Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Trung học cơ sở Dạy học tích hợp liên môn hóa học 8 bài 12 sự biến đổi chất...

Tài liệu Dạy học tích hợp liên môn hóa học 8 bài 12 sự biến đổi chất

.DOC
15
6183
126

Mô tả:

CHƯƠNG 2: PHẢN ỨNG HÓA HỌC Tiết 17 – Bài 12: SỰ BIẾN ĐỔI CHẤT I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Biết được: - Hiện tượng vật lí là hiện tượng trong đó không có sự biến đổi chất này thành chất khác. - Hiện tượng hoá học là hiện tượng trong đó có sự biến đổi chất này thành chất khác. 2. Kĩ năng: - Rèn luyện năng quan sát tư duy logic và suy luận vấn đề, kỹ năng thực hành hóa học, làm việc với hóa chất, với dụng cụ thí nghiệm; - Quan sát được 1 số hiện tượng cụ thể, rút ra nhận xét về hiện tượng vật lí và hiện tượng hoá học. - Biết phân biệt được hiện tượng vật lí và hiện tượng hoá học. - Kĩ năng vận dụng các kiến thức đã học trong môn Sinh học, Địa lí, Vật lí để giải thích về sự biến đổi chất. - Kĩ năng vận dụng các kiến thức đã học trong môn Giáo dục công dân, Công nghệ để đề xuất giải pháp thực hiện tốt an toàn thực phẩm, giải pháp bảo vệ môi trường , bảo vệ Trái đất - Kĩ năng tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập. 3. Thái độ: - Nghiêm túc, cẩn thận và an toàn trong tiến hành thực hành thí nghiệm , tích cực trong học tập, hợp tác nhóm. - Học sinh có niềm tin về sự tồn tại và sự biến đổi vật chất, bài trừ sự mê tín dị đoan làm cho cuộc sống thêm lành mạnh. - Có ý thức thực hiện và tuyên truyền vận động gia đình, những người xung quanh cùng chung tay bảo vệ môi trường, thực hiện tốt an toàn thực phẩm. II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS: - GV: Chuẩn bị để HS làm thí nghiệm: Đun nước muối, dung dịch Natri hiđroxit tác dụng với dung dịch đồng (II) sunphat. - GV chiếu video: Bột sắt tác dụng với lưu huỳnh - Hóa chất: nước cất, NaCl, dung dịch Natri hiđroxit, dung dịch đồng (II) sunfat - Dụng cụ: Đèn cồn, kẹp gỗ, kiềng đun, ống nghiệm, cốc thủy tinh, đũa thủy tinh, bát sứ, ống hút. - Máy chiếu, máy tính. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC. - Phương pháp vấn đáp - Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề. - Phương pháp hoạt động nhóm - Phương pháp sử dụng thí nghiệm trực quan. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định tổ chức lớp: (1 phút). - Kiểm tra sĩ số: 8A: 2. Kiểm tra bài cũ: Vì sao nói được: Ở đâu có vật thể là ở đó có chất? 3. Bài mới: Đặt vấn đề (1 phút): Trong chương trước các em đã học về chất, chương này sẽ học về phản ứng. Ở đâu có vật thể là ở đó có chất. Chất có ở khắp mọi nơi nhưng thế giới vật chất luôn biến đổi không ngừng. Vậy làm sao xác định được những biến đổi ấy thuộc loại hiện tượng nào? Bài hôm nay sẽ giúp các em trả lời được các câu hỏi đó. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Hoạt động 1: Hiện tượng vật lí (12 phút) GV: Các em quan sát hình ảnh trên bảng và I.Hiện tượng vật lí: nhận xét về sự biến đổi của chất trong mỗi 1. Thí nghiệm: thí nghiệm? *TN1: Sự biến đổi của nước. - Gọi HS trả lời. HS quan sát hình ảnh trả lời. * TN1: Sự biến đổi của nước: Nước   Nước   Nước - Nước từ thể rắn chuyển thành thể lỏng, từ (rắn) (lỏng) (khí) thể lỏng chuyển thành thể khí (hơi) và =>Nước chỉ biến đổi về trạng thái. ngược lại *TN2: Sự biến đổi của gỗ - Nước vẫn giữ nguyên là nước ban đầu. HS quan sát hình ảnh trả lời. *TN2: Sự biến đổi của gỗ Thanh gỗ → bàn ghế gỗ -Từ thanh gỗ đóng thành bàn ghế gỗ. =>Gỗ chỉ biến đổi về hình dạng. - Gỗ vẫn giữ nguyên là gỗ ban đầu. * TN3: Sự biến đổi của muối ăn. * TN3: Sự biến đổi của muối ăn. HS tiến hành làm thí nghiệm theo Các em làm thí nghiệm này theo nhóm theo nhóm. Nhận xét hiện tượng, viết cách tiến hành sau. sơ đồ quá trình biến đổi của muối Chia lớp thành 4 nhóm. Cử nhóm trưởng, ăn. thư ký nhóm. Nhóm trưởng lên nhận hóa chất và dụng cụ. Muối ăn  muối ăn  muối ăn Các nhóm tiến hành trong 4 phút. (rắn) (dung dịch) (rắn) Tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng => Muối ăn chỉ biến đổi về trạng và ghi nhận xét hiện tượng vào phiếu. thái. Đáp án phiếu học tập 1: Cách tiến hành TN3: Sự Hòa tan muối biến đổi ăn vào nước của trong bát sứ, muối ăn sau đó đun dung dịch muối ăn cho đến khi dung dịch muối ăn bay hơi hết. Sơ đồ quá trình biến đổi – yếu tố biến đổi. - Muối ăn từ thể Muối ăn → muối ăn → muối ăn (rắn) (dung dịch) (rắn) rắn tan vào trong => Muối ăn chỉ biến đổi về nước chuyển trạng thái. thành dung dịch muối ăn, đun nóng nước bay hơi hết lại thu được muối ăn ở thể rắn. - Muối ăn vẫn giữ nguyên là muối ăn ban đầu. ? Vậy qua các thí nghiệm trên em có nhận xét gì về 2. Nhận xét: sự biến đổi của các chất? - Các chất chỉ biến đổi về trạng thái, hình dạng mà HS trả lời. - Các chất vẫn giữ nguyên vẫn giữ nguyên là chất ban đầu. GV: Sự biến đổi của các chất như trên gọi là hiện là chất ban đầu. tượng vật lí. Đó là nội dung thứ nhất của bài. I. Hiện tượng vật lý. ?Từ thí nghiệm, nhận xét và giải thích vừa rồi hãy cho cô biết hiện tượng vật lí là gì? 3. Kết luận: GV: Chốt kiến thức và đưa ra khái niệm về hiện HS rút ra kết luận: - Hiện tượng vật lí là hiện tượng vật lí. tượng chất biến đổi mà vẫn giữ nguyên là chất ban đầu (chỉ có sự thay đổi về hình dạng, trạng GV: Vận dụng kiến thức vừa tìm hiểu, em hãy làm thái, không sinh ra chất bài tập sau: mới). Bài tập 1: Hãy xác định đâu là hiện tượng vật lí trong các hiện tượng sau: a) Cồn để trong lọ không kín bị bay hơi. b) Lưu huỳnh cháy trong không khí tạo ra chất khí mùi hắc (Khí lưu huỳnh đioxit). Tên TN Nhận xét c) Hiện tượng sấm chớp. d) Dây sắt bị cắt nhỏ thành từng đoạn và tán thành đinh. GV gọi học sinh trả lời, các học sinh khác nhận xét và bổ sung. GV: Các hiện tượng vật lí là: a, c, d, do không có chất mới tạo thành. a. Chỉ có sự thay đổi về trạng thái. c. HS vận dụng kiến thức vật lý lớp 7, bài 17: Sự nhiễm điện do cọ sát (phần mục em có biết) để giải thích hiện tượng sấm chớp là hiện tượng vật lý. d. Chỉ có sự thay đổi về hình dạng. Hiện tượng (b) các em thấy không thuộc hiện tượng vật lý vậy nó thuộc loại hiện tượng gì? Đó là hiện tượng hóa học các em ạ. Thế nào là hiện tượng hóa học và làm thế nào để biết được đó là hiện tượng hóa học? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu phần tiếp theo. Hoạt động 2: Hiện tượng hóa học (17 phút) GV: Giới thiệu các hóa chất cần dùng trong thí nghiệm giữa sắt bột tác dụng với lưu huỳnh bột => Yêu cầu HS nhận xét trạng thái màu sắc của các hóa chất. - Yêu cầu HS đọc cách tiến hành thí nghiệm. - 1 HS đọc to, rõ ràng cách tiến hành thí nghiệm. GV: Chiếu video thí nghiệm giữa sắt bột và lưu huỳnh bột. Yêu cầu HS quan sát và nhận xét hiện tượng? II. Hiện tượng hóa học: 1. Thí nghiệm: a. Thí nghiệm 1: - Cách tiến hành: - Hiện tượng: - HS xem video và nhận xét hiện tượng xảy ra: + Hỗn hợp bột sắt và bột lưu huỳnh ban đầu bị nam châm hút. + Hỗn hợp nóng đỏ lên và chuyển dần sang màu xám ? Giải thích tại sao hỗn hợp lưu huỳnh bột và sắt đen khi đun nóng. bột ban đầu bị nam châm hút, còn sau khi đun nóng + Sản phẩm không bị nam châm hút. lại không bị nam châm hút. Trong hỗn hợp ban đầu có chứa sắt là kim loại có từ HS trả lời. tính  bị nam châm hút. Còn khi đun nóng phản - Nhận xét: ứng đã xảy ra, sinh ra chất mới màu xám đen không + Chất ban đầu: Sắt, lưu có từ tính  không bị nam châm hút. huỳnh. ? Từ thí nghiệm trên em có nhận xét gì về sự biến + Chất mới sinh ra: Sắt đổi của các chất? GV: Nhận xét và chốt kiến thức. (II) sunfua. ( Chất màu xám đen) => có sự thay đổi về chất. b. Thí nghiệm 2: GV: Hướng dẫn HS tiến hành thí nghiệm 2: - Cách tiến hành: Hình thức: hoạt động nhóm 2 bàn, thời gian: 4 phút. HS tiến hành làm thí + Làm thí nghiệm: Cho dung dịch natri hiđroxit tác nghiệm theo nhóm. dụng với dung dịch đồng (II) sunphat. - Hiện tượng: + Quan sát thí nghiệm và nhận xét hiện tượng xảy ra? - Nhận xét: + Hoàn thiện vào phiếu bài tập. + Chất ban đầu: Natri - Yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả. hiđroxit NaOH, đồng (II) - Đại diện các nhóm khác nhận xét và bổ sung. sunfat CuSO4 GV: Chiếu đáp án đúng để HS đối chiếu. + Chất mới sinh ra: Đồng (II) hiđroxit Cu(OH)2 (kết tủa màu xanh) và Natri sunfat Na2SO4. Đáp án phiếu học tập 2: Tên thí nghiệm Thí nghiệm 2: Cách tiến hành - Quan sát màu sắc của dung dịch natri hiđroxit NaOH và dung dịch đồng (II) sunfat CuSO4. - Nhỏ vài giọt dung dịch natri hiđroxit NaOH vào ống nghiệm chứa dung dịch đồng (II) sunfat CuSO4 - Quan sát và nhận xét hiện tượng. Hiện tượng - Ban đầu dung dịch natri hiđroxit NaOH không màu, dung dịch đồng (II) sunfat CuSO4 có màu xanh lam. - Sau khi nhỏ dung dịch natri hiđroxit NaOH không màu, dung dịch đồng (II) sunfat CuSO4 có màu xanh lam xuất hiện kết tủa màu xanh . Nhận xét + Chất ban đầu: natri hiđroxit NaOH, đồng (II) sunfat CuSO4 + Chất mới sinh ra: Đồng (II) hiđroxit Cu(OH)2 (kết tủa màu xanh) và Natri sunfat Na2SO4. GV: Qua các thí nghiệm trên em có nhận xét gì về sự biến đổi của các chất? GV: Vậy các quá trình biến đổi trên có phải là hiện tượng vật lí không? Tại sao? HS trả lời: Các quá trình trên không phải hiện tượng vật lí vì các quá trình trên đều sinh ra chất mới. GV: Thông báo: Các hiện tượng nêu trên là các hiện tượng hóa học, vậy hiện tượng hóa học là gì? GV: Nhận xét và chốt kiến thức. Bằng kiến thức vừa học em hãy phân tích chỉ ra “Hiện tượng b ở bài tập 1” là hiện tượng hóa học. Chất ban đầu: lưu huỳnh và oxi. Chất mới sinh ra : lưu huỳnh đioxit. GV: Từ các ví dụ và những nhận xét ở trên, em hãy nêu dấu hiệu để phân biệt hiện tượng vật lí và hiện tượng hóa học? HS trả lời: Dấu hiệu để phân biệt hai hiện tượng là có chất mới sinh ra hay không? (Hiện tượng vật lí không sinh ra chất mới, hiện tượng hóa học có sinh ra chất mới.) - Giáo viên đưa câu hỏi mở rộng, liên hệ thực tế: 1. Lạc bị mốc là hiện tượng vật lí hay hiện tượng hóa học ? Giải thích? 2. Hiện tượng “Ma trơi” có phải là hiện tượng hóa học không? GV nhận xét chốt kiến thức: - Lạc bị mốc là hiện tượng hóa học.Vì lạc bị mốc là do một loại vi khuẩn nấm mốc phát triển trong điều kiện thuận lợi (nhiệt độ 25 – 300C, độ ẩm 85%), lấy chất hữu cơ có chứa trong hạt lạc làm mất giá trị dinh dưỡng, mặt khác một số loài vi khuẩn gây mốc trong quá trình trao đổi chất còn thải ra cả chất độc. Chiếu Slide 11 (Giải thích về tác hại khi ăn lạc bị mốc). Độc tố vi nấm có tên là aflatoxin, rất bền vững ở 2. Nhận xét: - Các chất đã biến đổi thành chất khác. 3. Kết luận: HS rút ra kết luận. - Hiện tượng hóa học là chất biến đổi có tạo ra chất khác. - HS sử dụng kiến thức Sinh học 6, bài 51: Nấm kết hợp kiến thức Công nghệ 6, bài 16: An toàn thực phẩm trả lời câu hỏi 1. nhiệt độ cao. Rang hay luộc chỉ có thể làm chết các bào tử mốc và làm giảm được phần nào độc tính chứ không phá hủy được hoàn toàn độc tố. Ăn phải lạc mốc sẽ bị nhiễm độc thần kinh, biểu hiện bằng các triệu chứng như co giật, liệt, rối loạn vận động, tổn thương thận, xuất huyết, hoại tử và thoái hóa gan. Ăn thường xuyên, ít một cũng gây rối loạn chức năng gan, dẫn đến xơ và ung thư gan. Chỉ cần hấp thu phải 2,5 miligam aflatoxin trong 89 ngày thì sau hơn một năm đã có thể khởi phát bệnh ung thư gan. Độc tố vi nấm aflatoxin không chỉ có trong lạc mốc mà còn có trong thực phẩm khô đã lên mốc.(Theo thông tin từ báo sức khỏe cho biết từ năm 2011 tại thôn Làng Rêu, xã Ba Điền, tỉnh Quảng Ngãi có 68% hộ dân đã ăn gạo mốc mắc hội chứng viêm da sừng dày bàn tay, bàn chân. Sử dụng gạo mốc lâu dài gây suy gan, ung thư gan. Đến năm 2014 Bộ y tế thống kê có 178 người mắc bệnh, trong đó có 19 trường hợp tử vong). Mặt khác một số thực phẩm sử dụng chất phụ gia trong quá trình chế biến, nếu sử dụng chất phụ gia vượt quá nồng độ cho phép gây ảnh hưởng lớn tới sức khỏe con người. Có những chất phụ gia dù chỉ dùng ở nồng độ cho phép khi người dân sử dụng không gây ngộ độc ngay, nhưng nếu sử dụng nhiều có thể gây tổn thương thận, rối loạn chức năng, ung thư…(Ví dụ hàn the). Do đó các em cần chú ý tới nguyên nhân và những biện pháp an toàn thực phẩm đã được học trong Công nghệ lớp 6 để thực hiện và tuyên truyền về vấn đề bảo vệ an toàn thực phẩm. - Giáo viên đưa kiến thức mở rộng để chốt kiến thức đúng : Kết hợp kiến thức hóa học 8, bài 24: - HS liên hệ kiến thức vào thực tiễn cuộc sống để dự đoán hiện tượng, trả lời câu hỏi 2: Tính chất của oxi, kiến thức hóa học 11 nâng cao, tiết 23 bài 14: Photpho với kiến thức sinh học 8, bài 8: Cấu tạo và tính chất của xương để giải thích hiện tượng “Ma trơi”. Trong thành phần cấu tạo của xương người có phôt pho, khi cơ thể người bị chôn dưới đất xảy ra sự phân hủy do các vi khuẩn trong đất, một lượng photpho được giải phóng dưới dạng photphin PH3 kèm theo một ít điphotphin P2H4. Photphin không tự bốc cháy ở nhiệt độ thường, khi đun nóng đến 1500C thì mới cháy được. Còn điphotphin là chất lỏng, dễ bay hơi và tự bốc cháy ngoài không khí ở nhiệt độ thường và tỏa nhiều nhiệt. Chính nhiệt lượng tỏa ra trong quá trình này làm cho photphin bốc cháy. 2P2H4 + 7O2 → 2P2O5 + 4H2O + Q (1) 2PH3 + 4O2 → P2O5 + 3H2O + Q' (2) Các phản ứng (1) và (2) tỏa ra năng lượng dưới dạng ánh sáng. Do đó khi cháy hỗn hợp (PH3 và P2H4) có hình ngọn lửa vàng sáng, bay là là di động trên mặt đất, lúc ẩn lúc hiện mà người ta gọi đó là "Ma trơi". Quá trình trên xảy ra cả ngày lẫn đêm nhưng do ban ngày có các tia sáng của mặt trời nên ta không quan sát rõ như vào ban đêm. Hiện tượng “Ma trơi” chỉ là một quá trình hóa học xảy ra trong tự nhiên. Thường gặp “Ma trơi” ở nghĩa địa vào ban đêm. Có xuất hiện chất mới  Hiện tượng hóa học. Chiếu Slide 12. Hiện tượng ma trơi đuổi theo: khi gặp ma trơi, con người sẽ sợ, hoảng loạn và chạy. Khi đó sẽ sinh ra một luồng khí chuyển động làm ngọn lửa bay theo chiều gió theo hướng người chạy. Chiếu Slide 13. Hoạt động 3: Luyện tập. (10 phút) Nêu mục tiêu và yêu cầu cần đạt trong phần luyện tập: - Chia lớp thành 4 nhóm. - Giao nhiệm vụ cho mỗi tổ bằng các gói câu hỏi thảo luận cụ thể. - Tổ chức cho đại diện các nhóm bốc thăm gói câu hỏi. - Tổ chức cho các nhóm thảo luận - Theo dõi, quan sát các nhóm thảo luận. - Tổ chức các nhóm thuyết trình nội dung gói câu hỏi. - Tổ chức đánh giá từng nhóm : + Các nhóm tự đánh giá. + Giáo viên đánh giá và cho điểm từng nhóm. - Chia nhóm theo hướng dẫn của giáo viên. Mỗi nhóm bầu trưởng nhóm, thư kí. - Lắng nghe các nhiệm vụ giáo viên giao cho các tổ. - Cử đại diện bốc thăm câu hỏi. - Thảo luận theo nhóm - Chuẩn bị nội dung thuyết trình ra bảng phụ. - Đại diện các nhóm thuyết trình theo thứ tự gói các câu hỏi. - Các nhóm khác lắng nghe - Các thành viên nhóm khác thắc mắc vấn đề chưa hiểu ( nếu có), yêu cầu các nhóm trả lời thắc mắc. - Các nhóm tự đánh giá - Lắng nghe GV đánh giá, tổng kết. I. GÓI CÂU HỎI SỐ 1. Câu hỏi: Câu 1: Quá trình quang hợp của cây xanh là hiện tượng hóa học hay hiện tượng vật lí? Giải thích? Câu 2: Dựa vào kiến thức Sinh học lớp 6 đã học, hãy cho biết vì sao phải tích cực trồng cây gây rừng, bảo vệ rừng? Trả lời: Câu 1: - HS vận dụng kiến thức Sinh học lớp 6, bài 21: Quang hợp để giải thích. - Quá trình quang hợp của cây xanh là hiện tượng hóa học, vì có sinh ra chất mới. Chất ban đầu: Lá cây sử dụng chất diệp lục, ánh sáng, khí cacbonic, hơi nước. Chất mới sinh ra: Tinh bột, khí oxi. Câu 2: HS vận dụng kiến thức Sinh học lớp 6, bài 46: Thực vật góp phần điều hòa khí hậu. + Cần phải trồng nhiều cây xanh vì thực vật có tác dụng điều hòa lượng khí CO2 và O2 trong không khí giúp không khí trong lành. + Thực vật giúp điều hòa khí hậu. + Làm giảm môi trường ô nhiễm: Lá cây có tác dụng ngăn bụi, một số thực vật tiết ra chất tiêu diệt một số vi khuẩn gây bệnh. II. GÓI CÂU HỎI SỐ 2. Câu hỏi: Câu 1: Hiện tượng băng tan là hiện tượng hóa học hay hiện tượng vật lí? Giải thích. Câu 2:+ Nguyên nhân nào khiến Trái đất nóng lên? + Hãy lấy ví dụ về hiện tượng ô nhiễm không khí xảy ra hằng ngày quanh em. Các khí này gây ra hậu quả gì với môi trường và sức khỏe con người? Nêu biện pháp bảo vệ môi trường? Trả lời. Câu 1: HS vận dụng kiến thức môn Vật lí lớp 6, Bài 24: Sự nóng chảy và đông đặc để giải thích. . - Hiện tượng băng tan là hiện tượng vật lí. Vì hiện tượng “Băng tan”, dưới tác dụng của nhiệt độ do Trái đất nóng lên khiến cho diện tích các dòng sông băng tan chảy không ngừng, chỉ có sự biến đổi về trạng thái không có sự tạo thành chất mới. Câu 2: * HS dựa vào kiến thức Địa lí 6, Bài 17: Lớp vỏ khí; Địa lí 7, Bài 17: Ô nhiễm môi trường đới ôn hòa để giải thích nguyên nhân khiến Trái đất nóng lên. Lấy được các ví dụ ô nhiễm môi trường không khí. Nêu được hậu quả do ô nhiễm không khí với môi trường. Kết hợp kiến thức Sinh học 6, Bài 46: thực vật góp phần điều hòa khí hậu; kiến thức môn GDCD 7, Bài 14: Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên; hướng tới kiến thức Vật lí 9 , Bài 62: Điện gió- Điện mặt trời- Điện hạt nhân để đưa ra được các biện pháp bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống. * Dựa vào kiến thức Sinh học lớp 8, Bài 22: Vệ sinh hô hấp nêu được tác hại tới sức khỏe con người do không khí bị ô nhiễm. - Do hàm lượng khí CO2 trong tầng khí quyển tăng lên gây thủng tầng ozon, tạo thành hiệu ứng nhà kính. Kết quả mặt trời chiếu xuống mặt đất nhưng nhiệt độ của mặt đất không bức xạ được vào vũ trụ làm cho Trái đất nóng lên. - Ví dụ về hiện tượng ô nhiễm môi trường: Đốt than, ,khói từ các nhà máy, khói bụi và khí thải từ các phương tiện giao thông, rác thải sinh hoạt… - Hậu quả : + Tác hại tới môi trường: + Thủng tầng ozon. + Tăng hiệu ứng nhà kính, khiến Trái đất nóng lên, khí hậu toàn cầu biến đổi. + Ảnh hưởng tới sức khỏe con người: Tăng bệnh về đường hô hấp, bệnh ung thư da, đục thủy tinh thể…. - Biện pháp bảo vệ môi trường: + Cắt giảm lượng khí thải ô nhiễm bằng cách: Các chất khí thải từ các nhà máy phải được sử lí trước khi đưa ra môi trường. Không đổ và đốt rác thải bừa bãi không đúng nơi qui định… Trồng cây gây rừng, bảo vệ rừng. + Sử dụng năng lượng sạch: Sử dụng năng lượng gió biến đổi thành điện năng; Sử dụng pin mặt trời chuyển hóa năng lượng ánh sáng mặt trời thành điện năng. III. GÓI CÂU HỎI SỐ 3. Câu hỏi: Câu 1: Trong những quá trình kể dưới đây, cho biết đâu là hiện tượng vật lí, đâu là hiện tượng hóa học? Giải thích? 1, Trong lò nung vôi, canxi cacbonat chuyển thành vôi sống (Canxi oxit), và khí cacbon đioxit thoát ra ngoài. 2, Hiện tượng thủy triều. Câu 2: Ở nước ta hiện tượng triều cường hay xảy ra ở đâu? Hiện tượng đó ảnh hưởng như thế nào đến đời sống của người dân? Trả lời: Câu 1: 1. Hiện tượng trong lò nung vôi, canxi cacbonat chuyển thành vôi sống (Canxi oxit), và khí cacbon đioxit thoát ra ngoài là hiện tượng hóa học, vì có sinh ra chất mới. Chất ban đầu: Canxi cacbonic. Chất mới sinh ra: Canxi oxit và khí cacbon đioxit. 2. HS dựa vào kiến thức môn Địa lí lớp 6, bài 24: Biển và đại dương, phần 2- Sự vận động của nước biển và đại dương để giải thích. - Hiện tượng thủy triều là hiện tượng vật lí, vì không có chất mới sinh ra. - Nguyên nhân sinh ra thủy triều là do sức hút của mặt Mặt trăng và Mặt trời. Câu 2: - Ở nước ta hiện tượng triều cường thường xảy ra nhiều nhất ở khu vực Nam Bộ và gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với đời sống của người dân nơi đây. -Người dân phải di chuyển chỗ ở, ô nhiễm môi trường nước, ảnh hưởng tới sức khỏe, tới đời sống sinh hoạt, tới sản xuất nông nghiệp … IV. GÓI CÂU HỎI SỐ 4. Câu hỏi: Câu 1: Rác thải sinh hoạt đổ đống và đốt cháy là hiện tượng hóa học hay hiện tượng vật lí? Vì sao? Câu 2: + Đối với các loại rác thải phát sinh trong đời sống hàng ngày, người dân ở các vùng nông thôn thường có thói quen loại bỏ bằng cách đốt hoặc đổ rác bừa bãi ngoài đường, ao, hồ, sông ngòi… Em hãy nêu tác hại của việc làm đó? Biện pháp bảo vệ môi trường không bị ô nhiễm do rác thải? + Hằng ngày gia đình em có nhiều rác thải sinh hoạt không? Em và gia đình đã sử lý rác thải đó như thế nào? Trả lời: Câu 1: Rác thải sinh hoạt đổ đống và đốt cháy là hiện tượng hóa học vì có sinh ra chất mới. - Rác thải đổ đống: Sinh ra các mùi hôi thối do vi khuẩn hoại sinh. - Rác thải đốt cháy: Sinh ra các khí độc như: Cl2, HCl, SO2, CO2… Câu 2: HS vận dụng kiến thức Sinh học 6, bài 50: Vi khuẩn để giải thích và liên hệ hành động thực tế tránh tác hại do vi khuẩn gây ra. - Tác hại của rác thải đổ đống: + Trong rác thải sinh hoạt có rác thải hữu cơ (lá cây, rau quả, vỏ trái cây, xác động vật..) vi khuẩn hoại sinh gây thối rữa chất hữu cơ tạo mùi hôi thối. + Nước rỉ rác sinh ra sẽ chảy xuống ao hồ, làm ô nhiễm nguồn nước. + Tạo nơi trú ngụ và phát triển lý tưởng của các loài gây bệnh hại cho người và gia súc. + Rác thải khó phân hủy ảnh hưởng tới môi trường đất. - Tác hại của việc đốt rác thải không có sự phân loại: Khi đốt tất cả rác thải kể cả các loại chất dẻo như: chai nhựa, cao su, túi nilon..., các vật liệu này cháy không triệt để sẽ sinh ra các khí độc như: Cl2, HCl, SO2, CO2… đe dọa trực tiếp đến sức khỏe con người, gây khó thở, viêm đường hô hấp... * Biện pháp: Cần phân loại rác thải sinh hoạt. - Rác hữu cơ dễ phân hủy như các loại thức ăn thừa, hư hỏng (rau, cá chết...), vỏ trái cây,.... thu gom riêng vào vật dụng chứa rác để tận dụng ủ làm phân bón (Ủ phân compost). - Rác thải khó phân hủy : + Rác tái chế: giấy, các tông, kim loại (khung sắt, máy tàu hỏng,...), các loại nhựa, vải vụn… để bán lại cho cơ sở tái chế. + Rác không tái chế: Sành, đá cuội, … sẽ được thu gom và đưa đến điểm tập kết xử lý rác thải tập trung theo quy định. - Học sinh tự liên hệ. 4. Củng cố. (2 phút) - Yêu cầu học sinh nêu lại các kiến thức của bài. 5. Hướng dẫn về nhà: (1 phút) - Học thuộc bài. - Vận dụng kiến thức đã học giải thích những hiện tượng trong đời sống thường ngày. Nhận biết chúng thuộc loại hiện tượng vật lí hay hiện tượng hóa học như: a, Hiện tượng tuyết rơi. b, Dây tóc bóng đèn điện nóng và sáng lên khi có dòng điện chạy qua. c, Về mùa hè thức ăn thường bị ôi, thiu. d, Vắt chanh vào nước đậu thấy nước đậu nổi váng. ...... - Làm bài tập 2, 3 – SGK trang 47, bài tập 12.2, 12.3, 12.4 SBT. - Đọc trước bài: Phản ứng hóa học.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan