Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ nghèo từ thực tiễn tỉnh hà n...

Tài liệu Dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ nghèo từ thực tiễn tỉnh hà nam

.PDF
92
251
107

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ VĂN KIÊN DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI THANH NIÊN THUỘC HỘ NGHÈO TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÀ NAM Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60.90.01.01 LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM HỮU NGHỊ Hà Nội, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, luận văn Thạc sỹ Công tác xã hội với đề tài “Dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ nghèo từ thực tiễn tỉnh Hà Nam” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS Phạm Hữu Nghị. Các số liệu, kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, được trích nguồn và trích dẫn đầy đủ. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI THANH NIÊN THUỘC HỘ NGHÈO ................................................ 11 1.1. Khái niệm nghèo, hộ nghèo, thanh niên thuộc hộ nghèo .................................. 11 1.2. Đặc điểm và nhu cầu của thanh niên thuộc hộ nghèo ....................................... 16 1.3. Lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ nghèo ........................22 1.4. Thể chế về dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ nghèo ........... 31 1.5. Các yếu tố tác động đến dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ nghèo ........................................................................................................................ 35 Chương 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI THANH NIÊN THUỘC HỘ NGHÈO TẠI TỈNH HÀ NAM ............................ 39 2.1. Các điều kiện kinh tế, xã hội của tỉnh Hà Nam có ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ nghèo .......................................................... 39 2.2. Thực trạng thanh niên thuộc hộ nghèo tại tỉnh Hà Nam ................................... 41 2.3. Thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ nghèo từ thực tiễn tỉnh Hà Nam ...................................................................................................... 50 2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ CTXH đối với thanh niên thuộc hộ nghèo ................................................................................................................... 60 Chương 3: GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI THANH NIÊN THUỘC HỘ NGHÈO TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÀ NAM ................................................................................................................. 68 3.1. Định hướng bảo đảm việc cung cấp dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ nghèo ......................................................................................................... 68 3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ nghèo ................................................................................................................... 69 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 77 PHỤ LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BCH: Ban chấp hành BHYT: Bảo hiểm y tế CLB: Câu lạc bộ CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CTXH: Công tác xã hội DVXH: Dịch vụ xã hội KTXH: Kinh tế xã hội NXB: Nhà xuất bản PVS: Phỏng vấn sâu TBXH: Thương binh và Xã hội THCS: Trung học cơ sở THPT: Trung học phổ thông UBND: Ủy ban nhân dân XĐGN: Xóa đói giảm nghèo DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1. Chuẩn hộ nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn 2016 – 2020 ......................................................................................................................... 12 Bảng 2.1. Bảng tổng hợp hộ nghèo và thanh niên thuộc hộ nghèo ........................ 40 Bảng 2.2. Tình trạng hôn nhân của thanh niên thuộc hộ nghèo ............................... 44 Bảng 2.3. Nghề nghiệp của thanh niên thuộc hộ nghèo ........................................... 46 Bảng 2.4. Nhu cầu cụ thể của thanh niên thuộc hộ nghèo ....................................... 47 Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ Nam - Nữ trong tổng số thanh niên thuộc hộ nghèo .................. 41 Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ thanh niên thuộc hộ nghèo tại nông thôn và thành thị ............... 42 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu trình độ học vấn của thanh niên thuộc hộ nghèo ..................... 45 Biểu đồ 2.4. Thu nhập của thanh niên thuộc hộ nghèo (triệu đồng/năm) ................ 46 Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ thanh niên thuộc hộ nghèo biết đến nghề CTXH ....................... 59 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đói nghèo là vấn đề xã hội phổ biến ở mọi quốc gia, vùng lãnh thổ và nhất là với các nước đang phát triển. Tỷ lệ người nghèo ở mỗi nước cũng khác nhau, đối với nước giàu thì tỷ lệ đói nghèo nhỏ hơn các nước kém phát triển song khoảng cách giàu nghèo lại lớn hơn rất nhiều. Thế kỷ XXI của con người đang diễn ra sôi động với bao thành tựu đã đạt được trên mọi mặt của cuộc sống. Chúng ta hoàn toàn tin tưởng vào một tương lai tươi sáng về mọi mặt, chúng ta tiếp tục khám phá thế giới, tiếp tục tiến lên và phát triển. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều người đang trong hoàn cảnh đói nghèo mà không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới (WB), hiện có khoảng 1,3 tỷ người sống dưới mức nghèo khổ, trong đó phần lớn là phụ nữ và trẻ em, ngoài ra cũng có một tỷ lệ không nhỏ là thanh niên thuộc các hộ nghèo. Đói nghèo là lực cản trên con đường tăng trưởng và phát triển của quốc gia, của địa phương, nghèo khổ luôn đi liền với trình độ dân trí thấp, tệ nạn xã hội, bệnh tật, ảnh hưởng đến an ninh, trật tự an toàn xã hội,… Đối với Việt Nam, vấn đề đói nghèo vẫn là một thách thức lớn. Mặc dù chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu về mọi mặt từ sau công cuộc đổi mới được khởi xướng, từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây dựng được cơ sở vật chất - kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng sự nghiệp CNH, HĐH, tạo ra môi trường thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển. Diện mạo đất nước có nhiều thay đổi, kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng khá, tiềm lực và quy mô nền kinh tế tăng lên (đạt ngưỡng thu nhập trung bình); đời sống nhân dân từng bước được cải thiện. Tuy nhiên, cho đến nay tỷ lệ hộ nghèo ở Việt Nam vẫn còn cao (hiện khoảng 10%). Trong đó tỷ lệ thanh niên thuộc hộ nghèo chiếm khoảng trên 10%/tổng số người nghèo. Kết quả giảm nghèo chưa bền vững, chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp, nguồn lực thực hiện chính sách và Chương trình giảm nghèo hạn chế; Cơ chế phối hợp, chỉ đạo, điều hành ở các cấp, cơ chế phân cấp, trao quyền còn nhiều hạn 1 chế, bất cập; chưa khơi dậy được tiềm năng thế mạnh của địa phương, sự tham gia chủ động, tích cực, sáng tạo của người dân, của cộng đồng cùng nhau vươn lên thoát nghèo, xây dựng nông thôn mới; Các chính giảm nghèo hiện hành còn chồng chéo, phân tán, thiếu tính hệ thống. Nhiều chính sách chưa khuyến khích người nghèo tích cực vươn lên thoát nghèo, đặc biệt chưa khơi dậy, thúc đẩy được tiềm năng của thanh niên vươn lên thoát nghèo [3]. Người nghèo nói chung, thanh niên thuộc hộ nghèo nói riêng gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Trong khi đó, việc vận dụng các phương pháp công tác xã hội, cung cấp các dịch vụ CTXH hỗ trợ người nghèo vẫn còn khó khăn thách thức. Mục đích của công tác xã hội, dịch vụ công tác xã hội với thanh niên thuộc hộ nghèo nhằm giúp đỡ cá nhân, gia đình và cộng đồng nghèo nâng cao năng lực để thoát nghèo bền vững, giúp họ đối mặt, vượt qua những rủi ro như thất học, thiếu việc làm, thiếu vốn... Nhân viên công tác xã hội được coi là những người có trọng trách lớn trong giúp đỡ họ tự vượt qua những khó khăn trong cuộc sống bằng những kiến thức và kỹ năng chuyên môn đặc thù. Bên cạnh đó, còn thúc đẩy các điều kiện xã hội để cá nhân, gia đình nghèo tiếp cận được các chính sách, nguồn lực xã hội, đáp ứng nhu cầu cơ bản. Hà Nam là tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng có địa giới hành chính tiếp giáp với các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hòa Bình, Ninh Bình, Nam Định, Hưng Yên. Những năm qua, kinh tế xã hội của tỉnh có bước phát triển khá, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh còn cao. Theo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2015 (chuẩn nghèo đa chiều), tổng số hộ nghèo toàn tỉnh là: 15.571 hộ, chiếm tỷ lệ 5,81%; số hộ cận nghèo: 12.857 hộ, chiếm tỷ lệ 4,80%. Tỷ lệ thanh niên thuộc hộ nghèo chiếm khoảng 12 %/tổng số người nghèo. Các nguyên nhân nghèo chủ yếu là do ốm đau bệnh nặng; không có sức lao động; thiếu vốn sản xuất; thiếu phương tiện sản xuất, mắc tệ nạn xã hội. Muốn đạt được hiệu quả thiết thực nhằm giảm nhanh và bền vững tỷ lệ hộ nghèo, nâng cao mức sống cho người dân đặc biệt là đối với thanh niên thì mỗi địa 2 phương trong tỉnh phải có chương trình giảm nghèo cụ thể phù hợp với từng đối tượng nghèo, trên từng địa bàn dân cư; xây dựng và cung cấp các dịch vụ xã hội mang tính chuyên nghiệp nhằm trợ giúp người nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững. Vấn đề đặt ra: với tình hình thực trạng nghèo đói của thanh niên trên địa bàn tỉnh Hà Nam như vậy, các cấp chính quyền đã có những chính sách gì, bằng cách nào, thực hiện các giải pháp nào trong đó có việc vận dụng các phương pháp, cung cấp các dịch vụ công tác xã hội để hỗ trợ người nghèo, từ đó tạo những điều kiện, tiền đề thuận lợi để các hộ vươn lên thoát nghèo và ko bị tái nghèo. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài: “Dịch vụ Công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ nghèo từ thực tiễn tỉnh Hà Nam” làm luận văn thạc sĩ của mình. Với đề tài này, tôi mong muốn có được những đánh giá khách quan về thực trạng các dịch vụ CTXH cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ CTXH đối với thanh niên thuộc hộ nghèo tại tỉnh Hà Nam; từ đó đề xuất một số giải pháp dưới góc độ công tác xã hội nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ nghèo, giúp cho đời sống một bộ phận thanh niên ngày càng tốt hơn, phát huy được nội lực của thanh niên vào quá trình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh nói riêng và của đất nước nói chung. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ nghèo là nhằm giúp đỡ thanh niên thuộc hộ nghèo, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực để thoát nghèo bền vững, thúc đẩy các điều kiện xã hội để cá nhân, gia đình nghèo tiếp cận được các chính sách, nguồn lực xã hội, đáp ứng nhu cầu cơ bản của mình. Dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ nghèo là hoạt động động chuyên nghiệp giải quyết vấn đề nghèo đói và hướng tới bảo đảm an sinh xã hội. Cho nên vấn đề này cần được quan tâm nghiên cứu ở nhiều khía cạnh và cách nhìn nhận khác nhau. Hiện nay, tại Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều ấn phẩm được đề cập trên các báo, luận án, luận văn thạc sĩ, 3 khóa luận tốt nghiệp đề cập đến vấn đề về nghèo đói, về người nghèo và về thanh niên như: - Nghiên cứu khoa học: “Tình trạng nghèo đói và chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay” của tác giải Lê Phương Thảo, năm 2010. - Nghiên cứu: “Đói nghèo ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Hằng và Nguyễn Văn Thiều, NXB Bộ Lao động - TBXH Hà Nội 1993. - Báo cáo tổng quan các nghiên cứu về giảm nghèo ở Việt Nam của Bộ Lao động - TBXH và tổ chức phát triển Liên hợp quốc, năm 2015. Mục tiêu của Báo cáo nhằm đánh giá tổng quan các kết quả chính của các nghiên cứu trong giai đoạn 2005 - 2013 về giảm nghèo Việt Nam. Báo cáo cho rằng các nghiên cứu về giảm nghèo được thực hiện từ rất sớm, từđầu những năm 90 của thế kỷ trước, gắn liền với việc thực hiện các chính sách giảm nghèo. Phần lớn là các nghiên cứu định lượng, thậm chí thuần túy định lượng, không có nhiều các nghiên cứu định tính trong lĩnh vực này. Các nghiên cứu giảm nghèo có sự tham gia của người dân cũng không được thực hiện nhiều, đặc biệt là những nghiên cứu ở quy mô lớn. Thời gian gần đây, xu hướng lồng ghép, gia tăng nghiên cứu định tính trong lĩnh vực giảm nghèo được chú trọng nhiều hơn, nhằm đánh giá toàn diện hơn về các chiều cạnh của vấn đề nghèo. Trên cơ sở đó, Báo cáo đã đưa ra những khuyến nghị, gợi ý sâu cho các họa động giám sát theo Nghị quyết 621/NQ-UBTVQH13 ngày 22/7/2013 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 13. - Báo cáo Quốc gia về thanh niên Việt Nam của Bộ Nội vụ và Quỹ dân số liên hợp quốc tại Việt Nam (UNFPA), năm 2015. Mục tiêu của Báo cáo là tìm hiểu thực trạng công tác giáo dục, việc làm và chăm sóc sức khỏe củathanh niên cũng như sự tham gia của thanh niên trong quá trình xây dựng và thực thi các chính sách nhằm đưa ra các khuyến nghị cho công tác hoạch định chính sáchphát triển lực lượng thanh niên Việt Nam trong thời gian tới. Ngoài ra, có nhiều nghiên cứu khác về nghèo đói, về CTXH và dịch vụ CTXH đối với người nghèo. 4 Trong bài viết: “Thực trạng mạng lưới dịch vụ xã hội ở Việt Nam- Những khuyến nghị giải pháp” tác giả Bùi Thị Xuân Mai (2014) đã đi sâu nghiên cứu nhu cầu và thực trạng mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ hiện nay ở Việt Nam, qua đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển hệ thống dịch vụ xã hội ở nước ta. [20] Quan tâm tới nhóm yếu thế trong sự chuyên nghiệp hóa dịch vụ công tác xã hội, trong bài viết: “Sự chuyên nghiệp trong dịch vụ công tác xã hội đối với nhóm đối tượng yếu thế” tác giả Hà Thị Thư (2016) khẳng định nhu cầu dịch vụ CTXH ở Việt Nam ngày càng cao, đặc biệt là đối với nhóm yếu thế. Tác giả đã phân tích vai trò của dịch vụ CTXH với nhóm yếu thế và chỉ ra hai khía cạnh của sựu chuyên nghiệp là “con người chuyên nghiệp” và “môi trường chuyên nghiệp”. [37] Nghiên cứu “Đánh giá nhanh thực trạng và nhu cầu tham gia của thanh niên trong xây dựng và thực thi chính sách liên quan về việc làm, giáo dục và y tế” của Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thực hiện năm 2013 đã đánh giá nhu cầu và phương thức tham gia xây dựng và thực thi chính sách của thanh niên tại 04 tỉnh Hải Dương, Hòa Bình, Quảng Bình và Bến Tre: Đánh giá định lượng được thực hiện với 1.260 thanh niên thuộc 3 nhóm thanh niên nông thôn, thanh niên khu công nghiệp và thanh niên sinh viên; đánh giá định tính được thực hiện với các cán bộ các sở, ban, ngành liên quan và đoàn cơ sở. [39] Tuy nhiên, chưa có đề tài nào trực tiếp, đi sâu nghiên cứu vào vấn đề dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ nghèo để có thể đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội đối với đối với thanh niên thuộc hộ nghèo. Vì vậy, với đề tài này tác giả không chỉ muốn tìm hiểu thực trạng về đời sống của thanh niên thuộc hộ nghèo, thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ nghèo trên địa bàn mà còn muốn góp phần tìm ra một số giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ nghèo. Việc nghiên cứu vấn đề dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ nghèo từ thực tiễn tỉnh Hà Nam sẽ bổ sung thêm vào những nghiên cứu về người nghèo, thanh niên thuộc hộ nghèo. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 5 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn (thông qua thực tiễn tại tỉnh Hà Nam) về dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ nghèo. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ nghèo từ thực tiễn tỉnh Hà Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nêu trên, đề tài cần giải quyết những nhiệm vụ sau: - Làm sáng tỏ những vấn lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ nghèo. - Phân tích, đánh giá thực trạng, nhu cầu của thanh niên thuộc hộ nghèo tại tỉnh Hà Nam. - Phân tích, đánh giá thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ nghèo từ thực tiễn tỉnh Hà Nam. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ nghèo từ thực tiễn tỉnh Hà Nam. - Đề xuất các giải pháp bảo đảm thực hiện dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ nghèo từ thực tiễn tỉnh Hà Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ nghèo từ thực tiễn tỉnh Hà Nam. 4.2. Khách thể nghiên cứu - Một số cán bộ công tác trong lĩnh vực giảm nghèo của tỉnh Hà Nam; - Thanh niên thuộc hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Hà Nam; - Một số cán bộ chính quyền, đoàn thể tỉnh Hà Nam. 4.3. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu thực tiễn tại địa phương trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2016. - Phạm vi không gian: Khảo sát trên địa bàn tỉnh Hà Nam. 6 - Giới hạn nội dung nghiên cứu: Dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ nghèo từ thực tiễn tỉnh Hà Nam tại cộng đồng. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Phương pháp luận là hệ thống lý luận về phương pháp nghiên cứu, là hệ thống các quan điểm, các nguyên tắc chỉ đạo con người tìm tòi, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp trong nhận thức và thực tiễn. Tất cả những nguyên lý nào có tác dụng gợi mở, định hướng, chỉ đạo đều là những lý luận và nguyên lý có ý nghĩa phương pháp luận. Nghiên cứu được tiến hành dựa trên cơ sở phương pháp luận chung là phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Công tác xã hội là một ngành khoa học xã hội, có nền tảng là triết học Mác – Lê nin, do đó mọi phương pháp tiếp cận vấn đề của khoa học này đều dựa trên nền tảng là phương pháp luận khoa học cơ bản nhất. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Với nội dung nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã sử dụng một số phương pháp trong quá trình nghiên cứu nhằm đảm bảo các thông tin thu được khách quan, khoa học, bao gồm: - Phương pháp phân tích tài liệu Phương pháp phân tích tài liệu là phương pháp phân chia, chia nhỏ những số liệu, dữ liệu từ các nguồn tài liệu đã được công bố thành từng cụm, từng lĩnh vực, từng chi tiết cụ thể để tìm ra những ý nghĩa của số liệu đó; sau đó lại tổng hợp lại, đưa ra nhận định và những bình luận, làm sáng tỏ các quan điểm cần chứng minh. Đề tài sử dụng một số tài liệu liên quan như Giáo trình nhập môn CTXH, lý thuyết CTXH, báo cáo quốc gia về thanh niên Việt Nam; báo cáo tổng quan các nghiên cứu về nghèo đói ở Việt Nam năm 2015; tài liệu hội nghị tổng kết công tác giảm nghèo hàng năm; báo cáo tổng kết giai đoạn và báo cáo hàng năm của các Sở ngành liên quan (Lao động - TBXH; Tỉnh Đoàn Hà Nam,…) 7 Phân chia, chia nhỏ những số liệu, dữ liệu thành từng cụm, từng lĩnh vực, từng chi tiết cụ thể để tìm ra những ý nghĩa của số liệu đó; sau đó lại tổng hợp lại, đưa ra nhận định và những bình luận, làm sáng tỏ các quan điểm cần chứng minh. - Phương pháp phỏng vấn sâu Là phương pháp thu thập thông tin qua hỏi đáp. Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu sâu sác về các phản ứng, suy nghĩ, thái độ tình cảm, động cơ, quan điểm, chính kiến của các đối tượng được phỏng vấn đối với các vấn đề liên quan. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả phỏng vấn 70 người, bao gồm 50 thanh niên thuộc hộ nghèo và 20 người khác là lãnh đạo cấp xã, cán bộ Lao động Thương binh và Xã hội, cán bộ Đoàn thanh niên, hội phụ nữ. - Phương pháp quan sát Là phương pháp thu thập thông tin từ thực tế xã hội thông qua các tri giác như nghe, nhìn nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài, phương pháp quan sát nhằm thu thập, bổ sung thông tin còn thiếu và kiểm tra đối chiếu, so sánh các thông tin từ việc quan sát để đánh giá độ tin cậy của các thông tin thông qua việc quan sát hoàn cảnh sống, thái độ, biểu hiện thể chất và tâm thần của người được điều tra. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi đối với các đối tượng Là phương pháp dựa trên hình thức hỏi đáp gián tiếp dựa trên bảng các câu hỏi được soạn thảo trước, điều tra viên tiến hành phát bảng hỏi, hướng dẫn thống nhất cách trả lời các câu hỏi, người được hỏi tự đọc các câu hỏi trong bảng hỏi rồi ghi cách trả lời của mình vào phiếu hỏi rồi gửi lại cho các điều tra viên. Đề tài xây dựng bộ công cụ bảng hỏi dành cho khách thể nghiên cứu là thanh niên thuộc hộ nghèo, với các câu hỏi nhằm khai thác thông tin phục vụ cho việc tổng hợp số liệu nghiên cứu. Nội dung bảng hỏi gồm các thông tin: Đặc điểm nhân khẩu: Giới tính, trình độ học vấn, độ tuổi, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp, thu nhập… 8 Đặc điểm trợ giúp xã hội: về chăm sóc sức khỏe, đời sống tinh thần, lao động sản xuất, trợ giúp từ các cá nhân, tổ chức, chính quyền. Các lợi ích, cơ hội tiếp cận các quyền và thông tin về chính sách, thời sự, kiến thức chăm sóc sức khỏe. Những mong muốn, nguyện vọng của thanh niên thuộc hộ nghèo tại địa bàn nghiên cứu. Cỡ mẫu: Đề tài chọn 50 mẫu phỏng vấn thanh niên thuộc hộ nghèo tại 6 xã, phường, thị trấn địa bàn tỉnh Hà Nam để nghiên cứu. 6. Ý nghĩa của luận văn 6.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài này thuộc nhóm đề tài nghiên cứu ứng dụng lý thuyết, phương pháp công tác xã hội vào việc giải quyết một vấn đề xã hội cụ thể. Cụ thể là việc sử dụng hệ thống khái niệm, lý thuyết, phương pháp công tác xã hội vào việc đánh giá, phân tích và đưa ra phương pháp hỗ trợ thích hợp. Những thông tin thu được từ thực tế sẽ đóng góp thêm vào nguồn tham khảo cho việc phân tích và nghiên cứu lí luận của công tác xã hội với người nghèo nói chung, thanh niên thuộc hộ nghèo nói riêng ở khía cạnh trợ giúp xã hội. Kết quả nghiên cứu đề tài “Dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ nghèo từ thực tiễn tỉnh Hà Nam” làm phong phú thêm hệ thống lý luận của CTXH đối với người nghèo, đặc biệt là thanh niên thuộc hộ nghèo. Kết quả nghiên cứu cũng sẽ là nguồn tư liệu tham khảo cho nghiên cứu sau về lĩnh vực này. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu làm sáng tỏ những chủ trương, chính sách hỗ trợ của Đảng và Nhà nước ta đối với người nghèo, thanh niên thuộc hộ nghèo. Kết quả nghiên cứu cũng góp phần giúp những người quản lý, những nhà lãnh đạo, có thêm cái nhìn toàn diện, sâu sắc tích cực trong công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, Luật pháp của Đảng và Nhà nước đến với người nghèo, thanh niên thuộc hộ nghèo cũng như cộng đồng. 9 Giúp cho thanh niên thuộc hộ nghèo nhận ra vấn đề và tiềm năng giải quyết vấn đề của mình. Bên cạnh đó, hiểu rõ các chế độ trợ cấp đối với họ và các dịch vụ trợ giúp của công tác xã hội trong lĩnh vực này. Giúp cho nhân viên công tác xã hội nói riêng và các ngành có liên quan hiểu biết thêm về các chế độ trợ cấp, các dịch vụ hỗ trợ của công tác xã hội đối thanh niên thuộc hộ nghèo và những yêu cầu cần thiết để trở thành nhân viên xã hội chuyên nghiệp trong lĩnh vực chăm sóc, trợ giúp người nghèo. Bản thân sau khi nghiên cứu đề tài sẽ củng cố, mở rộng kiến thức về công tác xã hội nói chung và dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ nghèo nói riêng, từ đó rút ngắn khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực này khi thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu, các phụ lục, luận văn có 3 chương sau đây: Chương 1: Những vấn đề lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ nghèo. Chương 2: Thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ nghèo tại tỉnh Hà Nam. Chương 3: Giải pháp bảo đảm thực hiện dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ nghèo từ thực tiễn tỉnh Hà Nam. 10 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI THANH NIÊN THUỘC HỘ NGHÈO 1.1. Khái niệm nghèo, hộ nghèo, thanh niên thuộc hộ nghèo 1.1.1. Khái niệm nghèo và hộ nghèo Khái niệm nghèo Đói nghèo là vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Nó tồn tại ở mọi quốc gia, vùng lãnh thổ và nhất là với các nước đang phát triển. Trong đó nổi lên các vấn đề phân hóa giàu nghèo, phân tầng theo thu nhập, phân tầng theo khu vực sống, theo mức sống. Tùy theo hướng tiếp cận cũng như quan điểm của mỗi tổ chức, cá nhân nghiên cứu nghèo mà có các khái niệm khác nhau. Theo Tuyên bố Liên Hợp Quốc tháng 6/2008: Nghèo có nghĩa là không đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được khám bệnh, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, dễ bị bạo hành, không có quyền, bị loại trừ, phải sống ngoài lề xã hội hoặc dễ gặp rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và vệ sinh. Nghèo là sự phủ nhận quyền lựa chọn và cơ hội, là sự vi phạm nhân phẩm con người. Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á Thái bình dương (ESCAP) năm 1993 xác định rằng: ‘Nghèo khổ là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận”. Theo Ngân hàng thế giới: Nghèo là một khái niệm đa chiều vượt khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất. Nghèo không chỉ gồm các chỉ số dựa trên thu nhập, mà còn bao gồm các vấn đề liên quan đến năng lực như: dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục, khả năng dễ bị tổn thương, không có quyền phát ngôn và không có quyền lực. 11 Tổ chức Liên hợp quốc (UN) cho rằng: “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được khám chữa bệnh, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ, dễ bị bạo hành, phải sống trong các điều kiện rủi ro, không tiếp cận được nước sạch và công trình vệ sinh”. Các khái niệm nghèo đều phản ánh ba khía cạnh chù yếu của người nghèo là: Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư, không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con người và thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng. Như vậy, nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng nghèo không chỉ dừng lại ở việc thiếu hụt về thu nhập mà cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt các nhu cầu cơ bản của con người. Khái niệm hộ nghèo Hộ gia đình là tập hợp những người cùng chung sống với nhau thành một đơn vị xã hội nhỏ nhất - tế bào xã hội, gắn bó với nhau bằng các quan hệ kinh tế, hôn nhân, huyết thống và các quan hệ khác. Hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân đầu người dưới chuẩn nghèo. Căn cứ vào mức sống thực tế của các địa phương, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố chuẩn nghèo tính theo thu nhập bình quân đầu người cho từng giai đoạn cụ thể. Trên cơ sở chuẩn nghèo quốc gia, các địa phương xác định chuẩn nghèo phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương. Bảng 1. Chuẩn hộ nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020 như sau: [28], [29] STT Hộ nghèo Chuẩn hộ nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 Chuẩn hộ nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 1 Hộ nghèo Mức thu nhập bình quân đầu người từ Là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: 12 khu vực nông thôn 400.000 đồng/người/tháng 4.800.000 đồng/người/năm) xuống (từ trở - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: 2 Hộ nghèo khu vực thành thị Mức thu nhập bình quân đầu người từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống. - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. 1.1.2. Các phương pháp đánh giá nghèo Nghèo đơn chiều Phương pháp đánh giá nghèo đơn chiều thường dựa vào thu nhập hay chi tiêu. Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen, Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra con số thu nhập để đánh giá nghèo: “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 01 đôla (USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”. Tổ chức Y tế Thế giới định nghĩa nghèo theo thu nhập. Theo đó một người là nghèo khi thu nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình quân trên đầu người hàng năm (Per Capita Incomme, PCI) của quốc gia. Nhà kinh tế học người Mỹ Galbraith đưa ra quan điểm: “Con người bị coi là nghèo khổ khi mà thu nhập của họ, ngay dù khi thích đáng để họ có thể tồn tại, rơi xuống rõ rệt dưới mức thu nhập của cộng đồng. Khi đó họ không thể có những gì 13 ma đa số trong cộng đồng coi như cái cần thiết tối thiểu để sống một cách đúng mức”. Ở Việt Nam ta, thời gian qua, chuẩn nghèo, tỷ lệ nghèo và xác định đối tượng nghèo hoàn toàn dựa vào các tiêu chí thu nhập, trong đó chuẩn nghèo được xác định theo phương pháp “chi phí cho các nhu cầu cơ bản”. Nhu cầu cơ bản là chi cho nhu cầu tối thiểu về lương thực và chi cho phi lương thực thiết yếu (giáo dục, y tế, nhà ở…). Như vậy, mặc dù một số hộ nghèo không đứng trong danh sách hộ nghèo nhưng nhiều gia đình ở vùng sâu, vùng xa lại đang thiếu thốn các dịch vụ y tế, nước sạch, giáo dục, …. Nghèo đa chiều Cách xác định hộ nghèo theo phương pháp thu nhập được xem là chuẩn của nhiều quốc gia trong nhiều năm trước. Tuy nhiên, hiện nay việc đo lường nghèo đó không còn phù hợp với xu thế mới. Một là, một số nhu cầu cơ bản của con người không thể quy ra tiền (như tham gia xã hội, an ninh, vị thế xã hội…) hoặc không thể mua được bằng tiền (tiếp cận giao thông, thị trường, đường xá và các loại cơ sở hạ tầng khác, an ninh, môi trường, một số dịch vụ y tế/ giáo dục công…); Hai là, có một số hộ có thu nhập trên chuẩn nghèo thì trong một số trường hợp thu nhập đó sẽ không chi tiêu cho những nhu cầu tối thiểu như thay vì chi tiêu cho y tế, giáo dục thì lại chi cho thuốc lá, rượu bia và các mục đích khác. Đối với nước ta- một nước đã trở thành nước có thu nhập trung bình thấp vào năm 2010 với tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa và di cư rất nhanh, phương pháp tiếp cận nghèo này càng bộc lộ nhiều hạn chế. Do đó, các chuyên gia đã nghiên cứu, xác định thêm cách tính mới đó là nghèo đa chiều. Nghèo đa chiều có thể đo bằng tiêu chí thu nhập và các tiêu chí phi thu nhập. Nó đo lường mức sống của người dân một cách đầy đủ hơn, toàn diện hơn, cả về mặt kinh tế lẫn chất lượng cuộc sống theo các chiều khác nhau như: Giáo dục, y tế, môi trường, thông tin, dịch vụ cơ bản, rủi ro,… Hiện nay, có 32 quốc gia trên thế giới đã nghiên cứu chuyển đổi và áp dụng phương pháp tiếp cận đo lường nghèo đơn chiều dựa vào thu nhập sang đo lường 14 nghèo đa chiều nhằm mục đích xác định đối tượng nghèo, đánh giá và xây dựng các chính sách giảm nghèo và phát triển xã hội Tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa 13 đã thông qua Nghị quyết số 76/2014/QH13 về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020, trong đó nêu rõ: xây dựng chuẩn nghèo mới theo phương pháp tiếp cận đa chiều nhằm đảm bảo mức sống tối thiểu (thu nhập bao gồm chuẩn mức sống tối thiểu và nghèo cùng cực) và đảm bảo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Ngày 15 tháng 9 năm 2015 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 1614/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.” Chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 của Việt Nam được xây dựng theo hướng: sử dụng kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Theo đó, tiêu chí đo lường nghèo được xây dựng dựa trên cơ sở: (1) Các tiêu chí về thu nhập, bao gồm: chuẩn mức sống tối thiểu về thu nhập, chuẩn nghèo về thu nhập, chuẩn mức sống trung bình về thu nhập. (2) Mức độ thiếu hụt trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, bao gồm: tiếp cận về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin. [27] 1.1.3. Khái niệm thanh niên thuộc hộ nghèo Thanh niên là một khái niệm có thể được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách. Tùy thuộc vào nội dung tiếp cận, góc độ nhìn nhận hoặc cấp độ đánh giá mà người ta đưa ra các định nghĩa khác nhau về thanh niên. Về mặt sinh học, thanh niên là một giai đoạn xác định trong quá trình tiến hóa của cơ thể. Các nhà tâm lý học thường nhìn nhận thanh niên là một giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi thơ phụ thuộc sang hoạt động độc lập với tư cách là một công dân có trách nhiệm. Dưới góc độ kinh tế học, thanh niên được xem là một lực lượng lao động xã hội, nguồn bổ sung cho đội ngũ lao động trên tất cả các lĩnh vực. Dưới góc độ văn học, thanh niên lại được định nghĩa bằng cách so sánh hình tượng: “thanh niên là tình yêu và mùa xuân của cuộc sống” là “bình minh của cuộc đời”. Tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, đặc điểm truyền 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan