Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật từ thực tiễn trung tâm phục hồ...

Tài liệu Dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật từ thực tiễn trung tâm phục hồi chức năng và trợ giúp trẻ tàn tật thành phố hồ chí minh

.PDF
108
628
136

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN VIẾT HẢI DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ TRỢ GIÚP TRẺ TÀN TẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60 90 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. HÀ THỊ THƯ Hà Nội, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội về “Dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật từ thực tiễn Trung tâm Phục hồi chức năng và trợ giúp trẻ tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Trần Viết Hải MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 01 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT .......................................................................... 08 1.1. Trẻ khuyết tật: khái niệm và đặc điểm .............................................................. 08 1.2. Lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật ........................... 10 1.3. Cơ sở pháp lý về dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm ............................................................................................................................. 17 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật ... 20 Chương 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT TẠI TRUNG TÂM PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ TRỢ GIÚP TRẺ TÀN TẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ....................................................... 26 2.1. Khái quát về Trung tâm và trẻ em khuyết tật tại Trung tâm .............................. 26 2.2. Thực trạng về thực hiện dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật ...... 28 2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật ................................................................................................................... 50 Chương 3: ỨNG DỤNG CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN VÀO TRỢ GIÚP TRẺ EM KHUYẾT TẬT VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ TRỢ GIÚP TRẺ TÀN TẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................................... 61 3.1. Ứng dụng công tác xã hội cá nhân vào trợ giúp trẻ em khuyết tật .................... 61 3.2. Đề xuất biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả của dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật từ thực tiễn Trung tâm Phục hồi chức năng và trợ giúp trẻ tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................................... 72 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 78 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, người khuyết tật luôn là mối quan tâm của cộng đồng quốc tế của Đảng và Nhà nước ta. Việt Nam đã ký Công ước về Quyền của người khuyết tật (CRPD) vào tháng 10 năm 2007. CRPD là một bước tiến quốc tế quan trọng trong việc tuyên bố và bảo vệ quyền của mọi người khuyết tật. Bằng việc ký kết CRPD, Chính phủ Việt Nam đã thể hiện quan điểm của mình về khuyết tật, rằng khuyết tật không chỉ là một vấn đề y học mà còn bao gồm những rào cản xã hội và sự tách biệt khỏi cuộc sống thường ngày bằng sự phân biệt đối xử và những chuẩn mực cũ. Với sự trợ giúp của nhiều bên liên quan, các tổ chức phi chính phủ và được khuyến khích bởi những cam kết với CRPD, Việt Nam đã ban hành Luật Người Khuyết tật hoàn chỉnh vào tháng 6 năm 2010 và có hiệu lực thi hành từ 01/01/2011. Lần đầu tiên, Việt Nam có một định nghĩa về khuyết tật chính thức. Bên cạnh việc cung cấp một định nghĩa khuyết tật chính thức, Luật NKT cũng đặt ra những quyền lợi của người khuyết tật Việt Nam trong tiếp xúc bình đẳng với các dịch vụ chăm sóc y tế chất lượng, phục hồi chức năng, giáo dục, việc làm, dạy nghề, các dịch vụ văn hóa, thể thao và giải trí, giao thông, các nơi công cộng và công nghệ thông tin. Theo số liệu thống kê của Cục Bảo trợ xã hội, Bộ Lao động – Thương binh và xã hội năm 2009 cho biết, cả nước có hơn 5,3 triệu người khuyết tật, chiếm khoảng 6,4% dân số, trong đó từ 16-55 tuổi chiếm 24%, dưới 16 tuổi chiếm 16%. Kết quả điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009 cho thấy tỷ lệ người khuyết tật ở độ tuổi từ 5 tuổi trở lên chiếm 7,8% dân số tương đương với 6,7 triệu người. Tỷ lệ nam giới bị khuyết tật cao hơn nữ giới, 63,5% so với 36,5%. Khoảng 16% người khuyết tật dưới 16 tuổi, 61% từ 15-55 tuổi và 23% trên 55 tuổi. Trung tâm Phục hồi chức năng và trợ giúp trẻ tàn tật là đơn vị trực thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, là nơi chuyên tiếp nhận, điều trị và phục hồi chức năng cho các đối tượng là trẻ em nghèo khuyết tật, trẻ em mồ côi có hoàn cảnh gia đình khó khăn, đặc biệt… tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành phía nam. Phần lớn trẻ đang được điều trị, chăm sóc và phục hồi chức năng tại Trung tâm là trẻ khuyết tật nặng và trẻ khuyết tật đặc biệt nặng với các dạng như: khuyết tật vận động; khuyết tật thần kinh, tâm thần; khuyết tật trí tuệ; khuyết tật khác. Công tác xã hội đối với trẻ khuyết tật tại Trung tâm là quá trình chăm sóc và trợ giúp trẻ theo mô hình tập trung thông qua việc giúp trẻ khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ công tác xã hội như: dịch vụ tư vấn, tham vấn trị liệu; dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng; dịch vụ hỗ trợ y tế, phục hồi chức năng; dịch vụ giáo dục chuyên biệt, giáo dục hoà nhập; dịch vụ vui chơi, giải trí, thể thao, nhằm tạo điều kiện cho trẻ 1 khuyết tật được chăm sóc sức khỏe; điều trị, phục hồi chức năng; giáo dục văn hóa, đào tạo nghề; tổ chức các hoạt động vui văn hóa, thể thao… giúp trẻ khuyết tật có nhiều cơ hội tham gia các hoạt động xã hội và tăng cường chức năng xã hội để trẻ được phát triển và hòa nhập cộng đồng một cách bền vững. Thực tế cho thấy, việc trợ giúp cho trẻ khuyết tật tại Trung tâm cũng còn có những khó khăn nhất định như: trẻ chưa được chăm sóc toàn diện, đầy đủ, khả năng phục hồi chức năng cho trẻ mất nhiều thời gian và kéo dài…. Trung tâm phải thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau, chăm sóc nhiều đối tượng với các dạng tật khác nhau, đội ngũ viên chức y tế, nhân viên xã hội, người lao động đời sống còn khó khăn về sinh hoạt, kinh tế, căng thẳng về tinh thần. Cán bộ phải kiêm nhiệm nhiều việc, nhân viên chưa được đào tạo chuyên nghiệp, đặc biệt là các lĩnh vực tham vấn tâm lý, công tác xã hội, kỹ năng nghề nghiệp còn hạn chế. Các công trình nghiên cứu về dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em nói chung đã có, tuy nhiên dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật còn khá mới mẻ nhất là tại một trung tâm cụ thể. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật từ thực tiễn Trung tâm Phục hồi chức năng và trợ giúp trẻ tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề người khuyết tật, trẻ em khuyết tật là một vấn đề mang tính xã hội và được tất cả các quốc gia trên thế giới quan tâm, điều này cũng thể hiện rõ trong quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong định hướng cho các hoạt động trợ giúp người khuyết tật rằng: “Người khuyết tật không phải gánh nặng của xã hội, họ cũng có niềm tin, giá trị mong muốn đóng góp cho xã hội nhưng họ bị hạn chế về cơ hội tham gia do đó Nhà nước, cộng đồng, xã hội cần quan tâm, tạo cơ hội cho họ phát triển và hòa nhập” Trong nhiều năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về công tác xã hội với trẻ em khuyết tật, những đề tài, bài viết và nhiều chương trình, dự án có liên quan đến an sinh xã hội cho trẻ em khuyết tật như: Tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe của trẻ khuyết tật sống tại cộng đồng nghiên cứu trường hợp tại xã Tân An Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang của tác giả Hà Thị Bích Hường. Luận văn mô tả thực trạng và nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho trẻ khuyết tật ở địa phương. Phân tích những điểm thuận lợi và hạn chế mà trẻ khuyết tật và gia đình đã trải qua trong khi tìm cách tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Đưa ra các giải pháp cần thiết để trẻ khuyết tật tiếp cận được với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe phù hợp với dạng khiếm khuyết của bản 2 thân. Chỉ rõ vai trò của người làm công tác xã hội trong việc giúp trẻ khuyết tật tiếp cận được các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. [34] Những khó khăn của gia đình có trẻ khuyết tật phát triển và nhu cầu của họ đối với các dịch vụ xã hội của tác giả Đỗ Hạnh Nga - Khoa Công tác xã hội Trường ĐH KHXH & NV - ĐHQG TP.HCM. Kết quả khảo sát cho thấy phụ huynh còn thiếu hiểu biết về các dấu hiệu chậm phát triển của con, thiếu những nhân viên xã hội hỗ trợ họ trong việc phát hiện sớm, chẩn đoán đánh giá khuyết tật của con họ cũng như giúp phụ huynh tìm kiếm các dịch vụ xã hội. Từ đó đề xuất xây dựng một số công việc mà nhân viên xã hội cần thực hiện để hỗ trợ gia đình người khuyết tật. [27] Những rào cản chất lượng học tập của trẻ khuyết tật ở Việt Nam, đăng trên Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Nghiên cứu Giáo dục, Tập 29, Số 2 (2013) 6471. Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu về các rào cản trẻ khuyết tật (TKT) đến trường và những rào cản TKT học có chất lượng trong các cơ sở giáo dục phổ thông ở Việt Nam. [33] Giáo dục hoà nhập – cánh cửa rộng mở cho trẻ em khuyết tật tại Việt nam, khoá luận của tác giả Lê Minh Hằng, sinh viên trường Swarthmore College, bài viết nêu cần can thiệp sớm hệ thống giáo dục hoà nhập cho phép mọi trẻ em khuyết tật cũng như trẻ bình thường được học tập trong một môi trường, trẻ khuyết tật được thể hiện tối đa khả năng của mình, các em được tạo điều kiện chứng minh rằng mình cũng có khả năng như mọi đứa trẻ khác. Làm thay đổi cách nhìn của cộng đồng từ ‘‘từ thiện đến nhân quyền’’ đối với trẻ khuyết tật. Bài luận đã nêu lên thực trạng của giáo dục hoà nhập tại Việt Nam, những thách thức cần được giải quyết, làm sao cho trẻ khuyết tật được tiếp cận với môi trường giáo dục hoà nhập, việc đào tạo cho đội ngũ giáo viên, cán bộ về giáo dục hoà nhập và sự phối hợp, cộng tác giữa các Bộ, ngành quan tâm đến giáo dục đặc biệt, nhất là giáo dục hoà nhập cho trẻ em khuyết tật. [16] Những công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến vấn đề CTXH đối với trẻ khuyết tật như: đề tài ‘‘Công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại xã Hồng Quản, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế’’ của tác giả Trần Ngọc Hải. Mục tiêu quan trọng mà đề tài này hướng đến đó là sự giúp đỡ của các ban ngành chức năng nhằm giúp trẻ khuyết tật vươn lên hòa nhập cộng đồng để từ đó họ có cuộc sống tốt hơn. Qua đó nhằm nâng cao khả năng và cơ hội tiếp cận các nguồn lực cho trẻ khuyết tật. [32] Công trình nghiên cứu của tác giả Hà Thị Thư đã trình bày một cách tổng quát nhất về công tác xã hội với người khuyết tật, các mô hình hỗ trợ, các phương pháp tiếp cận, các chương trình chính sách của nhà nước đối với người khuyết tật, 3 vai trò của nhân viên công tác xã hội đối với người khuyết tật, các kỹ năng làm việc với người khuyết tật. Đây là giáo trình đào tạo Công tác xã hội ở hệ trung cấp nghề. [24] Tác giả Tạ Hải Giang, Trung tâm phát triển Sức khỏe bền vững – Viethealt với nghiên cứu “Dịch vụ xã hội cho Người khuyết tật, thách thức và triển vọng”. Trong nghiên cứu của mình tác giả đã chỉ ra thực trạng tiếp cận dịch vụ xã hội của người khuyết tật Việt Nam là khó khăn đặc biệt trong lĩnh vực y tế và giáo dục. Từ đó tác giả đưa ra đề xuất về sự cần thiết tham gia của nhân viên công tác xã hội trong công tác hỗ trợ người khuyết tật thông qua kết nối các nguồn lực liên ngành và đa chiều để hỗ trợ người khuyết tật một cách có hiệu quả. Nghiên cứu đã chỉ ra vai trò cụ thể của nhân viên công tác xã hội trong trợ giúp người khuyết tật trong lĩnh vực y tế và giáo dục là phòng ngừa khuyết tật bẩm sinh, can thiệp sớm – phát hiện sớm khuyết tật, giáo dục hòa nhập, hướng nghiệp và việc làm. [2] Nhìn chung các công trình nghiên cứu khoa học trên phần lớn nghiên cứu và đề cập đến công tác xã hội với người khuyết tật, trẻ em khuyết tật. Các nghiên cứu chỉ ra những tồn tại, khó khăn và thách thức trong việc trợ giúp cho trẻ khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ về chăm sóc sức khỏe, giáo dục trong cộng đồng mà còn rất ít những đề tài nghiên cứu về Dịch vụ công tác xã hội tại các cơ sở bảo trợ xã hội tập trung nhằm phân tích đánh giá thực trạng việc cung ứng các dịch vụ công tác xã hội, những mặt tích cực, những tồn tại, hạn chế từ đó có những khuyến nghị và đưa ra các biện pháp nâng cao và tăng cường các hoạt động cung ứng dịch vụ công tác xã hội cho trẻ em khuyết tật tại các cơ sở tập trung. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu những vấn đề lý luận và thực trạng của dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ khuyết tật từ thực tiễn Trung tâm Phục hồi chức năng và trợ giúp trẻ tàn tật và các yếu tố ảnh hưởng đến việc cung cấp các dịch vụ công tác xã hội cho trẻ em khuyết tật; Từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả các dịch vụ công tác xã hội cho trẻ em khuyết tật. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn nghiên cứu và giải quyết những nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ khuyết tật tại các trung tâm bảo trợ xã hội. - Tìm hiểu, đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến các dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ khuyết tật tại trung tâm. 4 - Ứng dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân trong cung cấp dịch vụ cho trẻ - Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả các hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật tại trung tâm. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật từ thực tiễn Trung tâm Phục hồi chức năng và trợ giúp trẻ tàn tật. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về đối tượng: nghiên cứu các dịch vụ công tác xã hội đang được cung cấp và thực hiện tại trung tâm như dịch vụ tư vấn, tham vấn trị liệu; dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng; dịch vụ hỗ trợ y tế, phục hồi chức năng; dịch vụ giáo dục chuyên biệt, giáo dục hoà nhập; dịch vụ giải trí, văn hóa, thể thao. - Phạm vi về khách thể: nghiên cứu trên 50 trẻ khuyết tật hoặc phụ huynh gia đình trẻ; 50 viên chức, người lao động gồm lãnh đạo đơn vị, khoa, phòng và các nhân viên trực tiếp chăm sóc, điều trị và phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật. Các đối tác nhà tài trợ, viện trợ; đại diện cơ quan ban ngành, địa phương và người dân trên địa bàn nghiên cứu. - Phạm vi về địa bàn: tại Trung tâm Phục hồi chức năng và trợ giúp trẻ tàn tật, 38 Tú Xương phường 7 quận 3 thành phố Hồ Chí Minh. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng: Dựa trên những báo cáo đánh giá kết quả của các dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ khuyết tật tại trung tâm từ đó rút ra những lý luận và đưa ra được những đề xuất về biện pháp để nâng cao hiệu quả dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ khuyết tật tại trung tâm. Nghiên cứu vấn đề lý luận trong hệ thống: nghiên cứu hệ thống những lý thuyết có liên quan trực tiếp đến đề tài, hệ thống các yếu tố có liên quan đến dịch vụ hỗ trợ của công tác xã hội, chính sách hỗ trợ đối với trẻ khuyết tật trong và ngoài nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích tài liệu: Tra cứu những tài liệu Công ước quốc tế về quyền trẻ em, quyền người khuyết tật; Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, 5 Luật người khuyết tật; Các báo cáo, thống kê, văn bản có liên quan; sử dụng các thông tin, số liệu, tài liệu từ các nguồn tài liệu đã được công bố hoặc rút ra từ các nguồn tài liệu chính của Trung tâm phục vụ cho quá trình nghiên cứu. - Phương pháp điều tra bảng hỏi: là phương pháp dựa trên hình thức hỏi đáp gián tiếp dựa trên bảng các câu hỏi được soạn thảo trước, điều tra viên tiến hành phát bảng hỏi, hướng dẫn thống nhất cách trả lời các câu hỏi, người được hỏi tự đọc các câu hỏi trong bảng hỏi rồi ghi cách trả lời của mình vào phiếu hỏi rồi gửi lại cho các điều tra viên. - Phương pháp phỏng vấn sâu: thu thập thông tin xã hội học thông qua việc tác động tâm lý học xã hội trực tiếp giữa người đi phỏng vấn và người được phỏng vấn trên cơ sở mục tiêu của đề tài nghiên cứu. - Phương pháp quan sát: thu thập thông tin của nghiên cứu xã hội học thực nghiệm thông qua các tri giác như nghe, nhìn từ thực tế xã hội nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Tác giả sử dụng phương pháp này nhằm quan sát môi trường, không gian sống, cơ sở vật chất, điều kiện, tiện nghi...sự đáp ứng các dịch vụ; đánh giá những nguyện vọng, mong muốn sự hài lòng của trẻ, của phụ huynh khi tiếp cận các dịch vụ công tác xã hội tại trung tâm; Sự tổ chức, phối hợp, thái độ, sự chuyên nghiệp trong việc triển khai các hoạt động dịch vụ công tác xã hội của tập thể cán bộ, viên chức, người lao động tại trung tâm. - Phương pháp thống kê toán học: sử dụng trong việc thu thập các số liệu định lượng và xử lý, phân tích qua phần mềm chuyên dụng SPSS. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài Những thông tin thu thập được từ luận văn sẽ góp phần làm phong phú thêm hệ thống cơ sở dữ liệu cho việc phân tích lý luận về trẻ khuyết tật nói riêng và lý luận về chính sách xã hội nói chung. Là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này về lĩnh vực dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật tại các Trung tâm, cơ sở bảo trợ xã hội tập trung chuyên chăm sóc, điều trị và phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Luận văn đề cập, đánh giá và phân tích những ưu, nhược điểm những mặt mạnh và hạn chế của công tác xã hội đối với trẻ khuyết tật đang chăm sóc nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội, gợi mở một số giải pháp nhằm nâng cao chất 6 lượng các dịch vụ công tác xã hội đang được cung cấp cho trẻ khuyết tật tại trung tâm ngày càng chất lượng và hiệu quả hơn. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục và danh mục các biểu bảng, phần nội dung gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật Chương 2: Thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ khuyết tật tại Trung tâm Phục hồi chức năng và trợ giúp trẻ tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh Chương 3: Ứng dụng công tác xã hội vào trợ giúp trẻ em khuyết tật và đề xuất biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật từ thực tiễn Trung tâm Phục hồi chức năng và trợ giúp trẻ tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT 1.1. Trẻ khuyết tật: Khái niệm và đặc điểm 1.1.1. Một số khái niệm trẻ em/trẻ em khuyết tật * Khái niệm về trẻ em Theo Điều 1 Luật trẻ em năm 2016, Trẻ em là người dưới 16 tuổi. [21] Theo Công ước quốc tế về Quyền trẻ em, trẻ em là người dưới 18 tuổi. Mặc dù chưa có sự thống nhất về khái niệm trẻ em giữa các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước nhưng nhìn chung trẻ em được hiểu là con người ở giữa giai đoạn từ khi sinh và tuổi dậy thì. Định nghĩa pháp lý về một "trẻ em" nói chung chỉ tới một đứa trẻ, còn được biết tới là một người chưa tới tuổi trưởng thành. [2] Tóm lại, trẻ em là thuật ngữ nhằm chỉ một nhóm xã hội thuộc về một độ tuổi nhất định trong giai đoạn đầu của sự phát triển con người mà trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả vận dụng khái niệm trẻ em theo luật trẻ em năm 2016 là những trẻ em khuyết tật dưới 16 tuổi. * Khái niệm về trẻ em khuyết tật Theo luật người khuyết tật Việt Nam năm 2010 đã đưa ra khái niệm về người khuyết tật, theo đó, Trẻ em khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn. [23] Theo quan điểm của Công ước Quốc tế về Quyền của người khuyết tật được phê chuẩn ngày 30/3/2007 cho rằng, người khuyết tật bao gồm những người có khiếm khuyết lâu dài về thể chất, trí tuệ, thần kinh hoặc các giác quan mà khi tương tác với các rào cản khác nhau có thể làm cản trở sự tham gia đầy đủ và hiệu quả của họ trong xã hội trên một nền tảng công bằng như những người khác trong xã hội. Theo Đạo luật chống phân biệt đối xử với người khuyết tật do Quốc hội Anh ban hành (DDA - Disability Discrimination Act) Khái niệm về người khuyết tật là người có một hoặc nhiều khiếm khuyết về thể chất hoặc tinh thần mà vì thế gây ra suy giảm đáng kể và lâu dài đến khả năng thực hiện các hoạt động, sinh hoạt hàng ngày, [30] hay theo Đạo luật về người khuyết tật của Hoa Kỳ năm 1990 (ADA - Americans with Disabilities Act of 1990) định nghĩa người khuyết tật là người có sự suy yếu về thể chất hay tinh thần gây ảnh hưởng đáng kể đến một hay nhiều hoạt động quan trọng trong cuộc sống. [31] 8 Như vậy, trẻ em khuyết tật là những trẻ em dưới 16 tuổi có một hoặc nhiều khiếm khuyết về thể chất và tinh thần gây ra sự suy giảm các chức năng làm ảnh hưởng đến các hoạt động sinh hoạt, học tập, lao động trong cuộc sống thường ngày của trẻ. 1.1.2. Đặc điểm tâm lý, nhu cầu của trẻ khuyết tật * Đặc điểm tâm lý của trẻ khuyết tật Bên cạnh các đặc điểm tâm lý tích cực và tiêu cực như trẻ em khác thì phần nhiều tâm lý của trẻ em khuyết tật có điểm nổi lên là: Tâm lý mặc cảm, tự ti do ý thức và nhận thấy về sự khác biệt của bản thân với những trẻ bình thường khác do đó trẻ thường sống khép kín và ngại giao tiếp với mọi người. Trẻ rất nhạy cảm và dễ bị kích động dẫn đến khó kiểm soát phản ứng khi bị phân biệt đối xử và thiếu tôn trọng. Trẻ gặp nhiều khó khăn trong giao tiếp với môi trường xung quanh. Vốn từ và khả năng ngôn ngữ chậm hơn so với các trẻ bình thường khác, trẻ thường sử dụng cử chỉ hay ánh mắt để giao tiếp. Một số trẻ có ý chí, nghị lực cao đặc biệt là những trẻ có khuyết tật về vận động nhưng trí tuệ phát triển bình thường hoặc thậm chí rất tốt, những trẻ này thường cố gắng, tự giác và có ý thức cao trong học tập, lao động biết tự chăm sóc bản thân mình để không phụ thuộc vào người khác. Trong mối quan hệ tương tác với người khác trong gia đình, cộng đồng trẻ thường có cảm xúc buồn, thất vọng, dễ tự ái. Trẻ có thể bị hạn chế phát triển năng lực nếu gia đình có kỳ vọng thấp ở trẻ hay được gia đình, người thân bảo bọc, che chở quá nhiều hoặc khi sống trong gia đình khó khăn, ít quan tâm trẻ khuyết tật có cảm giác mình bị bỏ rơi. Nhìn chung trẻ khuyết tật đang ở các độ tuổi mà tâm lý chưa ổn định, chưa có sự hoàn thiện về nhân cách, dễ bị tổn thương do vậy các em rất cần sự động viên an ủi, chăm sóc, bảo vệ từ gia đình, người thân, cộng đồng và xã hội.  Nhu cầu của trẻ khuyết tật Nhu cầu là sự đòi hỏi cá nhân về những cái cần thiết để sinh sống và phát triển. Nhu cầu của trẻ khuyết tật là những đòi hỏi cần được đáp ứng để tồn tại và phát triển. Trẻ khuyết tật cũng có những nhu cầu cơ bản như mọi người trong xã hội và nhu cầu là nguồn gốc thúc đẩy trẻ hoạt động vươn tới những mục tiêu cho sự phát triển của bản thân mà theo quan điểm của nhà tâm lý học A. Maslow, con người có 5 loại nhu cầu cơ bản được sắp xếp theo bậc thang từ thấp đến cao. 9 Các nhu cầu có mối quan hệ chặc chẽ với nhau và không tồn tại độc lập mà luôn nằm trong mối quan hệ gắn kết, phụ thuộc và ảnh hưởng lẫn nhau, các nhu cầu được sắp xếp theo thứ bậc từ thấp đến cao. Trước hết trẻ khuyết tật cần được đáp ứng các nhu cầu ở mức độ thấp. Sau đó mới tìm đến sự đáp ứng các nhu cầu ở bậc thang cao hơn. Nhu cầu trước hết của trẻ em khuyết tật là nhu cầu về thể chất, đây là các nhu cầu về vật chất cần thiết để trẻ sống và tồn tại như ăn, uống, mặc đủ ấm, vệ sinh, chăm sóc sức khoẻ đảm bảo cho sự phát triển thể chất của trẻ, và hơn nữa là giúp trẻ có điều kiện chữa trị vượt qua bệnh tật. Thứ hai, nhu cầu về sự an toàn đó là trẻ cần có một mái ấm gia đình là chỗ dựa về vật chất và tinh thần cho trẻ. Gia đình đóng một vai trò hết sức quan trọng, đây là môi trường xã hội hóa đầu tiên và mạnh nhất của trẻ vì gia đình tạo tinh thần cho trẻ khuyết tật vượt qua khó khăn, thôi thúc nghị lực giúp trẻ chiến đấu với bệnh tật và vươn lên trong cuộc sống. Nhu cầu về xã hội, trẻ khuyết tật rất cần và có nhu cầu được vui chơi, giải trí, học tập như bao trẻ em khác. Việc tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí và học tập cho thấy trẻ mong muốn được hòa mình vào xã hội và tự khẳng định mình, nổ lực để hoàn thiện và vươn lên trong cuộc sống. Nhu cầu được tôn trọng, đây là nhu cầu mà trẻ khuyết tật luôn đòi hỏi việc thực hiện nhu cầu này ở người lớn, ở bạn bè cùng trang lứa và trước hết là ở những người cha người mẹ. Sự tôn trọng, sự thừa nhận của mọi người sẽ làm tăng sự tự tin, tăng nghị lực của trẻ. Nhu cầu cao nhất của trẻ là nhu cầu phát triển và hoàn thiện nhân cách đó là việc tự khẳng định mình, chứng minh rằng mình có năng lực và mình có thể làm được mọi việc. Thực tế cho thấy, hiện nay một số nhu cầu bậc cao đối với trẻ khuyết tật rất ít có cơ hội thực hiện hoá do đó rất cần sự trợ giúp phù hợp từ phía gia đình, cộng đồng, xã hội để trẻ có thêm cơ hội đáp ứng các nhu cầu, để trẻ có cuộc sống bình thường, để được phát triển và hòa nhập. 1.2. Lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật 1.2.1. Một số khái niệm * Khái niệm về dịch vụ xã hội Dịch vụ xã hội cơ bản là hệ thống cung cấp dịch vụ nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người và được xã hội thừa nhận (VNSW). Liên hợp quốc định nghĩa Dịch vụ xã hội cơ bản là các hoạt động dịch vụ cung cấp những nhu cầu cho các đối tượng nhằm đáp ứng những nhu cầu tối thiểu của cuộc sống (UN – Africa Spending Less on Basic Social Services). [36] 10 Theo Soer. Mary Trần Thị Kim Loan dịch vụ xã hội là các tổ chức cá nhân và xã hội thực hiện các hoạt động xã hội đáp ứng các nhu cầu bình thường và đặc biệt của cá nhân và gia đình đảm bảo các quyền cơ bản của con người nhằm đem lại sự phát triển và cải thiện cuộc sống. Hệ thống dịch vụ xã hội bao gồm nhiều lĩnh vực như: y tế, giáo dục, an sinh, nông nghiệp, hạ tầng cơ sở... [18]  Khái niệm về dịch vụ công tác xã hội Công tác xã hội là hoạt động nghề nghiệp giúp đỡ các cá nhân, nhóm hay cộng đồng để nhằm nâng cao hay khôi phục tiềm năng của họ để giúp họ thực hiện chức năng xã hội và tạo ra các điều kiện xã hội phù hợp với các mục tiêu của họ (NASW). [36] Tác giả Nguyễn Thị Oanh (trích từ tài liệu hội thảo 2004) đưa ra khái niệm: CTXH nhằm giúp cá nhân và cộng đồng TỰ GIÚP. Nó không phải là một hành động ban bố của từ thiện mà nhằm phát huy sứ mệnh của hệ thống thân chủ (cá nhân, nhóm và cộng đồng) để họ tự giải quyết vấn đề của mình. [1,32] Theo tác giả Hà Thị Thư, dịch vụ công tác xã hội là việc cung cấp các hoạt động mang tính chất phòng ngừa – khắc phục rủi ro và hòa nhập cộng đồng cho các nhóm đối tượng yếu thế dựa trên các nhu cầu cơ bản của họ nhằm bảo đảm các giá trị và chuẩn mực xã hội. [28,tr193-199] Như vậy, có thể thấy dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật được hiểu là một số hoạt động mang tính chuyên nghiệp được cung cấp bởi nhân viên công tác xã hội nhằm phòng ngừa, hạn chế, khắc phục rủi ro, đảm bảo đáp ứng nhu cầu cơ bản cho trẻ em khuyết tật nhằm đáp ứng những nhu cầu vật chất cơ bản cho trẻ như dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng; dịch vụ hỗ trợ tâm lý; dịch vụ y tế; dịch vụ giáo dục và dịch vụ vui chơi giải trí. 1.2.2. Các nguyên tắc trong cung cấp dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật Nhân viên xã hội khi thực hiện các dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật cần phải hiểu và tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề công tác xã hội đó là: Tôn trọng và phát huy quyền lựa chọn, quyền quyết định mà không phân biệt giá trị, niềm tin, tư tưởng và cuộc sống của đối tượng và không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Thúc đẩy sự tham gia đầy đủ của đối tượng bằng cách giúp đối tượng tự quyết định và giải quyết các vấn đề có ảnh hưởng đến cuộc sống. Tập trung vào điểm mạnh, tận dụng các nguồn lực sẳn có của đối tượng để thúc đẩy việc trao quyền. 11 Chịu trách nhiệm đối với các hoạt động nghề nghiệp công tác xã hội, bảm đảm đối tượng được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp và chất lượng. Thúc đẩy công bằng xã hội, đảm bảo cung cấp nguồn lực một cách công bằng, minh bạch theo nhu cầu của đối tượng. Tôn trọng sự đa dạng, không phân biệt đối xử về khả năng, tuổi tác, giới tính, tình trạng hôn nhân, tình trạng kinh tế - xã hội, màu da, chủng tộc, quốc tịch, quan điểm chính trị, tín ngưỡng tôn giáo và các đặc điểm sức khỏe của đối tượng. 1.2.3. Các dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật Các hoạt động cung cấp dịch vụ về công tác xã hội tại các cơ sở bảo trợ xã hội, trung tâm công tác xã hội bao gồm: Tư vấn, tham vấn để giải quyết sự căng thẳng về quan hệ, tình cảm và trợ giúp tiếp cận các dịch vụ xã hội; tổ chức các cuộc tiếp xúc, trao đổi để tìm ra khó khăn và cách thức giải quyết khó khăn; trợ giúp về thức ăn, chỗ ở tạm thời; hỗ trợ khám, chữa bệnh và học tập; trợ giúp học nghề, tìm việc làm, nâng cao thu nhập và vui chơi giải trí, sinh hoạt văn hoá tinh thần; Nâng cao năng lực cho cán bộ liên quan ở cộng đồng, thành viên các gia đình để họ tự giải quyết các vấn đề phát sinh, vượt qua hoàn cảnh khó khăn; Tổ chức các hoạt động trợ giúp cộng đồng, nâng cao năng lực phát hiện vấn đề, xây dựng kế hoạch huy động nguồn lực thông qua các chương trình, dự án; tổ chức thực hiện kế hoạch có sự tham gia của người dân, người cao tuổi, người tàn tật và trẻ em, thúc đẩy cộng đồng phát triển. 1.2.3.1. Dịch vụ tư vấn, tham vấn trị liệu Trung tâm thực hiện hỗ trợ về dịch vụ tư vấn, tham vấn trị liệu cho trẻ khuyết tật thông qua hoạt động tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho cá nhân trẻ và gia đình, bằng các phương pháp trị liệu tâm lý giúp trẻ vượt qua khủng hoảng về tâm lý để giải quyết sự căng thẳng về các mối quan hệ của các thành viên trong gia đình, những vấn đề tâm lý cá nhân cũng như vấn đề xã hội của gia đình và cộng đồng dân cư có ảnh hưởng và tác động đến trẻ khuyết tật; hỗ trợ gia đình và trẻ tiếp cận và thụ hưởng được các chính sách trợ giúp xã hội. Tham vấn và giúp cho trẻ khuyết tật và gia đình lập kế hoạch cá nhân và sử dụng tối đa những nội lực (từ bản thân trẻ và gia đình) và những ngoại lực sẳn có trong cộng đồng để giúp trẻ phát triển những kỹ năng xã hội cần thiết như giao tiếp, hợp tác, xác định giá trị… để trẻ tự tin hơn khi tham gia vào mọi hoạt động xã hội có ích cho cuộc sống tự lập. Ngoài ra còn giúp các thành viên khác trong xã hội hiểu rõ và đúng hơn về trẻ khuyết tật và bản chất của sự khuyết tật để xã hội có cái nhìn khách quan và khoa học về trẻ khuyết tật, những khó khăn và rào cản từ phía 12 xã hội dẫn đến hạn chế cơ hội tiếp cận của trẻ khuyết tật để trẻ vươn lên sống độc lập. 1.2.3.2. Dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng Trẻ khuyết tật khi đến trung tâm được tiếp nhận thông tin, yêu cầu của trẻ, sàng lọc và phân loại; Đánh giá về tâm sinh lý, tình trạng sức khoẻ và các nhu cầu của trẻ từ đó lập kế hoạch chăm sóc và thực hiện chăm sóc trẻ. Quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ được thu thập dữ liệu để tổng hợp, phân tích và giám sát, đánh giá sự tiến triển để điều chỉnh kế hoạch chăm sóc khi cần thiết hoặc dừng kế hoạch chăm sóc và tái hòa nhập cộng đồng cho trẻ. Trẻ được cung cấp đầy đủ ít nhất ba bữa ăn sáng, trưa và tối mỗi ngày, bảo đảm đủ dinh dưỡng, calo và có chất đạm (thịt, cá, đậu nành, chất bột đường, ngũ cốc, rau quả). Có chế độ dinh dưỡng đặc biệt cho trẻ sơ sinh, trẻ khuyết tật, trẻ nhiểm HIV trẻ bị ốm hoặc suy dinh dưỡng … Ngoài chế độ trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng theo quy định, trung tâm còn nhận được sự trợ giúp từ các cá nhân, tổ chức, cộng đồng để cải thiện bữa ăn và điều kiện sinh hoạt cho trẻ khuyết tật được đảm bảo phát triển tốt hơn. Trẻ được cung cấp đầy đủ nước uống sạch và bảo đảm vệ sinh tắm giặt hàng ngày, được cung cấp đồ dùng phục vụ việc ngủ gồm giường nằm, chiếu, gối, chăn màn; cung cấp và sử dụng đồ dùng vệ sinh cá nhân, gồm xà phòng tắm, khăn tắm, khăn mặt, kem đánh răng và bàn chải đánh răng riêng, được trang bị quần áo đồng phục đi học (đối với trẻ trong độ tuổi đi học), tất và dép được cung cấp ít nhất 6 tháng/01 lần và được thay thế khi bị hư hỏng, mất và quần áo mặc đủ ấm về mùa đông. 1.2.3.3. Dịch vụ hỗ trợ y tế, phục hồi chức năng Trung tâm luôn có đội ngũ cán bộ y tế (Bác sĩ, Điều dưỡng, Kỹ thuật viên y, Hộ lý), trang thiết bị, dụng cụ y tế, tủ thuốc bảo đảm chăm sóc sức khoẻ ban đầu, sơ cấp cứu khi cần thiết; điều trị và mở sổ theo dõi; kiểm tra sức khoẻ định kỳ 6 tháng và hàng năm cho từng trẻ. Ngoài ra trung tâm còn có đội ngũ cán bộ y tế chuyên môn về phục hồi chức năng (Bác sĩ về chỉnh hình, phục hồi chức năng, Kỹ thuật viên vật lý trị liệu), các máy móc, trang thiết bị, dụng cụ dùng để tập vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho nhóm trẻ khuyết tật vận động… Thực hiện khám, chẩn đoán, điều trị và phục hồi suy dinh dưỡng, phục hồi chức năng giúp trẻ được can thiệp phục hồi suy dinh dưỡng, phục hồi chức năng sớm qua tập vật lý trị liệu, phục hồi chức năng, hạn chế những biến dạng suy giảm chức năng, giúp trẻ phát triển vận động và thể lực tốt hơn để sớm hoà nhập cộng đồng. 13 Tổ chức chương trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, chăm sóc sức khoẻ ban đầu và phục hồi chức năng qua tập vật lý trị liệu tại gia đình giúp trẻ được phục hồi sức khoẻ, cải thiện chất lượng cuộc sống, phòng ngừa các bệnh nguy hiểm hay gặp ở trẻ em, giảm gánh nặng chi phí điều trị, nhân lực và thời gian chăm sóc bệnh. 1.2.3.4. Dịch vụ hỗ trợ giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập Trẻ đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại trung tâm được bảo đảm việc học văn hoá (đối với trẻ có khả năng học tập) được học nghề (đối với trẻ em từ 13 tuổi trở lên), cụ thể: Bảo đảm cho trẻ được phổ cập giáo dục, cung cấp giáo dục chính quy hoặc không chính quy trong các trường công lập, dân lập hoặc tại các trường chuyên biệt, cơ sở bảo trợ xã hội, trung tâm. Giáo dục cho trẻ về đạo đức xã hội, vệ sinh, kiến thức phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS, sức khoẻ sinh sản và các chủ đề khác phù hợp với độ tuổi và giới tính. Hướng dẫn trẻ các phương pháp tự phòng tránh buôn bán, lạm dụng, bạo hành và bóc lột. Cung cấp sách vở, tài liệu học tập và bố trí nơi học tập cho trẻ. Tư vấn để trẻ tự lựa chọn học nghề và phù hợp với điều kiện của địa phương. Trẻ được hỗ trợ học tiếp lên các cấp hoặc học nghề tuỳ thuộc vào độ tuổi, sự lựa chọn và nhu cầu thị trường. Hoạt động hỗ trợ giáo dục thông qua việc cung cấp dịch vụ giáo dục chuyên biệt và giáo dục hòa nhập cho trẻ em khuyết tật tại Trung tâm được tổ chức qua các chương trình giáo dục mầm non, giáo dục đặc biệt, giáo dục phổ cập, chuẩn hoá các quy trình các hoạt động, công tác quản lý, giám sát và đánh giá. Qua đó trẻ có nhiều cơ hội phát triển nhận thức và ngôn ngữ sớm hoà nhập cộng đồng 1.2.3.5. Dịch vụ giải trí, văn hóa, thể thao Trẻ khuyết tật tại Trung tâm được tổ chức và tham gia các hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí thường xuyên và định kỳ vào các dịp Lễ - Tết như: Trung tâm trang bị tủ sách, phòng đọc; cung cấp sách báo, tạp chí, đài, ti vi để đáp ứng các nhu cầu về giải trí và thông tin cho trẻ; hàng tuần tổ chức hoạt động dạy hát, dạy nhạc hoặc sinh hoạt văn nghệ, thể thao, vui chơi, giải trí phù hợp với sức khỏe theo từng trẻ, nhóm trẻ. Trẻ được tham gia vào các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí phù hợp với lứa tuổi và người dân ở cộng đồng; hỗ trợ cho trẻ khuyết tật tham gia một cách an toàn vào các hoạt động trên; Trẻ được tạo điều kiện để làm quen, kết bạn với những người xung quanh, bạn học ở trường và cộng đồng; gặp gỡ với gia đình hoặc những người thân, bạn bè, trừ một số trường hợp có khả năng đe dọa đến sự an toàn của trẻ khuyết tật. 14 Trẻ được đảm bảo tham gia trong môi trường văn hóa có sự quan tâm, chia sẻ và hỗ trợ trẻ thể hiện tình cảm, suy nghĩ, ý tưởng và sự sáng tạo; Trẻ có cơ hội tham gia vào các hoạt động tôn giáo và xã hội; được học văn hóa truyền thống dân tộc và tôn trọng quyền tự do về tôn giáo, tín ngưỡng trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam; Có quyền lựa chọn tôn giáo mà không bị phân biệt đối xử, không bị ép buộc theo một tôn giáo để được chăm sóc trong cơ sở bảo trợ xã hội. Qua đó, cho thấy hoạt động cung cấp các dịch vụ công tác xã hội tại Trung tâm như: chăm sóc, nuôi dưỡng; hỗ trợ y tế, phục hồi chức năng; hỗ trợ giáo dục và hỗ trợ tâm lý phụ thuộc rất nhiều vào đối tượng xã hội mà dịch vụ hướng đến, cụ thể đối tượng trẻ tiếp nhận vào trung tâm phần lớn là trẻ em khuyết tật trong độ tuổi tử 3 đến dưới 16 tuổi có thể chất yếu do suy dinh dưỡng và có nhiều bệnh lý; trẻ đa khuyết tật nên hầu như mọi sinh hoạt đều luôn cần đến đội ngũ nhân viên trực tiếp chăm sóc, đội ngũ nhân viên y tế, kỹ thuật viên, giáo viên nhân viên xã hội túc trực toàn thời gian 24/24 để theo dõi hỗ trợ và can thiệp kịp thời. Điều này đòi hỏi người nhân viên phải có tình thương yêu thương trẻ, có trách nhiệm với công việc của mình xem trẻ như con em của mình. Họ rất ít có thời gian cho bản thân và gia đình khi làm việc tại trung tâm vì phải trực và chăm sóc trẻ toàn thời gian. Cuộc sống bản thân và gia đình chỉ nhờ vào tiền lương theo ngạch bậc nhà nước, do đó thu nhập thường xuyên hàng tháng cộng với chế độ phụ cấp ưu đãi phải làm sao cho người nhân viên đảm bảo được cuộc sống sẽ là điều kiện quyết định sự gắn bó lâu dài và sự tận tâm phục vụ của người nhân viên xã hội. 1.2.4. Một số lý thuyết ứng dụng đối với trẻ em khuyết tật 1.2.4.1. Thuyết hệ thống Thuyết hệ thống là tổng thể phức hợp gồm nhiều yế tố liên quan với nhau và mỗi biến động trong một yếu tố nào đều tác động lên những yếu tố khác và cùng tác động lên cả một hệ thống có thể gồm nhiều hệ thống, đồng thời là một bộ phận của một đại hệ thống. Cũng như con người là một tiểu hệ thống, gia đình là hệ thống trung mô, xã hội là hệ thống vĩ mô. Mỗi cá nhân trong tiểu hệ thống sẽ bộc lộ vai trò ở một môi trường nào đó mà cá nhân gặp phải. Vận dụng thuyết hệ thống này trong hỗ trợ CTXH cho trẻ khuyết tật, NVXH có thể nhìn trong mối quan hệ tương tác với nhau trong gia đình, người thân, cộng đồng có can thiệp phù hợp. Tìm những nguồn lực xung quanh trẻ thông qua mối quan hệ tương tác của trẻ để hỗ trợ. [17, tr11-19] 1.2.4.2. Lý thuyết nhu cầu Abraham Maslow là nhà khoa học nổi tiếng người Mỹ. Ông được xem là cha đẻ của Thuyết nhu cầu. Theo ông, nhu cầu của con người được chia thành 5 thang 15 bậc khác nhau theo thứ tự từ thấp đến cao: nhu cầu về sinh học, nhu cầu được an toàn, nhu cầu được chấp nhận được sự yêu thương, nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu được phát triển. Thang nhu cầu còn được chia làm hai cấp: cấp thấp (vật chất và an toàn), cấp cao (xã hội, tôn trọng và phát triển). Khi con người đã thoả mãn nhu cầu cấp thấp rồi thì sẽ tiến tới nhu cầu cấp cao hơn. [1] Vận dụng thuyết nhu cầu của Maslow trong nghiên cứu tác giả tìm hiểu và đánh giá thực trạng nhu cầu của trẻ em khuyết tật tại Trung tâm, qua đó xem xét các nhu cầu thực tế nào đã được đảm bảo, nhu cầu nào chưa được đảm bảo, đảm bảo ở mức độ nào, cần ưu tiên đáp ứng nhu cầu nào trước, nhu cầu nào sau… nhằm giúp trẻ khuyết tật được đáp ứng đầy đủ các nhu cầu tối thiểu và hướng đến những nhu cầu tiếp theo cao hơn cho phù hợp theo từng điều kiện, hoàn cảnh của trẻ. 1.2.5. Phương pháp công tác xã hội cá nhân trong cung cấp dịch vụ công tác xã hội Công tác xã hội cá nhân (Case Work hay Working with individuals) được xem như là phương pháp của CTXH thông qua mối quan hệ tương tác 1-1 giữa NVXH với cá nhân thân chủ nhằm trợ giúp họ giải quyết các vấn đề nảy sinh từ sự thay đổi (kinh tế - xã hội) của môi trường, giúp họ điều chỉnh bản thân và cách thức tương tác với môi trường. Qua đó, có thể thấy CTXH cá nhân là một phương pháp trợ giúp trong CTXH thông qua mối quan hệ tương tác trực tiếp 1-1. Mục đích của CTXH cá nhân là giúp cho cá nhân giải quyết vấn đề nảy sinh từ mối quan hệ, từ những thay đổi của môi trường xung quanh. Đối tượng trợ giúp là cá nhân nhưng có khi cần can thiệp với cả gia đình của họ nhằm tạo sự thay đổi của cá nhân và những người liên quan trong gia đình, là những người đang có vấn đề tâm lý, xã hội. Người trợ giúp là NVXH, họ là nhà chuyên môn có kiến thức nền tảng như hành vi con người, xã hội và kỹ năng chuyên môn về CTXH. Họ thực hiện việc trợ giúp các cá nhân theo tiến trình tuần tự với các hoạt động cụ thể nhằm nâng cao chức năng của các cá nhân để họ có khả năng tự giải quyết vấn đề của họ. Các bước thực hiện phương pháp CTXH cá nhân hay còn được gọi là tiến trình công tác xã hội cá nhân Tiến trình là sự trao đổi tương tác giữa những cán bộ chuyên nghiệp (nhân viên xã hội) và thân chủ theo các bước với những hoạt động cụ thể nhằm giải quyết vấn đề. Tiến trình này có thể được phân thành các bước khác nhau, cụ thể được phân thành 7 bước: Bước 1 - Xác định vấn đề Tạo mối quan hệ với thân chủ hướng đến việc hợp tác và chia sẻ thông tin; Xác định thân chủ đang gặp phải vấn đề gì. 16 Bước 2 – Thu thập thông tin Việc thu thập thông có tác dụng định hướng cho kế hoạch dịch vụ cho thân chủ. Thông tin thu thập gồm: tiểu sử xã hội, điểm mạnh, điểm yếu; vấn đề; Những ấn tượng và đề xuất của nhân viên xã hội. Bước 3 – Đánh giá Khẳng định lại vấn đề thân chủ gặp phải; Nguyên nhân dẫn đến vấn đề; Vấn đề cần được giải quyết ở đâu; Công việc trị liệu bắt đầu như thế nào. Bước 4 – Lên kế hoạch can thiệp, trị liệu Mục tiêu cần đạt được; Xác định thời gian trị liệu; Xây dựng kế hoạch trị liệu theo từng mốc thời gian; Xác định nguồn lực hỗ trợ Lưu ý: Kế hoạch được xây dựng trên cơ sở những thông tin thu thập được từ chính thân chủ và hiểu biết của NVXH về các hệ thống hỗ trợ, hệ thống mục tiêu; Kế hoạch phải mang tính bao quát ở các mức can thiệp khác nhau. Bước 5 – Thực hiện và giám sát việc thực hiện kế hoạch Giám sát tiến trình và nội dung; ghi chép lại quá trình thực hiện, đánh dấu những điều làm được, những điều chưa làm được, những đều tiến bộ, những điều cản trở tiến trình phát triển; Hỗ trợ thân chủ trong việc theo đuổi kế hoạch; Có kỹ năng nhận biết sự thay đổi; Lượng giá từng giai đoạn nhỏ và có sự điều chỉnh kịp thời; Vai trò của NVXH giảm dần; Vai trò của thân chủ tham gia nhiều hơn, chủ động hơn; Phát triển một số kế hoạch tiếp theo (nếu thấy cần thiết). Bước 6 – Lượng giá Lượng giá về tiến trình và kết quả đầu ra như những việc đã làm được, chưa làm được, nguyên nhân, những kiến nghị, đề xuất. Lưu ý: Lượng giá này dựa trên những công vịêc thực hiện được nhằm hướng đến vịêc giải quyết vấn đề của thân chủ. Bước 7 – Kết thúc NVXH có thể phát triển một số kế hoạch tiếp theo để thân chủ theo đuổi thực hiện. Thông thường, giai đoạn kết thúc diễn ra khi các mục tiêu can thiệp đạt được hay vấn đề cuả thân chủ được giải quyết. 1.3. Cơ sở pháp lý về dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật tại trung tâm 1.3.1. Quy định của pháp luật và các chính sách đối với trẻ em, trẻ em khuyết tật * Công ước quốc tế về quyển trẻ em (Convention on the Rights of the Child). Công ước quốc tế về quyền trẻ em đã ghi nhận, trẻ em có: Quyền được sống; Quyền được phát triển ở mức đầy đủ nhất; Quyền được bảo vệ khỏi những ảnh 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan