Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Địa lý địa lí giao thông vận tải việt nam trong bồi dưỡng hsg môn địa lí...

Tài liệu địa lí giao thông vận tải việt nam trong bồi dưỡng hsg môn địa lí

.PDF
41
1508
138

Mô tả:

CHUYÊN ĐỀ ĐỊA LÍ GIAO THÔNG VẬN TẢI VIỆT NAM TRONG BỒI DƯỠNG HSG MÔN ĐỊA LÍ Năm 2015 0 MỤC LỤC MỤC LỤC......................................................................................................... 1 MỞ ĐẦU........................................................................................................... 2 I. LÍ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................ 2 II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI.......................................................................... 3 III. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................ 3 IV. PHẠM VI VÀ GIÁ TRỊ NGHIÊN CỨU .................................................... 3 NỘI DUNG ....................................................................................................... 4 A. TỔNG QUAN KIẾN THỨC ĐỊA LÍ GTVT VIỆT NAM............................. 4 I. Vai trò của GTVT..................................................................................... 4 II. Điều kiện phát triển GTVT nước ta .......................................................... 4 III. Thực trạng phát triển các ngành GTVT nước ta ....................................... 7 IV. Thực trạng ngành GTVT nước ta những năm gần đây ............................14 V. Định hướng và giải pháp phát triển ngành GTVT Việt Nam đến năm 2020 ..................................................................................................................16 B. CÁC DẠNG CÂU HỎI, BÀI TẬP VỀ ĐỊA LÍ GTVT VIỆT NAM .............20 I. Các câu hỏi vận dụng kiến thức: chứng minh, trình bày, giải thích,… ........20 II. Các bài tập liên quan đến bảng số liệu, biểu đồ ........................................28 III. Các dạng bài tập liên quan đến bản đồ (Atlat Địa lí Việt Nam) ................33 KẾT LUẬN ......................................................................................................40 I. Những vấn đề quan trọng của đề tài .............................................................40 II. Đề xuất .....................................................................................................40 1 MỞ ĐẦU I. LÍ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI 1. Bồi dưỡng học sinh giỏi là phát hiện, đào tạo nhân tài cho đất nước Trong công cuộc cải cách giáo dục hiện nay, việc phát hiện và đào tạo những học sinh giỏi để tạo đà phát triển nhân tài cho đất nước là một trong những nhiệm vụ quan trọng ở bậc THPT. Vì thế người giáo viên bộ môn cần có nhiệm vụ phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn. Công việc này mới mẻ, còn gặp nhiều khó khăn và mang những nét đặc thù của nó. Do vậy vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi Địa lí là cần thiết. Bắt đầu từ năm 2010, Bộ GD – ĐT, Vụ Giáo dục trung học đã hướng dẫn triển khai dạy học và kiểm tra đánh giá theo chương trình chuyên sâu trường THPT chuyên nhằm thống nhất trên phạm vi toàn quốc kế hoạch dạy học và nội dung dạy học môn Địa lí cho trường THPT chuyên; thống nhất nội dung bồi dưỡng HSG cấp THPT. Đây là điều kiện hết sức thuận lợi cho giáo viên trong việc phát hiện và bồi dưỡng HSG môn Địa lí. 2. Địa lí Giao thông vận tải là một trong những nội dung quan trọng của Địa lí Kinh tế - xã hội Việt Nam cũng như chương trình thi HSG môn Địa lí Trong các ngành dịch vụ nước ta, giao thông vận tải (GTVT) là một bộ phận quan trọng của kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, cần ưu tiên đầu tư phát triển đi trước một bước với tốc độ nhanh, bền vững nhằm tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Hiện nay, đã có khá nhiều đầu sách, giáo trình,…viết về Địa lí các ngành dịch vụ nói chung, trong đó có cả các tài liệu viết riêng về Địa lí Giao thông vận tải. Tuy nhiên chưa có một tài liệu chuyên sâu về Địa lí Giao thông vận tải dành riêng cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia về mảng này. Vì vậy, để hỗ trợ và trao đổi kinh nghiệm với các trường bạn về nội dung này trong bồi dưỡng thi HSG Quốc gia môn Địa lí, tôi chọn đề tài “Địa lí Giao thông vận tải Việt Nam trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí”. 2 II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI - Cung cấp hệ thống kiến thức cơ bản về Địa lí Giao thông vận tải Việt Nam phục vụ cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia một cách chính xác, đầy đủ và khoa học. - Hệ thống hóa các dạng câu hỏi, bài tập về Địa lí Giao thông vận tải Việt Nam, hướng dẫn các bước cơ bản để giải quyết từng dạng câu hỏi, bài tập. - Đưa ra các ví dụ cụ thể cho từng dạng câu hỏi, bài tập về địa lí ngành giao thông vận tải và có hướng dẫn chi tiết. - Liên hệ với thực trạng ngành giao thông vận tải nước ta trong những năm gần đây để giáo dục ý thức chấp hành Luật Giao thông cho học sinh. III. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI - Xây dựng hệ thống kiến thức về Địa lí Giao thông vận tải Việt Nam: vai trò, các nhân tố ảnh hưởng tới ngành giao thông vận tải, thực trạng ngành giao thông vận tải, những hạn chế và phương hướng phát triển…. - Hệ thống các dạng câu hỏi và cách hướng dẫn học sinh tư duy, trả lời các câu hỏi nhanh và hiệu quả. - Đánh giá tình hình phát triển của ngành giao thông vận tải Việt Nam những năm gần đây. IV. PHẠM VI VÀ GIÁ TRỊ NGHIÊN CỨU 1. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu của chuyên đề chủ yếu nằm trong chương trình địa lí lớp 12 nâng cao, mở rộng tham khảo các tài liệu khác có liên quan và nội dung đề thi học sinh giỏi quốc gia những năm gần đây. - Các vấn đề thực tiễn của ngành giao thông vận tải Việt Nam gần đây. 2. Giá trị nghiên cứu - Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí. - Dùng làm tài liệu tham khảo cho học sinh lớp chuyên và học sinh tham gia thi học sinh giỏi các cấp. 3 NỘI DUNG A. TỔNG QUAN KIẾN THỨC ĐỊA LÍ GTVT VIỆT NAM I. Vai trò của GTVT Giao thông vận tải là ngành sản xuất đặc biệt vừa mang tính chất sản xuất vật chất, vừa mang tính chất dịch vụ; có tác động rất lớn đến sự phát triển kinh tếxã hội của đất nước: - Giao thông vận tải tham gia hầu hết các khâu trong quá trình sản xuất, nó nối liền sản xuất với sản xuất, sản xuất với tiêu dùng, đồng thời phục vụ đắc lực cho đời sống người dân. - Giao thông vận tải giống như các mạch máu và hệ thống thần kinh trong cơ thể,tạo mối giao lưu, phân phối, điều khiển các hoạt động;có ảnh hưởng đến sự thành bại trong kinh doanh. - Giao thông vận tải còn tạo mối liên hệ kinh tế - xã hội giữa các vùng,các địa phương. Vì vậy, các đầu mối giao thông vận tải cũng đồng thời là các điểm tập trung dân cư, trung tâm công nghiệp và dịch vụ. - Góp phần phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội ở các vùng hẻo lánh: giữ vững an ninh quốc phòng, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. Kết luận: - Giao thông vận tải được coi là 1 chỉ tiêu quan trọng để đánh giá trình độ phát triển kinh tế - xã hội của 1 đất nước. - Đối với nước ta, 1 nước với ¾ địa hình là đồi núi, khí hậu và thủy văn phân hóa phức tạp; việc xây dựng hệ thống giao thông vận tải hiện đại có ý nghĩa cực kì quan trọng đối với việc phát triển kinh tế - xã hội. - Ở nước ta hiện nay, giao thông vận tải còn là điều kiện quan trọng để thu hút các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. II. Điều kiện phát triển GTVT nước ta 1. Thuận lợi: a/ Vị trí, địa lí: 4 - Nước ta nằm ở phía đông của bán đảo Đông Dương, vừa gắn với lục địa Á Âu, vừa tiếp giáp với biển Đông thông ra Thái Bình Dương rộng lớn. - Nước ta nằm gần ngã tư đường hàng hải, hàng không quốc tế từ Ấn Độ Dương sang Thái Bình Dương; từ châu Á sang châu Úc. - Nước ta nằm ở đầu mút của các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Á. - Nước ta còn là cửa ngõ ra biển của Lào; Đông Bắc Thái Lan, Campuchia; Tây Nam Trung Quốc … Với vị trí thuận lợi kể trên cho phép nước ta phát triển đa dạng các loại hình giao thông vận tải: đường bộ, đường sông, đường biển,đường hàng không,… trong nước và quốc tế. b/ Điều kiện tự nhiên * Địa hình, lãnh thổ - Lãnh thổ nước ta kéo dài theo chiều Bắc - Nam, nhưng ven biển là các đồng bằng chạy gần như liên tục. Do đó, có thể xây dựng các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Việt nối Trung Quốc và Campuchia. - Hướng núi và hướng sông ở miền Bắc,miền Trung chủ yếu chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Đây là điều kiện thuận lợi để mở các tuyến đường bộ, đường sắt từ đồng bằng lên miền núi. - Nước ta có đường bờ biển dài 3260 km đặc điểm của đường bờ biển lại khúc khuỷu đã tạo ra các vùng vịnh sâu kín gió, thuận lợi để xây dựng các hải cảng để phát triển giao thông vận tải biển. * Khí hậu: Khí hậu nước ta là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nắng nóng quanh năm đã tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông vận tải có thể phát triển suốt 12 tháng. * Sông ngòi: - Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc 2360 con sông, những hệ thống sông có giá trị giao thông là: hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình, Đồng Nai, sông Tiền, sông Hậu…đã tạo thành mạng lưới giao thông đường thủy trong nước và quốc tế. 5 - Thủy triều nước ta lên cao từ 3 - 4 m ở các vùng cửa sông, ven biển; tạo điều kiện thuận lợi cho các tàu lớn có thể cập bến dễ dàng. c/ Điều kiện kinh tế - xã hội * Sự phát triển của các ngành kinh tế - Sự phát triển và phân bố của các ngành kinh tế có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của ngành giao thông vận tải, đặc biệt là ngành công nghiệp. Vì các ngành kinh tế là khách hàng của giao thông vận tải. - Nước ta hiện nay đang trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.Nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ nên yêu cầu giao thông phải đi trước một bước đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế. * Cơ sở vật chất - kĩ thuật - Nước ta đã hình thành được mạng lưới giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không trong nước và quốc tế. - Nhà nước ta đã tập trung đầu tư cải tạo, xây dựng nhiều tuyến giao thông huyết mạch. - Có nhiều các xí nghiệp cơ khí giao thông sản xuất các phương tiện giao thông hiện đại. * Dân cư - lao động: - Nước ta có nguồn lao động dồi dào đủ cung cấp cho sự phát triển ngành giao thông vận tải. Đội ngũ lao động trong ngành có trình độ ngày càng được nâng cao, đã đảm đương được nhiều các công trình giao thông vận tải lớn. - Nhu cầu đi lại của người dân càng được nâng cao, đặc biệt là chất lượng của các phương tiện vận tải. * Đường lối chính sách: - Nhà nước ta có những chính sách ưu tiên,phát triển cho các ngành giao thông vận tải. - Đặc biệt là có những đổi mới trong cơ chế quản lí, vì vậy đã tạo ra động lực quan trọng để phát triển ngành giao thông vận tải. 2. Khó khăn: * Tự nhiên 6 - Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích, lại có mạng lưới sông ngòi dày đặc chia cắt phức tạp nên khó khăn cho việc xây dựng các công trình giao thông và các hoạt động của các phương tiện vận tải. - Có nhiều thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán, trượt lở đất…đã ảnh hưởng lớn đến cơ sở vật chất kĩ thuật và hoạt động của ngành giao thông vận tải. * Kinh tế - xã hội - Sự phát triển và phân bố của các ngành kinh tế, nhất là ngành công nghiệp còn nhiều hạn chế, mức sống của người dân chưa cao, … - Thiếu vốn đầu tưcho giải phóng mặt bằng và xây dựng các công trình giao thông lớn. - Cơ sở vật chất thiếu thốn và chưa đồng bộ. III. Thực trạng phát triển các ngành GTVT nước ta 1. Đường bộ Mạng lưới đường ô tô phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của công cuộc đổi mới cả về số lượng và chất lượng. Cho đến nay mạng lưới đường ô tô đã phủ khắp các vùng với tổng chiều dài đường các loại là 181.421 km đạt mật độ 55km/100 km2. Trong đó quốc lộ chiếm 10%, tỉnh lộ 14%, huyện lộ 24%, đường đô thị 2,1%, đường chuyên dùng 5% và số còn lại là đường làng xã chiếm 44,9%. So với các nước trong khu vực Đông Nam á tuy mật độ đường của chúng ta tương đối dầy nhưng chất lượng còn rất thấp hầu hết là đường khổ hẹp, một số ít chưa trải nhựa hoặc bê tông, với nhiều cầu phà, khả năng thông hành kém. Đường ô tô có hai đầu mối lớn nhất là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh với các tuyến quan trọng sau: - Quốc lộ 1A trải dọc theo chiều dài đất nước từ biên giới Việt - Trung thuộc Lạng Sơn (Hữu Nghị Quan) cho tới mũi Cà Mau - tỉnh Cà Mau với chiều dài hơn 2000 km. Đây là tuyến đường dài nhất, quan trọng nhất, có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng không chỉ ở trong nước mà còn mở rộng ra ở các nước trong khu vực. * Một số tuyến đường ở Bắc Bộ 7 - Quốc lộ số 2 nối Hà Nội với một số tỉnh trung du và miền núi Đông Bắc đi qua Vĩnh Yên, Việt Trì, thị xã Tuyên Quang tới tận Mèo Vạc (Hà Giang). Với chiều dài 316km, nó cắt qua các vùng giàu tài nguyên, các vùng chuyên canh cây công nghiệp dài ngày tạo nên mối liên hệ kinh tế giữa miền ngược và miền xuôi. - Quốc lộ số 3 từ Hà Nội qua Thái Nguyên, Bắc Cạn, Cao Bằng tới Thuỷ Khẩu (Cao Bằng) và thông sang Trung Quốc. Trên chiều dài 382 km con đường xuyên qua vùng kim loại màu quan trọng nhất của Đông Bắc. - Quốc lộ số 4 là tuyến đường ngang chạy song song với biên giới Việt Trung. Dài 315 km từ cao nguyên Đồng Văn (Hà Giang) qua Cao Bằng, Lạng Sơn, Móng Cái và đến Mũi Ngọc Quảng Ninh. Đây là tuyến đường chiến lược nối với vùng biên giới phía Bắc. Tuy nhiên chất lượng đường còn thấp. - Quốc lộ 5 dài 103 km nối Hà Nội với thành phố Hải Phòng. Đó là huyết mạch cắt ngang trung tâm tam giác tăng trưởng kinh tế phía Bắc (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh) thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Việc đầu tư nâng cấp quốc lộ này tạo điều kiện thuận lợi cho nó trở thành một hành lang kinh tế nhằm đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế của toàn vùng. Hiện nay toàn bộ tuyến đường đã được xây dựng theo tiêu chuẩn cấp I đường đồng bằng với 4 làn xe cơ giới, 2 làn xe thô sơ (khu vực Hà Nội 6 làn xe cơ giới, 2 làn xe thô sơ) chạy qua 12 cầu tương đối hiện đại, với chất lượng đường tốt nhất trong các tuyến quốc lộ phía Bắc. - Quốc lộ số 6 dài khoảng 500 km, nối thủ đô Hà Nội với vùng Tây Bắc. Tuyến đường này đi từ Hà Nội qua Hoà Bình, lên cao nguyên Mộc Châu, Yên Châu, Sơn La tới thị xã Lai Châu, vòng xuống Điện Biên, tới Mường Khoa và sang Lào. Nó có ý nghĩa sống còn đối với toàn vùng Tây Bắc cả về kinh tế, chính trị, xã hội và quốc phòng. - Quốc lộ 10 từ phía Quảng Yên nối thành phố Hải Phòng với Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình. Đây là tuyến đường đi qua vùng lúa gạo trù phú và dân cư đông vào bậc nhất của Đồng bằng sông Hồng. Chất lượng đường đã được nâng cấp, cầu Tân Đệ đã đi vào hoạt động. - Quốc lộ 18 từ Bắc Ninh qua Phả Lại, Đông Triều, Uông Bí, thành phố Hạ Long, đến Cẩm Phả, Tiên Yên và gặp quốc lộ số 4. 8 * Một số tuyến đường ở Trung bộ: - Quốc lộ 7 nối liền Xiêng Khoảng (Lào) với Diễn Châu và cảng Cửa Lò. Đây là một trong những tuyến đường quan trọng nhất đi ra biển của các tỉ nh thuộc Đông Bắc của Lào. - Quốc lộ 8 từ Thà Khẹt (Lào) qua Hương Sơn (Hà Tĩnh) đến cảng Vũng áng (Hà Tĩnh). - Quốc lộ 9 là tuyến đường ngang quan trọng nối Lào với miền Đông. Từ Xavanakhet (Lào) vượt qua đèo Lao Bảo đến Đông Hà (Quảng Trị). Ngoài ý nghĩa chiến lược về quân sự, con đường này còn có nhiệm vụ nối liền vùng Trung và Hạ Lào với các cảng của Việt Nam. Ngoài ra còn có một số tuyến đường khác theo hướng Đông - Tây như đường 217 nối Thanh Hoá với biên giới Việt Lào sang Sầm Nưa; đường 19 từ Quy Nhơn qua Plâycu, Đức Cơ sang Campuchia; đường 26 từ Nha Trang đi Buôn Mê Thuột và một số tuyến đường nối hai trục dọc quốc lộ 1A, quốc lộ 14 với nhau. * Một số tuyến đường ở Nam Bộ: Một số tuyến đường từ thành phố Hồ Chí Minh toả ra nhiều tuyến đường đến các vùng phụ cận có ý nghĩa trong việc phát triển kinh tế xã hội và thúc đẩy mối liên hệ qua lại giữa Đông, Tây Nam Bộ với nhau và với các nước láng giềng. - Quốc lộ 20 từ thành phố Hồ Chí Minh qua Xuân Lộc, Bảo Lộc (vùng chè và dâu tằm) đi Đà Lạt. Tuyến này tương đối nhộn nhịp với các sản phẩm rau quả, chè, cà phê và dòng khách du lịch đến Lâm Đồng. - Quốc lộ 51 là tuyến xuyên suốt tam giác tăng trưởng kinh tế phía Nam (thành phố Hồ Chí Minh - Biên Hoà - Vũng Tàu). - Ngoài ra còn nhiều tuyến khác như đường từ thành phố Hồ Chí Minh đi Mộc Bài (Tây Ninh) qua cửa khẩu Xa Mát, tuyến phía Bắc sông Tiền và chạy ven bờ sông sang Campuchia, tuyến Hà Tiên - Rạch Giá chạy dọc bờ biển, … 2. Đường sắt Hiện nay tổng chiều dài đường sắt của nước ta là 3143 km, mật độ trung bình cao hơn nhiều nước Đông Nam á và đạt 0,8km /100 km2. Trừ tuyến đường sắt Thống Nhất, các tuyến còn lại hầu hết tập trung ở miền Bắc. 9 Về chất lượng, 84% tổng chiều dài đường sắt có khổ rộng 1 mét, khoảng 7% là đường có tiêu chuẩn quốc tế rộng 1,435 m và 9% đường vừa 1m vừa 1,435m. Bao gồm một số tuyến chủ yếu sau: - Tuyến Hà Nội - TP. Hồ Chí Minh: là tuyến quan trọng nhất và có ý nghĩa kinh tế lớn nhất (tuyến đường sắt Thống Nhất), là tuyến dài nhất Việt Nam dài 1.730 km chạy suốt chiều dài đất nước, gần như song song với đường quốc lộ 1A tạo nên một trục giao thông quan trọng. Hơn 2/3 khối lượng hàng hoá và hành khách do ngành đường sắt đảm nhiệm được chuyên chở trên tuyến đường này. Tuyến đường sắt Thống Nhất góp phần tích cực vào việc tạo nên mối liên hệ giữa các vùng, các địa phương trong nước và giữa nước ta với các nước trên thế giới. - Tuyến Hà Nội - Lào Cai dài 285 km, nối Thủ đô với vùng trung du miền núi phía Bắc giàu lâm sản, khoáng sản cùng với các thành phố công nghiệp và tới Vân Nam (Trung Quốc). Đây là tuyến đường quan trọng nhất với việc khai thác có hiệu quả tiềm năng của Đồng bằng sông Hồng và phụ cận. - Tuyến Hà Nội - Đồng Đăng dài 163km đi qua một số tỉnh Đông Bắc nối Thủ đô với vùng có tiềm năng về kinh tế, quốc phòng và với Trung Quốc. - Tuyến Hà Nội - Hải Phòng dài 102km nối Hà Nội và một phần Đồng bằng sông Hồng với cửa ngõ thông ra biển. Tuyến đường này chủ yếu phục vụ vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu của đất nước. - Tuyến Hà Nội - Quán Triều dài 76km nối Hà Nội với các khu công nghiệp cơ khí, luyện kim quan trọng của đất nước. - Tuyến Lưu Xá - Kép - Bãi Cháy dài 155km nối Thái Nguyên với vùng than Quảng Ninh và khu du lịch Hạ Long. 3. Đường sông Đường sông chủ yếu tập trung ở hai hệ thống sông Hồng - Thái Bình và hạ lưu sông Đồng Nai - Mê Kông. Các sông miền Trung ngắn chỉ khai thác phần hạ lưu vào mục đích giao thông đối với một số sông tương đối lớn trong vùng. Ở Việt Nam, ngoài hệ thống sông tự nhiên còn có nhiều kênh đào. Sông ngòi của chúng ta nhiều nhưng hiện nay chỉ có 11.000 km được sử dụng vào mục đích giao thông, mật độ trung bình là 136km/100 km2. 10 - Hệ thống đường sông ở Nam Bộ: Lưu vực Nam Bộ với mạng lưới sông ngòi kênh rạch chằng chịt, rất thuận lợi cho vận tải bằng đường sông. Các sông chính là sông Tiền, sông Hậu, sông Vàm Cỏ Đông, sông Soài Ráp, sông Đồng Nai. Mạng lưới sông ngòi này không chỉ có ý nghĩa trong nước mà còn có ý nghĩa quốc tế với Lào và Cămpuchia. Cảng Sài Gòn nằm sâu trong đất liền 84km, tàu trọng tải khoảng 3 vạn tấn có thể ra vào dễ dàng. Mạng lưới sông ngòi tự nhiên bao gồm các sông chính như sông Vàm Cỏ Đông, Vàm cỏ Tây, sông Sài Gòn, sông Xoài Ráp, sông Lòng Tàu… ở Đông Nam Bộ và sông Tiền, sông Hậu với các chi lưu của chúng ở Tây Nam Bộ là điều kiện hết sức thuận lợi để phát triển giao thông đường sông. Cùng với các dòng sông tự nhiên là hệ thống kênh rạch được phân bố khá đồng đều theo lãnh thổ đó là các kênh Vĩnh Tế, Tri Tân, Rạch Giá, Cái Bè, Phụng Hiệp. Đầu mối giao thông quan trọng nhất là thành phố Hồ Chí Minh sau đó toả đi nhiều tuyến: Sài Gòn - Hà Tiên dài 395km, Sài Gòn - Cà Mau dài 365km. - Hệ thống đường sông ở Bắc Bộ: Giao thông đường sông phần lớn nhờ vào hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Hai hệ thống sông này được nối với nhau bằng sông Đuống và sông Luộc. Bắc Bộ hình thành các tuyến vận tải đường sông: Hà Nội - Hải Phòng theo sông Luộc và sông Đuống; Hải Phòng- Bắc Giang theo sông Cầu, sông Thương; Hải Phòng- Nam Định theo sông Luộc, sông đào Nam Định; Hà Nội - Thái Bình; Hà Nội - Việt Trì; Hà Nội - Hoà Bình. Ở Trung Bộ: Đường sông bị hạn chế nhiều bởi sông ngắn và dốc. Tuy vậy phần hạ lưu có thể khai thác để phát triển đối với một số sông như sông Mã, sông Cả, sông Gianh, sông Nhật Lệ, sông Thu Bồn, sông Trà Khúc… 4. Đường biển Với 3260 km bờ biển chạy dài từ Mũi Ngọc (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang) cùng với nhiều vũng vịnh kín gió và nhiều đảo, quần đảo đó là điều kiện thích hợp để phát triển đường biển. 11 Cả nước có 101 cảng biển lớn nhỏ với năng lực bốc dỡ hàng hóa thông qua cảng là 31 triệu tấn/năm. Phần lớn các cảng tập trung ở miền Trung và Đông Nam Bộ. ở miền Bắc có cảng Hải Phòng, Cái Lân, Cửa Ông… - Hệ thống cảng ở miền Bắc: + Cảng Hải Phòng nằm trên bờ Nam sông Cấm, đây là cảng cửa sông cách biển 39 km, là cảng quan trọng nhất trong xuất nhập khẩu ở các tỉnh phía Bắc. + Cảng Cái Lân nằm trên vũng Cửa Lục, sâu và kín gió, trong tương lai đây là cảng lớn nhất miền Bắc làm nhiệm vụ vận tải tổng hợp. - Hệ thống cảng ở miền Trung: + Cảng Đà Nẵng nằm trên cửa sông Hàn với mực nước sâu trên 5m, phía ngoài vùng Đà Nẵng có cảng nước sâu 15m cạnh bán đảo Sơn Trà. + Cảng Cam Ranh là cảng có vị trí hết sức quan trọng nằm trong vùng biển kín gió, xung quanh đều có các núi bảo vệ. Diện tích mặt nước ước tính 40.000 ha trong đó 4.800 ha có độ sâu trên 10m. Cam Ranh là một trong những cảng tự nhiên tốt nhất thế giới. - Hệ thống cảng ở miền Nam: Nổi tiếng là cảng Sài Gòn, là cảng cửa sông cách biển 84 km. Đổ về đây có 3 lạch sông sâu là Lòng Tàu, Đông Thành và Soài Ráp thuộc hệ thống sông Đồng Nai. Đây là cảng xuất nhập khẩu quan trọng của Nam Bộ. 5. Đường hàng không Hiện nay Việt Nam có khoảng 300 điểm gọi là sân bay trong đó 80 sân bay có khả năng hoạt động, đã sử dụng 22 sân bay dân dụng (trong đó có 5 sân bay quốc tế) đồng thời khai thác 24 đường bay quốc tế, 27 đường bay trong nước với những loại máy bay tương đối hiện đại. Các đường bay trong nước được khai thác trên cơ sở đầu mối là Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. - Từ Hà Nội có các đường bay tới Đà Nẵng (606 km), Điện Biên Phủ (301km), thành phố Hồ Chí Minh (1.138km), Huế (549km), Nà Sản - Sơn La (145km), Nha Trang (1.039km). 12 - Từ thành phố Hồ Chí Minh có các đường bay tới Buôn Mê Thuột (Đắc Lắc) 260km, Đà Lạt 214 km, Hải Phòng 1111km, Huế 630 km, Nha Trang 318km, Phú Quốc 300km… - Từ Đà Nẵng có các đường bay đi Buôn Mê Thuột 260km, Đà Lạt 467km, Hải Phòng 554km, thành phố Hồ Chí Minh 603km… - Các đường bay quốc tế: Từ Hà Nội đi Băng Cốc 969km, Quảng Châu 797 km, đi Hồng Kông 817km, đi Xơun 2730km. Từ thành phố Hồ Chí Minh có các đường bay đi Băng Cốc 742km, đi Cao Hùng (Đài Loan) 1961km, đi Kualalămpơ 1010km, Ôsaka 3945km, đi Xitni 6849km…. - Hiện nay Việt Nam có 5 sân bay quốc tế: sân bay Tân Sơn Nhất là sân bay lớn nhất cả nước với cơ sở hạ tầng tương đối hiện đại, dễ dàng đổi mới và hội nhập với quốc tế. Đó là sân bay ra đời sớm nhất ở Việt Nam nói riêng và Đông Nam á nói chung (đầu thế kỷ 20). Đây là cửa ngõ giao lưu của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cho cả Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long và miền Nam Trung Bộ. Sân bay Nội Bài (khởi công ngày 1/5/1960), là cầu nối của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc với các vùng trong nước và quốc tế. Sân bay Đà Nẵng là sân bay lớn nhất miền Trung, với các tỉnh miền Trung đây là cửa ngõ quan trọng nhất để tiếp cận nhanh với thế giới bên ngoài. Ngoài ra còn sân bay Hải Phòng và sân bay Phú Bài (Huế). 6. Đường ống Hiện nay hệ thống đường ống dẫn của nước ta chủ yếu từ cảng dầu B12 (Bãi Cháy - Hạ Long) đường kính 273mm và 159 mm, dài 275 km vận chuyển xăng dầu vào đồng bằng Bắc Bộ. Ngoài ra còn có một vài tuyến khác. Gần đây đường ống dẫn khí từ nơi khai thác dầu khí ngoài thềm lục địa vào đất liền đã được xây dựng. Trong tương lai, ngoài hệ thống đường ống dẫn nước ở các thành phố, mạng lưới đường ống sẽ được phát triển để phục vụ phát triển công nghiệp dầu khí và nhất là công nghiệp hoá dầu, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. 13 IV. Thực trạng ngành GTVT nước ta những năm gần đây 1. Thành tựu Có thể thấy trong 10 năm đầu của thế kỷ XXI, ngành Giao thông vận tải đã thể hiện vai trò là ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng, luôn “đi trước, mở đường” cho sự phát triển kinh tế – xã hội của các ngành, các địa phương và của đất nước. Toàn ngành đã hoàn thiện các luật, bộ luật chuyên ngành tạo hành lang pháp lý cho sự nghiệp phát triển giao thông vận tải Việt Nam; Có những bước tiến dài về xây dựng chiến lược, quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch phát triển. Công tác cải cách thủ tục hành chính thu được những thành tựu đáng kể. Những thành công về mặt vĩ mô của công tác quản lý nhà nước đã tạo đà cho các lĩnh vực: Đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông, vận tải, cơ khí giao thông…phát triển thu được nhiều thành tựu. Các tuyến đường, cây cầu, nâng cấp và xây dựng mới trên khắp mọi miền đã tạo ra những mạch máu giao thông quan trọng, góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam đối với thế giới và sự tăng trưởng của nền kinh tế trong điều kiện đất nước ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế. Mạng lưới đường giao thông nông thôn tới vùng sâu, vùng xa cũng cơ bản được hình thành và đã cải thiện đáng kể cuộc sống của nhân dân trên khắp mọi miền đất nước, góp phần xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội. Từ năm 2006 đến nay, cả nước đã mở mới được 11.874 km đường giao thông nông thôn và nâng cấp được 32.546 km; xây dựng 2.365 cầu/ 53.352md cầu các loại và 14.125/353.140 m cống. Tổng số vốn huy động được là 13.942 tỷ đồng; Huy động được hơn 48 triệu ngày công lao động. Ngành Giao thông vận tải đã và đang triển khai dự án giao thông nông thôn 3 tại 33 tỉnh miền Bắc, miền Trung và Duyên hải Nam Trung bộ với tổng mức vốn đầu tư 150 triệu USD để xây dựng khoảng 2.150 - 4.150 km đường giao thông nông thôn... Bên cạnh việc phát triển kết cấu hạ tầng, ngành Giao thông vận tải còn tạo ra những bước phát triển vượt bậc trong lĩnh vực vận tải. Việc đi lại của người dân đã có sự tham gia của rất nhiều loại hình, phương thức vận chuyển, đáp ứng những yêu cầu hết sức đa dạng của thị trường. Ngành Giao thông vận tải còn có bước tiến nhanh trong lĩnh vực công nghiệp cơ khí như: Đóng tàu, sản xuất ô tô… 14 Tính đến đầu năm 2010, đội tàu biển Việt Nam gồm 1.654 tàu biển, trong đó có 450 tàu biển hoạt động tuyến quốc tế, với tổng trọng tải đạt 6,2 triệu DWT. Trong 3 năm gần đây, đội tàu biển Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ về số tấn trọng tải, với tốc độ tăng bình quân 20% / năm. Đội tàu Việt Nam hiện đứng vị trí 60/152 quốc gia có tàu mang cờ có quốc tịch và xếp thứ 4 trong 10 nước ASEAN, sau Singapore, Indonesia, Malaysia. Về tuổi tàu, đội tàu Việt Nam “trẻ” thứ 2 sau ASEAN, trung bình 1,29 tuổi…. Vậ̣n tải hàng không ngày càng khẳng định về vị thế, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong giai đoạn 2005 - 2009, thị trường hàng không tăng trưởng bình quân 14,2% về hành khách và 10,7 % về hàng hóa. Năm 2009, sản lượng hàng hóa, khách thông qua các cảng hàng không, sân bay Việt Nam là 26,16 triệu lượt, gấp 1,8 lần so với năm 2005 (năm 2010 dự kiến đạt 30 triệu lượt khách) và gần nửa triệu tấn hàng hóa gấp 1,5 lần năm 2005. Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam đã khai thác 40 đường bay quốc tế đến 26 thành phố của 15 quốc gia và vùng lãnh thổ…Ngày 10/6/2010, Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam Vietnam Airlines chính thức gia nhập Liên minh Hàng không toàn cầu Sky Team. Đây là sự ghi nhận hội nhập sâu của Hàng không Việt Nam với quốc tế… Về công nghiệp sản xuất ô tô, sản phẩm đạt được trong 3 năm gần đây là 8.780 xe chở khách và xe buýt các loại; 38.470 ô tô tải các loại; Sản xuất và lắp ráp xe gắn máy đạt tỷ lệ hóa trên 70% với 209.000 xe gắn máy… Lĩnh vực bảo đảm an toàn giao thông, đã có những chuyển biến tích cực, đặc biệt trong những năm gần đây. Nhiều chính sách, biện pháp đã được ngành tham mưu cho Đảng, Chính phủ được ban hành và thực thi một cách mạnh mẽ, quyết liệt nên bước đầu đã kiềm chế sự gia tăng tai nạn giao thông, bảo đảm sự bền vững của phát triển. Hiện nay, nhiều dự án, công trình giao thông vận tải đang được triển khai như: Đường Hồ Chí Minh (giai đoạn 2), đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai, đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng (Quốc lộ 5B), các dự án đường bộ cao tốc Bắc – Nam, cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong, dự án cải tạo luồng cho tàu biển có trọng tải lớn vào sông Hậu, nhà ga sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, Cần Thơ. 15 Trên khắp đất nước Việt Nam, nhiều công trình giao thông vận tải lớn, có ý nghĩa đã hoàn thành như: Những cây cầu lớn (Bãi Cháy, Thanh Trì, Vĩnh Tuy, Rạch Miễu, Hàm Luông, Cần Thơ), mạng lưới quốc lộ Bắc –Nam, 38 cầu giao thông nông thôn đồng bằng sông Cửu Long, cầu Thuận An, cầu Tư Hiền, cầu Suối Long, Quốc lộ 37, vận tải thủy từ Hải Phòng đến Thủy điện Sơn La, cảng cái lân, Đài thông tin Duyên hải, hệ thống Đèn biển Việt Nam, Đội tàu SAR tìm kiếm cứu nạn trên biển, đường cất hạ cánh, đường lăn sân đỗ cảng hàng không Liên Khương, Cảng hàng không Chu Lai… 2. Hạn chế - Mạng lưới giao thông nước ta còn lạc hậu, hiện nay nhiều nơi đang bị xuống cấp nghiêm trọng. - Cơ sở vật chất, kĩ thuật - hạ tầng và phương tiện giao thông nghèo nàn, thiếu đồng bộ, lạc hậu. - Sự kết hợp giữa các tuyến giao thông thật chặt chẽ nên giá thành vận chuyển, luân chuyển còn cao. - Giao thông miền núi kém phát triển, giao thông nông thôn chưa được hiện đại hóa nên chưa khai thác hết tiềm năng về tài nguyên và lao động ở các vùng. - Giao thông đường sông, đường bộ chưa tương xứng với tiềm năng nên chưa đáp ứng nhu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Tình trạng ách tắc giao thông đường bộ, nhất là ở các đô thị lớn diễn ra ngày càng phổ biến,… V. Định hướng và giải pháp phát triển GTVT Việt Nam đến năm 2020 1. Định hướng Giao thông vận tải Việt Nam phải phát triển đồng bộ cả về kết cấu hạ tầng, vận tải và công nghiệp giao thông vận tải theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tạo thành mạng lưới giao thông vận tải hoàn chỉnh, liên hoàn, liên kết được các phương thức vận tải, đảm bảo giao lưu thông suốt, nhanh chóng, an toàn và thuận lợi trên phạm vi cả nước với trình độ tương đương các nước tiên tiến trong khu vực, phục vụ mục tiêu đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và khu vực. 16 Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông giai đoạn trước mắt tập trung đưa vào cấp kỹ thuật và nâng cấp các công trình hiện có, kết hợp xây dựng mới một số công trình phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế - xã hội của trung ương và địa phương. Giai đoạn 2010 - 2020, hoàn chỉnh, hiện đại hóa và tiếp tục phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đảm bảo vận tải tối ưu trên toàn mạng lưới. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020 của từng chuyên ngành như sau: - Đường bộ: toàn bộ hệ thống quốc lộ và hầu hết tỉnh lộ phải được đưa vào đúng cấp kỹ thuật; mở rộng và xây dựng mới các quốc lộ có nhu cầu vận tải lớn; xây dựng hệ thống đường bộ cao tốc trên các hành lang vận tải quan trọng. Các tuyến đường bộ đối ngoại đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của đường bộ khu vực. - Đường sắt: hoàn thành cải tạo, nâng cấp các tuyến đường sắt hiện có đạt cấp tiêu chuẩn kỹ thuật đường sắt quốc gia và khu vực; từng bước xây dựng mới mạng lưới đường sắt cao tốc và đường sắt tốc độ cao; ưu tiên xây dựng tuyến đường sắt cao tốc Bắc - Nam. - Đường biển: hoàn thành việc mở rộng, nâng cấp các cảng tổng hợp quốc gia chính; xây dựng cảng nước sâu ở 3 vùng kinh tế trọng điểm; phát triển cảng trung chuyển quốc tế tiếp nhận tàu trọng tải lớn, đáp ứng được nhu cầu vận tải. - Đường sông: nâng tổng chiều dài sông kênh khai thác và quản lý vận tải; nâng cấp hệ thống đường sông chính yếu trong mạng đường sông trung ương và địa phương đạt cấp kỹ thuật quy định; đầu tư chiều sâu, nâng cấp và xây dựng mới các cảng hàng hóa và hành khách, đặc biệt ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. - Hàng không: nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các cảng hàng không sân bay quốc tế có quy mô và tiêu chuẩn kỹ thuật ngang tầm với các nước trong khu vực. Hoàn thành nâng cấp và xây dựng mới đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế đối với các sân bay nội địa. Giao thông đô thị: phát triển hợp lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị và vận tải công cộng; đảm bảo quỹ đất dành cho giao thông đô thị đạt 15 - 25%. Đối với các thành phố lớn, tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống vận tải công 17 cộng khối lượng lớn, đặc biệt là đường xe điện, đường sắt trên cao và tàu điện ngầm, giải quyết ùn tắc và tai nạn giao thông. Giao thông nông thôn: đường giao thông nông thôn cho phương tiện giao thông cơ giới tới tất cả trung tâm các xã hoặc cụm xã, có điều kiện đảm bảo thông suốt quanh năm. Tỷ lệ mặt đường nhựa và bê tông xi-măng đạt trên 50%. 2. Giải pháp a/ Các giải pháp, chính sách tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng giao thông Tăng mức đầu tư cho kết cấu hạ tầng giao thông bằng Ngân sách Nhà nước hàng năm đạt khoảng 3% GDP. Phát huy nội lực, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế cho kết cấu hạ tầng giao thông dưới nhiều hình thức: phát hành trái phiếu, đầu tư - khai thác - chuyển giao (BOT); đầu tư - chuyển giao (BT); đầu tư thu phí hoàn trả, chuyển nhượng quyền thu phí ..., phấn đấu đảm bảo được 40 50% tổng nhu cầu đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông. Tiếp tục tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức của nước ngoài với các hình thức đa dạng. b/ Các giải pháp, chính sách phát triển vận tải - Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh vận tải. - Tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng đối với mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh vận tải - Nâng cao chất lượng vận tải và dịch vụ vận tải. Đổi mới phương tiện về chất lượng và chủng loại phù hợp với yêu cầu vận tải hàng hóa, hành khách trên các tuyến vận tải và điều kiện kết cấu hạ tầng. c/ Các giải pháp, chính sách phát triển công nghiệp giao thông vận tải - Cho phép các cơ sở công nghiệp giao thông vận tải trong nước liên doanh với nước ngoài để tranh thủ nguồn vốn, công nghệ cũng như kinh nghiệm trong điều hành quản lý, đồng thời có lộ trình nội địa hóa. - Thành lập các công ty thuê mua tài chính có sự bảo lãnh của Nhà nước để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng các nguồn tài chính, công nghệ, phương tiện kỹ thuật mới. 18 d/ Các giải pháp, chính sách phát triển giao thông đô thị - Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đô thị theo hướng đa dạng hóa phương thức vận tải. Đẩy nhanh việc xây dựng hệ thống vận tải khối lượng lớn như xe điện mặt đất, đường sắt trên cao, tàu điện ngầm tại các thành phố lớn. Nhà nước có chính sách ưu tiên và tập trung đầu tư từ các dự án kết cấu hạ tầng giao thông đô thị cho thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. - Phát triển vận tải hành khách công cộng: Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia vận tải hành khách công cộng. Hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp vận tải hành khách công cộng với nhiều hình thức đa dạng như ưu đãi tín dụng, ưu đãi sau đầu tư mua sắm phương tiện hoặc trợ giá. e/ Các giải pháp, chính sách phát triển giao thông nông thôn - Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chủ trương “Nhà nước và nhân dân cùng làm” để một mặt tranh thủ nguồn lực trong dân, mặt khác nâng cao ý thức trách nhiệm của nhân dân đối với việc phát triển kết cấu hạ tầng giao thông địa phương. - Ưu tiên dành vốn ODA, ngân sách địa phương để phát triển giao thông nông thôn gắn kết với công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. f/ Giải pháp về hội nhập và cạnh tranh quốc tế - Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đối ngoại (sân bay, cảng biển quốc tế, các trục đường sắt, đường bộ xuyên Á) với các tiêu chuẩn kỹ thuật công nghệ tiên tiến ngang tầm với các nước trong khu vực, có khả năng tiếp nhận được các cỡ tàu, máy bay lớn. - Nhà nước ưu tiên vốn và nguồn lực để phát triển đội tàu biển và máy bay Việt Nam hiện đại, tăng sức cạnh tranh quốc tế. - Nâng cao chất lượng dịch vụ, tiêu chuẩn phục vụ, giảm thời gian vận chuyển tối đa, các chỉ tiêu kỹ thuật của phương tiện phải đạt mức như các nước khu vực. Giảm giá thành vận tải, đảm bảo mức cước cạnh tranh với thị trường khu vực và thế giới. - Sử dụng các dây chuyền sản xuất hiện đại, nâng cao trình độ công nhân lành nghề, cán bộ quản lý trong sản xuất công nghiệp giao thông vận tải. g/ Các giải pháp khác 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan