Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học đổi mới phương pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn tiếng việt công nghệ giáo dục ...

Tài liệu đổi mới phương pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn tiếng việt công nghệ giáo dục 1

.DOC
22
2784
113

Mô tả:

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN ĐAM RÔNG TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐA KAO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Về đổi mới phương pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tiếng việt CNGD 1 Tác giả: Ninh Thị Hà Chức danh: Giáo viên Năm học 2014 - 2015 ......................................... 1 .............................................. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Sáng kiến kinh nghiệm Về đổi mới phương pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tiếng việt CNGD 1. ( Đề nghị công nhận danh hiệu GV Giỏi cấp cơ sở Năm học 2014- 2015) 1. Họ và tên: Ninh Thị Hà 2. Chức vụ: Giáo viên 3. Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Đa Kao. 4. Lý do chọn đề tài: Chúng ta đều biết, lớp 1 là lớp đầu cấp nên việc dạy đọc cho HS vô cùng quan trọng trong việc tạo nền tảng, tiền đề để các em tìm tòi, phát hiện kiến thức trước mắt cũng như trong tương lai. Ở lớp 1, các em học tốt thì khi chuyển sang học các lớp tiếp theo các em mới nắm bắt được những yêu cầu cao hơn của môn Tiếng Việt, thuận lợi cho việc học tập các môn khác. Để HS lớp 1 đạt được điều đó thì người thầy cần phải có cách tổ chức, hướng dẫn HS học tập theo một qui trình khoa học, tích cực hóa được các hoạt động của các em nhằm khơi dậy sự tò mò, sáng tạo, chủ động của các em. Từ đó giúp các em từng bước tự điều chỉnh chính mình trong việc tự tìm tòi khám phá tri thức chứ không ai có thể làm thay được. Các em học sinh lớp 1 từ Mầm non lên, trong việc học tập cũng như các hoạt động thì các em còn rụt rè và việc thích ứng với môi trường học mới còn chậm, trong việc học tập của các em còn lúng túng, khó hiểu và chưa phát huy hết được năng lực học tập của học sinh. Trong năm học 2013 - 2014, chủ trương của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đam Rông triển khai chương trình Tiếng việt CNGD 1 cho các trường thuộc dự án Seqap. Để thực hiện tốt chương trình này thì giáo viên cần phải xác định rõ mục tiêu chương trình: Giúp các em đọc thông, viết thạo, không tái mù ......................................... 2 .............................................. Nắm chắc luật chính tả, nắm chắc hệ thống ngữ âm của Tiếng Việt. Lần đầu tiên các em tiếp xúc với các môn học, đặc biệt là môn Tiếng việt CNGD 1. Ngay đầu năm học yêu cầu học sinh phải nắm chắc phần âm, vần, vẽ mô hình, phân tích tiếng, luật chính tả, nhận xét luồng hơi phát ra để phân biệt nguyên âm, phụ âm... .Vì vậy, học sinh chỉ ghi nhớ mô ôt cách máy móc bước đầu học đọc, học viết, học cách phân biệt nguyên âm, phụ âm, cách dùng mẫu, lập mẫu, luật chính tả, các em còn nhiều bỡ ngỡ và tiếp thu kiến thức thâ ôt khó khăn, một số em chỉ đọc vẹt chưa thuộc hết bảng chữ cái. Với đặc điểm HS chủ yếu là người dân tộc thiểu số của Trường Đa Kao nói chung và học sinh khối 1 nói riêng thì việc dạy các môn học đạt theo Chuẩn KT-KN là một vấn đề rất khó, đặc biệt ở môn Tiếng Việt. Chương trình tiếng việt mới càng khó khăn hơn đối với các em , 1 chương trình hoàn toàn mới dù sách thiết kế rất cụ thể và chi tiết. Tuy nhiên việc vận dụng từ tài liệu vào thực tế của quá trình dạy học vẫn còn không ít khó khăn, vướng mắc nhất định. Để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập môn Tiếng Việt CNGD1 của khối 1 Trường Tiểu học Đa Kao , giúp các em: mỗi ngày đến trường là một ngày vui, tập cho các em tính mạnh dạn trong học tập và khả năng sáng tạo và học tốt môn CNDD 1 tôi đã nghiên cứu và đưa ra 1 số khó khăn mà khi chúng tôi dạy thực tế ở lớp và đề ra 1 số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học giúp các em tiếp cận với môn Tiếng việt công nghệ giáo dục 1 đạt hiệu quả như sau: Qua đợt kiểm tra cuối năm, năm học 2013 - 2014, và kết quả kiểm tra học kì I năm học 2014-2015, về chất lượng của khối 1, cũng như qua quá trình theo dõi học tập của học sinh, kết quả đạt được như sau: Năm học 2013-2014 TSHS HSDT Đầu năm HS Yếu 45 45 35 HS trên trung bình 10 Cuối năm HS ở lại 2 Ghi chú HS lên lớp thẳng 2 HS KT 43 ......................................... 3 .............................................. Năm học 2014-2015 TSHS HSDT Đầu năm HS cần HT 42 42 Ghi chú HS hoàn thành 34 8 5. Nội dung của SKKN. 5.1. Một số thuận lơi, khó khăn. 1. Đối với GV a. Thuận lợi: - Được sự quan tâm của chính quyền địa phương và các cấp Đảng uỷ đã tạo điều kiện tốt cho công tác giáo dục của trường học. Chi bộ và BGH nhà trường luôn chỉ đạo sát sao tới công tác dạy và học. - Cơ sở vật chất nhà trường có đủ phòng học 2buổi/ ngày. - Khối 1 có 3 giáo viên đề là những người nhiệt tình trong công việc, tham gia đầy đủ các lớp tập huấn chuyên môn do phòng đề ra. - Về chương trình dạy CNGD việc sử dụng kí hiệu thay cho lời nói của GV đỡ mất thời gian. Quy trình đọc và phân tích tiếng rất kĩ, HS học sôi nổi. Hướng dẫn tập viết cụ thể, chi tiết, tỉ mỉ giúp hs viết đúng độ cao chữ , viết đúng luật chính tả. - Gv không phải soạn bài, nên có thời gian nghiên cứu quy trình dạy nhiều hơn.. b. Khó khăn: - Do bất đồng ngôn ngữ giữa GV và HS. - Do đổi mới chương trình mới nên GV cũng gặp khó khăn trong việc nghiên cứu nội dung bài dạy. - Thời lượng dạy học trên lớp không nhiều về nhà PHHS không biết kèm thêm để học sinh học bài ở nhà, hs chỉ học được ở trên lớp là chính. - GV mới còn nhiều lúng túng trong cách phát âm giữa mới và cũ, đôi khi còn hay nhầm lẫn. ......................................... 4 .............................................. - Kiến thức bài dài và khó, GV lại không khai thác tranh ảnh hay đồ dùng trực quan để HS hiểu. - Chưa có nhiều thời gian cho HS rèn kỹ năng luyện nói, luyện đọc. - Quy trình của bài dạy dài, thay đổi thường xuyên nên đôi khi GV chưa thuộc hết mà theo quy đỉnh phải dạy đúng theo sách thiết kế. 2. Đối với HS a. Thuận lợi: - Sách vở hs được cấp đầy đủ. - HS có độ tuổi đồng đều nhau, tập trung ở gần trường thuận tiện cho việc đi học - Hình thức: Học mà chơi , chơi mà học từ đó các em cảm thấy tự tin, mạnh dạn hơn khi tham gia học tập. - Trong quá trình học các em phân tích bằng thao tác vỗ tay làm cho tiết học vui và sôi nổi hơn, các em thuộc bài nhanh hơn. b. Khó khăn: - Các em từ trường mầm non lên chưa bắt kịp được môi trường học tập mới còn rụt rè, chậm chạp. Trong quá trình học còn mải chơi chưa chú ý học bài, học trước quên sau, nhanh chán. -Khối 1có 42 em đều là học sinh dân tộc thiểu số. Chưa nói thông thạo tiếng Việt. Bố mẹ chưa quan tâm đến việc học của các em, còn khoán trắng cho giáo viên và nhà trường. - Còn 1 số em nhà xa hay vắng học (Thôn Đa Kao 1) - Các em không có các đồ dùng cơ bản phục vụ cho việc học tập . - Trình độ dân trí trong địa bàn trường quản lí và các vùng phụ cận chưa cao dẫn tới việc quan tâm cho con em học tập còn hạn chế. - Một số em do hoàn cảnh kinh tế quá khó khăn; một số em do bố mẹ đi làm xa dẫn tới không có ai lo cho việc học hành của các em ở lớp và ở nhà, ......................................... 5 .............................................. -Trong quá trình viết các em chưa tự viết được bài, độ cao con chữ chưa chuẩn. Chưa tự nghe viết còn chủ yếu tập chép. - HS còn nhiều lúng túng khi vẽ mô hình , phân tích âm và từng phần để đưa vào mô hình, chưa nắm được nguyên âm, phụ âm… - Đầu năm học hầu như còn rất nhiều em chưa biết cách cầm bút để viết bài nên gv mất nhiều thời gian cầm tay cho các em tập viết. Vậy mà yêu cầu các em viết chính tả thì càng khó khăn hơn rất nhiều. - Chương trình này còn quá sức đối với các em là người dân tộc thiểu số, còn nhiều em chưa đọc được bảng chữ cái ( các em đã học 4->5 tuần), ngoài ra các em không nắm được luật chính tả nên rất khó khăn trong việc dạy. - Yêu cầu học sinh viết vở em tập viết và nghe viết bài vào vở chính tả thì quá chậm do đó có phần ảnh hưởng đến quá trình giảng dạy cũng như học tập của 1 số học sinh khác. Ngay bài đầu tiên, nhiều học sinh chưa biết chữ cái nhưng đã phải viết như dạng chính tả. - Trước đây, học hết 16 tuần, các em thuộc bảng chữ cái và có thể ghép vần thành âm, tiếng, từ học sinh chỉ đọc bài dài 21 tiếng. Nay hết 16 tuần, học sinh đã phải đọc những bài tập đọc dài, mặc dù các em chưa biết ghép vần và đọc tiếng các em chỉ là đọc vẹt theo thầy, cô nên không viết được chữ. 5.2. Phạm vi áp dụng của đề tài. HS Khối 1 Trường TH Đa Kao. 5.3. Thời gian áp dụng: Từ tháng 09.2014 đến tháng 5.2015 5.4. Giải pháp thực hiện: 5.4.1 Tính mới của SKKN Dạy học chương trình tiếng việt GDCN là chương trình hiện hành, phù hợp với xu thế phát triển giáo dục. Chương trình này góp phần nâng cao vai trò, vị trí của người dạy. Việc tổ chức dạy học không mang tính áp đặt, phát huy được tính tích cực, chủ động của các em, phát huy tối đa phương pháp dạy học lấy học sinh ......................................... 6 .............................................. làm trung tâm. Tiến trình giờ dạy nhẹ nhàng, tự nhiên. Học sinh nắm chắc được cấu tạo ngữ âm, phân tích ngữ âm đúng, có kĩ năng ghi mô hình nhanh, chính xác. Giáo viên ít làm việc, việc dạy chủ yếu dùng kí hiệu, sách thiết kế rõ ràng cụ thể. Nó như một cẩm nang dành cho đội ngũ giáo viên giảng dạy và cán bộ quản lí dùng chỉ đạo trong công tác chuyên môn. Đối tượng của TV CNGD 1 chính tả là cấu trúc ngữ âm, quy trình dạy, phần vần, công đoạn dùng mẫu và lập mẫu. Học sinh nắm chắc ngữ âm, luật chính tả, phân biệt rõ đâu là nguyên âm, phụ âm, âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối. Phát huy được tính tích cực, chủ động trong học tập. So với chương trình trước đây chỉ yêu cầu HS thuộc bảng chữ cái và ghép vần, ghép tiếng để đọc, tập chép được bài. 5.4.2. Khả năng áp dụng: Khái quát chung về SGK môn Tiếng việt GDCN 1: Tiếng việt GDCN 1 gốm có 3 tập: Tập 1 gồm tuần o và tuần 1 chủ yếu các em làm quen cách học, làm quen các kí hiệu, phần này rất quan trọng là tiền đề cho các tuần sau. Tuần 2-> 8 học sinh nắm chắc âm tiếng việt. Phân biệt được phụ âm và nguyên âm từ nhận xét cách phát âm luồng hơi đi ra như thế nào? Tập 2 từ tuần 9-> 26, các em tập trung vào học các mẫu cơ bản: Mẫu 1: Vần chỉ có âm chính: ba Mẫu 2: Vần có âm đệm, âm chính: loa Mẫu 3: Vần có âm chính, âm cuối: lan Mẫu 4: Vần có âm đệm, âm chính, âm cuối: loan Mẫu 5: Nguyên âm đôi: uô, ưa, iê (yê) Vần có âm cuối theo cặp (m/p, t/c..) Tập 3 từ tuần 27-> 35, các em chủ yếu luyện tập tổng hơp các phần đã học ở tập 1 và 2. đi sâu vào học luật chính tả, phân biệt âm đầu, dấu thanh. ......................................... 7 .............................................. 1. Để giúp học sinh lớp 1 nắm vững được nguyên âm, phụ âm, ghép vần (theo 5 mẫu) trong Tiếng việt 1( 3 tập). GV phải cho HS học chắc tuần 0( là tuần rất quan trọng là tiền đề để học tốt các tuần tiếp theo) * Với dạng bài: Tiếng gồm có các bài: - Tách rời ra từng tiếng. - Tiếng giống nhau, khác nhau. - Tách tiếng có thanh ngang ra 2 phần. - Tiếng có 1 phần khác nhau.. * Dạng bài: Âm dành cho khái niệm âm là âm vị, chia ra nguyên âm và phụ âm và được chia làm 2 công đoạn: Lập mẫu và dùng mẫu. Lập mẫu: Mẫu ba cho 36 âm vị Mẫu an cho 150 vần có âm cuối, 150 vần có đủ âm đệm, âm chính, âm cuối. I. Công đoạn lập mẫu /ba/ Quy trình 4 việc là 1 giải pháp kĩ thuật cho tiết học có thể gói gọn trong các chữ sau: Nói một lần, làm nhiều lần Nói gọn lời, làm chi li QUY TRÌNH 1.Mở đầu: GV cho hs ôn lại bài cũ có liên quan đến âm mới. -Vẽ mô hình tiếng bài cũ -Viết bảng con Gv nhâ ôn xét ghi điểm. 2.Bài mới Việc 1: Chiếm lĩnh ngữ âm 1a: Giới thiệu tiếng /ba/ 1b : Phân tích tiếng /ba/ Phát âm và nhận xét luồng hơi đi ra để phân biệt nguyên âm và phụ âm. ......................................... 8 .............................................. Tổng kết giới thiệu tên gọi. Hs tự mình phát âm, tự mình cảm nhận luồng hơi đi ra để có khái niệm ngữ âm đích thực. công đoạn lập mẫu phải làm thật kĩ thì trước hết cần phải làm kĩ nhất việc 1 1c: Vẽ mô hình. Việc 2: Viết. Là cách xử lí mối quan hệ âm/chữ. Mỗi chữ là 1 thể thống nhất toàn ven, dùng ghi 1 âm. Ví dụ: c,ch,ngh cũng chỉ là 1 chữ ( không phải như trước đây ngh là do 3 chữ n,g,h ghép lại). Trước khi viết hs nhắc lại cách phát âm và nhận xét luồng hơi di ra để củng cố lại nguyên âm hay phụ âm. 2a: Giới thiệu chữ in thường. 2b: Giới thiệu chữ viết thường. Gv phải hướng dẫn cụ thể, tỉ mỉ đường đi của bút: Điểm bắt đầu- điểm chuyển hướng- điểm kết thúc( trước đây gv chỉ hướng dẫn độ cao và các nét) Đưa chữ vào mô hình a Dùng mô hình để tạo tiếng mới Thêm dấu thanh trong mô hình, viết xong đọc đi, đọc lại nhiều lần cá nhân, nhóm, tổ và cả lớp để hình thành kĩ năng. Chú ý viết là thao tác bằng tay. GV huấn luyện viết theo 4 mức độ: Viết được, viết đúng, viết đẹp, viết nhanh. Quan trọng nhất là viết phải đúng. 2c: Viết tiếng có âm mới. 2d: Hướng dẫn viết vở “ Em tập viết”. Chú ý: Viết đúng chính tả: Có 2 loại luật chính tả 1.Luật ghi âm, xử lí quan hệ âm /chữ Âm 1 1 1 Chữ 2 3 4 Ví dụ g/gh, ng/ngh, âm đệm o/u /c/- c, k, q /iê/- iê, yê, ia, ya ......................................... 9 .............................................. 2.Quan hệ chữ nghĩa Nói có thể khác nhau nhưng viết bắt buộc phải giống nhau Ví dụ: Gia (đình), da (thịt), ra( vào) Giấu/ dấu, cho/ tro, hiêu/ hươu, lăn/ lăng, mắt/ mắc, vô/ dô. Việc 3: Đọc 3a: Đọc chữ trên bảng. Viết xong chữ nào đọc trơn chữ ấy, bắt đầu bằng tiếng nguyên khối- phân tích tiếng để viết chữ- trở về tiếng ban đầu tức là đọc trơn. Đọc trơn tiếng thanh ngang là cơ sở để đọc tron các tiếng có thanh khác. Đánh vần theo cơ chế phân đôi: a. Lấy tiếng thanh ngang làm cơ sở: ba: /bờ/-/a/- /ba/ b. Quy về tiếng thanh ngang: /bà/- /ba/- /huyền/- /bà/ Cách đánh vần cổ truyền lúc nào cũng bắt đầu từ đầu: bờ- a- ba- huyền – bà. Đọc là thao tác chuyển từ chữ về âm vì vậy khi nói tiếng là 1 lần phát âm trọn vẹn thì chữ ghi tiếng cũng cũng đọc 1 lần trọn vẹn : nhìn chữ /bà/ đọc trơn /bà/ nếu không đọc trơn buộc phải đánh vần thì lùi 1 bước đánh vần mấp máy môi /bà/- /ba//huyền/- /bà/ * Cơ chế tách đôi: 1.Tạm thời bỏ thanh ngang- đọc trơn. 2.Trả lại thanh- đọc tiếng có thanh. 3.Đọc cả 4 mức độ âm thanh: To- nhỏ- nhẩm- thầm ( ngậm miệng) hay còn gọi đọc bằng mắt. 3b: Đọc sách Tiếng việt CNGD lớp1-tập 1. Thao tác 1: Trò tự đọc- đọc nhỏ, đọc tron Thao tác 2: Đọc theo mẫu của thầy- đọc trơn Thao tác 3: Đọc theo tổ để củng cố Thao tác 4: Đọc cá nhân để kiểm tra Thao tác 5: Nhận xét về chính tả Việc 4: Viết chính tả. ......................................... 10 .............................................. Việc 4 là cơ hội kiểm tra đánh giá có phải: học gì được nấy, học đâu chắc đấy. Quy trình viết chính tả: Thầy đọc 1 lần 1-2 tiếng Trò làm 4 thao tác theo trật tự: 1. Nhắc lại tiếng 2. Phân tích tiếng 3. Viết (theo luật chính tả) 4. Đọc lại 4a: Viết bảng con: Viết chữ ở trang chẵn Viết từng tiếng rời ba/ bà Viết 2 tiếng liền nhau: ba bà, bà ba (mỗi chữ cách nhau bằng 1 chữ o) 4b: Viết vở chính tả(từ, câu ứng dụng). Viết chử ở trang lẻ. Mỗi khi có dịp thầy yêu cầu hs nhắc lại luật chính tả II. Công đoạn 2 – Dùng mẫu /ba/ QUY TRÌNH Mở đầu: Có 2 nhiệm vụ cơ bản a. Nhắc lại mẫu đang dùng b. Tạo cớ để thay 1 thành phần của mẫu ( đây là cách ôn tập tích cực, học có ý thức) Vẽ mô hình tiếng bài cũ b a Thay phụ âm đầu /b/ bằng /ch/ Ví dụ 2.Bài mới Chúng ta tiếp tục dùng mẫu Ba Yêu cầu thay âm b bằng các phụ âm khác: /c/, /ch/, /d/…. Hôm nay chúng ta thay a bằng nguyên âm mới /e/. Ta có tiếng be Tìm tiếng mới bằng cách thay âm /b/ bằng các phụ âm khác: ce,che, de, đe Đây là cơ hội đưa ra luật chính tả ......................................... 11 .............................................. Tiếng/ce/, /ke/ đều đúng vì em chưa học luật chính tả Gv nêu luật chính tả : Âm /cờ/ đứng trước nguyên âm /e/ thì phải viết bằng con chữ k ( đọc là ca ) ke Đọc trơn ke Phân tích ke * Dùng mẫu để làm ra sản phẩm mới, bao hàm trong đó cả “Củng cố- ôn tập” những gì đã có. 1.Mỗi lần dùng mẫu chỉ thay 1 âm ( âm vị) 2. Để nắm chắc âm mới thì phải giữ lại nó ( trong mô hình) thay âm kia bằng những âm đã học. Viết vào bảng con những tiếng mới: Học chữ c thì gặp lại các chữ a,b Học chữ e thì gặp lại các chữ: a, b,c, ch, d, đ Các âm ( và chữ) xuất hiện lần lượt theo thứ tự bảng chữ cái abc. Nếu hàng ngày GV làm theo thứ tự này thì học hết lớp 1 các em sẽ học thuộc bảng chữ cái. Hết tiết học này đến tiết học khác, tiết học nào cũng thực hiện theo 4 quy trình cứng của sơ đồ 4 thì học sinh sẽ học được cách học bằng trí óc. Tiết học được tổ chức và kiểm soát trên cả 2 trang trong SGK. Trang chẵn: dành cho học sinh cả lớp đều đọc được. Trang lẻ dùng để phân hóa: Ai có sức đến đâu thì học tập đến đó. QUY TRÌNH DẠY VẦN Việc 1: Thao tác trên vật thật để rút ra âm vị Việc 2: nắm được âm vị HS biết thay thề âm vị để nắm chắc trong đầu âm vị đó và cụ thể hóa bằng chữ viết. Việc 3: Từ vật thay thế đó lại trở về với vật thật. Việc 4: Củng cố , đánh giá cả 3 việc trên bằng cách cho HS viết lại các tiếng, vần đã học bằng chữ từ cách đánh vần, phân tích và ghi lại bằng con chữ cụ thể. 1.Mở đầu: GV cho hs nhắc lại vần đã học theo mẫu nào ? Mẫu an, vần có âm chính và âm cuối ......................................... 12 .............................................. Thay âm chính bằng âm khác, thêm dấu thanh. Nêu luật chính tả ghi dấu thanh. Vẽ mô hình Học âm mới bằng cách thay âm chính a bằng 1 âm khác Gv nhâ ôn xét tuyên dương. 2.Bài mới .Việc 1: Học vần mới 1a: Giới thiệu tiếng 1b : Phân tích tiếng. 1c: Vẽ mô hình vần 1d: Tìm tiếng mới có mang vần mới học Việc 2: Viết 2a: Hướng dẫn viết chữ 2b: Hướng dẫn viết vần 2c: Hướng dẫn viết vở “ Em tập viết”. Việc 3: Đọc 3a: Đọc chữ trên bảng lớp 3b: Đọc sách Tiếng việt CNGD lớp1-tập 2 Trước khi luyện đọc theo cặp, GV yêu cầu HS mở SGK . Nếu bài đọc có tranh minh hoạ GV có thể cho HS tìm hiểu trong phần này . Sau đó tiến hành cho HS đọc theo cặp (nhóm ) trong SGK. Sau khi luyện đọc theo cặp, GV tổ chức cho vài nhóm thi đọc trước lớp, mời các nhóm còn lại nhận xét đánh giá. Với tính chất thi đua như thế sẽ giúp HS hứng thú rất nhiều, đồng thời phát huy được việc tự đánh giá của HS trong lớp. Việc 4: Viết chính tả. 4a: Viết bảng con. 4b: Viết vở chính tả ( câu ứng dụng). 4c: Thu vở chấm bài, nhận xét để hs rút kinh nghiệm QUY TRÌNH ÔN TẬP TỔNG HỢP TẬP 3 ......................................... 13 .............................................. * So sánh với tập 1 và tập 2 thì tập 3 quy trình có thay đổi như sau: Việc 1: Ôn tập dành cho ngữ âm- khái niệm ngữ âm và chính tả ( ở trang lẻ) Việc 2: Đọc: Đọc trơn , đọc cả 4 mức âm thanh. Chú ý hơn đọc bằng mắt ( để tăng tốc độ đọc) . Bài đọc ở trang chẵn Tập 1 và tập 2: Việc 1: Đọc, Việc 2: Viết vở : Em tập viết Việc 3: Đọc, Việc 4: Viết chính tả Tập 3: Việc 1: Đọc, Việc 2: Đọc Việc 3: viết , Việc 4: Viết chính tả Thực hành Tuần 29 (tiết 9-10) Việc 1: Phương pháp tách đôi 1a. Mẫu : Cành Bước 1: Tách thanh ra còn để lại tiếng thanh ngang: canh Bước 2: Tách đôi tiếng thanh ngang canh thành 2 phần: âm đầu c, phần vần anh Bước 3: Nếu chưa đọc được vần anh thì tiếp tục tách a-nh Bước 4: Trả lại thanh: canh – huyền- cành 1b. Tổng kết Việc 2: Đọc : Con chim manh manh Bước 1: chuẩn bị 1. Đọc nhỏ: Yêu cầu hs đọc nhỏ toàn bài 2. Đọc bằng mắt: Tự gạch chân 1 số từ khó: mảnh sành, liệng… 3. Đọc to: Đọc từ khó theo hướng dẫn của thầy Bước 2:Đọc bài: 1. Đọc mẫu: gv hoặc hs ( tùy theo lớp) Đọc to chú ý ngắt hơi ở cuối câu thơ ......................................... 14 .............................................. 2. Đọc nối tiếp: Nối tiếp từng dòng thơ, nối tiếp theo 2 đoạn. 3. Đọc đồng thanh: Đọc to- nhỏ- mấp máy môi Đọc vỗ tay theo nhịp thơ. Bước 3: Tìm hiểu cách gieo vần Tìm những cặp tiếng ăn vần với nhau Chanh- sành, lốc- chốc, đầy –thầy, hai- tai, cốt – một Gv nêu chốt ý: bài đồng giao thường có những cặp tiếng ăn vần với nhau để đọc dễ thuộc Cho hs đọc thuộc bài ( hs cần hỗ trợ thuộc 2-4 dòng ) Việc 3: Viết 3a. Viết trên bảng con Viết chữ I hoa, I-ta-li-a, Im hơi lặng tiếng. 3b.Viết vào vở em tập viết Việc 4: Viết chính tả. Bước 1: Chuẩn bị: GV đọc cho hs Viết bảng con từ khó Viết bảng con hoặc viết vào vở nháp từ: manh, sành, lông lốc… Cho hs đọc lại từ vừa viết (đồng thanh) Hướng dẫn cách trình bày bài thơ: Mỗi câu thơ viết 1 dòng. Chữ đầu tiên của mỗi câu thơ đều viết hoa. Hết khổ thơ thứ nhất cách 1 dòng rồi viết khổ thơ thứ 2. Bước 2: Nghe –viết: Viết đoạn 1 bài thơ: Con chim manh manh Viết vở chính tả (Theo 4 bước ) 1. Nhắc lại tiếng 2. Phân tích tiếng 3. Viết (theo luật chính tả) 4. Đọc lại Gv đọc soát bài Thu vở chấm bài, nhận xét rút kinh nghiệm. GV lưu ý 1 số từ hs hay viết sai. * Một số yêu cầu chủ yếu khi thực hiện ......................................... 15 .............................................. 1. Đối với GV Tác phong lời nói , cử chỉ, điệu bộ của GV cần phải chuẩn mực, thân thiện. Giáo viên gương mẫu trong cách phát âm và viết mẫu Khi đọc bài gv cần hướng dẫn cụ thể và phát âm chuẩn, cho hs đọc lại nhiều lần ( tăng cường đọc cá nhân) Khi viết mẫu cần cụ thể từng nét, hướng dẫn đúng độ cao con chữ. Quy trình 4 việc cần phải thực hiện theo trình tự. Câu lệnh của giáo viên cần phải dứt khoát, rõ ràng. HS thực hiện theo đúng yêu cầu của giáo viên hoạt động giữa GV- HS cần diễn ra nhịp nhàng. Các hoạt động của lớp cần phải thực hiện theo “ký hiệu” trên bảng hoặc ký hiệu bằng tay của giáo viên. Giáo viên không phải nói nhiều mà phải ưu tiên các hoạt động cho học sinh. Giáo viên cần phải thuộc các việc cơ bản ở mỗi bài. Cần phải nhẹ nhàng, thân thiện và linh hoạt tổ chức các hoạt động trong từng việc, có tổ chức chuyển tiết trong mỗi buổi dạy. 2. Đối với HS * Yêu cầu đối với học sinh là thuộc bảng chữ cái, âm tiếng việt. Biết kết hợp đọc và viết được âm khi học, tập ghép vần và phân tích. * Nắm được kĩ năng về các âm, vần trong tiếng việt 1, biết phân biệt nguyên âm và phụ âm, biết cách lập mẫu và dùng mẫu, phân tích vần, tiếng, đọc được theo các mức độ to – nhỏ - nhẩm - thầm theo lệnh và ký hiệu của giáo viên. Biết phân biệt đâu là âm đệm, âm chính đâu là âm chính và đâu là âm cuối, học về luật chính tả biết phân biệt được luật chính tả về âm đệm, nguyên âm đôi. Chủ động, tích cực tham gia học tập cùng cô và các bạn. 2.Phân loại đối tượng học sinh: Chúng ta tiến hành phân loại Hs, tìm hiểu tình hình từng nhóm. Nguyên nhân nhóm HS cần hỗ trợ chủ yếu do không thuộc bảng chữ cái, thái độ học tập ......................................... 16 .............................................. không đúng còn mải chơi, sự phát triển trí tuệ chậm, phụ huynh HS chưa quan tâm, gia đình còn khó khăn...Từ đó GV có biện pháp giáo dục phù hợp. Dạy đâu chắc đó, học sinh phải nắm được bài, không để học sinh ngoài lề lớp học. Cần nắm chắc trình độ nhận thức của từng HS nhất là HS cần hỗ trợ để giúp đỡ HS kịp thời trong từng tiết học và phụ đạo vào buổi chiều. Vừa học bài mới kết hợp ôn tập bài cũ. HS chưa đọc được tiếng GV cần cho HS phân tích lại phần vần rồi mới kết hợp ghép tiếng. Phân loại đối tượng HS theo nhóm và đặt tên nhóm khi tổ chức trò chơi( thi đọc trong nhóm). Có những bài tập phù hợp với trình độ từng nhóm HS để nhóm HS học tốt phát huy hết khả năng của mình( Đọc bài cả trang chẵn và trang lẻ), nhóm HS khác chỉ yêu cầu đọc 1 số tiếng có vần mới. Sắp xếp chỗ ngồi của học sinh trong lớp để các em hỗ trợ nhau. Quan tâm khích lệ học sinh, tạo cơ hội để học sinh được chủ động tích cực thông qua giờ học và thực hành. Kiểm tra thường xuyên để uốn nắn cho học sinh: Thường xuyên kiểm tra, gần gũi các em học sinh hay mắc lỗi để động viên, khuyến khích các em, không để các em chán nản và phối hợp cùng với gia đình tìm biện pháp rèn riêng cho từng em. Rèn kĩ năng đọc đúng, đọc thật chuẩn và chính xác bài đọc . Cho cả lớp đọc, đọc cá nhân để phát hiện lỗi sai chỉnh sửa kịp thời . Lồng ghép các trò chơi học tập trong các tiết học. Tổ chức cho các em hoạt động chuyển tiết bằng nhiều hình thức phong phú tránh mỏi mệt sau mỗi tiết học. Làm tốt công tác duy trì sĩ số hàng ngày, nề nếp của hs. Mỗi ngày làm ra 1 sản phẩm mới cho chính mình thì: Mỗi ngày đến trường náo nức một ngày vui. Đi học là hạnh phúc. Yêu cầu hs học thuộc bảng chữ cái, GV viết và in bảng chữ cái có phiên âm cách đọc phát về cho PHHS dạy thêm cho con đọc và viết ở nhà: a, b (bờ), c, k, q(cờ),d,gi,r(rờ)… ......................................... 17 .............................................. 3. Phân loại hệ thống cấu trúc vần gắn với luật chính tả. Ở giai đoạn này, học sinh được học cấu trúc vần - chữ theo nguyên tắc: phụ âm ghép với nguyên âm để tạo thành tiếng (ba, bà, bá, bả…). Gồm 22 phụ âm và 11 nguyên âm . Phụ âm đầu ghép với các vần theo mẫu tạo thành tiếng( ba, loa, lan, loan) ghép với 6 dấu thanh, 1 số nguyên âm đôi. Lưu ý luật chính tả: Âm /c/ đứng trước âm đệm ghi bằng con chữ q, âm đệm ghi bằng con chữ u: quai, quê… Âm /cờ/ đứng trước e,ê,i viết bằng con chữ /ca/ : ki, ke, kê Âm /gờ/, /ngờ/ đứng trước e,ê,i viết bằng con chữ /gh/, /ngh/. Dấu thanh được đặt trên đầu âm chính. Luật chính tả nguyên âm đôi /uô/, ươ/, /iê/ khi viết 1 mình dấu thanh được đặt ở âm thứ nhất, khi có âm cuối thì dấu thanh được đặt ở âm thứ 2…(nguyên âm đôi được viết iê hoặc ya: tiên, khuya… Thường xuyên nhắc lại luật chính tả khi đọc hay viết gặp lại những từ có liên quan đến luật chính tả. GV cho hs đọc luật chính tả đến đâu thực hành viết vào bảng con đúng chữ đó ( Âm /cờ/ đứng trước âm đệm ghi bằng con chữ q, HS viết chữ q…), Hoặc cho HS nhận diện luật chính tả sau khi GV viết xong. 4. Rèn kĩ năng viết chính tả Muốn viết chính tả tốt trước hết HS phải được luyện đọc nhiều và đọc đúng (tăng cường đọc cá nhân để sửa lỗi) Xác định rõ từng em học sinh hay viết sai chính tả và các lỗi sai hay mắc phải , xếp những em này ngồi ở những vị trí bàn đầu để dễ quan sát và kiểm tra trong khi các em viết bài. Sắp xếp những em hay viết sai chính tả ngồi gần những em HS đọc chuẩn, viết đúng chính tả để có thể giúp đỡ cho bạn. Trong các buổi phụ đạo học sinh viết yếu chỉ chú trọng phần luyện viết và đọc . Trước khi HS viết chính tả nên cho HS nêu lại tư thế ngồi viết cho chuẩn mới cho HS viết để tránh cho các em bị cong vẹo cột sống. ......................................... 18 .............................................. Gv chấm bài và sửa lại các lỗi sai cho hs. Yêu cầu Hs viết lại các lỗi sai xuống cuối vở từ 1-> 2 lần Hs yếu chưa biết viết gv phải cầm tay cho hs viết. Cho HS luyện viết chữ hoa GV cần lưu ý phân tích cụ thể từng nết, độ cao điểm bắt đầu và điểm kết thúc sau đó cho HS quan sát chữ mẫu, luyện viết đúng nét trước khi cho HS viết vào vở. GV đọc cho HS viết. Quá trình này HS phải ghi nhớ tiếng, từ do GV yêu cầu viết, sau đó HS phải nhẩm trong miệng, có thể đánh vần rồi mới viết ra bảng con. Kết quả viết trên bảng con là phản ánh quá trình tư duy cuả HS trong việc luyện đọc. Vì viết đúng chứng tỏ HS đã nghe đúng, hiểu đúng , đọc đúng( nhẩm, đánh vần) và ngược lại. Đây cũng là một phần trong việc kiểm tra kết quả đọc của HS đồng thời cũng là kiểm tra kĩ năng viết của HS . Căn cứ vào kết quả đó GV đánh giá và điều chỉnh quá trình dạy học của mình. Mặt khác, khi HS thực hiện viết bảng con sẽ không làm lãng phí thời gian của các em mà GV lại kiểm tra được cả lớp và HS được rèn kĩ năng viết đúng trước khi viết vào vở. 5.4.3 Kết quả thực hiện năm học 2014-2015. Qua kết quả khảo sát giữa kì I chất lượng đã nâng lên rõ rệt cụ thể như sau: Năm học 2014-2015 TSHS 42 HSDT 42 Cuối học kì I HS cần HT HS hoàn thành Ghi chú 6. Bài học kinh nghiệm và đề xuất: - Để thực hiện có hiệu quả , trong khối cần có sự thống nhất ngay từ tuần đầu của năm học để có sự chuẩn bị kịp thời. Chuyên môn trường , tổ cần có sự phân công thao giảng , lên chuyên đề rút kinh nghiệm trước khi tiến hành dạy đại trà; - GV cần có sự nghiên cứu nội dung bài dạy, nắm vững mục tiêu từng tiết dạy từ đó vận dụng cho phù hợp đối tượng HS lớp mình phụ trách; ......................................... 19 .............................................. - Tùy theo từng địa phương mà chọn từ ngữ cần rèn đọc, từ ngữ cần giải nghĩa cho , đoạn viết chính tả phù hợp, không rập khuôn máy móc như sách thiết kế. HS luyện đọc câu có liên quan đến vần vừa học và luyện viết chính tả câu vừa luyện đọc. Đối với HS cần hỗ trợ chỉ tập chép ½ câu. - Sử dụng thường xuyên các thiết bị phục vụ dạy học có sẵn và tự làm, tự sưu tầm thêm để đưa vào tiết dạy; 7. Kết luận - Với phân môn Tiếng việt, để nâng cao chất lượng giảng dạy giáo viên phải vận dụng các phương pháp giảng dạy một cách linh họat và sáng tạo. Để thực hiện tốt việc viết đúng, viết đẹp phải thấy được sự gắn kết, hỗ trợ và tác động lẫn nhau giữa các khâu đọc, nghe, nói, viết. Bởi vì giáo viên phải đọc, học sinh nghe rồi mới viết vào vở do đó giáo viên phải là người chuẩn mực trong tất cả các khâu trên. Ngoài ra giáo viên phải có lòng yêu nghề, mến trẻ, hết lòng vì học sinh, có ý thức tìm tòi sáng tạo, phát hiện những cái mới, cái hay, cái tiến bộ để vận dụng hoàn thiện phương pháp giảng dạy của mình. - Đối với gia đình học sinh: Cần quan tâm nhiều hơn đến việc học tập của trẻ. - Tạo điều kiện học tập tốt nhất cho các em cả về vật chất lẫn thời gian. - Đồng thời cần tăng cường khả năng giao tiếp bằng Tiếng Việt trong mọi tình huống. Vì có giao tiếp bằng tiếng việt các em mới hiểu được hết nghĩa của tiếng Việt. - Trong các môn học khác GV luôn hướng học sinh nói thành câu đủ ý khi trả lời bài Cho học sinh nói đúng , phát âm chuẩn ,viết đúng giúp đỡ học sinh yếu cùng tiến bộ . Trên đây là giải pháp mà tôi đã sử dụng cho đơn vị mình để giải quyết khó khăn vướng mắc trong dạy Tiếng việt CNGD lớp 1 trong 2 năm qua. Tất nhiên trong qúa trình triển khai thực hiện, viêc trình bày còn những hạn chế nhất định, mong được sự góp ý của BGH nhà trường để giải pháp thực hiện đạt hiệu quả cao hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! ......................................... 20 ..............................................
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan