Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em bị bạo lực từ thực tiễn trung tâm tư vấn ...

Tài liệu Dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em bị bạo lực từ thực tiễn trung tâm tư vấn và dịch vụ truyền thông thuộc cục bảo vệ chăm sóc trẻ em

.PDF
107
356
108

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ DIỆU THÚY DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM BỊ BẠO LỰC TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM TƯ VẤN VÀ DỊCH VỤ TRUYỀN THÔNG THUỘC CỤC BẢO VỆ CHĂM SÓC TRẺ EM Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60 90 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN HẢI HỮU HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Hải Hữu. Đề tài này chưa được công bố ở đâu và không trùng lặp với đề tài nào đã được công bố. Các nội dung, số liệu, trích dẫn đều được ghi rõ ở phần tài liệu tham khảo. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này và xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./. Hà Nội, tháng 5 năm 2017 Học viên thực hiện luận văn Trần Thị Diệu Thúy DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CTXH Công tác xã hội CRC Công ước quốc tế về quyền trẻ em DVCTXH Dịch vụ công tác xã hội MICS Điều tra đánh giá các mục tiêu phụ nữ và trẻ em NVCTXH Nhân viên công tác xã hội LĐTBXH Lao động - Thương binh và Xã hội Trung tâm Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ truyền thông Tổng đài 18001567 Đường dây điện thoại Tư vấn và Hỗ trợ trẻ em 18001567 TEBBL Trẻ em bị bạo lực TVTLTLTE Tư vấn, trị liệu tâm lý trẻ em Thông tư số Thông 23/2010/TT-LĐTBXH 16/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương tư số 23/2010/TT-LĐTBXH ngày binh và Xã hội quy định quy trình can thiệp, trợ giúp trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại UNICEF Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc MỤC LỤC MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………………… 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM BỊ BẠO LỰC .......................................................................................................... 13 1.1. Khái niệm, đặc điểm, nhu cầu của trẻ em bị bạo lực. ........................................................ 13 1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ công tác xã hội đối với trè em bị bạo lực.. ……20 1.3. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu……………………………………………………..27 1.4. Các phương pháp công tác xã hội cá nhân ............................................................. 30 1.5. Chính sách, pháp luật về trẻ em bị bạo lực và dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em bị bạo lực....................................................................................................................................... 31 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ công xã hội với trẻ em bị bạo lực ............................... 32 Chương 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM BỊ BẠO LỰC CỦA TRUNG TÂM TƯ VẤN VÀ DỊCH VỤ TRUYỀN THÔNG ..........36 2.1. Tổng quan về Trung tâm Tư vấn Dịch vụ truyền thông .................................................... 36 2.2. Kết quả cung cấp dịch vụ tại Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ truyền thông ....................... .39 2.3. Các hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em bị bạo lực tại Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ truyền thông……… ........................................................................... .44 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em bị bạo lực tại Trung tâm và Tư vấn Dịch vụ truyền thông ........................................................................................ 51 2.5. Đánh giá tổng quát dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em bị bạo lực tại Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ truyền thông ..................................................................................................... 54 2.6. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn cung cấp dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em bị bạo lực tại Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ truyền thông ..................................... .57 Chương 3: QUY TRÌNH CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI MỘT TRƯỜNG HỢP VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM BỊ BẠO LỰC TẠI TRUNG TÂM TƯ VẤN VÀ DỊCH VỤ TRUYỀN THÔNG .............................................................. 60 3.1. Quy trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội đối với một trường hợp ................................ 60 3.2. Một số nhận xét về quy trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội của Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ truyền thông.......................................................................................................... ..67 3.3. Vai trò của nhân viên công tác xã hội tại Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ truyền thông ..... 69 3.4. Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em bị bạo lực ........................................................................................................................................... ..71 3.5. Khuyến nghị ...................................................................................................................... 76 KẾT LUẬN ............................................................................................................................. .79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. ..81 DANH MỤC HÌNH, HỘP BẢNG SỐ LIỆU Hình 1.1. Hình minh họa một số hình thức bạo lực trẻ em 15 Hình 1.2. Tháp nhu cầu của Maslow 28 Hình 2.1. Logo của Tổng đài 18001567 39 Hình 2.2. Tổng số cuộc gọi đến Tổng đài tính theo năm 40 Hình 2.3. Đối tượng gọi đến Tổng đài 18001567 41 Hình 2.4. Độ tuổi của người gọi đến Tổng đài 18001567 41 Hộp 2.1. PVS NVCTXH của Văn phòng TVTLTLTE 38 Hộp 2.2. PVS trẻ em về nguyên nhân của TEBBL 43 Hộp 2.3. PVS cha mẹ về nguyên nhân của TEBBL 43 Hộp 2.4. PVS mẹ cháu Nguyễn Công T, ở Hoài Đức - Hà Nội 44 Hộp 2.5. PVS mẹ cháu Nguyễn Tiến D, ở Quế Võ - Bắc Ninh 44 Hộp 2.6. PVS NVCTXH của Tổng đài 18001567 về việc kết nối hỗ trợ trẻ em cần chăm sóc, nuôi dưỡng tạm thời 48 Hộp 2.7. PVS trẻ em về điều kiện ăn, ở trong thời gian trị liệu 49 Hộp 2.8. PVS cha mẹ về kết nối nguồn lực hỗ trợ của Tổng đài 49 Hộp 2.9. PVS Lãnh đạo Trung tâm TVDVTT 54 Hộp 3.1. PVS cố vấn chuyên môn của Trung tâm TVDVTT 71 Hộp 3.2. PVS NVCTXH của Trung tâm TVDVTT 74 Hộp 3.3. PVS Lãnh đạo Trung tâm &Văn phòng TVTLTLTE 75 Bảng 2.1. Số trường hợp hỗ trợ, can thiệp cho TEBBL 2013-2016 40 Bảng 2.2. Số lượng trẻ em được cung cấp dịch vụ từ Văn phòng TVTLTLTE (2013-2026) 42 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bạo lực gây ra không chỉ những tổn thương về thể chất mà còn để lại sự tổn thương về tinh thần nặng nề đối với trẻ em. Nó ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất, tinh thần, làm ảnh hưởng đến khả năng học tập, giao tiếp và sự phát triển toàn diện của trẻ em. Hành vi bạo lực trẻ em không chỉ diễn ra ở những vùng sâu, vùng xa - những nơi điều kiện kinh tế và dân trí còn thấp mà ngay cả các thành phố lớn, các đô thị được xem là văn minh, vẫn tồn tại những thực trạng đau lòng về bạo lực trẻ em. Báo cáo kết quả Điều tra đánh giá các Mục tiêu trẻ em và phụ nữ 2011 (MICS 4) của Tổng cục Thống kê với sự hỗ trợ kỹ thuật và tài chính của UNICEF cho thấy 74% trẻ em Việt Nam từ 2-14 tuổi từng trải nghiệm ít nhất một hình thức bạo lực ở các mức độ nặng, nhẹ khác nhau. Theo báo cáo hàng năm của Cục Bảo vệ chăm sóc trẻ em, trung bình mỗi năm có khoảng 500 trẻ em bị bạo lực được phát hiện và can thiệp, hỗ trợ. Tuy nhiên, đây là con số báo cáo, trên thực tế số liệu này còn có thể cao hơn nhiều, nguyên nhân là do cán bộ thống kê chưa đầy đủ, do các gia đình không thông báo hoặc hai bên tự thỏa thuận giải quyết. Bạo lực trẻ em xảy ra cả trong gia đình, trường học và cộng đồng. Tình trạng bạo lực ở trong và ngoài trường học của học sinh là nỗi bức xúc của xã hội và chưa làm an lòng các bậc phụ huynh. Có những trẻ em bị chính cha mẹ, người thân, thầy cô giáo và những người có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc có hành vi xâm hại, bạo lực. Nhiều vụ bạo lực học đường được phát hiện, có những vụ thầy cô giáo sử dụng các biện pháp giáo dục có tính chất bạo lực gây hậu quả nghiêm trọng đối với học sinh, nhưng ngược lại cũng có hiện tượng học sinh hành hung thầy, cô giáo, đồng thời học sinh đánh học sinh gây thương tích, thậm chí dẫn đến tử vong [5, tr 1]. Gần đây nổi lên một số vụ 1 giáo viên bạo lực với học sinh, điển hình như vụ hai cô giáo cơ sở mầm non Sen Vàng chi nhánh Minh Khai, thành phố Hà Nội lấy dép tổ ong đập vào đầu một trẻ nhỏ, lấy đầu gối thúc vào người và véo tai một bé trai đang sợ hãi kêu khóc; vụ Quản Thị Kim Hoa người trông trẻ đã đánh đập trẻ em tại nhóm trẻ gia đình (Biên Hòa, Đồng Nai),… Nhiều trẻ em bị chính cha mẹ, người thân hoặc những người có trách nhiệm nuôi dưỡng chăm sóc trẻ em đánh đập như vụ cháu bé 3 tuổi ở thị trấn Long Hải, huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã bị chính mẹ ruột đánh đến chấn thương sọ não, hôn mê và đã bị tử vong với nhiều vết bầm tím trên người hay vụ một ông bố ở tỉnh Thái Nguyên đánh con trai dã man bầm mông túa máu phải nhập viện khiến cư dân mạng phẫn nộ;… Những hệ quả của bạo lực đối với trẻ em không chỉ ảnh hưởng đến trẻ em hay các gia đình có TEBBL mà toàn xã hội cũng bị ảnh hưởng, nó cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội do khuyết tật, giảm năng suất lao động và giảm chất lượng cuộc sống, những hệ lụy này còn truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Năm 2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 32/2010/QĐTTg phê duyệt Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020; tiếp đó năm 2011, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 267/QĐTTg phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015 và Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020; ngày 15/9/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1791/QĐ-TTg về ngày công tác xã hội Việt Nam, đó là những cơ sở pháp lý quan trọng để các tỉnh, thành phố thành lập các Trung tâm CTXH trẻ em, Trung tâm cung cấp DVCTXH. Báo cáo sơ kết 4 năm thực hiện Đề án phát triển nghề công tác xã hội (2014) của Bộ LĐTBXH đã đánh giá: Mạng lưới cơ sở cung cấp DVCTXH còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng hoạt động chủ yếu mới tập trung vào trợ giúp tiếp cận chính sách xã hội, chưa thật sự hoạt động đúng nghĩa là cung 2 cấp DVCTXH; tính xã hội hóa chưa cao, đội ngũ NVCTXH còn mỏng và chưa chuyên nghiệp, Trong khi đó nhu cầu sử dụng DVCTXH của người dân rất cao (trên 20% dân số), trong đó có TEBBL. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về BLTE, song chưa có nhiều công trình nghiên cứu về DVCTXH đối với TEBBL. Với mong muốn góp phần phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng TEBBL, đồng thời trợ giúp cho trẻ em đã bị bạo lực được tiếp cận và sử dụng DVCTXH ngày càng tốt hơn, học viên lựa chọn đề tài nghiên cứu “Dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em bị bạo lực từ thực tiễn Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ truyền thông thuộc Cục Bảo vệ chăm sóc trẻ em”, qua đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em bị bạo lực. 2. Tình hình nghiên cứu về đề tài Bạo lực đối với trẻ em và dịch vụ công tác xã hội với trẻ em là chủ đề đã được nhiều tác giả trên thế giới và trong nước nghiên cứu. Trong phạm vi Luận văn này, học viên xin đề cập đến một số nghiên cứu, liên quan đến trẻ em bị bạo lực và dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em bị bạo lực trên thế giới và ở Việt Nam như sau: 2.1. Một số nghiên cứu trên thế giới “Nghiên cứu đa quốc gia về các nguyên nhân bạo lực trẻ em” do UNICEF phối hợp với Trường Đại học Edinburgh thực hiện tại bốn nước là Ý, Peru, Việt Nam và Zimbabwe từ năm 2013-2015. Nghiên cứu đã chỉ ra ba hình thức bạo lực trẻ em đó là bạo lực thân thể, bạo lực tinh thần và xâm hại tình dục. Môi trường xảy ra bạo lực chủ yếu xảy ra tại gia đình, nhà trường và cộng đồng. 68% trẻ em dưới 14 tuổi phải chịu ít nhất một hình phạt tâm lý hoặc thể xác bởi các thành viên trong gia đình, trẻ em trai bị kỷ luật bạo lực ở mức độ cao hơn so với trẻ em gái. Nghiên cứu này cũng đưa ra các khuyến cáo về những nguyên nhân BLTE và cách tốt nhất để phòng ngừa BLTE; Tuy vậy, nghiên cứu này không đề cập đến việc cung cấp DVCTXH đối với 3 TEBBL. [32] Liên hợp quốc cũng đã công bố báo cáo “Tình hình trẻ em trên thế giới” (ngày 04/9/2014) cho biết 2/3 trẻ em trên thế giới trong độ tuổi từ 2-14 (gần 1 tỷ em) là đối tượng từng bị bạo lực ở các hình thức nặng, nhẹ khác nhau. Số liệu này cho thấy tình trạng bạo lực đối với trẻ em đã ở mức nghiêm trọng. [13] Nghiên cứu của UNICEF về bạo lực trẻ em (2013) đã thu thập số liệu từ 190 quốc gia trên thế giới cho biết chỉ riêng trong năm 2012, có khoảng 95.000 trẻ em là nạn nhân của các vụ giết người. Tình trạng trẻ em bị bắt nạt tại trường học cũng đáng báo động với hơn 30% số học sinh trong độ tuổi từ 13-15 là nạn nhân. [33] Nghiên cứu về “Những cuộc đời trẻ thơ” của Young Lives là một chương trình nghiên cứu quốc tế dài hạn về sự thay đổi tình trạng nghèo của trẻ em. Nghiên cứu này đã theo dõi 12.000 trẻ lớn lên tại bốn quốc gia đang phát triển trong suốt 15 năm, từ năm 2002 đến năm 2017, bao gồm các nước Ethiopia, Ấn Độ (bang Andhra Pradesh và Telangana), Peru và Việt Nam. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng bạo lực cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo. [34] David Beckham - Đại sứ thiện chí UNICEF công bố một video (2016) đã nói lên một sự thật là bạo lực về thể chất và tinh thần có thể để lại hậu quả vĩnh viễn trong suốt cuộc đời của trẻ em. UNICEF đã hỗ trợ Beckham sử dụng mô hình U-report (bạn báo cáo) dùng tin nhắn để thanh thiếu niên báo cáo về các vấn đề ảnh hưởng đến cuộc sống của các em. Hơn 190 nghìn thanh, thiếu niên từ 22 quốc gia trên thế giới đã tham gia U- report trả lời các câu hỏi về BLTE. 2/3 trong số các em đã nói rằng các em đã trực tiếp bị bạo lực về thể xác và lời nói hoặc các em biết những trẻ em khác bị như vậy. Khi các em được hỏi ai là người hay gây ra bạo lực nhất, 29% nói rằng là các bạn đồng trang lứa, 28% nói rằng là cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em, khoảng 4 30% trả lời là công an hoặc những người thực thi pháp luật và 9% nói là giáo viên. Năm 2012, một cuộc khảo sát quy mô lớn mang tên “Hiểu biết về bạo lực học đường” do Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh tật của Mỹ đã cho những con số: 7,8% học sinh trung học bị bạo lực ít nhất 1 lần trong vòng 12 tháng trước thời điểm điều tra, tỷ lệ này ở học sinh nam cao gấp 3 lần học sinh nữ. Công trình nghiên cứu “Bắt nạt, tâm lý xã hội và kết quả học tập ở trường tiểu học” của GS. Glew Đại học Washington, Mỹ, tiến hành khảo sát 3.530 học sinh tiểu học năm 2005 cho thấy: 22% học sinh được khảo sát đã từng là nạn nhân của bạo lực hoặc tham gia bạo lực. Bạo lực học đường có mối liên quan đến kết quả học tập, chấp hành kỷ luật, tâm lý buồn chán, cảm giác không an toàn của học sinh. Công trình nghiên cứu “Bắt nạt trường học trong thanh thiếu niên tại Hoa kỳ” của GS Wang.J năm 2009 đã chỉ ra có 4 dạng bạo lực: (i) bạo lực thể chất, (ii) bạo lực tinh thần, (iii) xâm hại tình dục , (iv) bóc lột kinh tế/vật chất). Nghiên cứu “Tình trạng bạo lực trong các trường học châu Á” của Plan International năm 2014, đã khảo sát 9.000 học sinh lứa tuổi 12-17 ở 5 nước (Indonesia, Việt Nam, Camphuchia, Pakistan, Nepal) cho thấy: Trung bình cứ 10 học sinh lứa tuổi 12-17 thì có 7 em từng trải nghiệm bạo lực học đường; Quốc gia có số học sinh bị bạo lực học đường cao nhất là Indonesia (84%); Việt Nam đứng thứ 2 (71%), Pakistan thấp nhất là 43%. [19] Theo nghiên cứu của Duladary Enkhtor và cộng sự (2007), Knodel, Vu, Jayakody & Vu (2005), Cappa và Dam (2014): Tình trạng bạo lực thân thể đối với trẻ em có quan hệ mật thiết với các đặc trưng nhân khẩu học. 5 Những nghiên cứu trên chủ yếu đề cập đến thực trạng BLTE, bạo lực học đường, các hình thức bạo lực, nguyên nhân của BLTE và mối liên hệ giữa bạo lực và nghèo đói. 2.2. Một số nghiên cứu trong nước Nghiên cứu của Plan năm 2014 trên 3.000 học sinh trung học cơ sở ở 30 trường học cho biết có 73% TEBBL tinh thần ở các mức độ khác nhau. Báo cáo điều tra quốc gia vị thành niên và thanh niên Việt Nam (gọi tắt là SAVY 2, năm 2009). 10.000 người trong độ tuổi 14-25 đã được chọn để nghiên cứu. SAVY 2 có những câu hỏi liên quan đến bạo lực đã từng phải chịu đựng và bạo lực đã từng được thanh thiếu niên sử dụng với người khác. Kết quả điều tra cho thấy 5,8% thanh thiếu niên bị bạo lực gia đình. [25] “Báo cáo phân tích tình hình trẻ em ở Việt Nam năm 2016” (Sitan) của BLĐTBXH- UNCEF đã tổng hợp tình hình bạo lực trẻ em ở Việt Nam thông qua các cuộc điều tra quy mô lớn (MICS 2004-2014) cho biết: 68,4% trẻ em độ tuổi từ 1-14 ở Việt Nam phải chịu ít nhất một hình phạt thể chất hoặc tâm lý do các thành viên trong gia đình thực hiện kết hợp một loạt các hình thức kỷ luật có bạo lực. Trong khi 58,2% trẻ em phải chịu các hình phạt về mặt tinh thần, 42,7% các em bị trừng phạt về thân thể. Các hình phạt thân thể nghiêm trọng chiếm khoảng 2,1% (chẳng hạn như bị đánh liên tiếp vào đầu, mông, tai, hay mặt) Trẻ em trai chịu các hình phạt thân thể nhiều hơn trẻ em gái (48,5% so với 36,6%) nhưng không có sự chênh lệch nhiều giữa tỷ lệ trẻ em trai và trẻ em gái phải chịu bạo lực tinh thần (59,6% so với 56,7%). Tình trạng trừng phạt trẻ em giảm đáng kể trong giai đoạn tiến hành MICS từ 2004 - 2014. Tỷ lệ trẻ em là nạn nhân của các biện pháp kỷ luật bạo lực chiếm 93,3% vào năm 2004, tuy nhiên con số này giảm xuống còn 68,4% vào năm 2014. Tỷ lệ trẻ bị trừng phạt thể chất giảm đều từ 60,9% năm 2004 xuống còn 55% vào năm 2011 và còn 42,7% vào năm 2014. Tỷ lệ trẻ chịu trừng phạt thể chất nghiêm trọng giảm đáng kể từ 9,4% năm 2004 xuống còn 3,5% năm 6 2011 và còn 2,1% năm 2014. Ngược lại, sự trừng phạt về tâm lý đối với trẻ em không giảm mà tăng từ 55,4% vào năm 2011 lên 58,2% vào năm 2014. [2] Báo cáo nghiên cứu đa quốc gia về nguyên nhân bạo lực với trẻ em UNICEF, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Đại học Edinburgh (2015) đã chỉ ra rằng: Đối với hầu hết trẻ em, việc các em bị bạo lực ở nhà có thể dẫn tới hành vi bạo lực ở trường học và cộng đồng. Những học sinh gây ra bạo lực ở trường học, cộng đồng thường là những trẻ bị cha, mẹ hoặc anh, chị, em có hành vi bạo lực các em khi ở nhà. [1] Nguyễn Hải Hữu và Nguyễn Thị Thái Lan (2016) - Báo cáo kết quả khảo sát cơ sở trợ giúp xã hội, đã chỉ ra nhu cầu tiếp cận DVCTXH của người dân, nhất là nhóm yếu thế là rất lớn, trong đó có TEBBL, nghiên cứu này cũng đã thống kê, phân tích về DVCTXH cho thấy việc cung cấp dịch vụ của các cơ sở trợ giúp xã hội, Trung tâm CTXH còn nhiều hạn chế, vẫn nặng về cung cấp dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, các dịch vụ có tính chất chuyên môn chuyên sâu về CTXH chưa nhiều và hiệu quả chưa cao, do thiếu đội ngũ NVCTXH chuyên nghiệp và nhiều người dân chưa biết đến DVCTXH.[10] Nguyễn Hải Hữu (2016) nghiên cứu về “Công tác xã hội với trẻ em thực trạng và giải pháp”, đã chỉ ra nhu cầu tiếp cận DVCTXH của trẻ em, theo ước tính cứ 5 trẻ em Việt Nam thì có 1 em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt hoặc có vấn đề về sức khỏe tâm thần, cần được trợ giúp và cung cấp DVCTXH và nghiên cứu này cũng chỉ ra 21 loại DVCTXH với trẻ em. [11] Bùi Thị Xuân Mai (2009) và các cộng sự đã nghiên cứu về “Các giải pháp hạn chế bạo lực gia đình đối với phụ nữ và trẻ em”, từ kết quả nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp hạn chế bạo lực gia đình đối với phụ nữ và trẻ em ở Việt Nam. [17] Hà Thị Thư (2014) nghiên cứu về “Sự chuyên nghiệp trong DVCTXH đối với các nhóm đối tượng yếu thế” đã đưa ra khái niệm về DVCTXH và DVCTXH cho nhóm yếu thế và sự chuyên nghiệp trong cung cấp dịch vụ cho 7 nhóm yếu thế. [24] Nguyễn Thị Thái Lan và cộng sự (2014) cũng đã có nghiên cứu về “Chuyên nghiệp hóa các DVCTXH ở Việt Nam: thực trạng và nhu cầu”, nghiên cứu đi sâu phân tích thực trạng, nhu cầu chuyên nghiệp hóa các DVCTXH ở Việt Nam, đưa ra những đề xuất xây dựng và phát triển các dịch vụ này đáp ứng nhu cầu thực tiễn và bảo đảm chất lượng của dịch vụ. [12] Khoảng trống trong các nghiên cứu liên quan đến chủ đề của luận văn: Như đã trình bày ở trên, tuy có nhiều nghiên cứu về BLTE ở trong nước và trên thế giới, những vẫn chưa có sự thống nhất về cách sử dụng khái niệm, thuật ngữ, cách phân loại các loại hình bạo lực; hậu quả của BLTE đến thực hiện quyền trẻ em, đến phát triển kinh tế - xã hội lâu dài của quốc gia; các yếu tố tác động đến gia tăng hay giảm đi tình trạng bạo lực đối với trẻ em. Các nghiên cứu về DVCTXH nói chung, DVCTXH với trẻ em đã có, nhưng vẫn còn khoảng trống nghiên cứu chuyên sâu về DVCTXH đối với TEBBL. Trên phạm vi thế giới cũng như ở Việt Nam cho thấy chưa có một nghiên cứu độc lập có tính chất chuyên sâu nào về DVCTXH đối với TEBBL. Tại Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ truyền thông thuộc Cục Bảo vệ chăm sóc trẻ em cũng chưa có một đề tài hay một nghiên cứu nào về vấn đề cung cấp DVCTXH đối với TEBBL, đây vẫn còn là vấn đề mới cần được tiếp tục nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Thao tác hóa một số vấn đề lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em bị bạo lực; đánh giá hoạt động cung cấp dịch vụ đối với trẻ em bị bạo lực tại Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ truyền thông; đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em bị bạo lực cho Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ truyền thông. 8 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu về bạo lực trẻ em và lý luận cơ bản về dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em bị bạo lực; - Tìm hiểu tình hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em bị bạo lực ở Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ truyền thông; kết quả cung cấp dịch vụ công tác xã hội; - Tìm hiểu quy trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em bị bạo lực và vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc cung cấp dịch vụ công tác xã hội ở Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ truyền thông đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em bị bạo lực ở Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ truyền thông. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em bị bạo lực tại Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ truyền thông. 4.2. Phạm vi nghiên cứu * Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu lý luận và thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em bị bạo lực thể chất và bạo lực tinh thần ở Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ truyền thông qua các dịch vụ cung cấp thông tin, tư vấn, tham vấn, trị liệu tâm lý, quản lý trường hợp và kết nối dịch vụ trợ giúp trẻ em. * Phạm vi về khách thể nghiên cứu gồm: trẻ em bị bạo lực và cha mẹ trẻ em bị bạo lực được cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại Trung tâm, cố vấn chuyên môn, nhân viên công tác xã hội, lãnh đạo quản lý Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ truyền thông, Tổng đài 18001567 và Văn phòng Tư vấn và Trị liệu tâm lý trẻ em. 9 5. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu và các lý thuyết áp dụng trong luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, đặc biệt là phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Dựa vào phương pháp luận, đi sâu phân tích, đánh giá hoạt động cung cấp DVCTXH đối với TEBBL của Trung tâm, qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm và khuyến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả cung cấp DVCTXH cho TEBBL. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu: Luận văn sử dụng phương pháp này để tổng hợp, phân tích những quy định của pháp luật, chính sách có liên quan đến công tác trẻ em, TEBBL, DVCTXH đối với TEBBL. Luận văn cũng sử dụng phương pháp này để phân tích các tài liệu từ nguồn thu thập được từ các báo cáo, đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn, mạng Internet, sách, báo, tạp chí liên quan đến vấn đề trẻ em bị bạo lực và việc cung cấp DVCTXH cho TEBBL. 5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu là phương pháp thu thập thông tin xã hội học thông qua việc tác động tâm lý học xã hội trực tiếp giữa người đi phỏng vấn và người được phỏng vấn trên cơ sở mục tiêu của đề tài nghiên cứu. Mục tiêu của phỏng vấn sâu không phải để có được một kết quả đại diện, tổng thể mà giúp người nghiên cứu hiểu sâu, hiểu kỹ về vấn đề BLTE, DVCTXH đối với TEBBL. Việc lựa chọn đối tượng có chủ đích, là những người có liên quan trực tiếp đến nội dung nghiên cứu. Mẫu và cơ cấu mẫu phỏng vấn sâu trong nghiên cứu gồm: 05 TEBBL, 05 cha mẹ TEBBL, 01 lãnh đạo quản lý Trung tâm TVDVTT, 01 lãnh đạo quản lý Tổng đài 18001567, 01 lãnh đạo quản lý Văn phòng TLTLTE, 01 chuyên gia và 05 NVCTXH. 10 5.2.4. Phương pháp quan sát thực địa (đến thực tế địa bàn nghiên cứu) Phương pháp quan sát thực tế được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu. Đây là phương pháp thu thập thông tin của nghiên cứu xã hội học thực nghiệm thông qua các tri giác như nghe, nhìn để thu thập các thông tin từ thực tế nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Học viên sử dụng phương pháp này nhằm thu thập, bổ sung những thông tin còn thiếu và kiểm tra, đối chiếu, so sánh các thông tin có được từ việc quan sát để đánh giá độ tin cậy của các thông tin sẵn có thu thập được. Thông qua quan sát, ghi chép nhật ký để có được câu trả lời đầy đủ, những thông tin chính xác cho phỏng vấn sâu. Cụ thể đề tài tập trung quan sát các hoạt động cung cấp DVCTXH, quan sát về môi trường, điều kiện trị liệu của TEBBL tại Văn phòng TVTLTLTE. Quan sát về thể chất, thái độ giao tiếp và trạng thái tâm lý của đối tượng khảo sát, nhằm xác định xem họ có gặp khó khăn gì về tâm lý, sức khỏe hoặc những khó khăn khác hay không. 5.2.5. Phương pháp công tác xã hội cá nhân Luận văn sử dụng các phương pháp CTXH cá nhân để nghiên cứu sâu quy trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội đối với một trường hợp TEBBL đã sử dụng DVCTXH tại Trung tâm để hiểu rõ hơn về quy trình và hoạt động cung cấp DVCTXH của Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ truyền thông. 5.3. Các lý thuyết áp dụng trong luận văn Luận văn sử dụng các lý thuyết liên quan tới đề tài phục vụ cho việc nghiên cứu như: Thuyết nhu cầu của Maslow, thuyết nhận thức - hành vi, thuyết hệ thống, lý thuyết công tác xã hội cá nhân. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài sẽ cung cấp một số kiến thức chuyên sâu về DVCTXH đối với TEBBL, qua đó góp phần tích cực vào việc bảo đảm các quyền của trẻ em, đặc biệt là quyền được bảo vệ. Đồng thời, với những thông tin thu được từ thực tiễn cũng sẽ làm phong phú thêm lý luận về DVCTXH đối với TEBBL. 11 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp các cơ quan quản lý trong quá trình hoạch định chính sách đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói chung, TEBBL nói riêng và DVCTXH với trẻ em có thêm bằng chứng hoàn thiện chính sách phù hợp. Đề tài cũng giúp cho Trung tâm và NVCTXH hiểu rõ hơn về nhu cầu tiếp cận DVCTXH đối với TEBBL và đánh giá của TEBBL và gia đình TEBBL về hoạt động cung cấp DVCTXH của Trung tâm, qua đó có biện pháp nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ cho đối tượng này. Đề tài giúp cho TEBBL và gia đình của TEBBL hiểu rõ hơn về chính sách bảo vệ trẻ em, hỗ trợ TEBBL, DVCTXH đối với TEBBL, qua đó giúp họ tiếp cận DVCTXH thuận lợi và tự tin hơn. Đối với học viên, sau khi nghiên cứu đề tài giúp bản thân mở rộng kiến thức về DVCTXH đối với TEBBL, đưa lý luận vào thực tiễn công việc và mang thực tiễn soi rọi lại để hiểu rõ hơn lý luận về lĩnh vực này. Đề tài cũng là tài liệu tham khảo tốt cho những ai quan tâm đến DVCTXH cho trẻ em nói chung và TEBBL nói riêng. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương, gồm: Chương 1: Những vấn đề lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em bị bạo lực Chương 2: Thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em bị bạo lực của Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ truyền thông Chương 3: Quy trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội đối với một trường hợp trẻ em bị bạo lực và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em bị bạo lực 12 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM BỊ BẠO LỰC 1.1. Khái niệm, đặc điểm, nhu cầu của trẻ em bị bạo lực 1.1.1. Khái niệm trẻ em Khái niệm trẻ em đã được đề cập đến trong nhiều tài liệu khác nhau, tùy theo mục đích sử dụng, cụ thể như sau: Trẻ em là người chưa đến tuổi trưởng thành và theo quy định của luật pháp từng quốc gia có thể từ 0-15 tuổi hoặc từ 0-18 tuổi. [27, tr.88] Trẻ em được xác định là người dưới 18 tuổi, trừ khi luật pháp quốc gia công nhận tuổi thành niên sớm hơn”. [6] Trẻ em là người công dân Việt Nam dưới 16 tuổi”. [14] Trẻ em là người dưới 16 tuổi” [16] Khái niệm “trẻ em là người dưới 16 tuổi đã được Luật trẻ em quy định, vì vậy luận văn lựa chọn và sử dụng thống nhất khái niệm này. 1.1.2. Khái niệm bạo lực Bạo lực là hành vi sử dụng sức mạnh thể chất với mục đích gây thương vong, tổn hại một ai đó. [26] Theo Tổ chức Y tế thế giới, bạo lực là việc đe dọa hay dùng sức mạnh thể chất hay quyền lực đối với bản thân, người khác hoặc đối với một nhóm người hay một cộng đồng người mà gây ra hay làm gia tăng khả năng gây ra tổn thương, tử vong, tổn hại về tâm lý, ảnh hưởng đến sự phát triển hay gây ra sự mất mát. 13 1.1.3. Khái niệm bạo lực trẻ em Bạo lực trẻ em là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em. [13] Bạo lực trẻ em theo CRC là “tất cả các hình thức bạo lực về thể chất hoặc tinh thần, bị tổn thương hay lạm dụng, bị bỏ mặc hoặc chăm sóc sao nhãng, bị ngược đãi hoặc bóc lột, bao gồm cả xâm hại tình dục". [6] Khái niệm bạo lực trẻ em theo CRC có nội hàm rộng hơn khái niệm bạo lực trẻ em quy định trong Luật trẻ em năm 2016, mặc dù vậy, Luận văn sử dụng khái niệm bạo lực trẻ em theo Luật trẻ em năm 2016. 1.1.4. Các hình thức bạo lực trẻ em Theo UNICEF, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Đại học Edinburgh (2015), trong “Báo cáo nghiên cứu quốc gia về nguyên nhân bạo lực với trẻ em” [31] thì bạo lực trẻ em có thể chia thành bốn dạng chính như sau: Bạo lực thể chất: Là hành vi cưỡng bức thân thể, đánh đập nhằm gây thương tích cho trẻ em hay hạn chế nhu cầu thiết yếu như ăn, uống, ngủ hay lột quần áo. Bạo lực thể chất không chỉ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nạn nhân bị bạo lực mà còn ảnh hưởng đến cả những người chứng kiến bạo lực. Bạo lực tinh thần: Là việc sử dụng lời nói, cử chỉ mang tính chất đe dọa, mẳng mỏ, sỉ nhục, lăng mạ, nói xấu, bình luận ác ý, bôi nhọ danh dự, hạ thấp nhân phẩm, chọc ghẹo quá trớn, hoặc cô lập, chửi thề, uy hiếp bằng hình ảnh, gây áp lức buộc các em phải làm những việc các em không muốn làm …Bạo lực tinh thần gây ra những áp lực tâm lý căng thẳng, gây ra sự khó chịu, mặc cảm, xấu hổ, thậm chí gây ra những rối loạn tâm lý, tình cảm của nạn nhân và có thể dẫn đến những suy nghĩ, hành động tiêu cực, thậm chí có thể dẫn đến tự tử. 14 Bạo lực thể chất/thân thể bao gồm những hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe của trẻ em. Bạo lực tinh thần bao gồm những hành vi lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, cô lập, xua đuổi trẻ em. Xâm hại tình dục bao gồm: dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ trẻ em tham gia vào các hành vi liên quan đến tình dục, bao gồm hiếp dâm, cưỡng dâm, giao cấu, dâm ô trẻ em và sử dụng trẻ em vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức. Hình 1.1: Hình minh họa một số hình thức bạo lực trẻ em Xâm hại tình dục: Là hành vi này diễn ra một cách khá phức tạp trong môi trường sống hiện nay và có thể chia thành hai dạng chính là quấy rối tình dục và xâm hại tình dục. Quấy rối tình dục là việc sử dụng lời nói, hành động, cử chỉ có ý nghĩa tình dục ngoài ý muốn, nhưng câu nói xúc phạm cố ý hay bất kỳ nhận xét về tình dục của ai để xúc phạm người khác (nạn nhân) và làm cho nạn nhân cảm thấy bị đe dọa, bị làm nhục, bị cản trở công việc, ngấm ngầm phá hoại sự an toàn và gây ra nỗi lo sợ cho nạn nhân. Ví dụ: lời nói thiếu tế nhị, trêu trọc, nhưng câu bình phẩm thiếu văn hóa đến những hành động cố ý như sờ mó, xoa bóp ngực, đụng chạm vào nơi nhậy cảm của nạn nhân. Xâm hại tình dục là những hành vi lợi dụng sự thiếu hiểu biết, kinh nghiệm, kỹ năng sống của 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan