Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi từ thực tiễn tỉnh hà nam...

Tài liệu Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi từ thực tiễn tỉnh hà nam

.PDF
81
545
91

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN TIẾN SỸ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÀ NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÀ NỘI, 2016 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN TIẾN SỸ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÀ NAM Chuyên ngành : Công tác xã hội Mã số : 60.90.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM HỮU NGHỊ HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn TRẦN TIẾN SỸ MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI........................................................................................................9 1.1. Khái niệm người cao tuổi; đặc điểm và nhu cầu của người cao tuổi ............................. 9 1.2. Khái niệm dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi; nhu cầu về dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi và nguyên tắc của dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi ...................................................................................................................................... 14 1.3. Nội dung dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi; phương pháp và kỹ năng dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi...................................................................... 16 1.4. Thể chế về dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi .......................................... 19 1.5. Các yếu tố tác động đến dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi ............... 22 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG NGƢỜI CAO TUỔI VÀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI TỪ THỰC TẠI TỈNH HÀ NAM ................. 28 2.1. Các điều kiện kinh tế, xã hội của tỉnh Hà Nam có ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi ........................................................................................................ 28 2.2. Thực trạng và nhu cầu của người cao tuổi tỉnh Hà Nam .............................................. 29 2.3. Thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi từ thực tại tỉnh Hà Nam 47 Chƣơng 3. GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI NHÌN TỪ THỰC TẠI TỈNH HÀ NAM................ 56 3.1. Giải pháp truyền thông nâng cao nhận thức về công tác xã hội và dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi nói riêng........................................................................................ 56 3.2. Giải pháp về nguồn nhân lực trong công tác xã hội đối với người cao tuổi............ 57 3.3. Giải pháp dịch vụ công tác xã hội trong trợ giúp chăm sóc sức khỏe người cao tuổi 59 3.4. Các giải pháp dịch vụ công tác xã hội trong trợ giúp về đời sống vật chất ......... 60 3.5. Giải pháp dịch vụ công tác xã hội trong trợ giúp đời sống văn hóa, tinh thần cho người cao tuổi ........................................................................................................................... 61 3.6. Giải pháp dịch vụ công tác xã hội trong trợ giúp về tiếp cận các thông tin, chính sách xã hội.......................................................................................................................................... 62 KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 73 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BHYT Bảo hiểm y tế CLB Câu lạc bộ CTXH Công tác xã hội NCT Người cao tuổi TGXH Trợ giúp xã hội DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tốc độ tăng số lượng người cao tuổi tại tỉnh Hà Nam từ năm 2010 - 2015 ..... 30 Bảng 2.2: Tỷ lệ người cao tuổi phân chia theo độ tuổi ......................................................... 31 Bảng 2.3. Đánh giá tình trạng sức khỏe hiện nay của người cao tuổi ................................. 32 Bảng 2.4. Mức độ quan tâm tình hình sức khỏe người cao tuổi của các thành viên trong gia đình ...................................................................................................................................... 33 Bảng 2.5. Các dịch vụ khám, chữa bệnh người cao tuổi thường sử dụng .......................... 34 Bảng 2.6. Đánh giá mức độ hài lòng về thái độ làm việc của nhân viên Trạm Y tế xã . 35 Bảng 2.7. Mức độ hiểu biết về các kiến thức chăm sóc sức khỏe ....................................... 36 Bảng 2.8. Những vấn đề người cao tuổi thường lo lắng, buồn phiền ................................. 37 Bảng 2.9. Người cao tuổi tiếp cận các kiến thức, thông tin................................................. 38 Bảng 2.10. Mức độ hiểu biết về các chính sách của nhà nước đối với người cao tuổi...... 39 Bảng 2.11. Các tổ chức người cao tuổi tham gia .................................................................. 40 Bảng 2.12. Cơ cấu nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu ................................................. 41 Bảng 2.13. Thu nhập hiện nay của người cao tuổi................................................................ 42 Bảng 2.14. Nguồn thu nhập của người cao tuổi hiện nay .................................................... 43 Bảng 2.15. Những đóng góp của người cao tuổi cho gia đình............................................. 44 Bảng 2.16. Những đóng góp của người cao tuổi cho xã hội ................................................ 45 Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng số lượng người cao tuổi tại tỉnh Hà Nam từ năm 2010 - 2015 . 30 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nhiều thập kỷ qua, cơ cấu tuổi dân số Việt Nam biến động mạnh theo hướng: Tỷ lệ trẻ em (0 - 14 tuổi) ngày càng giảm; tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động (15 - 59) tăng lên; tỷ lệ người cao tuổi (từ 60 trở lên) cũng tăng nhanh. Nếu so với 50 năm trước, tuổi thọ người dân đã tăng gần gấp đôi, từ 40 tuổi (năm 1961) lên đến 73 tuổi (năm 2010). Quy mô dân số người cao tuổi của Việt Nam năm 2013 hơn 9 triệu người, mỗi năm có thêm hơn nửa triệu người bổ sung vào nhóm dân số đặc thù này. Dân số Việt Nam đã bước vào thời kỳ già hóa từ năm 2011 với tỷ lệ người cao tuổi tăng nhanh. Tỷ lệ người cao tuổi trong tổng dân số tăng từ 6,9% (năm 1979); 7,2% (năm 1989); 8,1% (năm 1999); 9,0% (năm 2009); 10,5% (năm 2013) [7] và 10,9% (năm 2015). Hàng năm có thêm hơn nửa triệu người bổ sung vào nhóm dân số đặc thù này. Trong vòng 50 năm nữa, Việt Nam sẽ có thêm hơn mười triệu người cao tuổi. Thực tiễn cho thấy sự già hóa dân số có những tác động to lớn đến sự phát triển kinh tế, giáo dục, văn hóa… và đặc biệt là hệ thống an sinh xã hội của quốc gia. Vậy an sinh xã hội sẽ làm gì và làm như thế nào trước vấn đề đó? Đây chính là vấn đề cần nghiên cứu, trao đổi, bàn bạc cụ thể. Trong tiến trình đổi mới, hội nhập hiện nay ở Việt Nam, công tác xã hội đang được xem là một lĩnh vực quan trọng trong việc tăng cường an sinh xã hội và hỗ trợ cho sự phát triển, tăng trưởng nhanh và bền vững. Với vai trò của công tác xã hội trong hệ thống an sinh, thiết nghĩ hoạt động công tác xã hội đối với người cao tuổi sẽ mang lại những ý nghĩa thiết thực góp phần giải quyết các vấn đề đã nêu. Quan tâm chăm sóc người cao tuổi là truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta, Đảng và Nhà nước ta coi việc quan tâm, chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần của người cao tuổi là đạo lý của dân tộc, là tình cảm và trách nhiệm của toàn đảng, toàn dân. Trong thời gian qua các cấp chính quyền đã đề ra nhiều chính sách thể hiện sự quan tâm đó đối với người cao tuổi, phát huy truyền thống uống nước nhớ nguồn của dân tộc ta. Tuy nhiên, chính sự phát triển mạnh mẽ của quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đã có những 1 ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của người cao tuổi ở Việt Nam. Trong khi đó việc vận dụng các phương pháp công tác xã hội để hỗ trợ người cao tuổi ở từng địa phương cụ thể vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. Tỉnh Hà Nam với dân số là 800.751 người (năm 2015), trong đó người cao tuổi là 112.791 chiếm 14,1% dân số. Trong những năm gần đây đảng bộ, các cấp chính quyền và nhân dân tỉnh Hà Nam đã có nhiều cố gắng trong việc quan tâm, chăm lo đến đời sống vật chất cũng như tinh thần đối với người cao tuổi. Chính vì vậy đời sống của người cao tuổi ở tỉnh Hà Nam nói chung đã phần nào được ổn định, được cải thiện và từng bước được nâng lên. Song hiện nay với điều kiện kinh tế của tỉnh còn nhiều khó khăn nên công tác chăm sóc, trợ giúp người cao tuổi mới chỉ đáp ứng được những nhu cầu thiết yếu cơ bản của người cao tuổi mà chưa đáp ứng những nhu cầu đa dạng khác, cũng như chưa giải quyết tốt những vấn đề mang tính chất cá nhân, nhóm đối tượng đặc thù. Do đó, trong thời gian tới cần thực hiện các dịch vụ của công tác xã hội với những phương pháp đặc thù của công tác xã hội nhằm trợ giúp, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người cao tuổi trên mọi phương diện. Nghề công tác xã hội đang được triển khai và được coi trọng nhằm trợ giúp các nhóm đối tượng yếu thế, gặp khó khăn trong cuộc sống trong đó có nhóm người cao tuổi. Vì những lý do nêu trên trên học viên đã quyết định lựa chọn đề tài “Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi từ thực tiễn tỉnh Hà Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Theo Bùi Thế Cường trong cuốn sách “Trong miền an sinh xã hội - những nghiên cứu về người cao tuổi Việt Nam” xuất bản năm 2005, nghiên cứu người cao tuổi trong nghiên cứu xã hội ở Việt Nam bắt đầu từ những năm 70 của thế kỷ trước, các nhà y khoa là những người đầu tiên khai phá lĩnh vực nghiên cứu y học về người cao tuổi. Năm 1970, thành lập chương trình Nghiên cứu Y học tuổi già và mười năm sau trở thành đơn vị nghiên cứu Y học tuổi già của Bộ Y tế. [8] Năm 1977, chương trình nghiên cứu y học người cao tuổi do Phạm Khuê chỉ đạo thực hiện cuộc khảo sát lớn đầu tiên về sức khỏe người cao tuổi trên một mẫu 2 gồm 13.399 người từ 60 tuổi trở lên ở phía Bắc. Cuộc khảo sát tập trung cung cấp một bức tranh dịch tễ học về bệnh tật và sức khỏe của người cao tuổi miền Bắc. Tháng 9 năm 1984, Bệnh viện Việt Xô đã tiếp tục tìm hiểu sức khỏe và đời sống của người cao tuổi thông qua khảo sát các cụ nghỉ hưu Hà Nội. Vào thời điểm giữa hai thập niên 1980 và 1990, các bác sĩ lão khoa tiến hành một cuộc khảo cứu với bảng hỏi có tham khảo chương trình nghiên cứu do Tổ chức Y tế Thế giới tiến hành ở vùng Tây Thái Bình Dương, đánh dấu bước tiến về nghiên cứu người cao tuổi Việt Nam trong lỗ lực hội nhập thế giới. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, hầu hết người cao tuổi có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, phải làm thêm nhiều việc để tăng thu nhập [14]. Năm 1989, những nghiên cứu dân số và lao động về tuổi già bắt đầu với một báo cáo quan trọng về người cao tuổi theo yêu cầu của ESCAP được hoàn thành. Đây là báo cáo dân số học đầu tiên về tuổi già Việt Nam được giới thiệu ra quốc tế. Tiếp sau đó là những khảo sát của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về người cao tuổi, những khảo sát là công cụ quan trọng của quá trình làm chính sách. Trong những năm 1990, chương trình nghiên cứu người cao tuổi ở Viện Xã hội học đã từ các góc độ nghiên cứu lịch sử và thực nghiệm tìm hiểu hoàn cảnh sống cũng như thể chế an sinh xã hội của người cao tuổi. Chương trình được biết đến với tên gọi “Nghiên cứu tuổi già và người cao tuổi” (Aging and Adults Reseach, IOS – AAR). Đầu năm 1990, nhóm người về hưu từ khu vực nhà nước chiếm khoảng ¼ tổng số người cao tuổi. Vì vậy, đề tài về hưu một lần nữa được quan tâm. Một phân tích thống kê về nhóm người về hưu được thực hiện vào năm 1992 với sự giúp đỡ của Vụ Bảo trợ Xã hội, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Phân tích chủ yếu nhấn mạnh đến cơ cấu nhóm hưu trí, những phân bố không đồng đều và tuổi về hưu. Sau những nghiên cứu thăm dò ở Hải Hưng và Hà Nội, năm 1993, một cuộc khảo sát đã được thực hiện tại Hải Hưng nhằm thu thập dữ liệu về đời sống người cao tuổi. Đến đầu năm 1991, Viện bảo vệ sức khỏe người cao tuổi có chủ trì một hội thảo lớn về lão khoa xã hội. Các công trình giới thiệu và được xuất bản. Đây là mốc quan trọng cho nghiên cứu xã hội học người cao tuổi. 3 Trong Báo cáo tổng quan về chính sách chăm sóc người già thích ứng với thay đổi cơ cấu tuổi tại Việt Nam (2009) cho thấy: Nhu cầu chăm sóc y tế và xã hội của người cao tuổi Việt Nam là rất lớn trong khi những điều kiện tự thân của người cao tuổi Việt Nam có những đặc trưng rất hạn chế. Ví dụ như: Tỷ lệ người cao tuổi sống độc thân tương đối cao ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam - 14,2% dẫn đến hạn chế cả về hỗ trợ kinh tế, tinh thần từ phía gia đình, người thân và không có người trợ giúp trong sinh hoạt hàng ngày. Về tình trạng kinh tế, thu nhập của người cao tuổi còn rất thấp, hầu như không có nguồn tiết kiệm tích lũy từ lúc còn trẻ khỏe hơn. Tình hình đặc biệt khó khăn ở các vùng nông thôn và miền núi. [25] Năm 2011, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phối hợp cùng Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam, Viện nghiên cứu Y - Xã hội học và Công ty Nghiên cứu và Tư vấn Đông Dương tổ chức “Điều tra quốc gia về người cao tuổi Việt Nam” (VNAS), đây là một phần của dự án “Tăng cường các quyền của người cao tuổi thiệt thòi tại Việt Nam” được triển khai bởi Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam. Kết quả Điều tra quốc gia về người cao tuổi Việt Nam lần đầu tiên được công bố là một cơ sở quan trọng cho các hoạt động nghiên cứu và vận động chính sách đối với người cao tuổi Việt Nam. VNAS thu thập số liệu từ tháng 10 - 12/2011 tại 12 tỉnh, thành phố đại điện cho 6 vùng sinh thái của Việt Nam (bao gồm Thái Nguyên, Hưng Yên, Thanh Hóa, Hà Nội, Nam Định, Huế, Đắk Lắk, Đồng Nai, Sóc Trăng, Tiền Giang và thành phố Hồ Chí Minh). Hơn 4.000 người đại diện cho nhóm dân số cận cao tuổi và cao tuổi (từ 50 tuổi trở lên) đã được phỏng vấn trong cuộc điều tra này. Số liệu điều tra mô tả các đặc điểm kinh tế, xã hội, tình hình sức khỏe, xu hướng bệnh tật, đời sống vật chất, tinh thần, nhu cầu chăm sóc và được chăm sóc cũng như việc tiếp cận với các chế độ an sinh xã hội và dịch vụ y tế của người cao tuổi Việt Nam [11]. Như vậy, qua việc tổng quan tình hình nghiên cứu về người cao tuổi từ trước tới nay việc nghiên cứu đa dạng với các khía cạnh khác nhau về người cao tuổi nhưng chủ yếu dừng lại ở các nghiên cứu mang tính chất của chuyên ngành xã hội học là chủ yếu. Đề tài thuộc lĩnh vực nghiên cứu dịch vụ công tác xã hội đối với 4 người cao tuổi còn rất ít. Những nghiên cứu trên chỉ tiếp cận ở khía cạnh chủ yếu như: Tìm hiểu về chăm sóc sức khỏe hoặc phân tích thực trạng cũng như các đặc điểm, lao động và sắp xếp công việc trong gia đình của người cao tuổi hay đánh giá hiệu quả của chính sách xã hội, mặc dù có đề tài về trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi nhưng chưa nhiều. Việc nghiên cứu vấn đề dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi từ thực tiễn tỉnh Hà Nam sẽ bổ sung thêm vào những nghiên cứu về người cao tuổi. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn (thông qua thực tiễn tại tỉnh Hà Nam) về dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, đề tài cần giải quyết những vấn đề sau: - Xây dựng cơ sở lý luận về công tác xã hội đối với người cao tuổi. - Phân tích, đánh giá thực trạng, nhu cầu của người cao tuổi tại tỉnh Hà Nam. - Phân tích, đánh giá thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi từ thực tiễn tỉnh Hà Nam - Nghiên cứu và ứng dụng các giải pháp can thiệp từ góc nhìn công tác xã hội để trợ giúp cho người cao tuổi. - Đề xuất các giải pháp bảo đảm thực hiện dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi từ thực tiễn tỉnh Hà Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi từ thực tiễn tỉnh Hà Nam. 4.2. Khách thể nghiên cứu - Một số cán bộ công tác trong lĩnh vực người cao tuổi của tỉnh Hà Nam. - Người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Hà Nam. - Một số cán bộ chính quyền, đoàn thể tỉnh Hà Nam. 5 - Các chính sách về người cao tuổi tại tỉnh Hà Nam. 4.3. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi thời gian: Từ tháng 01 năm 2016 đến 25 tháng 6 năm 2016. - Phạm vi không gian: Khảo sát trên địa bàn tỉnh Hà Nam. - Giới hạn nội dung nghiên cứu: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi từ thực tiễn tỉnh Hà Nam tại cộng đồng. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp phân tích tài liệu Phân chia, chia nhỏ những số liệu, dữ liệu thành từng cụm, từng lĩnh vực, từng chi tiết cụ thể để tìm ra những ý nghĩa của số liệu đó sau đó tổng hợp lại, đưa ra nhận định và những bình luận, làm sáng tỏ các quan điểm cần chứng minh. 5.2. Phương pháp phỏng vấn sâu Phỏng vấn 30 người, đối tượng phỏng vấn là lãnh đạo cấp xã: 06 người, cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: 06 người, cán bộ Hội người cao tuổi: 06 người, cán bộ Hội Phụ nữ: 06 người và cán bộ Đoàn thanh niên: 06 người. 5.3. Phương pháp quan sát Áp dụng trong toàn bộ quá trình nghiên cứu đề tài. 5.4. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi đối với các đối tượng Đề tài xây dựng bộ công cụ bảng hỏi dành cho khách thể nghiên cứu là người cao tuổi với các câu hỏi nhằm khai thác thông tin phục vụ cho việc tổng hợp số liệu nghiên cứu. Nội dung bảng hỏi gồm các thông tin: Đặc điểm nhân khẩu: Giới tính, trình độ học vấn, độ tuổi, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp, thu nhập… Đặc điểm trợ giúp xã hội: Về chăm sóc sức khỏe, đời sống tinh thần, lao động sản xuất, trợ giúp từ các cá nhân, tổ chức, chính quyền. Các lợi ích, cơ hội tiếp cận các quyền và thông tin về chính sách, thời sự, kiến thức chăm sóc sức khỏe. Những mong muốn, nguyện vọng của người cao tuổi tại địa bàn nghiên cứu. Cỡ mẫu: Đề tài chọn 120 mẫu phỏng vấn người cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên) 6 tại 6 xã, phường, thị trấn thuộc 6 huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Hà Nam để nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Với mục đích tìm hiểu thực tế để nâng cao hiệu quả trong quá trình học tập và nghiên cứu của học viên, đề tài này thuộc nhóm đề tài nghiên cứu ứng dụng lý thuyết, phương pháp công tác xã hội vào việc giải quyết một vấn đề xã hội cụ thể. Cụ thể là việc sử dụng hệ thống khái niệm, lý thuyết, phương pháp công tác xã hội vào việc đánh giá, phân tích và đưa ra phương pháp hỗ trợ thích hợp. Những thông tin thu được từ thực tế sẽ đóng góp thêm vào nguồn tham khảo cho việc phân tích và nghiên cứu lí luận của công tác xã hội với người cao tuổi ở khía cạnh trợ giúp xã hội. Kết quả nghiên cứu cũng sẽ là nguồn tư liệu tham khảo cho nghiên cứu sau về lĩnh vực này. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Hiện nay và tương lai những thách thức của già hoá dân số trên thế giới và ở nước ta là rất lớn, rất đa dạng và không thể vượt qua bằng những giải pháp đơn lẻ và ngắn hạn. Vì vậy, cần có những giải pháp, những chính sách đặc biệt là về an sinh xã hội, trợ giúp xã hội cho người cao tuổi nhằm chăm sóc, phát huy kinh nghiệm, tài năng, trí tuệ của họ. Kết quả nghiên cứu làm sáng tỏ những chủ trương, chính sách hỗ trợ, chế độ trợ cấp của Đảng và Nhà nước ta đối với người cao tuổi. Kết quả nghiên cứu cũng góp phần giúp những người quản lý, những nhà lãnh đạo, có thêm cái nhìn toàn diện, sâu sắc tích cực trong công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước đến với người cao tuổi, gia đình người cao tuổi cũng như cộng đồng mà người cao tuổi đang sinh sống. Giúp cho người cao tuổi nhận ra vấn đề và tiềm năng giải quyết vấn đề của mình. Bên cạnh đó, hiểu rõ các chế độ trợ cấp đối với họ và các dịch vụ trợ giúp của công tác xã hội trong lĩnh vực này. Giúp cho nhân viên công tác xã hội nói riêng và các ngành có liên quan hiểu 7 biết thêm về các chế độ trợ cấp, các dịch vụ trợ giúp của công tác xã hội đối với người cao tuổi và những yêu cầu cần thiết để trở thành nhân viên xã hội chuyên nghiệp trong lĩnh vực chăm sóc, trợ giúp người cao tuổi. Bản thân học viên sau khi nghiên cứu đề tài sẽ củng cố, mở rộng kiến thức về công tác xã hội nói chung và công tác xã hội đối với người cao tuổi nói riêng, từ đó rút ngắn khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực này khi triển khai công tác xã hội đối với người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Hà Nam. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu, luận văn có 3 chương sau đây: Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi. Chương 2: Thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi từ thực tại tỉnh Hà Nam. Chương 3: Giải pháp bảo đảm thực hiện dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi nhìn từ thực tại tỉnh Hà Nam. 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI 1.1. Khái niệm ngƣời cao tuổi; đặc điểm và nhu cầu của ngƣời cao tuổi 1.1.1 Khái niệm người cao tuổi Có rất nhiều khái niệm khác nhau về người cao tuổi. Trước đây, người ta thường dùng thuật ngữ người già để chỉ những người có tuổi, hiện nay người cao tuổi ngày càng được sử dụng nhiều hơn. Hai thuật ngữ này tuy không khác nhau về mặt khoa học song về tâm lý, người cao tuổi là thuật ngữ mang tính tích cực và thể hiện thái độ tôn trọng. Theo quan điểm y học: Người cao tuổi là người ở giai đoạn già hóa gắn liền với việc suy giảm các chức năng của cơ thể. Về mặt pháp lý, Luật Người cao tuổi Việt Nam năm 2009 quy định: Người cao tuổi là là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên. Theo WHO: Người cao tuổi phải từ 70 tuổi trở lên. Một số nước phát triển như Đức, Hoa Kỳ… lại quy định người cao tuổi là những người từ 65 tuổi trở lên. Quy định ở mỗi nước có sự khác biệt là do sự khác nhau về lứa tuổi có các biểu hiện về già của người dân ở các nước đó khác nhau. Những nước có hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe tốt thì tuổi thọ và sức khỏe của người dân cũng được nâng cao. Do đó, các biểu hiện của tuổi già thường đến muộn hơn. Vì vậy, quy định về tuổi của các nước đó cũng khác nhau. Theo quan điểm của Công tác xã hội, với đặc thù là một nghề trợ giúp xã hội, công tác xã hội nhìn nhận về người cao tuổi như sau: Người cao tuổi với những thay đổi về tâm sinh lý, lao động - thu nhập, quan hệ xã hội sẽ gặp nhiều vấn đề khó khăn trong cuộc sống. Do đó, người cao tuổi là một đối tượng yếu thế, đối tượng cần sự trợ giúp của công tác xã hội [4, tr.8]. 1.1.2. Đặc điểm của người cao tuổi Đặc điểm sinh lý: - Quá trình lão hóa: Lão hóa là quá trình tất yếu của cơ thể sống. Lão hóa có thể đến sớm hay muộn tùy thuộc vào cơ thể từng người. Khi tuổi già các đáp ứng 9 kém nhanh nhạy, khả năng tự điều chỉnh và thích nghi cũng giảm dần, tất nhiên sức khỏe về thể chất và tinh thần giảm sút. Về thể xác trong giai đoạn này cơ thể bắt đầu có những thay đổi theo chiều hướng đi xuống. Diện mạo thay đổi: Tóc bạc, da mồi, có thêm nhiều nếp nhăn. Da trở nên khô và thô hơn. Trên cơ thể, đầu và mặt xuất hiện mụn cơm nhiều hơn. Ở tuổi già có những nếp nhăn là do lớp mỡ ở dưới lớp da mất đi cũng như do da không còn tính chất đàn hồi. Các mạch máu mỏng vỡ ra, tạo thành các chất xanh đen nhỏ dưới da. Bộ răng yếu làm cho người cao tuổi ngại dùng các thức ăn cứng, khô, dai dù thức ăn này giàu vitamin, đạm và chất khoáng. Người cao tuổi thường chọn các thức ăn mềm. Các cơ quan cảm giác: Cảm giác nghe nhìn, nếm và khứu giác cùng với tuổi tác ngày càng cao thường bắt đầu hoạt động kém hiệu quả. Các cơ quan nội tạng: Tim là một cơ bắp có trình độ chuyên môn hoá cao cùng với tuổi tác cũng phải chịu những vấn đề tương tự như các cơ bắp khác của cơ thể. Tim phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động của hệ tuần hoàn, mà có thể là nguyên nhân phát sinh nhiều vấn đề liên quan đến lão hoá. Phổi của người cao tuổi thường làm việc ít hiệu quả khi hít vào và lượng ôxy giảm. Khả năng dự phòng của tim, phổi và các cơ quan khác cùng với cũng giảm sút. Người già thích nghi với các điều kiện rét chậm hơn. Người cao tuổi dễ dàng bị cảm lạnh, nhiệt độ có thể hạ thấp sẽ rủi ro nghiêm trọng cho sức khoẻ của họ. Họ cũng phải chịu đựng những khó khăn tương tự khi trong trường hợp cần thiết phải tiếp cận với nhiệt độ cao. Khả năng tình dục giảm: Do sự thay đổi của nội tiết tố, ham muốn tình dục ở người cao tuổi cũng giảm rõ rệt. Ở người cao tuổi xương và khớp không còn linh hoạt, mềm dẻo, các cơ đều yếu đi dẫn đến mọi cử động đều chậm chạp, vụng về. Người cao tuổi hay bị mệt mỏi, mọi hành vi, cử chỉ yêu đương gặp khó khăn. - Các bệnh thường gặp ở người cao tuổi: Các bệnh tim mạch và huyết áp: Cao huyết áp, nhồi máu cơ tim, suy tim, loạn nhịp tim… 10 Các bệnh về xương khớp: Thoái hóa khớp, loãng xương, bệnh gút… Các bệnh về hô hấp: Cảm sốt, viêm họng - mũi, cúm, viêm phế quản, viêm phổi, ung thư phổi… Các bệnh răng miệng: Khô miệng, sâu răng, bệnh nha chu… Các bệnh về tiêu hóa và dinh dưỡng: Rối loạn tiêu hóa, suy dinh dưỡng… Ngoài ra người cao tuổi còn hay mắc các bệnh về ung bướu, bệnh thần kinh và các bệnh về sức khỏe tâm thần… Đặc điểm tâm lý: Trạng thái tâm lý và sức khỏe của người cao tuổi không chỉ phụ thuộc vào nội lực của bản thân mà còn phụ thuộc vào môi trường xã hội, đặc biệt là môi trường văn hóa - tình cảm và quan trọng nhất là môi trường gia đình. hi bước sang giai đoạn tuổi già, những thay đổi tâm lý của mỗi người mỗi khác, nhưng tựu trung những thay đổi thường gặp là: - Hướng về quá khứ: Để giải tỏa những ưu phiền thường nhật trong cuộc sống hiện tại, người cao tuổi thường thích hội họp, tìm lại bạn cũ, cảnh xưa, tham gia Hội Cựu chiến binh... Họ thích ôn lại chuyện cũ, viết hồi ký, tái hiện kinh nghiệm sống cũng như hướng về cội nguồn: Viếng mộ tổ tiên, sưu tầm cổ vật… - Chuyển từ trạng thái “tích cực” sang trạng thái “tiêu cực”: hi về già người cao tuổi phải đối mặt với bước ngoặt lớn lao về lao động và nghề nghiệp. Đó là chuyển từ trạng thái lao động (bận rộn với công việc, bạn b ) sang trạng thái nghỉ ngơi, chuyển từ trạng thái tích cực khẩn trương sang trạng thái tiêu cực xả hơi. Do vậy người cao tuổi sẽ phải tìm cách thích nghi với cuộc sống mới. Người ta dễ gặp phải “hội chứng về hưu”. - Những biểu hiện tâm lý của người cao tuổi: Những biểu hiện tâm lý của người cao tuổi có thể được liệt kê như sau: Sự cô đơn và mong được quan tâm chăm sóc nhiều hơn: Con cháu thường bận rộn với cuộc sống. Điều này làm cho người cao tuổi cảm thấy mình bị lãng quên, bị bỏ rơi. Họ rất muốn tuổi già của mình vui vẻ bên con cháu, muốn được người khác coi mình không là người vô dụng. Họ rất muốn được nhiều người quan tâm, lo lắng cho mình và ngược lại. Họ sợ sự cô đơn, sợ phải ở nhà một mình. 11 Cảm nhận thấy bất lực và tủi thân: Đa số người cao tuổi nếu còn sức khỏe vẫn còn có thể giúp con cháu một vài việc vặt trong nhà, tự đi lại phục vụ mình, hoặc có thể tham gia được các sinh hoạt giải trí, cộng đồng. Nhưng cũng có một số người cao tuổi do tuổi tác đã cao, sức khỏe giảm sút nên sinh hoạt phần lớn phụ thuộc vào con cháu. Do vậy dễ nảy sinh tâm trạng chán nản, buồn phiền, hay tự dằn vặt mình. Người cao tuổi mà tuổi càng cao thì sức khỏe lại càng giảm sút, đi lại chậm chạp, không còn khả năng lao động, quan niệm sống khác với thế hệ sau... nên chỉ một thái độ hay một câu nói thiếu tế nhị có thể làm cho họ tự ái, tủi thân cho rằng mình già rồi nên bị con cháu coi thường. Nói nhiều hoặc trầm cảm: Vì muốn truyền đạt kinh nghiệm sống cho con cháu, muốn con cháu sống theo khuôn ph p đạo đức thế hệ mình nên họ hay bắt lỗi, nói nhiều và có khi còn làm cho người khác khó chịu. Với một bộ phận người cao tuổi bảo thủ và khó thích ứng với sự thay đổi, cộng với sự giảm sút của sức khỏe, khả năng thực hiện công việc hạn chế, nếu thời trẻ có những ước mơ không thực hiện được, hoặc không thỏa đáng, không hài lòng... có thể xuất hiện triệu chứng của bệnh trầm cảm. Họ trở thành những người trái tính, hay ghen t , can thiệp sâu vào cuộc sống riêng tư của con cháu vì họ cho rằng mình có quyền đó. Sợ phải đối mặt với cái chết: Sinh - tử là quy luật của tự nhiên, dù vậy người cao tuổi vẫn sợ phải đối mặt với cái chết. Cũng có những trường hợp các cụ bàn việc hậu sự cho mình, viết di chúc cho con cháu... có những cụ không chấp nhận, lảng tránh điều đó và sợ chết. Với những thay đổi chung về tâm lý của người cao tuổi đã trình bày ở trên dẫn đến việc một bộ phận người cao tuổi thường thay đổi tính nết. Con cháu cần chuẩn bị sẵn tâm lý để đón nhận thực tế này nhằm có những ứng xử phù hợp [4,tr.8]. 1.1.3. Nhu cầu cầu của người cao tuổi Người cao tuổi, ở tuổi này, có người tỏ ra sức yếu lực tàn, song có người vẫn còn nhanh nhẹn, khoẻ mạnh về thể chất và minh mẫn về trí tuệ. Tuy nhiên, cũng như ở những lứa tuổi khác, người cao tuổi cũng cần có một số nhu cầu cơ bản, phù hợp với lứa tuổi, cụ thể đó là: 12 Nhu cầu về ăn, ở: Do ảnh hưởng về sức khoẻ, người cao tuổi cần phải có một chế độ ăn uống riêng, phù hợp với tuổi tác và một số bệnh tật (do sự lão hoá của tuổi già gây nên). Sự vận động của người cao tuổi cũng thường chậm chạp, kém phần nhanh nhẹn và linh hoạt. Vì vậy, người thân trong gia đình nên sắp xếp nơi ở phù hợp cho người cao tuổi, không nên ở những nơi cao tầng, phải leo nhiều cầu thang. Nhu cầu an toàn: Đây là nhu cầu rất quan trọng của người cao tuổi. Sự an toàn của người cao tuổi không chỉ thể hiện ở việc cần được đảm bảo sức khoẻ thông qua chế độ chăm sóc sức khoẻ định kỳ, khám chữa khi ốm đau, bệnh tật, mà còn thể hiện ở việc cần có một môi trường sống lành mạnh, ít căng thẳng. Vì vậy, con cháu không chỉ quan tâm về mặt thể chất mà cần phải quan tâm về mặt tinh thần cho người cao tuổi, tạo bầu không khí vui vẻ, yên bình cho các cụ. Nhu cầu tình cảm: Ở độ tuổi này, do không còn tham gia hoạt động lao động thường xuyên nên mối quan hệ, giao lưu của người cao tuổi trở nên thu hẹp. Bên cạnh đó, con cái trưởng thành thường có cuộc sống riêng, độc lập, công việc bận rộn nên ít dành thời gian quan tâm tới ông bà. Nếu thiếu những mối quan hệ tình cảm của người thân và bạn bè, người cao tuổi thường cảm thấy cô đơn, trống vắng, thậm chí có thể ảnh hưởng thêm tới sức khoẻ. Vì vậy, người cao tuổi rất cần sự quan tâm, chăm sóc thường xuyên của người thân đồng thời cũng nên tìm một sự cân bằng thông qua những hoạt động xã hội, giao lưu tại các câu lạc bộ. Những hoạt động này giúp người cao tuổi mở rộng mối quan hệ xã hội và đảm bảo sức khoẻ cả về thể chất lẫn tinh thần. Nhu cầu đƣợc tôn trọng, đƣợc chấp nhận, đƣợc thấy mình có ích: Do sự giảm sút năng lực và trí tuệ có phần thiếu minh mẫn, một số người cao tuổi cảm thấy mất quyền tự chủ. Dù không còn trực tiếp tham gia hoạt động đóng góp cho xã hội, nhưng họ vẫn cần được sự công nhận những giá trị, những thành quả mà họ đã đạt được. Họ vẫn cần được khẳng định, rằng họ không phải là 13 người thừa, người vô ích mà ngược lại họ vẫn là người có ích, là người quan trọng trong xã hội và trong gia đình. Vì vậy, các thành viên trong gia đình cũng cần khuyến khích, động viên ông bà cha mẹ mình tham gia các hoạt động mang tính xã hội, đồng thời cũng thường xuyên ghi nhận công lao của họ thông qua những hoạt động trong gia đình. 1.2. Khái niệm dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời cao tuổi; nhu cầu về dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời cao tuổi và nguyên tắc của dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời cao tuổi 1.2.1. Khái niệm dịch vụ công tác xã hội đối vplới người cao tuổi Với khuôn khổ đề tài này khái niệm dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi như sau: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi là hoạt động trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi nhằm đảm bảo đáp ứng được nhu cầu cơ bản và thúc đẩy khả năng hoà nhập cộng đồng, xã hội cho người cao tuổi. 1.2.2. Nhu cầu về dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi Nhu cầu hoạt động trợ giúp chăm sóc sức khỏe: Bước vào giai đoạn cuối của cuộc đời, do ảnh hưởng của quá trình lão hóa, người cao tuổi bị suy giảm sức khỏe một cách rõ n t. Đây cũng là thời kỳ khởi phát của nhiều bệnh: Tim mạch, phổi, huyết áp… Vấn đề sức khỏe là vấn đề quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của người cao tuổi. hi có sức khỏe tốt, người cao tuổi sẽ có điều kiện tốt hơn trong các hoạt động vui chơi - giải trí, các hoạt động xã hội tại địa phương. Người cao tuổi có tâm lý giấu bệnh tật và các vấn đề sức khỏe của mình do đó cần phải quan tâm thường xuyên, liên tục để có sự hỗ trợ phát hiện và điều trị bệnh kịp thời cho người cao tuổi. Nhận thức và kỹ năng chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi và gia đình còn nhiều hạn chế nhất là ở nông thôn. Nhu cầu các hoạt động trợ giúp: - Tư vấn cách thức chăm sóc sức khỏe, chế độ dinh dưỡng phù hợp cho người cao tuổi và gia đình của họ. - Tư vấn cách thức khám chữa bệnh, các thủ tục tại bệnh viện và lên kế hoạch trợ giúp người cao tuổi khi họ có bệnh và phải đi chữa trị tại bệnh viện. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan