khuyến phải tiếp đãi bạn như thế nào? đón bạn: -Lâu mới đến cần tử tế. -Vật chất mọi thứ đều không -GV:Người Việt Nam ta:Khách đến nhà không gà thì vịt có kể cả miếng trầu H:Thế nhưng chủ nhân đã tiếp bạn như thế nào?Tác giả có -Tình huống khó xử khi bạn dụng ý gì khi cố tạo ra tình huống ấy ? đến thăm. -Không có tất cả.Cách nói có mà không chỉ để khẳng định -Nói có mà không dí dỏm rằng tình bạn là thứ tình cảm phi vật chất.Không cần có gì 3/Lời kết: làm trang sức chỉ cần cái tình là đủ. - Thể hiện cái nhìn thông thái, H:Câu thơ thứ 8 và riêng cụm từ “Ta với ta” nói lên điều niềm vui của tác giả khi đón gì?Có vai trò gì trong việc thể hiện tình cảm của nhà thơ? bạn vào nhà. -Ta với ta:Cười trừ - “Ta với ta” Tình bạn đậm -Ta là chủ;ta là khách (đại từ:nói lên sự đồng nhất trọn đà thấm thiết, phi vật chất. vẹntình bạn đậm đà sâu đậm.trước sau như một.) 4/Cảm nghĩ về tình bạn: GV Bình:Câu cuối có vai trò quyết định thể hiện tình cảm -Cái quý nhất ở đời là tình của Nguyễn Khuyến đối với bạn.Ta với ta chỉ có hai ta thôi bạn, tình người. tuy hai mà một:một chí hướng,một lẽ sống ,một nhân -Tình bạn không cần những cách ,một tình bạn đậm đà hồn nhiên dân dã. Đã là bạn bè vẻ hào nhoáng bên thân thiết gắn bó thì không cần gì mâm cao cổ đầy.Ta đến ngoài,.Tình bạn tri âm tri kỉ là với ta với cả tấm lòng tri âm tri kỉ. tình cảm đẹp phi vật chất. H:Bài thơ toát lên quan niệm của nhà thơ về tình bạn như II/ Tổng kết: thế nào? 1.Nội dung: bài thơ thể hiện HĐ4:Tổng kết,luyện tập: quan niệm về tình bạn. quan niệm đó vẫn còn có ý nghĩa, 11 @MT: Nắm được quan niệm về tình bạn của Nguyễn giá trị lớn trong cuộc sống con Khuyến. người hôm nay. -Tìm và thuộc vài câu thơ, châm ngôn về tình bạn. 2. Nghệ thuật: -Ý thức trong việc chọn bạn mà chơi. -Sáng tạo nên tình huống khó H: Qua bài thơ ta hiểu thêm gì về tình bạn? Quan niệm đó xử để rồi cuối cùng vỡ òa có còn ý nghĩa đối với cuộc sống của chúng ta ngày nay niềm vui đồng cảm. không? -lập ý bất ngờ. -Thử đọc một số bài thơ của Nguyễn Khuyến, hoặc của tác -Vận dụng ngôn ngữ, thể loại giả khác cũng nói về tình bạn mà em thuộc. điêu luyện. -Trình bày một vài câu châm ngôn về tình bạn. IV/Luyện tập: GV: Tích hợp giáo dục việc chọn bạn mà chơi, cách ứng xử với bạn bè. Qua bài thơ em hiểu gì về tài thơ Nguyễn Khuyến? -GV:Chốt ghi nhớ HĐ5:Hướng dẫn tự học:-Học thuộc lòng bài thơ,Phân tích nội dung và nghệ thuật -Làm bài tập trong SBT -Soạn bài:Chuẩn bị bài đọc thêm:Xa ngắm thác núi Lư.Phong kiều dạ bạc.Học bài kiểm tra 15 phút TV Trong tiết Chữa lỗi về quan hệ từ. Học hết các nội dung Phần TV từ đầu Học kì I Tiết:31,32 BÀI VIẾT VĂN BIỂU CẢM (Bài viết số 2) Tập làm NS: NG: văn A Mục tiêu: 1. Kiến thức -HS:Viết được bài văn biểu cảm về thiên nhiên cây cối. 2. Kĩ năng: Viết bài văn biểu cảm về loài cây. 3. Thái độ: Thể hiện tình cảm yêu cây cối của dân tộc ta.. BChuẩn bị: I/đề: Loài cây em yêu. II/Yêu cầu: 1/Yêu cầu chung: -HS:nắm được thể loại văn biểu cảm.-Nắm cách làm bài văn biểu cảm,bố cục bài văn biểu cảm.-Chữ viết rõ ràng, đúng chính tả, đúng ngữ pháp.-Có tình yêu tha thiết đối với một loài cây 12 -Gợi được sự đồng cảm đối với người đọc. 2/Yêu cầu cụ thể: MB: Em yêu cây gì?Giới thiệu được vì sao em yêu cây đó TB: 1/ Những đặc điểm gợi cảm của cây : lá,hoa 2/ Loài cây trong cuộc sống của con người. 3/Loài cây đối với riêng em: KB: Tình cảm gắn bó với loài cây , với ngôi trường ( với quê hương, đất nước) III/Biểu điểm:- Điểm 9,10: Văn hay ,mạch lạc,sáng tạo,biểu cảm. -Điểm 7,8:Văn mạch lạc,trong sáng,có cảm xúc song chưa sáng tạo,chưa mới.Còn sai lỗi diễn đạt. -Điểm 5,6:Nắm phương pháp,hiểu đề,diễn đạt còn mắc (5-6) lỗi diễn đạt,ngữ pháp,chính tả -Điểm 3,4:Chưa nắm phương pháp,sa vào kể hoặc tả,diễn đạt yếu -Điểm 1,2:Lạc đề,rối rắm,chữ đọc không ra. C Tổ chức hoạt động: HĐ1:Giới thiệu bài: HĐ2:Chép đề.Xác định yêu cầu đề. HĐ3:Viết bài HĐ4:Thu bài HĐ5: Hướng dẫn tự học:-Soạn bài cách lập ý @ RKN: 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan