Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đời sống văn hóa tinh thần của cư dân cù lao phố trong mối quan hệ tương tác với...

Tài liệu đời sống văn hóa tinh thần của cư dân cù lao phố trong mối quan hệ tương tác với các cơ sở tín ngưỡng – tôn giáo (tóm tắt)

.DOC
32
863
90

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------- NGUYỄN THỊ TOÀN THẮNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN CỦA CƯ DÂN CÙ LAO PHỐ TRONG MỐI QUAN HÊÊ TƯƠNG TÁC VỚI CÁC CƠ SỞ TÍN NGƯỠNG – TÔN GIÁO Chuyên ngành: Dân tộc học Mã số: 62227001 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017 Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh. Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS Phạm Đức Mạnh Người hướng dẫn khoa học 2: PGS.TS Huỳnh Văn Tới Phản biện độc lập 1:...................................................................................... Phản biện độc lập 2:...................................................................................... Phản biện 1:................................................................................................... Phản biện 2:................................................................................................... Phản biện 3:................................................................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án họp tại ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... Vào lúc giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện trung tâm ĐHQG-HCM Thư viện Khoa học Tổng hợp TP.HCM Thư viện Trường ĐHKHXHNV-TP.HCM MỤC LỤC DẪN LUẬN...........................................................................................1 1 Lý do – Mục đích nghiên cứu..............................................................1 2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................2 3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.............................................................3 3.1 Ý nghĩa khoa học.............................................................................3 3.2 Ý nghĩa thực tiễn.............................................................................3 4 Khung thiết kế nghiên cứu...................................................................4 4.1 Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu.....................................................4 4.2 Cơ sở lý luận...................................................................................5 4.3 Phương pháp nghiên cứu................................................................6 5 Bố cục của luận án...............................................................................6 6 Những đóng góp của luận án...............................................................7 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VÀ BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU......................................................................8 1.1 Tiền đề lý luận và tổng quan về tình hình nghiên cứu......................8 1.1.1 Những tiền đề lý luận nghiên cứu đề tài.......................................8 1.1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài...................8 1.2 Hướng tiếp cận lý thuyết là cơ sở lý luận.......................................10 1.3.1 Vị trí địa lý...................................................................................11 1.3.2 Tiến trình lịch sử và cư dân..........................................................12 1.3.3 Đời sống văn hóa vật chất và tinh thần........................................12 1.3.4 Tiến trình đô thị hóa – Những thay đổi về cơ sở hạ tầng và kinh tế ...................................................................................................................13 1.4 Tiểu kết chương 1...........................................................................13 .Chương 2. ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN CỦA CƯ DÂN CÙ LAO PHỐ TRONG MỐI LIÊN HỆ TƯƠNG TÁC VỚI CÁC CƠ SỞ TÍN NGƯỠNG.........................................................................................12 2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của các cơ sở tín ngưỡng.............14 2.2 Đặc trưng kiến trúc, đối tượng thờ tự và các nghi lễ......................14 2.2.1 Đối tượng thờ tự chính.................................................................14 2.2.2 Đặc trưng về kiến trúc và trang trí...............................................15 2.2.3 Các lễ thức sinh hoạt tín ngưỡng.................................................20 2.3 Sự tham gia của cư dân và ảnh hưởng của các cơ sở tín ngưỡng lên đời sống văn hóa tinh thần của cư dân Cù Lao Phố...................................21 2.3.1 Sự tương tác giữa đời sống văn hóa của cộng đồng với các cơ sở tín ngưỡng trên mối quan hệ chức năng.....................................................21 2.3.2 Sự tương tác giữa các cơ sở tín ngưỡng với đời sống tinh thần của cộng đồng trong bối cảnh đương đại..........................................................21 2.4 Tiểu kết chương 2...........................................................................22 Chương 3. ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN CỦA CƯ DÂN CÙ LAO PHỐ TRONG MỐI LIÊN HỆ TƯƠNG TÁC VỚI CÁC CƠ SỞ TÔN GIÁO...............................................................................................22 3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của các cơ sở tôn giáo..................22 3.2 Đặc trưng kiến trúc, đối tượng thờ tự và các nghi lễ......................23 3.3 Sự tham gia của cư dân và ảnh hưởng của các cơ sở tôn giáo lên đời sống văn hóa tinh thần của cư dân Cù Lao Phố.........................................23 3.3.1 Sự tương tác giữa đời sống văn hóa của cộng đồng với các cơ sở tôn giáo trên mối quan hệ chức năng.........................................................23 3.3.2 Sự tương tác giữa các cơ sở tôn giáo với đời sống tinh thần của cộng đồng trong bối cảnh đương đại..........................................................24 3.3.2.1 Mối quan hệ nền tảng dựa trên khả năng tương tác nhận biết...24 3.3.2.2 Mối quan hệ động lực dựa trên khả năng tương tác tư duy vận dụng...........................................................................................................25 3.3.2.3 Xu hướng thế tục hóa tôn giáo trong quá trình tương tác giữa các cơ sở tôn giáo và cộng đồng......................................................................25 3.4 Tiểu kết chương 3..........................................................................26 KẾT LUẬN..........................................................................................26 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 DẪN LUẬN 1 Lý do – Mục đích nghiên cứu Đời sống văn hóa tinh thần của cô ông đồng diễn ra trên các lĩnh vực: tư tưởng, nghê ô thuâ ôt, khoa học, giáo dục, tín ngưỡng, tôn giáo, không phải là mô ôt cơ cấu tĩnh tại, mô ôt hê ô thống đóng kín, nằm im của những giá trị loại biê ôt mà là mô ôt tổng thể đang vâ ôn đô ông của các giá trị tinh thần được thực hiê ôn và thể hiê ôn thông qua hoạt đô ông của con người trên các lĩnh vực khác nhau của sự sản xuất, trao đổi và tiêu dùng tinh thần. Trong bối cảnh hô ôi nhâ pô văn hóa diễn ra mạnh mẽ hiê ôn nay, đời sống văn hóa tinh thần của các cô ông đồng văn hóa ít nhiều chịu sự tác đô ông và biến đổi sâu sắc. Trước thực trạng trên, chúng tôi, với tư cách mô tô nghiên cứu sinh ngành Dân tô cô học, vô cùng quan tâm đến sự biến đổi của các giá trị văn hóa trong đời sống văn hóa tinh thần của dân tô cô Viê tô Nam. Tuy nhiên, với sự giới hạn hiểu biết, chúng tôi muốn tìm hiểu và nghiên cứu đời sống văn hóa tinh thần và những biến đổi của nó ở mô tô đối tượng nghiên cứu cụ thể. Chính vì lẽ đó, chúng tôi chọn đề tài “ Đời sống văn hóa tinh thần của cư dân Cù Lao Phố trong mối quan hê ô tương tác với các cơ sở tín ngưỡng- tôn giáo” với các lý do sau: - Cù Lao Phố là vùng đất có mô ôt quá trình hình thành và phát triển đă ôc biê ôt trong diễn trình lịch sử của vùng đất phương Nam nói chung và Biên Hòa – Đồng Nai nói riêng. Nơi đây từng là nơi tụ cư của nhiều cô nô g đồng tô cô người, đă cô biê tô là cô nô g đồng người Minh Hương trước đây, lực lượng chủ yếu góp phần xây dựng và phát triển Cù Lao Phố thành mô ôt thương cảng nước sâu nổi tiếng của vùng đất Biên Hùng. Đây cũng là nơi lưu lại rất nhiều cơ sở di tích văn hóa tín ngưỡng – tôn giáo, những yếu tố tác đô ông sâu sắc đến đời sống văn hóa tinh thần của người dân nơi đây cả trong quá khứ và hiê ôn tại. 2 - Trong bối cảnh hiê ôn nay, với nhu cầu đô thị hóa và công nghiê ôp hóa của Biên Hòa – Đồng Nai, mô tô trong những vùng kinh tế trọng điểm khu vực phía Nam, Cù Lao Phố đang chuyển mình với những thay đổi mạnh mẽ trên nhiều phương diê ôn kinh tế – văn hóa – xã hô ôi. Sự biến đổi về bối cảnh văn hóa cũng đã ít nhiều tác đô ông đến đời sống văn hóa tinh thần của cư dân nơi đây, nhất là đối với giá trị văn hóa được kết tinh trong truyền thống. Trên vùng đất này, chúng tôi nhâ ôn thấy, giữa quá khứ và hiê ôn tại, giữa truyền thống và hiê ôn đại dường như có mô ôt sự liên kết rất đă ôc biê ôt, sự liên kết đó được thể hiê ôn trong mối quan hê ô tương tác giữa đời sống văn hóa tinh thần của cô ông đồng cư dân với các cơ sở di tích tín ngưỡng – tôn giáo được kế thừa từ trong quá khứ. Sự liên kết đó nông hay sâu, bền bỉ hay chóng vánh, có góp phần bảo lưu những giá trị tinh hoa, hay định hình nên những giá trị văn hóa mới phục vụ cho nhu cầu phát triển của vùng trong hiê ôn tại và tương lai hay không chính là mục đích mà đề tài nghiên cứu hướng đến trong luâ ôn án này. 2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Với tên đề tài là:“Đời sống văn hóa tinh thần của cư dân Cù Lao Phố trong mối quan hệ tương tác với các cơ sở tín ngưỡng - tôn giáo”, chúng tôi đã xác định rõ đối tượng và phạm vi nghiên cứu của mình như sau: Đối tượng nghiên cứu: Chúng tôi nghiên cứu những yếu tố góp phần cấu thành nên đời sống tinh thần của cư dân Cù Lao Phố, những chuẩn mực giá trị ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình nhâ ôn thức, tình cảm và sự lựa chọn của cô ông đồng thông qua mối quan hê ô tương tác với các cơ sở tín ngưỡng và tôn giáo hiê ôn tồn trên vùng đất này. Phạm vi nghiên cứu: Chúng tôi khoanh vùng trọng điểm nghiên cứu là Cù Lao Phố, tuy nhiên về mặt địa lý, lịch sử và văn hóa, Cù Lao Phố 3 thuộc thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Cho nên, trong quá trình nghiên cứu chúng tôi cũng sẽ xem xét các vấn đề trên mối quan hệ biện chứng với phối cảnh chung của văn hóa Biên Hòa – Đồng Nai. Hầu hết các cơ sở tín ngưỡng – tôn giáo hiện tồn tại Cù Lao Phố đều được xây dựng trước năm 1975. Có những cơ sở được xây dựng cùng với quá trình hình thành vùng đất Cù Lao Phố. Do đó, sự tương tác giữa các cơ sở tín ngưỡng – tôn giáo với cộng đồng cư dân nơi đây có tính chất kế thừa. Chính vì lẽ đó, về mặt thời gian, đề tài nghiên cứu kết hợp cả phương pháp nghiên cứu lịch đại và đồng đại. 3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1 Ý nghĩa khoa học : Với cách tiếp cận từ ngành Nhân học văn hóa, đề tài mang đến một hướng nghiên cứu tích hợp giữa việc giải mã giá trị văn hóa tinh thần trong quá trình nghiên cứu mối quan hê ô giữa cô ông đồng văn hóa với các thiết chế văn hóa, đă ôc biê ôt là các cơ sở tín ngưỡng – tôn giáo từ những phương pháp luận và kỹ thuật nghiên cứu cụ thể. Đồng thời, đề tài cũng góp phần hệ thống dữ liệu thông tin về hệ thống di tích tín ngưỡng – tôn giáo trong khu vực Cù Lao Phố, cung cấp tài liệu cho các công trình nghiên cứu sau. 4 2.1Ý nghĩa thực tiễn : Đề tài góp phần hướng sự quan tâm của cộng đồng đến hoạt động bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tinh thần được lưu truyền trong các di sản văn hóa nói chung, các cơ sở tín ngưỡng – tôn giáo nói riêng. Mặt khác, đề tài cũng góp phần đề xuất những luận giải và các giải pháp cho hoạt động bảo tồn di sản văn hóa của các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương. 3 3.1 Khung thiết kế nghiên cứu Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu Trong suốt quá trình nghiên cứu, chúng tôi đặt ra các câu hỏi lớn sau: Thứ nhất, Trong quá khứ, hê ô thống các di tích này được xây dựng có ý nghĩa như thế nào đối với cư dân Cù Lao Phố? Ngày nay, điều gì đã khiến cho trong hê ô thống di tích này, chỉ còn mô ôt số di tích có vai trò và mối liên hê ô với cư dân Cù Lao Phố thông qua các hoạt đô ông thờ cúng và lễ nghi? Thứ hai, trước làn sóng đô thị hóa và công nghiệp hóa, thái độ của cư dân Cù Lao Phố đối với các di tích này là gì? Liệu các giá trị văn hóa tinh thần mà quần thể di tích này hàm chứa và cung ứng cho nhu cầu thụ hưởng văn hóa tinh thần của người dân có đủ sức tác động đến ý thức bảo tồn và lưu giữ của cư dân nơi đây hay không? Sự đứt đoạn về mă ôt lịch sử có là nguyên nhân khiến cho các cơ sở di tích hiê ôn tồn không có nhiều sức hút và ý nghĩa trong sự chọn lựa giữa viê cô bảo tồn, phát triển hoă ôc phó mă cô cho sự tác đô ông của các chính sách từ phía chính quyền địa phương? Thứ ba, Điều gì đã tạo nên sức sống bền bỉ của số ít các di tích, điều gì đã khiến cho các di tích còn lại trở nên “cô độc” và “biệt lập”? Vì sao, những di tích “kém sức hút” ấy vẫn duy trì sự tồn tại trong một trạng thái tĩnh tại, trầm mặc mà bền vững, dù bên ngoài chúng không thể hiện chút 5 hấp lực nào, chúng có ý nghĩa như thế nào đối với đời sống văn hóa tinh thần của cư dân nơi đây? Từ những vấn đề nghiên cứu được đặt ra như trên, chúng tôi cũng xây dựng mô ôt số giả thuyết nghiên cứu sau đây để kiểm chứng qua công trình nghiên cứu này : a. Trong mô ôt không gian không thay đổi, nhưng có sự biến đổi của thời gian, cùng với sự tác đô ông của các yếu tố mới (con người, điều kiê ôn kinh tế, bối cảnh xã hô iô …) các di tích văn hoá, tín ngưỡng và tôn giáo hình thành trước đó sẽ được chọn lọc mô ôt cách tự nhiên theo nhu cầu của lớp cư dân hiê ôn tại (Thất Phủ Cổ Miếu, đình Bình Quan). Chúng sẽ giữ những chức năng mới phù hợp với bối cảnh và nhu cầu của lớp cư dân hiện tại. b. Những di tích có “sức hút” luôn chứa đựng hai yếu tố: các truyền thuyết về sự linh nghiệm, huyền bí và khả năng kết nối giữa người quản lý di tích với các mối quan hệ xã hội bên ngoài. c. Những di tích được bảo trợ bởi chính sách của chính quyền địa phương nhưng bản thân di tích đã mất đi những chức năng cơ bản của chúng đối với cộng đồng thường không có sức hút và ít được người dân quan tâm trừ những dịp lễ hô ôi do chính quyền địa phương tổ chức và tuyên truyền. Sự đứt đoạn trong mối liên hê ô giữa cộng đồng và di tích khiến cho các di tích mất dần sức hút và ý nghĩa đối với đời sống tinh thần của cộng đồng. Khi di tích tôn giáo – tín ngưỡng không còn giữ vai trò biểu tượng và tình cảm trong môi trường sinh thái xã hô ôi thì phát triển đô thị của vùng phụ thuô ôc nhiều vào sự tác đô ông của chính sách nhà nước hơn là ý chí của người dân. 6 d. Những di tích “không có sức hút” nhưng vẫn tồn tại vì chúng vẫn giữ một chức năng hết sức quan trọng trong đời sống tinh thần của người dân với tư cách là “di chỉ ký ức”. 3.2 Cơ sở lý luận Các cơ sở tín ngưỡng tôn giáo luôn tồn tại và gắn kết trong một cấu trúc xã hội cụ thể.Trong mỗi cấu trúc riêng biệt ấy, chúng có những chức năng cụ thể được xác lập bởi cộng đồng xã hội. Đồng thời, đây là một nghiên cứu kết hợp giữa các yếu tố lịch đại và đồng đại, nên chúng tôi chọn phương pháp luận cấu trúc – chức năng là nền tảng lý luận chính cho nghiên cứu của mình. Bởi vì bối cảnh xã hội nào sẽ nảy sinh những nhu cầu cụ thể phù hợp với sự tồn tại và phát triển của xã hội ấy, đương nhiên những thành tố gắn kết với cấu trúc xã hội cụ thể xã có những chức năng cụ thể phù hợp với sự thay đổi của bối cảnh. 3.3 Phương pháp nghiên cứu Để hiê ôn thực hóa hoạt đô ông nghiên cứu đựa trên các nhâ ôn định tri thức, các chiến lược tìm hiểu đã được đă ôt ra, chúng tôi sẽ tiến hành nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp nghiên cứu định tính. Nghiên cứu định tính là một phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách mô tả và phân tích đặc điểm văn hóa và hành vi của con người và của nhóm người từ quan điểm của nhà nghiên cứu. Nghiên cứu định tính cung cấp thông tin toàn diện về các đặc điểm của môi trường xã hội nơi nghiên cứu được tiến hành. Chúng tôi xét thấy đây là phương pháp phù hợp nhất đối với đề tài mà chúng tôi xác lâ ôp. Trong nghiên cứu định tính có nhiều phương pháp mang tính kỹ thuâ ôt khác nhau, riêng với đề tài này, chúng tôi dựa trên các phương pháp sau: quan sát – tham dự, phỏng vấn sâu dân tộc học, nghiên cứu lịch sử được xét dưới hai phương diện là đồng đại và lịch đại.. 7 4 Bố cục của luận án Ngoài phần Dẫn luận và Kết luận, cấu trúc công trình gồm 3 chương chính: Chương 1. Tổng quan về cơ sở lý luâ nô , thực tiễn và bối cảnh nghiên cứu. Chương 2. Đời sống văn hóa tinh thần của cư dân Cù Lao Phố trong mối liên hê ô tương tác với các cơ sở tín ngưỡng. Chương 3. Đời sống văn hóa tinh thần của cư dân Cù Lao Phố trong mối liên hê ô tương tác với các cơ sở tôn giáo. 5 Những đóng góp của luận án Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu về đời sống văn hóa tinh thần của cô ông đồng cư trên một khu vực văn hóa xác định trong mối liên hê ô tương tác với các cơ sở di tích tín ngưỡng – tôn giáo với cách tiếp cận chủ yếu từ phương pháp nghiên cứu Nhân học văn hóa và phương pháp liên ngành. Tuy địa bàn nghiên cứu Cù Lao Phố là mô ôt không gian hẹp nhưng lại có vai trò đặc biệt trong diễn trình lịch sử hình thành và phát triển nền văn hóa Đồng Nai nói riêng và văn hóa Nam Bộ nói chung. Công trình nghiên cứu có giá trị phục Sử, góp phần nâng cao những hiểu biết về quá khứ của các bậc tiền nhân trong quá trình lao động, sáng tạo văn hóa, chinh phục tự nhiên, dựng xây miền đất địa linh độc đáo của vùng Nam Bộ thông qua những kiến trúc, văn bản, trang trí…lưu tồn ở các di tích hiện tồn. Đồng thời, công trình cũng góp phần làm sáng tỏ sự tác động của các giá trị phi vật chất từ hệ thống di tích tín ngưỡng – tôn giáo đối với đời sống tinh thần của lớp cư dân hiện tại. Giúp cho quá trình bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của hệ thống di tích tín ngưỡng – tôn giáo được hiệu quả hơn trong quá trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa của vùng. Công trình còn trực tiếp đóng góp những đề xuất quy hoạch di sản văn hóa hướng đến mục tiêu phục vụ cộng đồng, vì lợi ích của cộng đồng trong bối cảnh hiện tại. 8 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VÀ BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU 5.1 Tiền đề lý luận và tổng quan về tình hình nghiên cứu 5.1.1 Những tiền đề lý luận nghiên cứu đề tài Nhằm xác lập tiền đề lý luận nghiên cứu đề tài của luận án, chúng tôi xin lần lượt thao tác các khái niệm liên quan đến đề tài. Đặc biệt, đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là sự tương tác văn hóa giữa hai yếu tố cộng đồng và di tích văn hóa. Do đó, chúng tôi đã thao tác hóa những khái niệm chính yếu như sau: Đời sống văn hóa tinh thần; Giao lưu và tiếp biến văn hóa; Di tích tín ngưỡng – tôn giáo; Cô ông đồng, Cô ông đồng dân tô ôc, Cô ông đồng tôn giáo; Sự tương tác, tương tác xã hội và tương tác biểu trưng; Ký ức, Ký ức lịch sử và ký ức văn hóa; Đình và đền; Miếu hay miễu; Giá trị của hệ thống di tích tín ngưỡng – tôn giáo. 5.1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đề tài nghiên cứu của luận án về cơ bản là một công trình nghiên cứu cộng đồng văn hóa hay cộng đồng bản sắc với các nhóm: cộng đồng tộc người, cộng đồng tôn giáo; cộng đồng tổ chức chủ yếu là cộng đồng huyết thống trong mối quan hệ tương tác với các cơ sở tín ngưỡng – tôn giáo. Ngoài những công trình nghiên cứu cộng đồng nói chung, và cộng đồng Nam Bộ nói riêng, chúng tôi còn được tiếp cận với những nghiên cứu cộng đồng có liên quan trực tiếp đến địa bàn nghiên cứu của đề tài luận án. Trước tiên, phải kể đến Lương Văn Lựu với các công trình Biên Hòa Sử Lược (1960), Biên Hòa Sử Lược Toàn Biên tập 1 (1972), tập 2 (1973). Đặc biệt, Biên Hòa Sử Lược Toàn Biên được xem là công trình biên soạn công phu của tác giả trong 30 năm và dự định xuất bản thành 5 quyển: Trấn Biên cổ 9 kính, Biên Hùng oai dũng, Đồng Nai thơ mộng, Biên Hòa tân tiến và 300 năm lịch sử người Việt gốc Hoa nhằm trình bày chi tiết diễn trình lịch sử hình thành vùng đất Biên Hòa bao gồm lịch sử, đặc trưng văn hóa và cộng đồng người Hoa…Tuy nhiên, công trình mới được xuất bản 2 tập về Trấn Biên cổ kính, Biên Hùng oai dũng thì ngưng, các tập còn lại tồn tại ở dạng tập đánh máy của tác giả. Tuy nhiên, với hai tập của công trình này, lịch sử hình thành và phát triển của vùng đất Biên Hòa – Đồng Nai đã được khắc họa khá rõ nét và chi tiết, cung cấp nhiều tư liệu quý báu cho các nghiên cứu về sau. Liên quan tới các cộng đồng nông dân - nông thôn trên tỉnh Đồng Nai sau 1975 là các công trình nghiên cứu của Diệp Đình Hoa viết về các làng cổ của tỉnh Đồng Nai, đó là các công trình Làng Bến Gỗ xưa và nay, xuất bản năm 1995, Làng Bến Cá xưa và nay, xuất bản năm 1998. Hai công trình này đã cung cấp một bức tranh mô tả về những cộng đồng nông thôn Việt ở phương Nam, với tất cả thăng trầm của nó trong lịch sử, với các biểu hiện văn hóa vật chất và tinh thần của các cộng đồng cư dân Việt trong một vùng dân cư mang tính hỗn dung văn hóa. Đây là những mô tả dân tộc học rất công phu, chi tiết. Tiếp đến, năm 1996, tiến sĩ Huỳnh Văn Tới đã công bố công trình Những sinh hoạt văn hóa tín ngưỡng dân gian của cư dân Đồng Nai với những mô tả chi tiết các tín ngưỡng dân gian của cộng đồng cư dân ở Đồng Nai dựa trên việc phân tích nguồn gốc và cách hợp thành, đồng thời nêu ra những đặc điểm của các loại hình tín ngưỡng dân gian. Đây là một công trình nghiên cứu cộng đồng dựa trên các yếu tố tộc người, tín ngưỡng và văn hóa.Năm 1998 tác giả cũng đã đóng góp thêm một bài viết về “Làng Việt ở Đồng Nai” đăng trên tạp chí Xưa và Nay với những đóng góp về tính đặc thù của làng Việt trong không gian văn hóa của Đồng Nai. Đặc biệt, năm 1997, công trình Lịch sử và Văn hóa Cù Lao Phố do Huỳnh Ngọc Trảng chủ biên đã được xuất bản.Đây là một công trình 10 chuyên khảo về các vấn đề lịch sử, văn hóa của vùng đất Cù Lao Phố với đầy đủ các vấn đề có liên quan đến vùng đất này như điều kiện tự nhiên, tiến trình lịch sử, cơ sở kinh tế, các đặc điểm lịch sử xã hội, nếp sinh hoạt văn hóa tín ngưỡng, các loại hình nghệ thuật dân gian truyền thống đều được mô tả một cách chi tiết và khá đầy đủ, cung cấp cho độc giả những thông tin tri thức khái quát nhất. Điểm đáng chú ý, chương hai của công trình là phần “Di tích kiến trúc và Mỹ thuật truyền thống”, các tác giả đã giới thiệu một cách khái quát một số đình chùa nổi tiếng ở Cù Lao Phố như: Miếu Quan Đế (Thất Phủ Cổ Miếu/chùa Ông), đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh (Bình Kính), chùa Phước Hội, chùa Phước Long, chùa Đại Giác, chùa Chúc Đảo (chùa Chúc Thọ/chùa Thủ Huồng), chùa Hoàng Ân. Phương pháp trình bày liệt kê và trần thuật theo cách tiếp cận đặc trưng của Sử học. Đây là một dữ liệu hết sức quan trọng, làm cơ sở cho những kế thừa trong quá trình nghiên cứu đề tài luận án này. Bên cạnh đó, chúng tôi đã tiếp cận với các nhóm đề tài nghiên cứu liên quan đến các vấn đề sau: Nghiên cứu cộng đồng tộc người; Nghiên cứu tín ngưỡng – tôn giáo; Nghiên cứu di tích tín ngưỡng - tôn giáo. 5.2 Hướng tiếp cận lý thuyết là cơ sở lý luận Các di tích hiê ôn tồn tại Cù Lao Phố đều được tạo lâ ôp từ trên 100 đến trên 300 năm. Đây là thời điểm Cù Lao Phố có nhiều biến đô ông về mă ôt lịch sử, con người. Tính liên tục của mối quan hê ô giữa các di tích và người sáng tạo cũng như sử dụng di tích có sự đứt đoạn, lắp ghép và thiếu liên kết bền vững. Do đó, về mă ôt cấu trúc, có thể nói đây là mô ôt cấu trúc lỏng lẻo, vì vâ yô rất khó nắm bắt sức hút, khả năng tác đô ông của các di tích tín ngưỡng tôn giáo lên đời sống tinh thần của người dân hiê ôn đang sinh sống ở Cù Lao Phố trong giai đoạn hiê ôn nay. Vì lý do này, chúng tôi chọn lý thuyết chức năng là nền tảng lý thuyết chính cho những phân tích và nghiên cứu của đề 11 tài. Bên cạnh đó, chúng tôi còn sử dụng các lý thuyết: Sự lựa chọn duy lý và mô tô số lý thuyết khác như Nhân học diễn giải, Nhân học tri thức, Hâ uô cấu trúc luâ ôn để hỗ trợ cho những phân tích sâu hơn trong nghiên cứu. 1.3Tổng quan về Cù Lao Phố 1.3.1 Vị trí địa lý Cù Lao Phố, nay là xã Hiệp Hòa, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai nằm ở trung tâm thành phố Biên Hòa, bốn bề sông nước vây quanh, cách trụ sở Ủy Ban Nhân Dân Thành phố Biên Hòa khoảng 2 km đường chim bay. Phía Bắc và Đông Bắc là các phường Quyết Thắng, Thống Nhất, Tân Mai; Phía Đông và Đông Nam là các phường Tam Hiệp, An Bình; Phía Nam và Tây Nam là các phường Tân Vạn, Bửu Hòa. Cù Lao Phố rộng khoảng 600 ha (6,6km2). Cù lao có hình dạng chiếc chuông chùa treo nghiêng, đỉnh chuông ở xóm Bình Tự nằm về phía Đông Bắc. Hướng Tây Nam lên Đông Bắc là dòng chảy của Rạch Cát (tên chữ: Sa Hà) uốn vòng tạo thành hình thân chuông. Dòng chính Đồng Nai chảy thẳng hướng Tây Bắc – Đông Nam tạo thành hình đáy chuông. Tuyến đường sắt xuyên Việt và Quốc lộ I, băng qua mỏm phía Tây cù lao (khóm Thành Hưng) bởi hai chiếc cầu rạch Cát và cầu Ghềnh (Gành) được xây vào năm 1903, nối đôi bờ sông Đồng Nai. Các đường giao thông huyết mạch này giúp cho Cù Lao Phố nối liền với thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh miền Tây và các tỉnh thành trong cả nước. Hệ thống kênh rạch chằng chịt tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông thương giữa Cù Lao Phố và các tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long và sông Đồng Nai. 1.3.2 Tiến trình lịch sử và cư dân Nghiên cứu những dữ liệu về mặt lịch sử cho thấy thành phần dân cư tại Cù Lao Phố có nhiều biến đổi do tác động của yếu tố lịch sử. Giai đoạn đầu, nơi đây là nơi tụ cư và sinh sống của người Việt khai hoang và dân bản 12 địa, đến nửa cuối thế kỷ 17, nửa đầu thế kỷ 18, vùng đất này là nơi cư trú, làm ăn sinh sống của người Hoa, người Việt, nhưng những thành tựu về mặt kinh tế - xã hội và văn hóa của vùng lại in đậm dấu ấn của người Hoa. Sau năm 1776, sau những biến cố về mặt chính trị, người Hoa di dời về vùng Sài Gòn – Chợ Lớn sinh sống. Vùng đất Cù Lao Phố lại bước sang trang mới với những chủ nhân phần lớn là người Việt tụ hội về đây sinh sống và lập nghiệp. 1.3.3 Đời sống văn hóa vật chất và tinh thần Trong truyền thống, kể từ sau khi hoạt đô ông thương nghiê pô theo cô ông đồng người Hoa về Sài Gòn, đời sống văn hóa vâ ôt chất của cư dân Cù Lao Phố được cung ứng thông qua hoạt đô ông kinh tế nông nghiê ôp là chủ yếu. Về phương diê ôn đời sống văn hóa tinh thần, cư dân Cù Lao Phố vẫn duy trì và tiếp nối những tâ ôp quán và tín ngưỡng từ trong truyền thống. Là mô ôt khu vực được khai phá sớm, Cù Lao Phố có mô ôt kết cấu làng xóm bền chắc được hình thành trên mối quan hê ô thân tô ôc và láng giềng. Mă ôt khác, do tính chất cù lao của nó nên những gì Cù Lao Phố nhâ ôn được từ bên ngoài cùng những mới mẻ do sự biến đổi của lịch sử cũng được chuyển hóa vào cái cố kết truyền thống hơn là làm cải đổi truyền thống vừa quê vừa chợ của nó [208, 177]. Cù Lao Phố là mô ôt nơi mà sự cố kết truyền thống ít có sự thay đổi về chất với những thiết chế đình – chùa – miếu – và các dòng họ cư trú ở đó [208, 177]. 1.3.4 Tiến trình đô thị hóa – Những thay đổi về cơ sở hạ tầng và kinh tế Đồng Nai là một vùng có vị trí địa lý, tự nhiên thuận lợi trên nhiều mặt. Vùng đất này nằm giữa cao nguyên Trung Bộ và đồng bằng Bắc Nam Bộ, phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận, Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng, Tây bắc giáp tỉnh Bình Dương, Bình Phước, Tây giáp TP.Hồ Chí Minh, Nam giáp tỉnh Bà 13 Rịa - Vũng Tàu, có quốc lộ tiếp giáp đến các đô thị trong khu vực, đường sắt xuyên việt qua địa bàn Đồng Nai dài 85km. Sân bay Tân Sơn Nhất và sân bay quân sự Biên Hòa là cầu hàng không thường trực. Với vị trí trên, Đồng Nai là nút giao thông giao lưu kinh tế xã hội trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Chính vì lý do đó, Đồng Nai có các điều kiện hết sức thuận lợi để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, xây dựng các đô thị có quy mô tầm cỡ khu vực và thế giới. Địa bàn Tây - Nam Đồng Nai (gồm thành phố Biên Hòa, huyện Nhơn Trạch và Long Thành) được xem là khu vực cửa mở phía Đông của TP. Hồ Chí Minh và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Đây cũng là khu vực thuận lợi nhất để phát triển công nghiệp và đô thị. Từ năm 1986 đến nay, quá trình đô thị hóa diện ra mạnh mẽ và cá những tác động không nhỏ đến vùng đất Cù lao Phố trên nhiều phương diện. 1.4 Tiểu kết chương 1 Trong chương này, chúng tôi đã trình bày mô ôt cách khái quát những khái niê ôm, những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu, góp phần tạo nền tảng và cơ sở lý luâ ôn cho những phân tích chuyên sâu ở những chương sau. Chương 2. ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN CỦA CƯ DÂN CÙ LAO PHỐ TRONG MỐI LIÊN HỆ TƯƠNG TÁC VỚI CÁC CƠ SỞ TÍN NGƯỠNG 2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của các cơ sở tín ngưỡng Cù Lao Phố là vùng đất được khai hoang lập xã thuộc loại sớm của vùng đất Nam Bộ. Những người lưu dân Việt, Hoa khi đến vùng đất này cũng mang theo những tập quán, tín ngưỡng và niềm tin tôn giáo từ bản 14 quán vào. Do đó, điểm dễ nhận thấy nhất là cộng đồng người Việt đi đến đâu thì đình làng được dựng lên đến đó, người Hoa ở đâu thì các miếu thờ thần được đựng lên ở đó. Do đó, về mặt niên đại và lịch sử hình thành, dù trước hay sau, dù to hay nhỏ thì các ngôi đình, ngôi miếu – cơ sở tín ngưỡng dân gian mang tính cộng đồng ở Cù Lao Phố cũng có thể được xây dựng trong khoảng thời gian từ năm 1620 đến sau những năm 1776. 2.2 Đặc trưng kiến trúc, đối tượng thờ tự và các nghi lễ 2.2.1 Đối tượng thờ tự chính Thông qua các đối tượng thờ cúng tại các di tích tín ngưỡng cộng đồng ở Cù Lao Phố, người viết có mấy nhận xét như sau: - Hiện tượng tổng hợp nhiều đối tượng thờ cúng tại một di tích, cho thấy tín ngưỡng đa thần là một đặc trưng của tín ngưỡng cộng đồng ở Cù Lao Phố. Tuy nhiên, trong mỗi di tích luôn có một vị thần đóng vai trò là đối tượng thờ chính tùy theo sự ngưỡng vọng của cộng đồng. Thông thường là những người có đạo đức tốt đẹp, có công trạng lớn, có khả năng bảo hộ cho đời sống tinh thần của cộng đồng. - Hệ thống các đối tượng thờ cúng trong các di tích tín ngưỡng cộng đồng ở Cù Lao Phố là biểu hiện cho một sự hỗn dung về mặt tín ngưỡng giữa ba nhóm cộng đồng tộc người Việt, Hoa, Chăm trong quá trình giao lưu và tiếp biến văn hóa. Đồng thời hiện tượng trên còn là biểu hiện của việc tích hợp cả niềm tin tôn giáo (Phật giáo) vào trong tín ngưỡng dân gian. Đối với cộng đồng nơi đây, bất kể thần linh nào có thể ban phúc cho con người thì cộng đồng đều sẵn sàng thờ phụng. Điều đó cho thấy tâm thức hướng cầu một cuộc sống hạnh phúc cho thực tại của những người trong cộng đồng lưu dân là quan trọng hơn hết. Bởi vì họ đã phải chịu quá nhiều đau khổ và thách thức trước thiên nhiên và xã hội trong cuộc sống li hương, cho nên họ cần sự chở che của tất cả các vị thần linh, những người 15 theo họ có những năng lực riêng biệt trong thế giới siêu nhiên. Cấu trúc xã hội của các thần theo tâm thức dân gian về cơ bản cũng được thiết lập như cấu trúc xã hội của cộng đồng trong đời sống thực tại. - Thông qua các đối tượng thờ cúng tại các di tích tín ngưỡng cộng đồng của cả người Việt và người Hoa đều phản ánh một giá trị nhân văn sâu sắc về lòng biết ơn và sự ghi nhận đối với những người có đóng góp trực tiếp cho xã hội, cho mỗi cộng đồng người cụ thể trong lịch sử. - Đồng thời, cả Người Hoa và người Việt ở Cù Lao Phố đều tôn vinh tín ngưỡng thờ mẫu, một tín ngưỡng truyền thống của các cộng đồng cư dân nông nghiệp. Các nữ thần luôn đóng một vai trò quan trọng trong niềm tin và sự ngưỡng vọng của nhân dân. Thậm chí, ở Nam Bộ nói chung, xứ Đồng Nai nói riêng, có đôi lúc, có đôi chỗ, sự ngưỡng vọng ấy còn được thể hiện hết sức mãnh liệt và sâu sắc với các cơ sở thờ tự riêng biệt. 2.2.2 Đặc trưng về kiến trúc và trang trí Xét trên tổng thể kiến trúc, trang trí và các đồ thờ cúng của hai loại hình di tích tín ngưỡng truyền thống có mặt ở Cù Lao Phố, Đình của người Việt – Miếu của người Hoa, có thể nhận xét mấy điểm sau: - Về mặt phương hướng: cộng đồng người Hoa tuân thủ nghiêm ngặt theo nguyên tắc của phong thủy khi thiết kế và xây dựng công trình kiến trúc. Trong khi cộng đồng người Việt lại xây dựng một cách linh hoạt dựa theo yếu tố địa lý tự nhiên của vùng đất, gần nơi tập trung đông dân, ở nơi cao ráo, thông thoáng, thuận đường giao thông để người dân tiện lui tới ngưỡng vọng và có cảm giác được gần gũi với sự che chở của thần linh. Sự dựa dẫm vào cộng đồng chung trong đời sống thực cũng ảnh hưởng đến đời sống tâm linh của người Việt. Trong khi với cộng đồng người Hoa, tuân thủ nguyên tắc phong thủy trong kiến trúc một mặt đảm bảo sự ổn định, an lành, một mặt còn hướng đến sự phát triển và lợi ích về kinh tế của công 16 trình và những người có mối liên hệ với kiến trúc. Sự khác biệt này phản ánh sự khác biệt giữa hai dạng thức tư duy, một bên mang cảm tính sâu sắc còn một bên lại thể hiện lý tính rất lớn. - Nếu so về mức độ bề thế của kiến trúc thì trong tất cả các ngôi đình ở Cù Lao Phố, không có ngôi đình nào có kiến trúc đồ sộ như Thất Phủ Cổ Miếu. Điều đó cho thấy, đặc trưng về mặt kinh tế đã ảnh hưởng sâu sắc đến cộng đồng và di tích tín ngưỡng của cộng đồng. Xã hội của cộng đồng người Việt là một tập hợp các thôn (làng) như những tế bào độc lập đứng cạnh nhau. Chính nền kinh tế làng xã phân tán, nhỏ lẻ đã khiến cho người Việt không đủ điều kiện tạo dựng được những công trình to lớn, trong khi nhà nước trung ương tập quyền lại không có sự tác động về mặt tài chính cho các cơ sở tín ngưỡng dân gian. Đình làng là thiết chế văn hóa hình thành dựa trên nhu cầu tự phát của cộng đồng, do đó sự bề thế phụ thuộc vào khả năng tài chính của cộng đồng và lòng hảo tâm của những cá nhân vượt trội trong cộng đồng. Cho nên, trong một không gian rất nhỏ hẹp, ta thấy xuất hiện rất nhiều ngôi đình nhưng tuyệt nhiên không có ngôi đình nào có kiến trúc đồ sộ. Trong khi hầu như các kiến trúc di tích tín ngưỡng của người Hoa đều thể hiện sự bề thế to lớn, bởi đó là công trình tập trung nguồn lực rất lớn từ tất cả cộng đồng người Hoa. - Mặt khác, với những đặc trưng về kinh tế như thế, cấu trúc xã hội của cộng đồng người Việt về mặt nào đó có sự phân hóa tương đối thấp so với cộng đồng người Hoa.Chính vì vậy, các công trình công cộng của người Việt thường không to lớn với tính chất áp chế mạnh mẽ như các công trình kiến trúc của người Hoa. Đứng trước công trình kiến trúc đình làng của người Việt, con người thường không có cảm giác bị đè nén, không cảm thấy thân phận mình nhỏ bé đi, mà ngược lại, họ thấy mình dễ hòa vào không gian của kiến trúc, hướng tâm linh theo một dạng thức nhẹ nhàng, khoáng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan