MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây ngành công nghiệp ôtô ngày càng phát
triển, thể hiện rõ tầm quan trọng trong sự phát triển chung của nền công
nghiê p cả nước. Thị trường ôtô càng ngày càng phát triển với đa dạng về
ê
chủng loại và giá cả trong số đó không thể không kể đến loại xe tải hạng
nhẹ tải từ 1 tấn đến 2 tấn đang rất phổ biển và có triển vọng phát triển ở
Việt Nam.
Dòng xe tải hạng nhẹ hiê ên nay sử dụng khá phổ biến ở thành thị và
nông thôn, với kích thước nhỏ gọn và tính cơ đô ng chúng đang dần thay
ê
thế cho các phương tiê n vâ ên chuyển thô sơ có hiê êu quả sử dụng không
ê
cao như xe thồ, xe ba gác, công nông…
Tính năng và hiệu quả sử dụng của ô tô phụ thuộc vào chất lượng
thiết kế, chế tạo và điều kiện sử dụng. Việc đánh giá chất lượng xe có thể
theo một số phương pháp khác nhau phụ thuộc vào mục đích và phương tiện
xác định các chỉ tiêu cần đánh giá. Trong đó nhóm các chỉ tiêu động lực học,
tính an toàn điều khiển và tính tiết kiệm nhiên liệu (năng suất) được xét đến
phổ biến hơn.
Đối với các loại xe nhập ngoại ở Việt Nam, việc tính toán, kiểm tra
các tính chất động lực học của xe là rất khó khăn vì hầu hết các loại xe
nhập ngoại không có đầy đủ các thông số thiết kế. Do vậy việc nghiên
cứu để đánh giá các chỉ tiêu động lực học của các loại xe ô tô nhập ngoại
tại Việt Nam là vấn đề mang tính cấp thiết và có tính khả thi cao.
Xuất phát từ những lý do trên và được sự định hướng của thầy hướng
dẫn em đã thực hiện đề tài: “Khảo sát đặc tính động lực học của xe ôtô tải
Huyndai 1,25 tấn”. Với mục đích góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho
việc lực chọn chế độ sử dụng hợp lý và đánh giá khả năng sử dụng loại xe
này.
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình phát triển ô tô ở Việt Nam
Sau hơn 15 năm ra đời, ngành công nghiệp ô tô trong nước đã có
những bước phát triển đáng nể. Chính phủ và Bộ Công thương coi đây là
một trong những ngành cần được chú trọng của nền công nghiệp Việt
Nam. Theo ước tính của Bộ công thương thì nhu cầu ô tô ở Việt Nam
năm 2010 là 120.000 -130.000 chiếc/năm và đến năm 2020 là 239.000
chiếc/năm.
Ở nước ta hiện nay có hơn 34 doanh nghiệp lắp ráp ô tô trong nước
như Trường Hải, Cửu Long, Foton, Vinaxuki, Giải Phóng, Chiến
Thắng...Các doanh nghiệp này hầu hết chỉ dừng ở mức lắp giáp các chi
tiết nhập khẩu hay làm những công đoạn không mang tính phức tạp và
đòi hỏi phải có công nghệ cao. Nói chung tỷ lệ nội địa hóa trong sản
phẩm còn thấp (cao nhất cũng chỉ đạt 40%)
1.2. Vài nét về tình hình sử dụng các loại xe tải ở Việt Nam
Nước ta là một nước đang phát triển, nhu cầu chuyên chở hàng hóa
đòi hỏi ngày càng cao. Trong khi đó ở nước ta thì khối lượng hàng hóa
vận chuyển bằng đường bộ chiếm tỷ lệ lớn. Theo đó số lượng các loại xe
tải ở Việt Nam tăng rất nhanh, nhất là các loại xe tải hạng nhẹ vì nó phù
hợp với địa hình cũng như điều kiện giao thông ở Việt Nam.
Bắt đầu từ tháng 11/2007, Luật giao thông đường bộ có quy định
cấm các loại công nông lưu thông trên các đường quốc lộ, thị trường xe
tải hạng nhẹ bắt đầu thay thế công nông và càng trở nên sôi động.
Các xe tải hạng nhẹ từ 1,25 tấn đến 2 tấn được khách hàng quan
tâm nhất. Nguồn cung của các loại xe tải nhẹ này rất phong phú, từ các
hãng xe nước ngoài như Huyndai, Isuzu, Hino,Ford…đến các hãng trong
nước như Cửu Long, Vinaxuki, Chiến Thắng, Giải Phóng...
1.3. Vài nét về lịch sử phát triển hãng xe Huyndai Hàn Quốc
Hyundai Motor được thành lập năm 1967 bởi Tập đoàn Hyundai.
Tuy nhiên, trong một thời gian dài Hyundai Motor chỉ sản xuất ô tô dựa
trên các mẫu thiết kế được cung cấp bởi hãng Ford – Anh Quốc. Mẫu xe
được HM tự phát triển đầu tiên được gọi là ’74 Pony, tuy nhiên vẫn nằm
dưới sự chỉ đạo của hãng Mitsubishi. Các loại động cơ cũng dựa trên thiết
kế của Nhật Bản, trong khi kiểu dáng xe do Italy phác thảo. Mẫu xe đó đã
đem lại cho Hyundai danh tiếng như một nhà sản xuất xe hơi lớn nhất và
không thay đổi cho đến ngày nay.
Động cơ tự thiết kế được xuất hiện năm 1991, báo hiệu một bước
tiến thực sự về nghiên cứu và phát triển (R&D). Năm 1998 Hyundai đã
nắm lấy cơ hội để mua lại hãng Kia đang trên bờ vực phá sản, và khiến
cho hãng này trở lên vững mạnh.
Hyundai đã thiết lập mối liên minh chiến lược với DaimlerChrysler
và Mitsubishi vào năm 2000 để chia sẻ chi phí phát triển loại xe nhỏ và
động cơ 4 thì. Tuy nhiên liên minh này đã bị đổ vỡ do DaimlerChrysler
đã rút ra vào năm 2004.
Hyundai và công ty con Kia hiện là tập đoàn ô tô lớn thứ 7 trên thế
giới (với doanh số của tập đoàn năm 2004 là 3,36 triệu sản phẩm, năm
2005 là gần 3,72 triệu sản phẩm) chỉ sau GM, Ford, Toyota, RenaultNissan, Volkswagen và DaimlerChrysler. Đây cũng là hãng phát triển
nhanh nhất và là đối thủ đáng gờm của các nhà sản xuất xe ô tô phương
Tây.
1.4. Tình hình nhập khẩu và lắp ráp các loại xe Huyndai ở Việt Nam
Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp trong nước sản xuất lắp ráp các
loại xe của |Huyndai như TMT (là thành viên của Tổng Công Ty Công
nghiệp Ô tô Việt Nam Vinamotor), Công ty cổ phần Vietnam Motors Cần
Thơ…Doanh nghiệp phân phối độc quyền các loại xe Huyndai tại Việt
Nam như Huyndai motor Việt Nam (Hiện nay là Thành Công, doanh
nghiệp này thay thế Huyndai motor Việt Nam từ tháng 6/2009)
1.5. Giới thiệu về ô tô Huyndai 1,25 tấn
Xe tải Hyundai 1,25 tấn do Hàn Quốc sản xuất được nhập khẩu vào
Việt Nam và được sử dụng rất phổ biến vào công việc vân chuyển hàng
hoá rất phù hợp với địa hình, cung đường và loại đường ở Việt Nam
Hình 1.1. Xe tải Huyndai 1,25 tấn
1.5.1. Các thông số kỹ thuật chính của xe Huyndai 1,25 tấn
Bảng 1.1. Các thông số kỹ thuâ ât của xe Huyndai 1,25 tấn
Động
Các thông số kỹ thuật
Dài x Rộng x Cao tổng thể
Chiều dài cơ sở
Khoảng sáng gầm xe
Dài x Rộng x Cao thùng lửng
Tên động cơ
Kiểu
Đường kính x hành trình piston
Dung tích xy lanh
Công suất lớn nhất của
cơ
động cơ
Kích
thước
Giá trị
5075 x 1725 x 1995
2640
173
311 x 1630 x 355
D4BB
OHC
91,1x100
2607
Đơn vị
mm
mm
mm
mm
80.5/4000
ps/rpm
Mômen xoắn lớn nhất
16,5/2200
Dung tích thùng nhiên liệu
Tỉ số nén
60
22
mm
cc
Kg.m/rp
m
lít
thống
Tổng trọng tải
Tự trọng của xe
Tải trọng
Bình điện
Máy phát điện
3200
1675
1250
12
12
Kg
Kg
Kg
V
V
điện
Máy khởi động
12
V
Hộp số
Số sàn 5 số tiến, 1 số lùi.
4.310; 2.331; 1.529; 1.000;
Trọng
lượng
Hệ
Hệ
Tỷ số
thống
truyền
truyền
động
Hộp số 5 số tiến
Hộp số có 1 số lùi
Tỷ số truyền cầu sau
Ly hợp
Hệ
ly hợp đơn khô, điều khiển
bằng thuỷ lực.
Nhíp lá hình bán nguyệt có
Trước
ống giảm chấn 2 chiều
Nhíp lá hình bán nguyệt có
thống
Sau
treo
Phanh trước
Hệ
thống
phanh
Các
thông
số
0.880
4.124
3.909
Bộ ly hợp lò xo màng, đĩa
ống giảm chấn 2 chiều
Dạng đĩa tản nhiệt
Dạng tang trống mạch kép
Phanh sau
thuỷ lực, có trợ lực chân
Lốp xe
Trước
Sau
Bán kính quay vòng nhỏ nhất
không
6.50 - R15/ 12PR
5.50 - R13/ 12PR
4,7
khác
Điều hòa
Số ghế ngồi
Trang
Vật liệu ghế
thiết bị Tay lái gật gù
Thiết bị giải trí
có
03
nỉ
có
Radio Cassette
1.5.2. Khái quát các hệ thống trên xe Huyndai 1,25 tấn
1- Đô êng cơ
2- Hê ê thống điê n
ê
3- Hê ê thống truyền lực
4- Hê ê thống treo
m
5- Hê ê thống phanh
6- Hê ê thống lái
1.6. Vài nét về tình hình nghiên cứu tính chất đông lực học của ô tô
Sự nghiên cứu các tính chất động lực học của ô tô là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm khi nghiên cứu các tính năng sử dụng cũng
như nghiên cứu thiết kế ô tô. Trải qua nhiều giai đoạn nghiên cứu, các
thành tựu của các công trình khoa học trên thế giới đã đưa các bài toán lý
thuyết tiện cận đến các quá trình động lực học xảy ra trên máy thực. Đây
cũng là những cơ sở quan trọng và mang tính quyết định cho việc nghiên
cứu hoàn thiện kết cấu và chế tạo thành công các loại xe hiện đại ngày
nay. Trong những năm gần đây các nghiên cứu về động lực học chuyển
động của ô tô đã đạt được ở mức độ rất cao cả về nghiên cứu lý thuyết lẫn
nghiên cứu thực nghiệm.
1.7. Mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu đề tài
1.7.1. Mục tiêu
Khảo sát một số tính chất động lực học của xe ô tô tải Huyndai
1,25 tấn góp phần xây dựng cơ sở khoa học để đánh giá chất lượng động
lực học của loại xe này đồng thời cũng là cơ sở giúp cho người sử dụng
lựa chọn chế độ sử dụng hợp lý để nâng cao năng suất của xe và cũng để
hỗ trợ cho việc tổ chức khai thác loại xe này đạt hiệu quả cao hơn.
1.7.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thu thập đầy đủ các thông số kỹ thuật về loại ô tô khảo sát.
- Xây dựng các đường đặt tính sử dụng phần mềm Matlab.
- Sử dụng đường đặt tính động lực học để xác định các thông số khác.
- Đánh giá tính năng động lực học của loại xe này.
1.7.3. Phương pháp nghiên cứu
Có hai phương pháp để nghiên cứu tính chất đô ng lực học của ô tô
ê
đó là :
- Phương pháp thực nghiê êm dùng các số liê êu khảo nghiê êm để
nghiên cứu. Phương pháp này chính xác nhưng đòi hỏi phải có
thiết bị hiê n đại.
ê
- Phương pháp lý thuyết cần mô t vài thông số của xe và của mă êt
ê
đường, dùng phần mềm máy tính hỗ trợ.
Do điều kiê n và khả năng không cho phép nên trong đồ án này em
ê
chọn phương pháp thứ hai để khảo sát
Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÈ TÍNH CHẤT ĐÔÔNG LỰC HỌC
CỦA Ô TÔ KHI CHUYỂN ĐÔÔNG
2.1. Đường đặc tính động cơ
2.1.1 Đường đặc tính tốc độ
Đường đặc tính tốc độ là đồ thị chỉ sự phụ thuộc của công suất hiệu
dụng Ne, mô men quay Me, chi phí nhiên liệu giờ GT và chi phí nhiên liệu
riêng ge theo số vòng quay n hoặc theo tốc độ góc của trục khuỷu
Có hai loại đường đặc tính tốc độ :
- Đường đặc tính ngoài (mức ga 100%)
- Đường đặc tính cục bộ (mức ga <100%)
Ne
Me
Ge
ge
Nn =
Nemax
Me
M
e
max
Ne
Ge
Mn
ge
Ge
nn
nM
o
n
nck
Hình 2.1. Đường đặc tính ngoài của động cơ Điêzen
Me
Memax
Đường đặc tính ngoài (ga cực đại)
Các đường đặc tính cục bộ
0
neM
nemaxi
nemax0
ne
Hình 2.2. Đường đặc tính cục bộ của động cơ điêden
2.2. Các lực tác dụng lên ô tô
2.2.1. Các thành phần lực chủ động
2.2.1.1. Lực kéo tiếp tuyến Pk
Mk
P k= r k
Công thức tính:
M e ih m
rk
(2.1)
trong đó :
M k - mô men chủ động;
Me - mô men quay của động cơ;
i, m -tỷ số truyền và hiệu suất cơ học của hệ thống truyền lực;
rk- bán kính bánh xe chủ động
2.2.1.2. Lực bám và hệ số bám ( P ϕ và ϕ )
Lực bám chính là lực kéo tiếp tuyến cực đại sinh ra tại điểm tiếp
súc giữa bánh xe chủ động và mặt đường P ϕ .
P ϕ = ϕ . G = ϕ .Z
k
k
(2.2)
Trong đó:
Gk : trọng lượng trên bánh xe chủ động (kN)
Zk: phản lực pháp tuyến trên bánh chủ động (kN)
ϕ
: hệ số bám
2.2.2. Các thành phần lực cản chuyển động của ôtô.
2.2.2.1. Lực cản lăn.
Công thức tính|:
P f P fk P fn fZ fG cos α
Trong đó:
(2.3)
Pfk - lực cản chuyển động của các bánh chủ động.
Pfn -lực cản lăn của các bánh chủ động.
f
-hệ số cản lăn.
Z
-phản lực pháp tuyến:
Z=G.cosα
G -trọng lượng của ôtô.
α
-độ dốc của mặt đường.
2.2.2.2. Lực cản dốc Pα
Khi ôtô lên dốc hoặc xuống dốc sẽ suất hiện thành phần lực G.sinα
có phương song song với mặt đường và gọi là lực cản dốc, ký hiệu là Pα:
Pα = G.sinα
trong đó:
(2.4)
G - trọng lượng của máy kéo.
α - độ dốc của mặt đường.
2.2.2.3. Lực cản không khí Pw
Khi ô tô chuyển động sẽ làm di chuyển bộ phận không khí bao
quanh xe, làm xuất hiện các dòng khí xoáy phía sau và hình thành một
lực cản gọi là lực cản không khí.
Giá trị của lực cản không khí được xác địng bằng công thức:
P w k w F .v 2
0
(2.5)
trong đó:
kw -hệ số cản không khí. (N.s2/m4)
F -diện tích cản chính diện. (m)
vo -vận tốc chuyển động tương đối của ô tô và không khí (m/s)
Đối với ôtô vận tải sử dụng công thức gần đúng tính F sau:
F = B(H –C)
B: bề rộng của xe (m)
H: chiều cao của xe (m)
C: chiều cao gầm xe (m)
2.2.2.4. Lực cản quán tính Pj
Khi ô tô chuyển động có gia tốc sẽ suất hiện lực quán tính có
phương song song với phương chuyển động và điểm đặt tại trọng tâm của
ô tô. Giá trị của lực quán tính có thể tính theo công thức thực nghiệm sau:
P j δ a
G
j
g
(2.6)
Trong đó δa gọi là hệ số quy đổi khối lượng tính đến sự ảnh hưởng
của các chi tiết chuyển động quay không đều của ô tô.
Hình 2.3 thể hiê ên các lực tác dụng lên ô tô trong trường hợp tổng
quát
Hình 2.3. Sơ đồ lực tác dụng lên ô tô trong trường hợp tổng quát
2.3. Đặc tính động lực học
2.3.1. Phương trình và đồ thị cân bằng lực kéo
Phương trình cân bằng lực kéo của ô tô là biểu thức cân bằng giữa
lực kéo tiếp tuyến ở các bánh xe và tất cả các lực cản từ bên ngoài.
Trong trường hợp tổng quát ta có biểu thức sau:
Pk = P f + P w
P α
Pj
(2.7)
Khai triển phương trình (2.8) ta được:
M e . i t .η t
rb
f . G . cosα G .sin α W . v 2
G
. j . δa
g
(2.8)
Ta có thể tổng cộng lực cản lăn và lực cản dốc để tạo thành lực cản
tổng cộng của mặt đường sau:
P ϕ P f P α
= G. (f.G.cos
α
G.sin
α
ϕ .G
) =
(2.9)
Ở đây:
P
ϕ
: lực cản tổng cộng của mặt đường
ϕ : hệ số cản tổng cộng của mặt đường, ϕ = f .cos α
α
Đồ thị cân bằng lực kéo:
sin
.
Hình 2.4. Đồ thị cân bằng lực kéo
2.3.2. Phương trình và đồ thị cân bằng công suất kéo
Phương trình cân bằng công suất
NK = N Nj + NW = Pv Pjv + PWv
(2.10)
Trong đó : NK - công suất truyền cho các bánh chủ động
NK = Ne m = Pkv
Ne công suất hiệu dụng của động cơ;
m hiệu suất cơ học trong hệ thống truyền lực;
N công suất hao tổn do lực cản mặt đường;
Nj công suất hao tổn do lực cản quán tính;
NW công suất hao tổn do lực cản không khí.
(2.11)
Hình 2.5. Đồ thị cân bằng công suất
2.3.3. Đường đặc tính động lực học của ô tô
2.3.3.1 Nhân tố động lực học (D)
Biểu thức tính:
P k −P ƯW
D=
Ga
M e .i t . η ms
rb
Trong đó:
−W . v 2 .
1
Ga
(2.12)
Ga: trọng lượng toàn bộ của xe tại tải định mức
rb: bán kính động lực học của xe
Mối liên hệ giữa nhân tố động lực học D với điều kiện chuyển
động của ô tô qua biểu thức sau đây:
M e .i t . ηms
rb
D=
G
−W . v 2 G a f . cos αsin α a . δ a . j
g
Ga
Ga
Kết hợp với biểu thức P
D=
ψ
δa
g
j
ψ
= ψ .G a ta được:
(2.13)
Nhân tố động lực học cũng bị giới hạn theo khả năng bám của bánh
xe chủ động với mặt đường:
2
Dϕ
P ϕ − P w ϕ. Z k −W . v ϕ . λk .G−W . v
Ga
Ga
Ga
2
(2.14)
Trong đó:
ϕ
: hệ số bám của các bánh xe chủ động và mặt đường
λ k : hệ số phân bố tải trọng trên cầu chủ động
Zk: phản lực pháp tuyến của mặt đường trên bánh chủ động
Zk = λ k .G;
2.3.3.2 Đường đặc tính động lực học của ô tô
Nhân tố động lực học của ô tô D có thể biểu diễn bằng đồ thị. Đồ
thị nhân tố động lực học D biểu thị mối quan hệ phụ thuộc giữa nhân tố
động lực học và vận tốc chuyển động của ô tô, D = f(v), khi ô tô có có tải
trọng đầy và động cơ làm việc với chế độ toàn tải và được gọi là đượng
đặc tính động lực học của ô tô.
Trên trục tung ta đặt các giá trị của nhân tố động lực học D, trên
trục hoành ta đặt các giá trị vận tốc chuyển động của ô tô v.
D
D1m
ax
D1
D2
A
D3
D4m
D4
ax
B
f
vk
vma vk
v Om
1
0
x
ax
v
Hinh 2.6. Đặc tính động lực học của ô tô máy kéo khi vận chuyển
2.3.4. Sử dụng đặc tính động lực học
2.3.4.1. Xác định vận tốc lớn nhất của ô tô ứng với giá trị công suất đạt cực
đại
Khi ô tô chuyển động đều (ổn định) thì tung độ của mỗi điểm của
đường cong nhân tố động lực học D ở các số truyền khác nhau chiếu
xuống trục hoành sẽ xác định vận tốc lớn nhất v max của ô tô ở loại đường
ở hệ số cản tổng cộng đã cho.
Xét hình 2.6 ở dưới ta thấy các đường đặt tính động lực học ở mỗi
số truyền cắt đường tổng cộng hệ số cản của mặt đường (D f) tại những
điểm tương ứng khac nhau. Những điểm đó chính là điểm cân bằng động
lực học và tại đó ô tô chuyển động ổn định. Chiếu giá trị của nó xuống
trục hoành ta sẽ được giá trị của vmax.
2.3.4.2 Xác định độ dốc lớn nhất của ô tô
Khi chuyển động đều lên dốc, nhân tố động lực học của ô tô có thể
xác định theo công thức:
D = ψ = f.cos
Biểu diễn hàm cos
sin
suy ra
α
α
α
α
+ sin
α
qua hàm sin
α
, ta có thể rút ra ta được:
D− f √ 1− f 2 −D2
1 f 2
=
= arsin
D− f . √ 1− f 2−D2
1 f 2
(2.15)
Như đã trình bày ở phần trước mỗi số truyền có một giá trị nhân tố
động lực học cực đại Dmax , nhưng lớn nhất là giá trị nhân tố động lực học
cực đại D1max tại số truyền một. Do đó góc dốc lớn nhất mà ô tô có thể
vượt qua được xác định theo công thức:
α max
= arsin
D1 max− f . √ 1− f 2 −D
1 f 2
2.3.4.3 Xác định khả năng tăng tốc của ô tô
1 max
2
(2.16)
Nhờ đồ thị nhân tố động lực học D = f(v) ta có thể xác định được
gia tốc của ô tô nếu biết: hệ số cản mặt đường ψ , tỷ số truyền i và vận
tốc cho trước v.
Từ biểu thức (2.13) ta rút ra:
dv
j = dt
g
= (D - ψ ). δ a
(2.17)
Hình 2.7. Đồ thị biểu diễn gia tốc của ô tô
Trị số của gia tốc lớn nhất phụ thuộc vào kết cấu cụ thể của từng
loại xe, tỉ số truyền trong hệ thống truyền lực, loại đường , vận tốc
chuyển động của xe ...
2.3.4.4 Xác định thời gian và quãng đường tăng tốc của ô tô
Thời gian và quãng đường tăng tốc là hai chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá tính chất động lực học của ô tô, có thể được xác định dựa trên đồ
thị gia tốc j = f (v) của ô tô máy kéo.
Xác định thời gian tăng tốc của ôtô
Từ biểu thức:
ta suy ra:
dv
j = dt ;
1
dv
dt = j
Thời gian tăng tốc của ôtô từ tốc độ v1 đến tốc độ v2 sẽ là :
v2
t=
∫ 1j dv
v1
(2.18)
Tích phân này không thể giải được bằng phương pháp giải tích, do
nó không có quan hệ phụ thuộc chính xác về giải tích giữa gia tốc j và
vận tốc chuyển động v của chúng. Nhưng tích phân này có thể giải bằng
đồ thị dựa trên cơ sở đặc tính động lực học hoặc nhờ vào đồ thị gia tốc
của ôtô j = f (v).
Xác định quãng đường tăng tốc của ôtô
Từ biểu thức v = dS/dt, suy ra
dS = vdt
Quãng đường tăng tốc của ôtô S từ vận tốc vl đến vận tốc v2 sẽ là:
v2
∫ vdt
S=
v
(2.19)
1
Tích phân này cũng không thể giải được bằng phương pháp giải
tích, do nó không có mối quan hệ phụ thuộc chính xác về giải tích giữa
thời gian tăng tốc và vận tốc chuyển động của ôtô. Vì vậy, chúng ta cũng
áp dụng phương pháp giải bằng đồ thị trên cơ sở đồ thị thời gian tăng tốc
của ôtô.
2.3.4.5. Đồ thị nhân tố động lực học của động cơ khi tải trọng thay đổi
Trong thực tế, tải trọng của ôtô máy kéo có thể thay đổi với mức
độ thay đổi khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện sủ dụng cụ thể.
Nhân tố động lực học của ô tô cho trường hợp tải trọng bất kỳ theo
công thức:
DxGx = DG
hay:
G
Dx = D G x
(2.20)
G ,D và Gx , Dx trọng lượng và nhân tố động lực học của ôtô máy kéo
khi đầy tải và khi tải thay đổi.
Để khắc phục khó khăn trên, người ta đưa ra đồ thị tia theo nhân tố
động lực học khi tải trong thay đổi (hình 2.8)
Hình 2.8. Đồ thị tia nhân tố động lực học khi tải trọng thay đổi
D Gx
Ta có: tga = Dx G
(2.21)
Trong trường hợp Gx = G thì tga = 1, nghĩa là a = 45 0 . Các tia
với a > 450 ứng với Gx >G là vùng quá tải. Ngược lại, các tia với góc a <
45 0 sẽ là vùng thiếu tải Gx
- Xem thêm -