Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Dịch vụ công tác xã hội đối với người có công với cách mạng từ thực tiễn trung t...

Tài liệu Dịch vụ công tác xã hội đối với người có công với cách mạng từ thực tiễn trung tâm công tác xã hội tỉnh ninh thuận

.PDF
102
460
93

Mô tả:

ĐỖ NHƢ PHÚC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI CÔNG TÁC XÃ HỘI (CHƢƠNG TRÌNH LIÊN KẾT VỚI PHI-LÍP-PIN) ĐỖ NHƢ PHÚC DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI TỈNH NINH THUẬN LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI KHÓA II (2015- 2017) HÀ NỘI, 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ NHƢ PHÚC DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI TỈNH NINH THUẬN Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60 90 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN HẢI HỮU HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội về “ Dịch vụ công tác xã hội đối với Người có công với cách mạng từ thực tiễn Trung tâm công tác xã hội tỉnh Ninh Thuận” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./. Tác giả Luận văn Đỗ Nhƣ Phúc LỜI CẢM ƠN Tôi viết Luận văn này trên cơ sở từ những trải nghiệm của công tác cung cấp dịch công tác xã hội, thực hiện chính sách đối với Người có công với cách mạng và trên cơ sở kết quả điều tra, phân tích. Trong thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp, bản thân tôi đã gặp một số khó khăn nhất định về thời gian, xử lý số liệu, kỹ thuật phân tích số liệu, đi lại, điều tra bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn. Tuy nhiên, nhờ sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình, cũng như sự khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi của thầy cô, đồng nghiệp, các cô các chú là người có công với cách mạng đến điều dưỡng và bạn bè trong suốt quá trình nghiên cứu, tôi đã hoàn thành Luận văn của mình. Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô, các nhà khoa học đang công tác tại Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam đã tạo điều kiện về thời gian cũng như hỗ trợ các tài liệu học tập cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hải Hữu đã tận tình hướng dẫn nghiên cứu đề tài Luận văn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các bác, các cô, các chú là Người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh bỏ thời gian, đã trải lòng cùng cháu trong suốt quá trình phỏng vấn. Lãnh đạo và các anh chị em đang công tác tại Trung tâm Công tác Xã hội tỉnh Ninh Thuận, đã tạo điều kiện, hợp tác, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học để Luận văn của tôi được hoàn chỉnh, có thể đóng góp một phần nhỏ cho dịch vụ công tác xã hội đối với Người có công với cách mạng trong thời gian tới. Xin trân trọng cám ơn./ Ninh Thuận, tháng 3 năm 2017 Tác giả Đỗ Nhƣ Phú MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG CÁCH MẠNG......................................................................... 10 1.1. Khái niệm, đặc điểm và nhu cầu của ngƣời có công với cách mạng .................10 1.2. Lý luận về công tác xã hội đối với ngƣời có công với cách mạng ....................13 1.3. Chính sách về công tác xã hội đối với ngƣời có công với cách mạng ...............28 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời có công cách mạng ..........................................................................................................................30 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TẠI TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI TỈNH NINH THUẬN......................................................................................................................35 2.1. Tổng quan về Trung tâm công tác xã hội tỉnh Ninh Thuận. ..............................35 2.2. Tổng quan ngƣời có công cách mạng tại Trung tâm công tác xã hội tỉnh Ninh Thuận. ............................................................................................................................. 39 2.3. Thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời có công cách mạng tại Trung tâm công tác xã hội tỉnh Ninh Thuận. ........................................................................................... 44 2.4. Đánh giá tổng quát dịch vụ Công tác xã hội đối với ngƣời có công cách với mạng tại Trung tâm công tỉnh Ninh Thuận. ..............................................................55 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời có công với cách mạng tại Trung tâm công tác xã hội tỉnh Ninh Thuận .......................59 Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TẠI TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI TỈNH NINH THUẬN .............................................................63 3.1. Định hƣớng tăng cƣờng dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời có công với cách mạng ..........................................................................................................................63 3.2. Các giải pháp tăng cƣờng dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời có công với cách mạng tại Trung tâm công tác xã hội tỉnh Ninh Thuận. .....................................66 3.3. Kiến nghị ............................................................................................................69 KẾT LUẬN ..............................................................................................................74 DANH MỤC THAM KHẢO......................................................................................76 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NCCVCM Ngƣời có công với cách mạng NCC Ngƣời có công BHYT Bảo hiểm y tế CTXH Công tác xã hội DVXH Dịch vụ xã hội DVCTXH Dịch vụ công tác xã hội UBND Ủy ban nhân dân LĐ - TB và XH Lao động - Thƣơng binh và Xã hội NĐ – CP Nghị định - Chính phủ DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Phân loại theo trình độ chuyên môn, lý luận chính trị của công chức, viên chức và ngƣời lao động .............................................................................................38 Bảng 2.2. Phân loại giới tính NCCVCM ..................................................................39 Bảng 2.3. Phân loại theo độ tuổi NCCVCM .............................................................40 Bảng 2.4. Phân loại về sức khỏe NCCVCM .............................................................40 Bảng 2.5. Phân loại về bệnh tật NCCVCM ..............................................................40 Bảng 2.6. Số lƣợng NCCVCM hƣởng chính sách ....................................................42 Bảng 2.7 Đánh giá kết quả hỗ trợ chăm sóc nuôi dƣỡng và phục hồi sức khỏe .......44 Bảng 2.8 Đánh giá nhân viên hỗ trợ chăm sóc nuôi dƣỡng- sức khỏe ....................45 Bảng 2.9. Đánh giá kết quả hỗ trợ tham vấn – tƣ vấn hỗ trợ tâm lý .........................47 Bảng 2.10 Đánh giá nhân viên hỗ trợ tham vấn – tƣ vấn hỗ trợ tâm lý ....................48 Bảng 2.11 Đánh giá kết quả hỗ trợ vất chất, tinh thần .............................................49 Bảng 2.12 Đánh giá về nhân viên hỗ trợ vất chất, tinh thần .....................................49 Bảng 2.13 Đánh giá kết quả hỗ trợ vui chơi giải trí ..................................................50 Bảng 2.14 Đánh giá về nhân viên hỗ vui chơi giài trí...............................................50 Bảng 2.15. Đánh giá dịch vụ cung cấp thông tin về chế độ chính sách ....................52 Bảng 2.16. Đánh giá về nhân viên hỗ trợ dịch vụ cung cấp thông tin về chế độ chính sách .................................................................................................................52 Bảng 2.17. Đánh giá dịch vụ kết nối, vận động nguồn lực .......................................53 Bảng 2.18. Đánh giá về nhân viên hỗ trợ kết nối, vận động nguồn lực ....................54 Bảng 2.19. Đánh giá về mức độ ảnh hƣởng các yếu tổ đến dịch vụ công tác xã hội .....59 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc vĩ đại của nhân dân Việt Nam kéo dài suốt 30 năm (1945 – 1975) và đƣa đến thắng lợi vẻ vang, nhà nƣớc hoàn độc lập, thống nhất, nhân dân đƣợc sống trong hòa bình, độc lập và tự do; Mặc dù chiến tranh đã đi qua đi gần một phần ba thế kỷ, hậu quả về kinh tế có thể khắc phục đƣợc, nhƣng hậu quả về mặt xã hội rất nặng nề chƣa thể giải quyết dứt điểm đƣợc. Cuộc chiến tranh đã cƣớp đi sinh mạng của hàng triệu con ngƣời, để lại hàng triệu ngƣời tàn tật, hàng trăm nghìn trẻ em mồ côi không ngƣời nuôi dƣỡng, hàng triệu ngƣời nhiễm chất độc hòa học điôxin do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam thời kỳ 1964 – 1975. Do bị thƣơng tật, bệnh tật trong chiến tranh lúc còn trẻ tuổi nay về già họ không còn khả năng lao động hoặc suy giảm phần lớn khả năng lao động. Mặt khác, trong thời gian chiến tranh họ không điều kiện hoạt động kinh tế để tích lũy cho tuổi già. Họ cần có chính sách ƣu đãi đặc biệt của nhà nƣớc. Điều đó đã tạo ra không ít thách thức cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, cho việc nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân; Ninh Thuận là một tỉnh cực Nam Trung bộ, giàu truyền thống cách mạng. Trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã có biết bao nhiêu ngƣời con Ninh Thuận đã hy sinh xƣơng máu, cống hiến cuộc đời mình cho sự nghiệp cách mạng. Theo tiếng gọi của non sông, họ đã phải bỏ lại gia đình, vợ con, quê hƣơng để tham gia chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Họ đã không ngại gian khổ, mất mát, đóng góp một phần sức của sức ngƣời giành lại độc lập tự do cho nhân dân. CTXH đối với NCCVCM là một trong những chính sách đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta rất chú trọng. Những chính sách cho NCCVCM nhƣ: chính sách bảo hiểm y tế, chính sách chăm sóc sức khỏe, chính sách ƣu đãi về kính tế, chính sách trợ cấp đã đƣợc ban hành và thực hiện. Hơn nữa, đƣợc sự chung tay góp sức của toàn cộng đồng, những chính sách này trong nhiều năm qua đã đạt đƣợc một số thành tựu đáng khích lệ. Tuy nhiên, phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, chăm sóc sức khỏe và nâng cao đời sống, tinh thần cho NCCVCM vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Chúng ta vẫn thiếu các nguồn lực để có thể thực hiện một cách tốt nhất công việc này. Thêm vào đó, những năm qua do ảnh hƣởng của khủng hoảng kinh tế, của thiên tai hạn hán, lũ lụt thƣờng xuyên nên điều kiện phát triển kinh tế- xã hội của đất nƣớc cũng gặp nhiều khó khăn. Vì thế, phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, đặt biệt là hoạt 1 động CTXH đối với NCCVCM vẫn chƣa có điều kiện quan tâm, đầu tƣ đúng mức, nhiều chƣơng trình, hoạt động còn mang tính hình thức, phòng trào “Đền ơn đáp nghĩa”, tặng “Sổ tiết kiệm tình nghĩa” còn chậm phát triển, đời sống gia đình NCCVCM chƣa phải đã ổn định vững chắc, việc hỗ trợ cho họ tuy đã có nhiều cố gắng nhƣng vẫn còn hạn chế, nhỏ giọt, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu nguyện vọng của các gia đình NCCVCM. Các chƣơng trình chăm sóc NCCVCM tại địa phƣơng còn thực hiện theo phong trào, tập trung các ngày lễ, tết đôi khi chỉ để lấy thành tích, thiếu sự quan tâm thƣờng xuyên. Hỗ trợ xã hội cho NCCVCM cần sự chung tay của nhiều cơ quan, tổ chức và cả cộng đồng, tuy nhiên một số hoạt động hỗ trợ vẫn chƣa có sự phối kết hợp chặt chẽ của các ban ngành đoàn thể địa phƣơng. Quá trình thực hiện các chính sách hỗ trợ cho NCCVCM còn chồng chéo, thủ tục hành chính phức tạp cũng là một trong những lý do dẫn đến các ƣu đãi chƣa đến tay ngƣời thụ hƣởng. Quá trình thực hiện từ thực tiễn Trung tâm công tác xã hội tỉnh Ninh Thuận cho thấy dịch vụ CTXH đối với NCCVCM còn nhiều hạn chế, mới chỉ đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu về mặt tinh thần của NCCVCM mà chƣa thể đáp ứng những nhu cầu đa dạng khác; chế độ trợ cấp ƣu đãi chƣa đạt mục tiêu ƣu đãi xã hội gắn liền với tăng trƣởng kinh tế, tiến bộ và công bằng xã hội; một số quy định của chính sách không mang tính kế thừa, thiếu tính ổn định, luôn thay đổi, chƣa phù hợp với thực tiễn dẫn đến khó thực hiện. Nhiều chế độ ƣu đãi đƣợc quy định ở Pháp lệnh ƣu đãi NCCVCM nhƣng chƣa có qui phạm hƣớng dẫn, chƣa đƣợc thực thi trong đời sống. Phong trào chăm sóc đời sống NCCVCM qua các chƣơng trình tình nghĩa đang có xu hƣớng giảm dần. Phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” hoạt động hiệu quả thấp và chƣa mang ý nghĩa xã hội cao cả của nó. Xuất phát từ những lý do trên, gắn với thực tế công tác của bản thân, tôi chọn đề tài: “Dịch vụ công tác xã hội đối với người có công với cách mạng từ thực tiễn Trung tâm công tác xã hội tỉnh Ninh Thuận” với đề tài nghiên cứu nhằm đƣa những khuyến nghị, giải pháp cụ thể để cung ứng các dịch vụ CTXH đối với NCCVCM đáp ứng nhu cầu và đạt hiệu quả hơn. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài 2.1. Một số nghiên cứu trên thế giới Kinh nghiệm triển khai dịch vụ công tác xã hội tại một số nước trên thế giới, www.molisa.gov.vn, 22/9/2016. 2 Ở các nƣớc trên thế giới, công tác xã hội thƣờng phát triển theo hƣớng trở thành dịch vụ tại cộng đồng và góp phần cải thiện tính hiệu quả của dịch vụ phúc lợi xã hội. Cơ cấu các dịch vụ CTXH có sự kết hợp của các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ. Mối quan hệ này khác nhau giữa các nƣớc do lịch sử phát triển của hệ thống phúc lợi xã hội, yếu tố văn hóa, xã hội và kinh tế chính trị của mỗi nƣớc. Việc cung cấp dịch vụ xã hội và dịch vụ CTXH đƣợc thực hiện tại cấp chính quyền địa phƣơng (cấp tỉnh/thành phố, bang và quận/địa hạt). Chính quyền địa phƣơng thành lập các trung tâm hoặc văn phòng cấp quận/huyện, nơi cán bộ xã hội thực hiện đánh giá các nhu cầu, lập kế hoạch các trƣờng hợp, đƣa ra các can thiệp trực tiếp và các hỗ trợ tâm lý xã hội, vận động sự tham gia của các ngành chuyên môn khác thông qua việc giới thiệu chuyển tuyến. Các dịch vụ CTXH chính thƣờng bao gồm: Chăm sóc trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt, dịch vụ chăm sóc thay thế cho trẻ em, hỗ trợ các gia đình có nhu cầu, bảo trợ xã hội, hỗ trợ ngƣời khuyết tật, ngƣời già, phụ nữ (phụ nữ là nạn nhân của nạn bạo hành gia đình, bị buôn bán), trị liệu tâm lý, tham vấn, hỗ trợ mọi ngƣời bị khủng hoảng, trợ giúp giải quyết các mối quan hệ. Ở một số nƣớc nhƣ Anh, Úc, nhà nƣớc đóng vai trò chủ đạo trong việc cung cấp các dịch vụ xã hội cho ngƣời dân. Khu vực phi Chính phủ đƣợc khuyết dịch cung cấp các dịch vụ xã hội tại các cộng đồng ngƣời nghèo. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, sự tham gia của khu vực phi Chính phủ chủ yếu dựa trên các hợp đồng với Chính phủ, hoạt động với tƣ cách là đại diện cho chính phủ và đƣợc chính phủ trả tiền. Còn tại nƣớc Mỹ, CTXH thu phí cao đối với những ngƣời giàu. Tại Philippines, CTXH đƣợc tập trung vào vấn đề chính sách và phát triển cộng đồng, trong đó, các cán bộ hoạt động trực tiếp đóng vai trò là ngƣời cung cấp các dịch vụ phúc lợi xã hội, đáp ứng nhu cầu của cá nhân và gia đình. Các cán bộ xã hội làm việc tại cơ quan trung ƣơng là Bộ hoặc tại các dự án của tổ chức phi Chính phủ, văn phòng trung ƣơng và cấp tỉnh. Các dịch vụ chuyên biệt đƣợc cung cấp tại các trung tâm dành cho ngƣời có nhu cầu học ở cấp vùng, cấp quốc gia. Tại Thái Lan, hệ thống dịch vụ CTXH do Chính phủ cung cấp, không có các văn phòng CTXH hay các trung tâm bảo trợ xã hội và đƣợc đặt trong các cơ quan về phúc lợi xã hội, y tế và tƣ pháp ngƣời chƣa thành niên. Cán bộ xã hội đƣợc tuyển dụng để làm việc trực tiếp tại cấp tỉnh/thành phố và quận/huyện. Bên cạnh đó, Thái Lan còn thiết lập một hệ thống cán sự xã hội (cán bộ xã hội bán chuyên nghiệp) để đáp ứng nhu cầu hỗ trợ đối tƣợng. 3 Ở Singapore, cán bộ xã hội phải qua đào tạo đại học và đƣợc tuyển dụng vào làm việc ở cả các cơ quan của Chính phủ và phi Chính phủ để đảm nhận nhiều chức năng về phúc lợi xã hội nhƣ giáo dục và hỗ trợ gia đình, cha mẹ, tham vấn cá nhân về các mối quan hệ, việc làm cho thanh niên, bạo lực trong gia đình và các biện pháp ngăn ngừa lạm dụng, chăm sóc ngƣời khuyết tật, ngƣời tâm thần, ngƣời già không nơi nƣơng tựa, trẻ có nhu cầu đặc biệt và quản lý các dịch vụ phúc lợi xã hội. Còn ở Trung Quốc, hiện nay, CTXH đƣợc coi là nội dung mới và quan trọng của chính sách an sinh xã hội. Bộ Các vấn đề dân sự đƣợc giao trách nhiệm (tƣơng tự nhƣ Bộ Lao động- TBXH và Bộ Nội vụ của Việt Nam). Cơ chế đối với CTXH cấp tỉnh/ thành là thực hiện việc quản lý, còn cấp quận/huyện cung cấp các dịch vụ trực tiếp. Các dịch vụ này bao gồm dịch vụ CTXH trực tiếp, trung tâm bảo trợ xã hội và các dịch vụ chuyên sâu khác. 2.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam Chính sách NCCVCM đã đƣợc nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu và công bố các kết quả nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã có điều kiện tiếp cận các công trình nhƣ sau: - Nguyễn Đình Liêu (1996), Hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở Việt Nam - Lý luận và thực tiễn, Luận án Phó tiến sĩ khoa học luật học, [14] - Nguyễn Văn Thành (1994), Đổi mới chính sách kinh tế - xã hội đối với người có công ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, [23], hệ thống tổng hợp những căn cứ khoa học về lý luận chính sách đối với NCC ở Việt nam. Thực trạng chính sách đối với NCC, phát hiện những tồn tại và nguyên nhân của nó. Quan điểm, nguyên tắc, phƣơng hƣớng, biện pháp chủ yếu để đổi mới chính sách đối với ngƣời có công. - Bùi Thị Xuân Mai, Giáo trình Nhập môn Công tác xã hội, [16], tác giả đã trình bày những kiến thức khái quát chung về công tác xã hội, một số lý thuyết nền tảng và phƣơng pháp của công tác xã hội, các lĩnh vực công tác xã hội và hệ thống cơ quan tổ chức thực hiện. - Tiêu chuẩn NASW về các DVCTXH tại cơ sở chăm sóc lâu dài. Năm 1981 Hiệp hội Nhân viên công tác xã hội Quốc gia (NASW) đã hoàn thiện bộ Tiêu chuẩn cho các Dịch vụ Công tác Xã hội tại các Cơ sở Chăm sóc Dài hạn nhƣ là nỗ lực ban đầu đáp ứng việc hợp thức các tiêu chuẩn trong lĩnh vực hoạt động quan trọng và đang phát triển liên tục này. Bởi vì điều cốt yếu là các tiêu chuẩn phải phản ánh và thúc đẩy hoạt động công tác xã hội lành mạnh nên bộ tiêu chuẩn đã đƣợc chỉnh sửa 4 để phản ánh các chính sách và hoạt động thực tiễn đang biến đổi.Bộ tiêu chuẩn đƣợc xem nhƣ một công cụ cơ bản cho hoạt động công tác xã hội tại các cơ sở chăm sóc dài hạn mặc dù những sự ƣu tiên của hoạt động hành nghề có thể khác nhau theo các cơ sở. - Phạm Hữu Nghị, (2015), Giáo trình bài giảng Công tác xã hội với người có công với cách mạng, chương trình đào tạo sau đại học, [19]. Tác giả đã trình bày những vấn đề chung và phân tích về chính sách, pháp luật và vai trò của chính sách pháp luật đối với CTXH. Chính sách ASXH ở Việt nam, tác giả cũng trình bày khái niệm, đặc điểm NCC, chính sách đối với NCC ở Việt nam, cũng nhƣ thực trạng cuộc sống NCC, CTXH đối với NCC. - Nguyễn Hải Hữu (2012), Giáo trình nhập môn an sinh xã hội - chương trình đào tạo sau đại học, [ 12, tr. 77- 205]. Tác giả giới thiệu những nội dung cơ bản về ASXH bao gồm các khái niệm, các học thuyết, các mô hình, các trƣờng phái, khung khổ ASXH tổng thể mang tính phổ biến trên thế giới với mục đích, chức năng, cấu trúc, vai trò, các thể chế và mối quan hệ cuả nó. Dựa vào khung khổ ASXH tổng thể mang tính phổ biến đã phân tích các thể chế chính sách, thể chế tài chính và thể chế tổ chức, cán bộ của hệ thống ASXH Việt Nam. - Đỗ Thị Dung (2010), Đối tượng hưởng ưu đãi xã hội và một số kiến nghị, Tạp chí Luật học, (số 8), [10, tr. 10-17]. - Nguyễn Tiệp và Nhóm biên soạn (2011), Các vấn đề chung về chính sách xã hội, Trƣờng Đại học Lao động – Xã hội [29]. Nhìn chung các bài viết, công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập nhiều ở góc độ pháp lý: Phân tích, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật và việc triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về ƣu đãi đối với NCCVCM. Luận văn thạc sĩ Công tác xã hội “ Dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời có công với cách mạng từ thực tiễn Trung tâm phụng dƣỡng ngƣời có công với cách mạng thành phố Đà Nẵng “ của Trần Văn Nam đã phân tích, đánh giá việc thực hiện dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời có công với cách mạng tại một Trung tâm, nhìn từ góc độ ngành Công tác xã hội. Đối với tỉnh tỉnh Ninh Thuận, qua tìm hiểu đến nay chƣa có những chƣơng trình cũng nhƣ đề tài nghiên cứu về dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời có công với cách mạng nhằm đƣa ra những kiến nghị hợp lý và xác thực để có hƣớng trợ giúp nhóm đối tƣợng này. Vì vậy đề tài mà tôi lựa chọn là hoàn toàn không bị trùng lặp với các đề tài nghiên cứu trƣớc đây. 5 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực trạng dich vụ CTXH đối với ngƣời có công với cách mạng từ thực tiễn tại Trung tâm công tác xã hội tỉnh Ninh Thuận từ đó đề xuất định hƣớng, giải pháp cung cấp dịch vụ CTXH đối với NCCVCM tại trung tâm CTXH Ninh Thuận 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thực hiện mục tiêu nghiên cứu luận văn tập trung vào giải quyết các nhiệm vụ sau : - Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về dịch vụ CTXH đối với NCCVCM. - Phân tích, đánh giá thực trạng dịch vụ CTXH đối với NCCVCM tại Trung tâm công tác xã hội tỉnh Ninh Thuận. - Đƣa ra định hƣớng và một số giải pháp bảo đảm nhằm mở rộng loại hình dịch vụ và nâng cao chất lƣợng dịch vụ CTXH đối với NCCVCM tại Trung tâm công tác xã hội tỉnh Ninh Thuận. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn dịch vụ CTXH đối với NCCVCM tại Trung tâm CTXH tỉnh Ninh thuận 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu lý luận và thực trạng dịch vụ CTXH đối với NCCVCM, thông qua các hoạt động hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ tâm lý, tinh thần và vui chơi, giải trí, nơi ăn, chốn ở; hoạt động kết nối, vận động nguồn lực; hoạt động cung cấp thông tin về chế độ chính sách đối với NCCVCM; Hoạt động tƣ vấn- tham vấn; Hoạt động trợ giúp xã hội - Phạm vi về thời gian: từ năm 2012 đến năm 2016 - Phạm vi về địa điểm: tại Trung tâm công tác xã hội tỉnh Ninh Thuận tỉnh Ninh Thuận 4.3.Khách thể nghiên cứu - Nghiên cứu 56 NCCVCM đƣợc cung cấp dịch vụ CTXH tại Trung tâm CTXH tỉnh Ninh Thuận để tìm hiểu về nhu cầu và thực trạng cung cấp dịch vụ CTXH đối với NCCVCM ( trong đó có 6 ngƣời đƣợc chăm sóc nuôi dƣỡng và 50 ngƣời điều dƣỡng tại Trung tâm CTXH tỉnh Ninh Thuận) 6 - Nghiên cứu 10 cán bộ nhân viên CTXH trực tiếp cung cấp dịch vụ CTXH đối với NCCVCM - Nghiên cứu 01 lãnh đạo Trung tâm CTXH tỉnh Ninh Thuận trong việc tổ chức cung cấp dịch vụ CTXH cho NCCVCM 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng: từ những vấn đề lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng DVCTXH đối với NCCVCM tại Trung tâm CTXH tỉnh Ninh Thuận rút ra đƣợc những bài học kinh nghiệm và đƣa ra đƣợc những đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác xã hội đối với ngƣời có công với cách mạng . Nghiên cứu vấn đề lý luận trong hệ thống: nghiên cứu hệ thống những lý thuyết có liên quan trực tiếp đến đề tài, hệ thống các yếu tố có liên quan nhƣ dịch vụ hỗ trợ của công tác xã hội đối với ngƣời có công, hệ thống chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công. Từ đó phân tích, tổng hợp nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu: “Dịch vụ công tác xã hội đối với người có công với cách mạng từ thực tiễn Trung tâm công tác xã hội tỉnh Ninh Thuận”. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để tìm hiểu thực trạng dịch vụ CTXH đối với NCCVCM tại Trung tâm công tác xã hội tỉnh Ninh Thuận đề tài dùng các phƣơng pháp sau đây: 5.2.1. Điều tra bằng bảng hỏi Là phƣơng pháp dựa trên hình thức hỏi đáp gián tiếp dựa trên bảng các câu hỏi đƣợc soạn thảo trƣớc, điều tra viên tiến hành phát bảng hỏi, hƣớng dẫn thống nhất cách trả lời các câu hỏi, ngƣời đƣợc hỏi tự đọc các câu hỏi trong bảng hỏi rồi ghi cách trả lời của mình vào phiếu hỏi rồi gửi lại cho các điều tra viên. Với phƣơng pháp này, đề tài sẽ phát bảng hỏi dành cho 50 đối tƣợng là thƣơng binh, bệnh binh, ngƣời hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, thân nhân liệt sỹ đang hƣởng tuất, ... và nhân viên làm công tác xã hội tại Trung tâm.. để tìm hiểu, thu thập thông tin chung về các nhu cầu dịch vụ của ngƣời có công …, tìm hiểu về thực trạng hoạt động công tác xã hội đối với ngƣời có công tại Trung tâm nhƣ các hoạt động hỗ trợ xã hội, hoạt động về tinh thần, hỗ trợ các nguồn lực, chăm sóc sức khỏe, … của nhân viên công tác xã hội đối với ngƣời có công với cách mạng. 7 5.2.2. Quan sát thực tế Là phƣơng pháp thu thập thông tin của nghiên cứu xã hội học thực nghiệm thông qua các tri giác nhƣ nghe, nhìn để thu thập các thông tin từ thực tế xã hội nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Trong đề tài này tác giả sử dụng phƣơng pháp này nhằm thu thập, bổ sung thông tin còn thiếu và kiểm tra đối chiếu, so sánh các thông tin từ việc quan sát để đánh giá độ tin cậy của các thông tin thông qua việc quan sát bối cảnh sống, thái độ, thể trạng, nhu cầu... của ngƣời đƣợc điều tra. Cũng thông qua đó hình thành đƣợc câu trả lời đầy đủ và có đƣợc những thông tin chính xác cho bảng hỏi cũng nhƣ bảng phỏng vấn sâu. Cụ thể đề tài tập trung quan sát các hoạt động dịch vụ công tác xã hội. Quan sát về môi trƣờng, điều kiện sinh hoạt của ngƣời có công với cách mạng tại Trung tâm. Quan sát về thể chất, thái độ giao tiếp và trạng thái tâm lý của đối tƣợng khảo sát với ngƣời điều tra, nhằm xác định xem họ có gặp phải những vấn đề khó khăn về sức khỏe, tâm lý hay không… 5.2.3. Phỏng vấn trực tiếp (phỏng vấn sâu) Là một phƣơng pháp thu thập thông tin xã hội học thông qua việc tác động tâm lý học xã hội trực tiếp giữa ngƣời đi phỏng vấn và ngƣời đƣợc phỏng vấn trên cơ sở mục tiêu của đề tài nghiên cứu. Tác giả sử dụng phƣơng pháp này với mục đích nhằm tìm hiểu, thu thập thông tin chuyên sâu về thực trạng điều kiện sinh hoạt của ngƣời có công với cách mạng, thực trạng hoạt động dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời có công với cách mạng tại Trung tâm công tác xã hội tỉnh ninh Thuận, đề tài tiến hành phỏng vấn sâu 10 thƣơng binh, bệnh binh thành phố Phan rang – Tháp chàm và huyện Ninh Hải đang điều dƣỡng tại Trung tâm là địa phƣơng có số lƣợng thƣơng binh cao nhất tỉnh; 06 NCCVCM đang đƣợc nuôi dƣỡng tại Trung tâm và 10 nhân viên công tác xã hội của Trung tâm và 01 lãnh đạo Trung tâm 5.2.3. Phương pháp xử lý số liệu Dùng các phƣơng pháp toán thống kê và phầm mền Excel SPSS 19.0 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể bổ sung cho những kiến thức chuyên ngành về dịch vụ CTXH đối với NCCVCM, góp phần tích cực vào công tác chăm sóc NCCVCM. Đồng thời, những kiến thức thu đƣợc từ thực tiễn đƣợc bổ sung sẽ làm phong phú thêm nguồn tham khảo cho việc tìm hiểu lý luận về NCCVCM ở 8 khía cạnh dịch vụ CTXH. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu có thể là nguồn tƣ liệu tham khảo ý nghĩa cho các nghiên cứu sau trong lĩnh vực này. 6.2.Ý nghĩa thực tiễn - Đối với cơ quan hoạch định chính sách: Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp các cơ quan, ban ngành trong quá trình hoạch định, xây dựng chính sách đối với NCCVCM và dịch vụ CTXH có thêm bằng chứng hoàn thiện chính sách phù hợp hơn để nâng cao chất lƣợng dịch vụ CTXH đối với NCCVCM tại Việt Nam nói chung và tỉnh Ninh Thuận nói riêng. - Đối với địa phƣơng: Nghiên cứu góp phần cung cấp thông tin với địa phƣơng và các tổ chức xã hội, để có các chính sách biện pháp hỗ trợ giúp NCCVCM có cuộc sống tốt hơn và hòa nhập cộng đồng - Đối với Trung tâm CTXH tỉnh Ninh Thuận và nhân viên CTXH : Giúp cho Trung tâm và nhân viên công tác xã hội có thêm sự hiểu biết về nhu cầu và dịch vụ CTXH đối với NCCVCM qua đó nâng cao chất lƣợng cung cấp dịch vụ - Đối với NCCVCM: Giúp họ hiểu biết thêm về dịch vụ CTXH do Trung tâm CTXH tỉnh Ninh Thuận cung cấp và tạo cơ hội cho họ tiếp cận dịch vụ CTXH thuận lợi hơn. - Đối với các ngành có liên quan: Giúp họ hiểu biết thêm về các dịch vụ hỗ trợ của công tác xã hội đối với Ngƣời có công với cách mạng. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn này ngoài mở đầu, kết luận và phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của luận văn chia làm 3 chƣơng: Chƣơng 1. Những vấn đề lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời có công với cách mạng Chƣơng 2. Thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời có công với cách mạng tại Trung tâm công tác xã hội tỉnh Ninh Thuận. Chƣơng 3. Định hƣớng và giải pháp tăng cƣờng dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời có công với cách mạng tại Trung tâm công tác xã hội tỉnh Ninh Thuận. 9 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG CÁCH MẠNG 1.1. Khái niệm, đặc điểm và nhu cầu của ngƣời có công với cách mạng 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của người có công với cách mạng - Về một số khái niệm Thuật ngữ “cách mạng” đƣợc dùng trong nhiều phạm vi, góc độ khác nhau, tùy từng trƣờng hợp cụ thể, có thể đƣợc hiểu là cuộc biến đổi xã hội - chính trị lớn và căn bản, thực hiện bằng việc lật đổ một chế độ xã hội lỗi thời, lập nên một chế độ xã hội mới, tiến bộ. Ví dụ: Cách mạng xã hội chủ nghĩa, Cách mạng tháng Tám năm 1945. Hoặc đƣợc hiểu là cuộc đấu tranh nhằm thực hiện một cuộc cách mạng xã hội, ví dụ: tham gia cách mạng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Hoặc cách mạng đƣợc hiểu là quá trình thay đổi lớn và căn bản theo hƣớng tiến bộ trong một lĩnh vực nào đó, ví dụ: Cách mạng khoa học - kỹ thuật, cách mạng tƣ tƣởng và văn hóa. Ngƣời có công là ngƣời có những hoạt động đóng góp cho cộng đồng, địa phƣơng, quốc gia về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, giáo dục, đào tạo. Ở nƣớc ta trong Pháp lệnh Ƣu đãi NCCVCM năm 2005 ( sửa đổi năm 2012 ) có quy định: NCCVCM bao gồm: + Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 là ngƣời đƣợc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đã tham gia tổ chức cách mạng trƣớc ngày 01 tháng 01 năm 1945. + Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng 8 năm 1945 là ngƣời đƣợc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc thoát ly hoạt động cách mạng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. + Liệt sĩ là ngƣời đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nƣớc, của nhân dân đƣợc Nhà nƣớc truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công” thuộc một trong các trƣờng hợp pháp luật quy định. Quy định về thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ” và được hưởng chế độ ưu đãi. + Bà mẹ Việt Nam anh hùng là những bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh vì 10 sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế và pháp luật đã liệt kê những trƣờng hợp quy định những ngƣời là Bà mẹ Việt Nam anh hùng. + Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong kháng chiến là ngƣời đƣợc Nhà nƣớc tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lƣợng vũ trang nhân dân”; ngƣời đƣợc Nhà nƣớc tuyên dƣơng Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến vì có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, sản xuất phục vụ kháng chiến. + Thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh: Thƣơng binh là quân nhân, công an nhân dân bị thƣơng làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên, đƣợc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận thƣơng binh” và “Huy hiệu thƣơng binh” thuộc một trong các trƣờng hợp theo quy định tại mục 12, khoản 1, Điều 19 đƣợc sửa đổi bổ sung của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13; Ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh là ngƣời không phải là quân nhân, công an nhân dân, bị thƣơng làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên thuộc một trong các trƣờng hợp quy định tại mục 12, khoản 1, Điều 19 đƣợc sửa đổi bổ sung của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13, đƣợc cơ quan có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh”. + Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên khi xuất ngũ về gia đình đƣợc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận bệnh binh” thuộc một trong các trƣờng hợp theo quy định tại mục 15, khoản 1, Điều 23 đƣợc sửa đổi bổ sung của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13. + Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học là ngƣời đƣợc cơ quan có thẩm quyền công nhận đã tham gia công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu từ tháng 8 năm 1961 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 tại các vùng mà quân đội Mỹ sử dụng chất độc hoá học và do nhiễm chất độc hoá học dẫn đến một trong các trƣờng hợp: mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; vô sinh; sinh con dị dạng, dị tật . + Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày là ngƣời đƣợc cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận trong thời gian bị tù, đày không khai báo có hại cho cách mạng, cho kháng chiến, không làm tay sai cho địch. + Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm 11 nghĩa vụ quốc tế là ngƣời tham gia kháng chiến đƣợc tặng Huân chƣơng kháng chiến, Huy chƣơng kháng chiến . + NCC giúp đỡ cách mạng là ngƣời đã có thành tích giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm, bao gồm: Ngƣời đƣợc tặng Kỷ niệm chƣơng “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nƣớc”; ngƣời trong gia đình đƣợc tặng Kỷ niệm chƣơng “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nƣớc” trƣớc cách mạng tháng Tám năm 1945; ngƣời đƣợc tặng Huân chƣơng kháng chiến hoặc Huy chƣơng kháng chiến; ngƣời trong gia đình đƣợc tặng Huân chƣơng kháng chiến hoặc Huy chƣơng kháng chiến. - Đặc điểm của người có công với cách mạng - Có nhiều công lao, đóng góp cho cách mạng, cho đất nƣớc. - Thƣờng là những ngƣời tuổi đã cao. - Sức khỏe yếu do tuổi tác, thƣơng tật, bệnh tật - Tiếp tục có nhiều đóng góp xây dựng đất nƣớc, luôn trăn trở trƣớc tình trạng của đất nƣớc. - Luôn nhớ về quá khứ anh hùng của cách mạng, của dân tộc, đất nƣớc. - Luôn nhớ về những ngƣời cùng hoạt động cách mạng, những đồng đội đã hy sinh; tình nguyện tham gia vào các hoạt động đi tìm đồng đội; gắn kết nhau trong các ban liên lạc đồng ngũ, cùng bị tù đầy, cùng chiến trƣờng... - Đi tiên phong trong phòng, chống quan liêu, tham nhũng... - Là tấm gƣơng, biểu tƣợng cho dòng họ, gia đình, con cháu. - Một bộ phận khó khăn về đời sống; có tâm lý cho rằng con cháu, thế hệ trẻ không hiểu mình; có khoảng cách về thế hệ, bị con cháu cho là nói nhiều, kể công; một số ít có biểu hiện công thần. - Có một bộ phận trở về sau chiến tranh khó trở lại với cuộc sống xây dựng trong hòa bình, kỹ năng sản xuất, kinh doanh kém; chán nản với cuộc sống. - Có nhiều tâm tƣ, nguyện vọng - Có một bộ phận khó tiếp cận với các nguồn thông tin. - Khó tiếp cận nguồn, quyền sử dụng đất. 1.1.2. Nhu cầu của người có công với cách mạng - Nhu cầu đƣợc tôn vinh, kính trọng. - Nhu cầu đƣợc giáo dục truyền thống cho thế hệ sau - Nhu cầu truyền thống của dân tộc, đơn vị... đƣợc duy trì tiếp nối 12 - Nhu cầu đƣợc lắng nghe, thấu hiểu - Nhu cầu chăm sóc sức khỏe, nghỉ ngơi, điều dƣỡng - Nhu cầu đƣợc học tập, thông tin - Nhu cầu đƣợc cải thiện chỗ ở - Nhu cầu về công văn việc làm - Nhu cầu đƣợc tiếp cận các nguồn vốn, tiếp cận quyền sử dụng đất. * Nhu cầu về công tác xã hội đối với người có công với cách mạng Cũng nhƣ mọi ngƣời, những NCC rất cần có một cuộc sống vật chất và tinh thần đầy đủ, no ấm và hạnh phúc, họ có nhu cầu đƣợc cải thiện chỗ ở, đƣợc tạo công ăn việc làm và đƣợc tiếp cận các nguồn vốn, tiếp cận quyền sử dụng đất. Mặt khác họ đã có nhiều cống hiến hy sinh, chịu nhiều thiệt thòi mất mát vì sự nghiệp chung của dân tộc, do đó họ cần đƣợc mọi ngƣời tôn vinh, kính trọng, quan tâm chăm sóc, chia sẻ, đƣợc lắng nghe, thấu hiểu, động viên; đƣợc nghỉ ngơi, chăm sóc sức khỏe; đƣợc học tập, cung cấp thông tin nhiều hơn để họ vơi đi nỗi đau mất mát, quên đi bệnh tật và mất ngƣời thân. Để đảm bảo sự sinh tồn phát triển mỗi con ngƣời đều có những nhu cầu cần đƣợc đáp ứng với những cách thức khác nhau, mỗi cá nhân tự đáp ứng các nhu cầu đó. Tuy nhiên với NCCVCM họ không thể tự mình đáp ứng những nhu cầu ấy ngay cả những nhu cầu tối thiểu nhất mà cần phải có sự chung tay, góp sức, giúp đỡ của cộng động và xã hội. NCCVCM trƣớc hết cũng nhƣ bao con ngƣời bình thƣờng khác, họ sống trong xã hội và đều có những nhu cầu cơ bản nhất bao gồm cả vật chất, tinh thần để có thể tồn tại và phát triển. NCCVCM hầu hết tuổi đã cao, sức khỏe giảm sút do chiến tranh, tuổi già do đó nhu cầu đƣợc thăm khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe thƣờng xuyên là điều tất yếu. Đối với thƣơng binh, mất mát một phần trong cơ thể, nhiều ngƣời không còn đƣợc lành lặn nhƣ trƣớc đây, họ có nhu cầu đƣợc trang thiết bị chân tay giả, mắt giả để trợ giúp trong sinh hoạt hằng ngày. 1.2. Lý luận về công tác xã hội đối với ngƣời có công với cách mạng 1.2.1. Khái niệm dịch vụ công tác xã hội đối với người có công cách mạng Dịch vụ, dịch vụ xã hội Theo Mạng CTXH Việt Nam: Dịch vụ là hoạt động có chủ đích nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con ngƣời. Đặc điểm của dịch vụ là không tồn tại ở dạng sản 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan