Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Dịch vụ công tác xã hội đối với người có công với cách mạng từ thực tiễn trung t...

Tài liệu Dịch vụ công tác xã hội đối với người có công với cách mạng từ thực tiễn trung tâm phụng dưỡng người có công với cách mạng đà nẵng, thành phố đà nẵng

.PDF
88
305
136

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÝ QUỲNH LINH DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM PHỤNG DƯỠNG NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG ĐÀ NẴNG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60 90 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. PHẠM HỮU NGHỊ HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội về “Dịch vụ Công tác xã hội đối với người có công với cách mạng từ thực tiễn Trung tâm Phụng dưỡng người có công với cách mạng Đà Nẵng, thành phố Đà Nẵng” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Lý Quỳnh Linh MỤC LỤC MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG CÁCH MẠNG .................................................... 10 1.1. Khái niệm, đặc điểm và nhu cầu của người có công với cách mạng.. ....... 10 1.2. Nhu cầu, khái niệm, cách tiếp cận, kỹ năng dịch vụ công tác xã hội đối với người có công với cách mạng.. ................................................................. 16 1.3. Nội dung dịch vụ công tác xã hội đối với người có công với cách mạng ......... 24 1.4. Thể chế dịch vụ dịch vụ công tác xã hội đối với người có công với cách mạng ... 29 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã hội đối với người có công với cách mạng. ............................................................................................... 33 Chương 2. THỰC TRẠNG NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TẠI TRUNG TÂM PHỤNG DƯỠNG NGƯỜI CÓ CÔNG CÁCH MẠNG ĐÀ NẴNG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .................................................. 38 2.1. Giới thiệu về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy Trung tâm Phụng dưỡng người có công cách mạng Đà Nẵng, thành phố Đà Nẵng. .................... 38 2.2. Thực trạng và nhu cầu của người có công với cách mạng tại Trung tâm Phụng dưỡng người có công cách mạng Đà Nẵng, thành phố Đà Nẵng .......... 41 2.3. Thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với người có công với cách mạng tại Trung tâm Phụng dưỡng người có công cách mạng Đà Nẵng, thành phố Đà Nẵng ................................................................................ 47 2.4. Đánh giá dịch vụ công tác xã hội đối với người có công với cách mạng tại Trung tâm Phụng dưỡng người có công cách mạng Đà Nẵng, thành phố Đà Nẵng............... 56 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO THỰC HIỆN DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM PHỤNG DƯỠNG NGƯỜI CÓ CÔNG CÁCH MẠNG ĐÀ NẴNG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ........................................ 63 3.1. Các định hướng đảm bảo thực hiện dịch vụ công tác xã hội đối với người có công với cách mạng.. ................................................................................. 63 3.2. Các giải pháp đảm bảo thực hiện dịch vụ công tác xã hội đối với người có công với cách mạng từ thực tiễn Trung tâm Phụng dưỡng người có công cách mạng Đà Nẵng, thành phố Đà Nẵng ............................................................... 67 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO. ............................................................................... 78 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT LĐ-TB&XH Lao động - Thương binh và Xã hội CTXH Công tác xã hội NVCTXH Nhân viên công tác xã hội UBND Ủy ban nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân UBMTTQ Ủy ban mặt trận Tổ quốc NCC Người có công NCCVCM Người có công với cách mạng TB Thương binh BB Bệnh binh LS Liệt sĩ MVNAH Mẹ Việt Nam Anh hùng GĐCS Gia đình chính sách NVCTXH Nhân viên công tác xã hội CĐHH Chất độc hóa học MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Dân tộc Việt Nam đã trải qua những năm tháng chiến tranh tàn khốc và ác liệt. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã vùng lên chiến đấu theo chân lý: “Không có gì quý hơn độc lập tự do”, với tinh thần: “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”, “Thà hy sinh tất cả chứ không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ”, rất nhiều người con yêu nước, nhiều cá nhân và gia đình đã hiến dâng cả tính mạng, xương máu, sức lực, trí tuệ và tuổi trẻ của mình cho đất nước, để khi họ trở về với cuộc sống đời thường lại mang trên mình những thương tật, bệnh tật, di chứng của chiến tranh. Chính vì thế mà Tổ quốc và nhân dân ta đời đời ghi nhớ công ơn to lớn của những người con anh dũng ấy. Và việc quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho những người có công với đất nước và gia đình họ vừa thể hiện truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa” tốt đẹp của dân tộc ta vừa là trách nhiệm của Đảng, của Nhà nước và cả xã hội. Bởi vậy, ngay sau khi giành được chính quyền, từ những ngày đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 20/SL ngày 16/02/1947 về “Ưu đãi người có công” để đền đáp những công lao, cống hiến của họ. Theo thống kê, cả nước hiện có gần 9 triệu NCCVCM, chiếm gần 10% dân số, trong đó có 1.146.250 LS, 49.609 MVNAH, 781.021 TB và người hưởng chính sách như thương binh, 185.000 BB, 1.253 Anh hùng Lực lượng Vũ trang, Anh hùng Lao động trong kháng chiến, 101.138 người có công giúp đỡ cách mạng, trên 1,47 triệu người có công đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng của Nhà nước. Cũng giống như nhiều NCCVCM ở các địa phương khác trên cả nước, sau những năm tháng tham gia chiến đấu, công tác ở những nơi gian khổ trở 1 về với cuộc sống đời thường, NCCVCM ở thành phố Đà Nẵng gặp rất nhiều khó khăn do tuổi cao, sức khỏe bị suy giảm, bị thương tật, bệnh tật, không có nguồn vốn để đầu tư, trình độ tay nghề thấp hoặc không có; nhiều người không lập được gia đình, nhiều gia đình có con bị dị tật do cha, mẹ bị ảnh hưởng chất độc hóa học... Vì vậy, cùng với những chính sách của Trung ương, trong những năm qua, Thành ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ Việt Nam thành phố, các cấp, các ngành đã có nhiều chính sách riêng nhằm trợ giúp cho NCCVCM vừa thể hiện truyền thống “uống nước nhớ nguồn”, “đền ơn đáp nghĩa” tốt đẹp của dân tộc, vừa để trợ giúp NCCVCM vượt qua khó khăn, vươn lên ổn định cuộc sống; cộng đồng các doanh nghiệp và người dân cũng có nhiều hoạt động tri ân, chia sẻ với NCCVCM như nhận chăm sóc Bà mẹ VNAH, hỗ trợ xây nhà tình nghĩa, tạo việc làm cho NCC và thân nhân của họ... Đà Nẵng được xem là địa phương đi đầu trong thực hiện các chính sách đối với NCCVCM. Hiện nay, thành phố có gần 22.000 lượt đối tượng đang hưởng trợ cấp thường xuyên, kinh phí chi trả hằng năm hơn 340 tỷ đồng; trên 100 ngàn lượt đối tượng được xác nhận theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, trong đó có gần 17.000 liệt sĩ với hơn 27.000 thân nhân, 12.389 TB, BB, 1.114 cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước tháng Tám năm 1945, 18.906 người hoạt động kháng chiến được tặng thưởng Huân, Huy chương kháng chiến hưởng trợ cấp 1 lần, 8.516 người có công giúp đỡ cách mạng được tặng thưởng Huân, Huy chương kháng chiến, 6.048 người tham gia kháng chiến bị địch bắt tù, đày, 2.912 người tham gia kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm CĐHH, 9.650 con liệt sĩ, TB, BB được hưởng chính sách ưu đãi giáo dục - đào tạo, có 3.116 Mẹ được tuyên dương danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ VNAH, trong đó có 240 Mẹ còn sống, có 56/56 xã, phường đã được công nhận là xã, phường làm tốt công tác TBLS và người có công theo 6 tiêu chuẩn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, 2 100% GĐCS có mức sống cao hơn mức sống trung bình khu dân cư nơi cư trú. Trong 2 năm (2015-2016), thành phố xây mới 549 nhà tình nghĩa (kinh phí 32,940 tỷ đồng), sửa chữa 2.007 nhà (kinh phí 41,767 tỷ đồng). Tuy nhiên, những thành công ấy được xét dưới góc độ chính trị - xã hội, còn dưới góc độ CTXH thì dường như chưa được coi trọng và quan tâm đúng mức; chưa huy động được các nhà khoa học, các nhà chuyên môn trong lĩnh vực CTXH để tham gia xây dựng chính sách; các hoạt động, phong trào còn mang tính hình thức, thiếu chiều sâu, thiếu tính bền vững; nguồn lực đầu tư để thực hiện CTXH và cung cấp DVCTXH còn hạn chế, trong đó có nguồn nhân lực; việc triển khai thực hiện chính sách còn chồng chéo, nhiều cơ quan quản lý, thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp; việc phối hợp giải quyết vấn đề của một số cơ quan và địa phương đôi khi thiếu chặt chẽ, chậm trể. Vì vậy chưa thật sự đáp ứng được mong mỏi, yêu cầu của NCCVCM. Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Dịch vụ Công tác xã hội đối với người có công với cách mạng từ thực tiễn Trung tâm Phụng dưỡng người có công với cách mạng Đà Nẵng, thành phố Đà Nẵng” làm luận văn thạc sỹ của mình. Với đề tài này, tác giả muốn được đóng góp một phần sức lực của mình trong việc đưa ra một số khuyến nghị, giải pháp nhằm cung ứng các loại hình dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ CTXH đối với NCCVCM. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài 2.1. Một số nghiên cứu ở nước ngoài ANN MCDONALD (2010) trong cuốn sách “Social Work with older people”, First published by polyty press, tác giả đã trình bày khung lý thuyết có thể ứng dụng trong thực hành CTXH với người cao tuổi và một số cách tiếp cận trong thực hành CTXH với người cao tuổi; những khó khăn, những vấn đề phát sinh trong làm việc với người cao tuổi. 3 2.2. Một số nghiên cứu trong nước Các nhà khoa học, nhà chuyên môn trong nước đã có nhiều nghiên cứu về chính sách đối với NCCVCM. Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã tiếp cận, tham khảo một số công trình sau: - Nguyễn Văn Thành (1994), Luận án Tiến sĩ kinh tế “Đổi mới chính sách kinh tế - xã hội đối với người có công ở Việt Nam”. - Nguyễn Đình Liêu (1996), Luận án Phó Tiến sĩ khoa học luật học “Hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở Việt Nam - lý luận và thực tiễn”. - Hoàng Công Thái (2005), “Thực hiện chính sách ưu đãi xã hội đối với người có công”, Tạp chí Quản lý nhà nước, (số 7), tr. 28-31. - Nguyễn Thị Tuyết Mai (2009), Luận văn Thạc sĩ luật học “Hoàn thiện pháp luật ưu đãi xã hội ở Việt Nam”. - Đỗ Thị Dung (2010), “Đối tượng hưởng ưu đãi xã hội và một số kiến nghị”, Tạp chí Luật học (số 8), tr 10-17. - Vũ Thị Vân Anh (2015), Công tác xã hội với thương binh từ thực tiễn xã Pơng Drang, huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk, Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Công tác xã hội, học viện Khoa học xã hội. Nhìn chung, tác giả các bài viết, công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập đến nhiều góc độ khác nhau của văn bản pháp luật nói chung và việc triển khai thực hiện; tiếp cận ở khía cạnh ảnh hưởng và tác động của chính sách an sinh xã hội ảnh hưởng đến đời sống của NCCVCM dưới góc nhìn của người làm chính sách chứ chưa đi sâu vào nghiên cứu về các dịch vụ CTXH đối với NCCVCM. Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội, học viện Khoa học xã hội “Công tác xã hội với thương binh từ thực tiễn xã Pơng Drang, huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk” của tác giả Vũ Thị Vân Anh đã phân tích, đánh giá việc thực hiện 4 chính sách đối với TB và các hỗ trợ xã hội đối với TB tại một địa phương dưới góc nhìn của ngành CTXH. Tác giả đã nghiên cứu, đánh giá sâu nhu cầu của TB và đưa ra được giải pháp hỗ trợ mang tính bền vững cao phù hợp với TB và điều kiện thực tiễn của địa phương. Luận văn là tài liệu tham khảo tốt đối với tôi trong việc nghiên cứu thực hiện đề tài tốt nghiệp. Đối với thành phố Đà Nẵng, qua tìm hiểu, đến nay chưa có công trình hay đề tài nào nghiên cứu về dịch vụ CTXH đối với NCCVCM trên địa bàn thành phố để đưa ra những khuyến nghị, giải pháp nhằm định hướng trợ giúp cho NCCVCM. Vì vậy, đề tài mà tác giả nghiên cứu hoàn toàn mang tính mới, và mong muốn góp phần tìm ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ CTXH đối với NCCVCM. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ những vấn đề về lý luận và thực tiễn dịch vụ công tác xã hội đối với NCCVCM (qua thực tiễn Trung tâm Phụng dưỡng người có công cách mạng Đà Nẵng, thành phố Đà Nẵng). Từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả DVCTXH đối với NCCCM. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về công tác xã hội đối với NCCVCM. - Đi sâu vào tìm hiểu, đánh giá thực trạng đời sống của NCCVCM; thực trạng DVCTXH đối với NCCVCM cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả cung cấp DVCTXH đối với NCCVCM tại Trung tâm Phụng dưỡng người có công cách mạng Đà Nẵng, thành phố Đà Nẵng. - Trên cơ sở phân tích đánh giá, tìm hiểu các thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng để đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả DVCTXH đối với 5 NCCCM tại Trung tâm Phụng dưỡng người có công cách mạng Đà Nẵng, thành phố Đà Nẵng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - NCCVCM được chăm sóc, phụng dưỡng tại Trung tâm Phụng dưỡng người có công cách mạng Đà Nẵng, thành phố Đà Nẵng. - Các loại hình dịch vụ CTXH đối với NCCVCM đang được thực hiện tại đây. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu về đối tượng: đề tài tập trung nghiên cứu 3 loại hình DVCTXH đối với NCCVCM, đó là: dịch vụ hỗ trợ chăm sóc sức khỏe; dịch vụ hỗ trợ tâm lý; dịch vụ kết nối nguồn lực, hỗ trợ vật chất, tinh thần, vui chơi giải trí, nơi nghỉ dưỡng, ăn ở, hoạt động hỗ trợ xã hội. - Phạm vi nghiên cứu về khách thể: + NCCVCM tại Trung tâm Phụng dưỡng người có công cách mạng Đà Nẵng, thành phố Đà Nẵng; + Nhân viên CTXH trong hỗ trợ DVCTXH đối với NCCVCM. - Phạm vi nghiên cứu về không gian: Trung tâm Phụng dưỡng người có công cách mạng Đà Nẵng, thành phố Đà Nẵng. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận - Nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng: từ những đánh giá thực trạng về đời sống của NCCVCM, thực trạng của DVCTXH đối với NCCVCM tại Trung tâm Phụng dưỡng người có công cách mạng Đà Nẵng, thành phố Đà Nẵng rút ra được những lý luận và đưa ra được những đề xuất về biện pháp để nâng cao hiệu quả DVCTXH đối với NCCVCM tại Trung tâm Phụng dưỡng người có công cách mạng Đà Nẵng, thành phố Đà Nẵng. 6 - Nghiên cứu vấn đề lý luận trong hệ thống: nghiên cứu hệ thống những lý thuyết có liên quan trực tiếp đến đề tài, hệ thống các yếu tố có liên quan như dịch vụ hỗ trợ của công tác xã hội đối với NCCVCM. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu Trong quá trình nghiên cứu, tôi sử dụng phương pháp phân tích tài liệu để: - Đọc và tìm hiểu các giáo trình, tài liệu có liên quan đến CTXH như: Nhập môn CTXH, Phát triển cộng đồng, Lý thuyết CTXH… - Đọc và phân tích các tài liệu, báo cáo của các cấp chính quyền địa phương, ngành như: "Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2016” của UBND thành phố Đà Nẵng; “Báo cáo kết quả thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng những năm vừa qua và nhiệm vụ giải pháp trong thời gian tới” của Sở Lao động - Thương binh và xã hội thành phố Đà Nẵng… 5.2.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi Là phương pháp dựa trên hình thức hỏi đáp gián tiếp dựa trên bản các câu hỏi được soạn thảo trước, điều tra viên tiến hành phát bản hỏi, hướng dẫn thống nhất cách trả lời các câu hỏi, người được hỏi tự đọc các câu hỏi trong bản hỏi rồi ghi cách trả lời của mình vào phiếu hỏi rồi gửi lại cho điều tra viên. Tác giả đã tiến hành điều tra 30 NCCVCM được chăm sóc, phụng dưỡng tại Trung tâm. Nội dung là đánh giá về các dịch vụ vật chất, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, vui chơi giải trí, hỗ trợ đời sống tinh thần của Trung tâm đối với NCCVCM. 5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu Tác giả sử dụng phương pháp này với mục đích tìm hiểu, thu thập thông tin chuyên sâu từ NCCVCM và những người trợ giúp NCCVCM về khả năng, tính hiệu quả của các hoạt động trợ giúp NCCVCM; đồng thời kiểm chứng lại 7 mức độ tin cậy của các thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu qua điều tra, quan sát. 5.2.4. Phương pháp quan sát Trong đề tài này tác giả sử dụng phương pháp quan sát nhằm thu thập, bổ sung thông tin còn thiếu và kiểm tra đối chiếu, so sánh các thông tin từ việc quan sát để đánh giá độ tin cậy của các thông tin thông qua việc quan sát bối cảnh sống, thái độ, thể trạng, sự hài lòng,... của NCCVCM làm cơ sở bổ sung cho các thông tin liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu. 5.3. Phương pháp xử lý số liệu Dùng các phương pháp toán thống kế để tính toán, xử lý số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu định tính. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận Những thông tin thu thập được từ luận văn sẽ góp phần làm phong phú thêm hệ thống cơ sở dữ liệu cho việc phân tích lý luận về NCCVCM và lý luận về chính sách xã hội nói chung. Là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này về lĩnh vực NCCVCM, cung cấp DVCTXH cho NCCVCM. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Nghiên cứu góp phần cung cấp thông tin cho ngành, địa phương, các tổ chức xã hội; đề xuất phương án cũng như đưa ra những khuyến nghị để có các chính sách trợ giúp gắn liền với nhu cầu của NCCVCM để họ có cuộc sống tốt hơn. Là cơ sở để ngành, các cấp chính quyền, tổ chức xã hội tham khảo, nghiên cứu trong quá trình hoạch định, xây dựng chính sách hỗ trợ cho NCCVCM có những chính sách phù hợp để hoàn thiện và nâng cao chất 8 lượng dịch vụ CTXH đối với NCCVCM tại thành phố Đà Nẵng nói chung, Trung tâm Phụng dưỡng người có công cách mạng Đà Nẵng nói riêng. Giúp cho nhà quản lý, NVCTXH thấy được tầm quan trọng của việc cung cấp DVCTXH đối với NCCVCM tại cơ sở chăm sóc; DVCTXH của cơ sở có đáp ứng được yêu cầu, sự mong muốn của NCCVCM hay chưa; sự tham gia của NCCVCM vào việc thực hiện DVCTXH. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với NCCVCM. Chương 2: Thực trạng người có công với cách mạng và thực trạng dịch vụ CTXH đối với NCCVCM tại Trung tâm Phụng dưỡng người có công cách mạng Đà Nẵng, thành phố Đà Nẵng. Chương 3: Định hướng và các giải đảm bảo thực hiện dịch vụ công tác xã hội đối với NCCVCM từ thực tiễn Trung tâm Phụng dưỡng người có công cách mạng Đà Nẵng, thành phố Đà Nẵng. 9 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG 1.1. Khái niệm, đặc điểm và nhu cầu của người có công với cách mạng 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của người có công với cách mạng Khái niệm người có công Căn cứ các tiêu chuẩn đối với từng đối tượng là NCC mà Nhà nước đã quy định, trong một số công trình đã nêu khái niệm NCC theo 2 nghĩa sau: - Theo nghĩa rộng: NCC là những người không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam, nữ, tuổi tác, đã tự nguyện cống hiến sức lực, tài năng, trí tuệ, có người hy sinh cả cuộc đời cho sự nghiệp dựng nước, giữ nước và kiến thiết đất nước. Họ là người có những thành tích đóng góp hoặc có những cống hiến xuất sắc phục vụ vì lợi ích của đất nước, của dân tộc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật. Ở đây có thể thấy rõ những tiêu chí cơ bản để được công nhận là NCC, đó là: có thành tích đóng góp hoặc có những cống hiến xuất sắc phục vụ vì lợi ích của đất nước, của dân tộc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật. Những đóp góp, cống hiến ấy có thể là trong công cuộc đấu tranh dành độc lập dân tộc, thống nhất cho Tổ quốc; cũng có thể trong hòa bình, xây dựng và phát triển đất nước ngày nay [21, tr.18-19]. Theo nghĩa hẹp: “NCC là những người không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam, nữ, tuổi tác có những đóng góp, những cống hiến xuất sắc trong thời kỳ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật”. Ở khái niệm này, NCC bao gồm người tham gia cách mạng, người giúp đỡ cách mạng, họ đã hy sinh cả cuộc đời mình hoặc một phần thân thể hoặc có thành tích đóng góp cho sự nghiệp cách mạng [21, tr.19]. 10 Khái niệm người có công với cách mạng Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005 (sửa đổi năm 2012) có quy định: Người có công với cách mạng, bao gồm: a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng 8 năm 1945; c) Liệt sĩ; d) Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; e) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; g) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; h) Bệnh binh; i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; k) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; l) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; m) Người có công giúp đỡ cách mạng” [34, tr.1]. Cụ thể: - Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 (còn được gọi là Cán bộ Lão thành cách mạng) là người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đã tham gia tổ chức cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 [34, tr.3]. - Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng 8 năm 1945 (còn gọi là Cán bộ Tiền khởi nghĩa) là người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc thoát ly hoạt động cách mạng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa Cách mạng tháng Tám năm 1945 [34, tr.4]. 11 - Liệt sĩ là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của nhân dân và được Nhà nước truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công” thuộc một trong các trường hợp pháp luật quy định [34, tr.5]. Quy định về thân nhân liệt sĩ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ” và được hưởng chế độ ưu đãi. - Bà mẹ Việt Nam Anh hùng là những bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế và pháp luật đã liệt kê những trường hợp quy định những người là Bà mẹ Việt Nam Anh hùng. - Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân là những người được Nhà nước tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” vì có thành tích đặc biệt xuất sắc. - Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến là những người được Nhà nước tuyên dương Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến vì có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, sản xuất phục vụ kháng chiến. - Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh: + Thương binh là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên, được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận thương binh” và “Huy hiệu thương binh” thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại khoản 12, Điều 1 của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH 13 [34, tr.8]. + Người hưởng chính sách như thương binh là người không phải là quân nhân, công an nhân dân, bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 12, Điều 1 của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH 13, được cơ quan có thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh" [34, tr.8]. 12 - Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên khi xuất ngũ về lại gia đình được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận bệnh binh” thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 15, Điều 1 của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH 13 [34, tr.10]. - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học là người được cơ quan có thẩm quyền công nhận đã tham gia công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu từ tháng 8 năm 1961 đến 30 tháng 4 năm 1975 tại các vùng mà quân đội Mỹ sử dụng chất độc hóa học và do nhiễm chất độc hóa học dẫn đến một trong các trường hợp: mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; vô sinh; sinh con bị dị tật, dị dạng [34, tr.11-12]. - Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày là người được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận trong thời gian bị tù, đày không khai báo có hại cho cách mạng, cho kháng chiến, không làm tay sai cho địch [34, tr.12]. - Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế là người tham gia kháng chiến được tặng “Huân chương kháng chiến”, “Huy chương kháng chiến” [34, tr.12]. - Người có công giúp đỡ cách mạng là người đã có thành tích giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm, bao gồm: người được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước Cách mạng tháng Tám năm 1945; người được tặng “Huân chương kháng chiến” hoặc “Huy chương kháng chiến”; người trong gia đình được tặng “Huân chương kháng chiến” hoặc “Huy chương kháng chiến” [34, tr.13]. - Một vài đặc điểm của người có công với cách mạng NCCVCM hầu hết đều trải qua chiến tranh, họ luôn nhớ về những người cùng hoạt động cách mạng, những đồng đội đã anh dũng hy sinh; có ý thức tự 13 hào về quá khứ cống hiến của mình cho cách mạng, có tinh thần trách nhiệm giữ gìn những phẩm chất và truyền thống cách mạng; phần lớn họ tuổi đã cao, sức khỏe bị suy giảm nhiều do bị thương tật, bệnh tật; họ có nhiều công lao, đóng góp cho cách mạng, cho đất nước. Khi hòa bình lập lại, NCCVCM tiếp tục có nhiều đóng góp vào công cuộc xây dựng, phát triển đất nước, họ luôn trăn trở trước vận mệnh của đất nước; họ tình nguyện tham gia vào các hoạt động đi tìm đồng đội, các hoạt động xã hội ở địa phương; là tấm gương cho gia đình, dòng họ, con cháu noi theo; họ nhạy cảm với các chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước, nhất là những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích của họ; họ thích được quan tâm, chăm sóc hơn những người bình thường. Một bộ phận NCCVCM còn khó khăn về đời sống, khó tiếp cận với các nguồn lực xã hội, dịch vụ xã hội, kỹ năng bị hạn chế; có người có tâm lý cho rằng con cháu, thế hệ trẻ không hiểu mình; có khoảng cách về thế hệ; một số ít có biểu hiện công thần. 1.1.2. Nhu cầu của người có công với cách mạng Nhu cầu của mỗi con người ở mỗi thời đại là rất khác nhau. Nhu cầu của con người thường rất đa dạng, phong phú, mang tính thời gian và ngày càng phát triển và tùy thuộc vào hoàn cảnh sống, nhận thức, văn hóa, vị trí xã hội, điều kiện kinh tế của mỗi người. Để tồn tại, con người cần phải được đáp ứng những nhu cầu cơ bản thiết yếu nhất cho sự sống như ăn mặc, nhà ở, ngủ nghỉ, y tế... Để phát triển, con người cần những nhu cầu cao hơn như sự an toàn, được học hành, được tôn trọng, yêu thương... Xét cho cùng sự vận động và phát triển của xã hội loài người cuối cùng nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, càng nhiều của con người. Đồng thời việc đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, càng nhiều ấy cũng chính là động cơ thúc đẩy con người tham gia vào các hoạt động sản xuất, hoạt động xã hội. 14 Theo nhà tâm lý học người Mỹ A.Maslow, nhu cầu của con người được sắp xếp theo thứ tự bậc thang từ thấp tới cao - từ các nhu cầu thiết yếu nhất tới các nhu cầu thứ yếu, cao hơn. Theo đó, nhu cầu của con người được chia thành 5 nhu cầu theo bậc thang đó là: nhu cầu được sống; nhu cầu được an toàn; nhu cầu thuộc về một nhóm nào đó; nhu cầu được tôn trọng; nhu cầu hoàn thiện. Để làm rõ nhu cầu của NCCVCM, tác giả áp dụng thuyết nhu cầu của A.Maslow để nghiên cứu. Từ đó xem xét nhu cầu nào đã được đáp ứng, sự đảm bảo, đảm bảo ở mức độ nào, tính bền vững ra sao; nhu cầu nào chưa được đáp ứng; NCCVCM muốn được đáp ứng nhu cầu nào trước, nhu cầu nào sau hay theo trình tự của A.Maslow. Qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy, hiện nay NCCVCM có những nhu cầu sau: - Đối với nhu cầu sống: sau nhiều năm tháng tham gia chiến đấu, phục vụ kháng chiến, công tác nơi chiến trường gian khổ trở về với cuộc sống đời thường, NCCVCM gặp nhiều khó khăn trong việc bắt nhịp với cuộc sống, nhất là ở những khu vực đô thị có cuộc sống thay đổi nhanh chóng. Vì số đông NCCVCM tuổi đã cao, sức khỏe bị suy giảm do thương tật, bệnh tật, di chứng của chiến tranh, ít kinh nghiệm, thiếu vốn, trình độ tay nghề thấp hoặc không có nên cuộc sống còn nhiều khó khăn; mức sống của NCCVCM chưa thể ngang bằng với mức sống bình quân của người dân nơi cứ trú; cuộc sống của họ và nhiều gia đình phụ thuộc vào nguồn trợ cấp hằng tháng; nhiều gia đình chưa có nhà ở ổn định... - Đối với nhu cầu an toàn: NCCVCM đã trải qua những phút giây sinh tử, lằn ranh giữa sự sống và cái chết, sự tra tấn của quân thù... nên họ hiểu được sự tàn khốc, mất mát, đau thương do chiến tranh gây ra. Vì vậy họ rất quý trọng sự sống; muốn được sống, nghỉ ngơi, sinh hoạt, làm việc trong sự 15 an bình, độc lập; muốn được xã hội quan tâm, gia đình chăm sóc, muốn được tiếp cận với các dịch vụ y tế để khám chữa bệnh nhằm đảm bảo sức khỏe. - Đối với nhu cầu thuộc về một nhóm nào đó: NCCVCM hiện nay tuổi đã cao nên rất muốn được quan tâm, chia sẻ, sự đồng cảm nên rất muốn sinh hoạt với đồng đội để ôn lại kỷ niệm; muốn tham gia sinh hoạt trong Hội Người cao tuổi, Hội Cựu chiến binh, câu lạc bộ dưỡng sinh, hội hoa viên... để khuây khỏa tâm hồn và vơi đi ký ức buồn của chiến tranh cũng như sự khác biệt về ý thức hệ với các thành viên nhỏ tuổi trong gia đình. - Đối với nhu cầu được tôn trọng: với phần lớn con người nói chung, NCCVCM nói riêng, đây là nhu cầu quan trọng. Bởi lẽ NCCVCM đã trải qua nhiều hy sinh, mất mát, đóng góp cho cách mạng, có nhiều công lao nên họ rất muốn được xã hội, cộng đồng, dòng họ, gia đình tôn vinh, quý trọng, xem họ là tấm gương để noi theo và công nhận những gì mà họ đóng góp, nhất là tuổi thanh xuân, công sức, sự hy sinh về xương máu để góp phần làm nên lịch sử dân tộc, xây dựng cuộc sống ngày nay. - Đối với nhu cầu hoàn thiện: cũng như nhiều người khác, NCCVCM cũng có mong muốn hoàn thiện bản thân để khẳng định mình dù trong hoàn cảnh nào; họ rất muốn tiếp tục đóng góp trí tuệ, uy tín, sự ảnh hưởng, tiếng nói của mình để tham gia xây dựng địa phương, xây dựng Nhà nước... để góp phần xây dựng cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn. 1.2. Nhu cầu, khái niệm, cách tiếp cận, kỹ năng cung cấp dịch vụ công tác xã hội đối với người có công với cách mạng 1.2.1. Nhu cầu dịch vụ công tác xã hội đối với người có công với cách mạng Cũng như mọi người khác trong xã hội, NCCVCM rất cần có một cuộc sống ổn định, an toàn, đầy đủ về vật chất, thoải mái về tinh thần, được làm việc, được tiếp cận với các dịch vụ xã hội... Theo thống kê, cả nước hiện có 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan