Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giá trị đạo đức truyền thống với việc hình thành và phát triển nhân cách sinh vi...

Tài liệu Giá trị đạo đức truyền thống với việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên việt nam hiện nay [tt]

.PDF
28
556
60

Mô tả:

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH PHÙNG THU HIỀN Gi¸ trÞ ®¹o ®øc truyÒn thèng víi viÖc h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn nh©n c¸ch sinh viªn ViÖt Nam hiÖn nay (qua thùc tÕ c¸c tr­êng §¹i häc, Cao ®¼ng ë Hµ Néi) Chuyên ngành : CNDVBC & CNDVLS Mã số : 62 22 80 05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC HÀ NỘI - 2015 Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN THẾ KIỆT 2. PGS,TS. NGUYỄN MINH HOÀN Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Mỗi con người phải biết quá khứ của mình, mỗi dân tộc phải biết lịch sử của mình. Một dân tộc mà đánh mất quá khứ thì cũng là đánh mất chính bản thân mình. Các giá trị văn hóa truyền thống là tài sản vô giá của dân tộc. Nó là dòng chảy liên tục nảy sinh, tồn tại, phát triển trong suốt tiến trình dựng nước, giữ nước và phát triển đất nước của cha ông. Đây là cơ chế tích lũy, lưu truyền, chắt lọc, chuyển giao tiếp nối từ thế hệ này sang thế hệ khác, từ đời này sang đời khác, hình thái kinh tế - xã hội này qua hình thái kinh tế - xã hội khác. Việc khai thác, phát huy vai trò của các giá trị đạo đức truyền thống nhằm hình thành và phát triển nhân cách của con người nói chung, sinh viên nói riêng là đòi hỏi mang tính chiến lược của thời đại theo xu hướng nhân văn hóa, là một yếu tố cơ bản để giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong tiến trình hội nhập và phát triển ở nước ta hiện nay. Ngày nay, cùng với chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, mở rộng quan hệ quốc tế trong xu thế toàn cầu hoá, lối sống của sinh viên Việt Nam đang có nhiều biến đổi. Hàng loạt các giá trị mới được hình thành, góp phần làm đa dạng, phong phú thêm lối sống của các tầng lớp nhân dân. Sự tác động của quá trình phát triển kinh tế thị trường và đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã làm cho các cá nhân, các nhóm xã hội năng động, cởi mở và giàu khả năng thích nghi với những biến đổi của môi trường trong nước và quốc tế. Giao lưu quốc tế ngày càng mở rộng đã và đang tạo điều kiện cho sinh viên tiếp thu các giá trị tốt đẹp từ lối sống của các quốc gia, dân tộc khác để bổ sung và không ngừng hoàn thiện nhân cách, lối sống của mình. Trong quá trình xây dựng CNXH, chúng ta đã tạo ra một thế hệ sinh viên với những phẩm chất tốt đẹp như: bản lĩnh, tự tin, chủ động, sáng tạo, nhanh nhạy... Tuy nhiên, mặt trái của kinh tế thị trường và quá trình toàn cầu hóa đã có ảnh hưởng tiêu cực đến lối sống, nhân cách của một bộ phận không nhỏ thanh niên, sinh viên, làm thay đổi quan niệm của họ về các giá trị truyền thống của dân tộc. Hiện tượng suy thoái đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán bộ, đảng viên và sinh viên đã và đang diễn 2 ra phức tạp. Tiêu cực xã hội có chiều hướng gia tăng, đời sống văn hoá tinh thần, nhất là sự xuống cấp về tư tưởng, đạo đức, lối sống, khuynh hướng muốn hiện đại hoá, lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền, coi thường thuần phong mỹ tục, lãng quên truyền thống cha ông để lại... đã xuất hiện ở một bộ phận không nhỏ trong thanh niên, sinh viên. Bên cạnh sự phát triển về kinh tế, xã hội, trong đó có đạo đức, đang nảy sinh ngày càng nhiều vấn đề, nhiều tình huống phức tạp. Những mất mát, lệch lạc về giá trị, lối sống, nhân cách, những hiện tượng tiêu cực trong đời sống đạo đức xã hội, tội phạm ngày càng gia tăng, đặc biệt ở lứa tuổi thanh thiếu niên, sinh viên đang là mối quan tâm của toàn xã hội... Hơn nữa, do đặc điểm tâm sinh lý đặc thù và còn thiếu kinh nghiệm sống, bản lĩnh chưa thật sự vững vàng, sinh viên là tầng lớp rất nhạy cảm, dễ bị cuốn hút bởi cái lạ, cái mới, do đó, cũng dễ rơi vào cạm bẫy của cái xấu, cái phản giá trị từ những tác động bên ngoài. Vì vậy, trong cuộc sống hiện nay, họ thường gặp khó khăn trong việc định hướng, phân biệt giữa cái tốt và cái xấu. Để giúp sinh viên có bản lĩnh vững vàng, giúp họ có “sức đề kháng” trước những tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường và xu thế mở cửa, hội nhập, việc phát huy giá trị đạo đức truyền thống trong hình thành và phát triển nhân cách sinh viên hiện nay, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực của công cuộc đổi mới là việc làm quan trọng và cần thiết. Sinh viên các trường đại học, cao đẳng ở Hà Nội cũng không nằm ngoài cái chung đó. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn chủ đề: “Giá trị đạo đức truyền thống với việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay (qua thực tế các trường đại học, cao đẳng ở Hà Nội)” làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Triết học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng của việc phát huy giá trị đạo đức truyền thống đối với việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên thời gian qua, luận án đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy tốt giá trị đạo đức truyền thống để hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay (qua thực tế các trường đại học, cao đẳng ở Hà Nội). 3 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài; - Phân tích, làm rõ khái niệm nhân cách, các nhân tố tác động đến sự hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay; - Làm rõ giá trị đạo đức truyền thống, giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam, tầm quan trọng và nội dung của việc phát huy các giá trị đạo đức truyền thống trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay; - Phân tích thực trạng phát huy giá trị đạo đức truyền thống trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam và những vấn đề đặt ra; - Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy tốt giá trị đạo đức truyền thống trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Luận án tập trung nghiên cứu giá trị đạo đức truyền thống dân tộc Việt Nam dưới những hình thức thể hiện khác nhau. - Nhân cách sinh viên Việt Nam với các bộ phận hợp thành dưới tác động của các giá trị đạo đức truyền thống. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Luận án chỉ tập trung nghiên cứu giá trị đạo đức truyền thống dân tộc. - Sinh viên là một khái niệm rộng chỉ lực lượng xã hội đông đảo ở mọi miền đất nước, nhưng luận án chỉ giới hạn nghiên cứu sinh viên ở các trường đại học và cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội; số liệu khảo sát chủ yếu từ năm 1986 đến nay. - Khi phân tích thực trạng, luận án không xem xét một cách tổng thể, mà đi vào xem xét việc phát huy từng khía cạnh giá trị đạo đức truyền thống trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối 4 của Đảng Cộng sản Việt Nam về đạo đức và giá trị đạo đức truyền thống, về con người và nhân cách. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử. Kết hợp các phương pháp phân tích và tổng hợp, lịch sử - lôgíc, phương pháp hệ thống, điều tra xã hội học, so sánh ... để làm rõ các nội dung mà luận án đề cập. 5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án - Luận án góp phần làm rõ tầm quan trọng và nội dung của việc phát huy các giá trị đạo đức truyền thống trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. - Phân tích, chỉ rõ thực trạng việc phát huy các giá trị đạo đức truyền thống trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay và những vấn đề nảy sinh từ thực trạng đó. - Đề xuất các phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy tốt các giá trị đạo đức truyền thống trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Góp phần vào việc đưa ra những luận cứ khoa học để nâng cao hiệu quả phát huy tốt các giá trị đạo đức truyền thống trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. - Những vấn đề mà luận án đề cập và giải quyết góp phần vào việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay. - Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các tổ chức, đoàn thể, cá nhân trực tiếp làm công tác bồi dưỡng, giáo dục sinh viên. - Luận án cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho những ai nghiên cứu giảng dạy và cả những ai quan tâm đến vấn đề giá trị đạo đức truyền thống, phát huy giá trị đạo đức truyền thống trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, phụ lục, nội dung luận án gồm 4 chương, 9 tiết. 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐẠO ĐỨC, ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG, NHÂN CÁCH VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG TRONG VIỆC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH SINH VIÊN Đạo đức, giáo dục đạo đức luôn gắn liền với tư tưởng về con người, về nhân cách con người trong lịch sử tư tưởng triết học của nhân loại và đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau, như các tác phẩm “Chống Đuyrinh” của C.Mác và Ph.Ăngghen, “Đường cách mệnh” của Hồ Chí Minh; “Giáo dục con người chân chính như thế nào?” củaV.A.Xukhômlinxki; “Đạo đức học”, của tác giả G.Bandzeladze; “Giáo trình đạo đức học” (Dùng cho hệ cử nhân chính trị), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2000; “Giáo trình đạo đức học”, của tác giả Trần Đăng Sinh, Nguyễn Thị Thọ (Đồng chủ biên), Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội, năm 2008; “Mấy vấn đề đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay”, của các tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn, Nguyễn Văn Phúc (Đồng chủ biên), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2003; “Mấy vấn đề về đạo đức học mácxít và xây dựng đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay”, của tác giả Nguyễn Thế Kiệt, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2012; “Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam”, của tác giả Trần Văn Giàu, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, năm 1980; “Giá trị truyền thống - nhân lõi và sức sống bên trong của sự phát triển đất nước, dân tộc”, của tác giả Nguyễn Văn Huyên đăng trên Tạp chí Triết học số 4-1998… Đã nêu lên các khái niệm, phạm trù về đạo đức, đạo đức cách mạng, vai trò của đạo đức, là động lực tinh thần của sự phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, sự hình thành và phát triển nhân cách của con người dưới tác động của đạo đức, những yếu tố tác động đến sự hình thành nhân cách, kế thừa, đổi mới các giá trị đạo đức truyền thống Việt Nam, vai trò của giáo dục đạo đức đối với thanh niên, sinh viên nhằm hình thành và phát triển nhân cách. Đây là những tư liệu có giá trị tham khảo tốt để tác 6 giả kế thừa, khái quát, làm cơ sở về mặt lý luận cho việc triển khai, phân tích các nội dung nghiên cứu của luận án. 1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN THỰC TRẠNG PHÁT HUY GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG TRONG VIỆC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH SINH VIÊN Những năm gần đây, vấn đề này đã thu hút được sự quan tâm của đông đảo các học giả với nhiều công trình được xuất bản, in ấn như: “Tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên”, của tác giả Trần Đình Tuấn, Tạp chí Tâm lý học, số 12 (93), năm 2006; “Thái độ của sinh viên hiện nay đối với một số giá trị truyền thống dân tộc Việt Nam” (Qua kết quả khảo sát tại một số trường đại học ở Hà Nội), của tác giả Vũ Thị Thanh, Tạp chí Nghiên cứu con người, số 2 (35), năm 2008; “Một số giá trị đạo đức Việt Nam: từ truyền thống đến Hồ Chí Minh”, của tác giả Nguyễn Thế Kiệt, Tạp chí Lý luận chính trị, 7-2006; “Giáo dục truyền thống cho sinh viên - yêu cầu cấp thiết trong sự nghiệp giáo dục - đào tạo hiện nay”, của tác giả Lê Thị Vân Anh, Tạp chí Giáo dục, số 241 (kỳ 1 -7/2010); “Giáo dục các giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng nhân cách con người Việt Nam hiện nay”, của tác giả Cao Thu Hằng, Tạp chí Phát triển nhân lực, số 5 (21), năm 2010; “Giáo dục đạo đức mới cho sinh viên trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay” do Lương Gia Ban và Nguyễn Thế Kiệt chủ biên, Nxb CTQG, H.2013. Các tác giả đã tập trung làm rõ nguyên nhân của tình trạng xuống cấp đạo đức hiện nay, thực trạng kế thừa các giá trị đạo đức truyền thống trong bối cảnh toàn cầu hóa, đồng thời phân tích tầm quan trọng, nội dung và thực trạng giáo dục đạo đức mới cho sinh viên trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay. Từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức mới cho sinh viên hiện nay. Trên cơ sở những nghiên cứu của các học giả, luận án sẽ tiếp tục phân tích, lý giải dưới góc độ triết học về vai trò, thực trạng phát huy các giá trị đạo đức truyền thống trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay. 1.3. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG TRONG VIỆC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH SINH VIÊN Trước tình hình xuống cấp đạo đức đáng báo động của một bộ phận không nhỏ học sinh, sinh viên hiện nay, nhiều công trình đã nghiên cứu, 7 đưa ra nhiều giải pháp thiết thực nhằm xây dựng đạo đức mới, đạo đức trong nền kinh tế thị trường, đề cập vai trò, nội dung và thực trạng phát huy giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng đạo đức mới và phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm phát huy tốt các giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng đạo đức mới như: “Sự biến đổi của thang giá trị đạo đức trong nền kinh tế thị trường với việc xây dựng đạo đức mới cho cán bộ quản lý ở nước ta hiện nay”, của tác giả Nguyễn Chí Mỳ (Chủ biên), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 1999; Đề tài: “Đạo đức xã hội ở nước ta hiện nay - vấn đề và giải pháp”, của tác giả Nguyễn Duy Quý (Chủ nhiệm), Viện Khoa học xã hội Việt Nam (nghiệm thu tháng 8 năm 2004); “Đạo đức học sinh - sinh viên ở nước ta: Thực trạng và giải pháp giáo dục”, của tác giả Phạm Thị Kim Anh, Tạp chí Dạy và học ngày nay, số 9-2008; “Nâng cao nhận thức của sinh viên về vai trò của giá trị văn hóa truyền thống dân tộc trong xây dựng lối sống hiện nay”, của tác giả Võ Văn Thắng, Tạp chí Giáo dục, số 234 (kỳ 2-3/2010); Luận án Tiến sĩ Triết học “Giá trị đạo đức truyền thống với việc xây dựng đạo đức mới cho thế hệ trẻ Việt Nam hiện nay” của Ngô Thị Thu Ngà, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2011... Như vậy, các công trình nghiên cứu đã góp phần quan trọng làm sáng tỏ thêm những vấn đề cơ bản của đạo đức học mácxít và vấn đề giáo dục đạo đức cho sinh viên Việt Nam. Trong đó, những vấn đề về kế thừa và phát huy giá trị đạo đức truyền thống, xây dựng đạo đức mới, đạo đức sinh viên đã được khá nhiều nhà nghiên cứu đề cập. Những kết quả nghiên cứu của các công trình nêu trên cũng nằm trong số các vấn đề có liên quan đến đề tài luận án. Tuy nhiên, trước những biến động phức tạp của đời sống kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa hiện nay, vấn đề phát huy các giá trị đạo đức truyền thống nhằm hình thành và phát triển nhân cách cho sinh viên Việt Nam chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống, đòi hỏi phải được tiếp tục đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu. Vì vậy, việc phân tích để làm sáng tỏ vấn đề này ở nước ta hiện nay có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cần thiết. Để thực hiện luận án, tác giả đã kế thừa, tiếp thu có chọn lọc một số quan niệm, quan điểm, tư tưởng trong những công trình khoa học có liên quan đến đề tài luận án. 8 Trên cơ sở kết quả của những nghiên cứu nói trên, trong luận án này tác giả sẽ làm rõ thêm một số nội dung sau: - Thứ nhất, làm rõ hệ thống các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam. - Thứ hai, làm rõ tầm quan trọng của việc phát huy các giá trị đạo đức truyền thống trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay. - Thứ ba, phân tích thực trạng phát huy giá trị đạo đức truyền thống trong việc hình thành và phát triển nhân cách cho sinh viên Việt Nam hiện nay (Qua thực tế các trường cao đẳng, đại học ở Hà Nội) và những vấn đề đặt ra. - Thứ tư, đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy tốt giá trị đạo đức truyền thống trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam trong điều kiện hiện nay. Chương 2 NHÂN CÁCH VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG TRONG VIỆC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH SINH VIÊN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. NHÂN CÁCH VÀ NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH SINH VIÊN 2.1.1. Một vài nét về nhân cách và tính quy luật của sự hình thành và phát triển nhân cách 2.1.1.1. Khái niệm nhân cách Trước hết cần làm rõ khái nhiệm nhân cách. Mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau, song có thể khái quát: “nhân cách là những phẩm chất, những trạng thái, tính chất, xu hướng bên trong của từng cá nhân. Đó là thế giới của cái “tôi” do tác động tổng hợp của các yếu tố cơ thể và xã hội hết sức riêng biệt tạo nên, để cá nhân đó có thể tồn tại và hoàn thành trách nhiệm của mình đối với bản thân và xã hội”. Nhân cách là sản phẩm của những hoàn cảnh lịch sử - xã hội cụ thể, nhưng đồng thời sản phẩm ấy lại được cá thể hóa sâu sắc ở mỗi con người với tất cả sự khác biệt về sinh thể, năng lực, xu hướng của từng người, tạo thành nét riêng độc đáo mang tính trội, tính đơn nhất. Nhân cách biểu hiện 9 ra như là một quá trình vừa thống nhất, vừa đấu tranh giải quyết mâu thuẫn giữa xã hội hóa cái cá nhân và cá nhân hóa cái xã hội. 2.1.1.2. Cấu trúc nhân cách Có nhiều quan niệm khác nhau về cấu trúc của nhân cách và chưa có một quan niệm chung thống nhất về vấn đề này. Song, ở luận án này, tác giả xem xét cấu trúc của nhân cách ở hai thành phần cơ bản là đức và tài, trong đó, khía cạnh đạo đức của nhân cách được coi là “thành phần đặc biệt”. Có thể khái quát cấu trúc đức, tài của nhân cách như sau: Thứ nhất, mặt “đức” được thể hiện ở những phẩm chất chủ yếu là: Phẩm chất xã hội: Bao gồm thế giới quan, lý tưởng, niềm tin, lập trường, nhân sinh quan, thái độ chính trị - xã hội, thái độ lao động; Phẩm chất cá nhân (đạo đức, tư cách); Phẩm chất ý chí (tính kỷ luật, tính mục đích, tính quả quyết, tính kiên trì, tính phê phán) và cách ứng xử, phong cách; Ý thức thẩm mỹ. Thứ hai, mặt “tài” là năng lực hoàn thành các công việc được giao với chất lượng và hiệu quả cao. Có thể xem xét ở những khả năng sau: Khả năng trí tuệ; Khả năng chuyên môn; Khả năng hành động; Khả năng giao lưu, giao tiếp xã hội. Trong quan hệ giữa đức và tài, mặt đức được coi là “gốc”, là cơ sở nền tảng cho sự hình thành và phát triển nhân cách. Như vậy, nói tới nhân cách là nói đến con người đã trưởng thành về mặt xã hội, là biểu hiện chức năng xã hội của con người, là chủ thể của sự nhận thức và cải tạo thế giới, chủ thể của các mối quan hệ và các giá trị xã hội, chịu hoàn toàn trách nhiệm về những hành vi của mình trước xã hội và bản thân. 2.1.1.3. Tính quy luật của sự hình thành và phát triển nhân cách Có thể khái quát tính quy luật của sự hình thành và phát triển nhân cách như sau: * Sự hình thành và phát triển nhân cách gắn liền với sự phát triển của con người qua quá trình giáo dục, tự giáo dục và hoạt động thực tiễn. Giáo dục có vai trò giúp con người hiểu biết một cách có hệ thống, sâu sắc và đầy đủ các chuẩn mực, khuôn mẫu, giá trị xã hội, từ đó hình thành những phẩm chất nhân cách phù hợp với các yêu cầu, chuẩn mực ấy, đồng thời giáo dục định hướng giá trị nhân cách, vạch ra phương hướng 10 cho sự hình thành và phát triển nhân cách, tạo dựng nên những mẫu hình nhân cách phù hợp với yêu cầu của xã hội hiện tại. * Sự hình thành và phát triển nhân cách là quá trình thống nhất giữa mặt sinh vật và xã hội, giữa cá nhân và xã hội, giữa điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan. Nhân cách chỉ hình thành và phát triển thông qua những quan hệ giữa con người với con người, con người với tự nhiên, con người với xã hội. Trong quá trình hình thành, phát triển nhân cách của mỗi người, cá thể người đó không chỉ là khách thể mà còn là chủ thể của quá trình này. Sự hình thành và phát triển nhân cách không chỉ là sự tác động một chiều của xã hội đối với cá nhân (quá trình xã hội hóa cá nhân) mà còn bao hàm cả quá trình cá nhân hóa xã hội. 2.1.2. Sinh viên và những nhân tố tác động đến sự hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay 2.1.2.1. Sinh viên và nhân cách sinh viên * Khái niệm sinh viên Theo cách gọi chung nhất thì “sinh viên” là thuật ngữ dùng để chỉ những người đang học tập ở các trường đại học và cao đẳng. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, khái niệm sinh viên được giới hạn bởi một số nét cơ bản như sau: Sinh viên là người đã tốt nghiệp phổ thông trung học, tham dự kỳ thi tuyển quốc gia và được vào học trong các trường đại học và cao đẳng. Độ tuổi của họ trong khoảng từ 18 đến 25 tuổi. Đây là độ tuổi mà con người đã có những bước trưởng thành nhất định về cả mặt sinh học và mặt xã hội. Sinh viên Việt Nam là một bộ phận của thanh niên Việt Nam, có uy tín xã hội ưu trội hơn so với các thành phần thanh niên khác về trình độ học vấn. Đứng ở góc độ sinh học, lứa tuổi sinh viên được coi là một cấp độ phát triển hoàn thiện về mặt thể chất, có khả năng phát triển trí tuệ và nhân cách. * Nhân cách sinh viên Sự hình thành và phát triển nhân cách là do ảnh hưởng của môi trường xã hội và tính tích cực của cá nhân tạo thành. Trong đó, suy cho cùng, nhân tố quyết định sự hình thành và phát triển nhân cách là tồn tại xã hội, hoàn cảnh sống mang tính lịch sử - cụ thể mà cá nhân đó sống. 11 Nhân cách ở sinh viên cũng vậy, đó là tổng thể những phẩm chất đạo đức, năng lực thể chất và tinh thần được hình thành trong điều kiện lịch sử - cụ thể, quy định giá trị và những hành vi xã hội của sinh viên, được thể hiện, thực hiện trong hoạt động học tập, hoạt động giao tiếp, ứng xử, hoạt động xã hội của họ. 2.1.2.2. Những nhân tố tác động đến sự hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay Sự hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay chịu sự tác động của các nhân tố cơ bản sau: * Đặc điểm tâm lý sinh viên Sinh viên là những người lao động có trình độ học vấn cao, có kiến thức nghề nghiệp, được đào tạo, rèn luyện và phát triển từ các trường cao đẳng, đại học. Trong quá trình học tập, sinh viên đã tỏ rõ những đặc điểm của người trí thức. Điều đó, được thể hiện ở khả năng của sinh viên về việc tiếp thu tri thức, nhạy cảm với những vấn đề chính trị, xã hội, nên dễ dàng tiếp nhận và hội nhập cái mới; từng bước thể hiện tính tự lập, tự chủ thông qua nhu cầu mở rộng kiến thức, nhu cầu định hướng nghề nghiệp, nhu cầu giao lưu, kết bạn và thích tham gia vào các hoạt động xã hội; ý thức được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với Tổ quốc. Một trong những đặc điểm tâm lý quan trọng của lứa tuổi sinh viên là sự phát triển tự ý thức. Tự ý thức có chức năng điều chỉnh nhận thức và thái độ đối với bản thân, giúp sinh viên đánh giá toàn diện về bản thân và vị trí của mình trong cuộc sống. Đó chính là điều kiện quan trọng để phát triển và hoàn thiện nhân cách, hướng nhân cách theo những yêu cầu mà xã hội đòi hỏi. * Hệ thống nhu cầu, lợi ích của sinh viên trong hoạt động học tập, nghiên cứu và hoạt động xã hội. Sự hình thành và phát triển của nhân cách sinh viên bị quy định bởi những điều kiện kinh tế - xã hội, nhưng yếu tố trực tiếp tác động đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách, đạo đức sinh viên ở tầng sâu nhất là quan hệ lợi ích. Đối với sinh viên, do lợi ích và thông qua việc thực hiện lợi ích mà các cá nhân sinh viên tập hợp, liên kết và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Lợi ích vừa đóng vai trò là động lực, vừa là khuynh hướng và động cơ hành động của sinh viên trong xã hội. Nếu giải quyết tốt vấn đề lợi ích thì 12 sẽ thúc đẩy hoạt động của sinh viên phát triển, ngược lại, nếu giải quyết không tốt, không phù hợp với lợi ích của sinh viên thì sẽ cản trở sự phát triển của họ. Vì vậy, cần phải chú trọng đến yếu tố nhu cầu, lợi ích của sinh viên, đảm bảo cho sinh viên một môi trường thuận lợi để họ được học tập, cống hiến. * Về tác động của tình hình trong nước. Trong quá trình thực hiện đổi mới kinh tế, mặt tích cực của cơ chế thị trường, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã giúp cho sinh viên năng động, sáng tạo, tự tin, ra sức phấn đấu, tu dưỡng, học tập, lao động đạt kết quả tốt, họ dám tự khẳng định mình, dám đương đầu với những khó khăn, thử thách bước đầu trên con đường lập nghiệp. Từ những ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế thị trường, một số sinh viên nhận thức lệch lạc về mục đích, ý nghĩa cuộc sống, lý tưởng sống, về các giá trị văn hóa, chưa có ý thức tự giác trong học tập, rèn luyện, còn có thói quen ỷ lại, vụ lợi, lấy vật chất làm mục đích của cuộc sống, làm thước đo giá trị, đua đòi, quan hệ cư xử thiếu văn minh, quan hệ luyến ái dễ dãi, thiếu trung thực trong thi cử, ứng xử thiếu văn hóa, vi phạm pháp luật, vi phạm những chuẩn mực đạo đức, truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc, làm ảnh hưởng đến quá trình giáo dục, đào tạo của nhà trường cũng như việc hình thành nhân cách mỗi sinh viên. * Về sự tác động của tình hình quốc tế Bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay đã mang đến những cơ hội cho sinh viên mở rộng quan hệ giao lưu văn hóa, tiếp thu được những giá trị văn hóa tiến bộ của các nước tiên tiến trên thế giới, giúp sinh viên có bản lĩnh, có óc phê phán, tính tự chủ, độc lập, sáng tạo. Tuy nhiên, do việc tiếp thu lối sống phương Tây một cách thiếu định hướng, dẫn đến xa rời lối sống theo chuẩn mực dân tộc. Những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc có nguy cơ bị xói mòn, nhất là về văn hóa chính trị. Xuất hiện hàng loạt các hiện tượng xã hội trong sinh viên như: cờ bạc, ma túy, sống thực dụng, vị kỷ, cá nhân chủ nghĩa, đua đòi, ăn chơi xa hoa, lãng phí, thiếu tinh thần trách nhiệm với tập thể, lớp học; ngại rèn luyện, ham chơi, học tập chạy theo điểm số, không quan tâm đến mục tiêu, yêu cầu đào tạo và năng lực thực chất… 13 Ngoài ra, các thế lực thù địch luôn tìm mọi cách truyền bá văn hóa độc hại, gieo rắc lối sống tư sản, xa hoa, trụy lạc, hòng làm xói mòn bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, làm phai nhạt lý tưởng xã hội chủ nghĩa của thanh niên sinh viên Việt Nam. Vì vậy, nếu thanh niên sinh viên không được giáo dục một cách thấu đáo về những giá trị đạo đức truyền thống, sẽ gặp khó khăn trong định hướng chính trị, thậm chí còn dao động, bị lợi dụng, hiểu sai về quá khứ và dẫn đến phủ nhận những thành quả mà cha ông đã dày công vun đắp. 2.2. GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA NÓ TRONG VIỆC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY 2.2.1. Giá trị và các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc 2.2.1.1. Khái niệm giá trị và giá trị đạo đức truyền thống Sau khi trình bày khái niệm giá trị, kế thừa các quan niệm của các học giả về truyền thống, luận án đã tập trung làm rõ truyền thống là một khái niệm nhằm chỉ những tư tưởng, tình cảm, thói quen, phong tục, tập quán, lối sống, cách ứng xử, ý chí… của một cộng đồng người được hình thành trong những điều kiện lịch sử nhất định của dân tộc và được truyền lại từ thế hệ này sang thế hệ khác. Giá trị đạo đức truyền thống là một bộ phận trong hệ giá trị tinh thần của mỗi dân tộc, là toàn bộ những tư tưởng, tình cảm, tập quán, thói quen đạo đức tốt đẹp mang tính ổn định tương đối và ăn sâu vào tâm lý, tập quán xã hội, có tác động tích cực tới cộng đồng, được truyền từ thế hệ này nối tiếp thế hệ khác và được mọi người tự nguyện noi theo. 2.2.1.2. Giá trị đạo đức truyền thống cơ bản của dân tộc Việt Nam Có nhiều quan niệm khác nhau về các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc, nhưng khái quát có những giá trị đạo đức truyền thống cơ bản sau: Thứ nhất, lòng yêu nước, ý chí tự cường dân tộc. Thứ hai, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng dân tộc. Thứ ba, cần cù, lạc quan, sáng tạo trong lao động. Thứ tư, lòng nhân ái, khoan dung, hiếu học, yêu chuộng hòa bình. Thứ năm, tinh thần dũng cảm, kiên cường, bất khuất. 2.2.2. Tầm quan trọng của giá trị đạo đức truyền thống trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay 2.2.2.1. Giá trị đạo đức truyền thống là động lực góp phần hình thành thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng trong nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay 14 2.2.2.2. Giá trị đạo đức truyền thống góp phần tích cực vào quá trình xây dựng những phẩm chất đạo đức cá nhân của sinh viên Việt Nam hiện nay 2.2.2.3. Giá trị đạo đức truyền thống góp phần hình thành ý thức thẩm mỹ tiên tiến trong nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay 2.2.2.4. Giá trị đạo đức truyền thống góp phần hình thành năng lực hành động trong mỗi nhân cách ở sinh viên Việt Nam hiện nay 2.2.2.5. Giá trị đạo đức truyền thống là “bộ lọc” giúp cho sinh viên Việt Nam hiện nay lựa chọn, tiếp thu những giá trị tiến bộ, loại bỏ những phản giá trị trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách mới Chương 3 GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG VỚI VIỆC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA (QUA THỰC TẾ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG Ở HÀ NỘI) 3.1. THỰC TRẠNG PHÁT HUY GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG TRONG VIỆC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH SINH VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG Ở HÀ NỘI HIỆN NAY 3.1.1. Một số đặc điểm của sinh viên Hà Nội Hà Nội là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học giáo dục tiêu biểu và giao dịch quốc tế của cả nước. Đặc biệt, nơi đây là trung tâm đào tạo của các trường đại học, cao đẳng và nơi tập trung đội ngũ trí thức, các nhà khoa học có trình độ cao (chiếm khoảng 65% số cán bộ có học hàm, học vị trong cả nước). Ngoài những đặc điểm chung vốn có của sinh viên, điểm nổi bật của sinh viên trong các trường đại học và cao đẳng ở Hà Nội là đa dạng về thành phần, phong phú về ngành nghề đào tạo, thông minh, sáng tạo, lao động cần cù, là lớp người năng động, nhạy bén thích ứng nhanh với cơ chế mới, có khát vọng vươn lên thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, luôn tin tưởng vào công cuộc đổi mới đất nước, có niềm tin vào bản thân, có tinh thần trách nhiệm, tinh thần hợp tác, tích cực chủ động tham gia vào các phong trào của Hội Sinh viên, Đoàn Thanh niên, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Đặc biệt, trong điều kiện hiện nay, do hoàn cảnh hội tụ sinh 15 viên khắp mọi miền đất nước về học tập, nên sinh viên Hà Nội có đầu óc thực tế, khả năng thích nghi nhanh, nhạy cảm, năng động và không ngại tiếp nhận cái mới và tìm tòi, cải tiến, sáng tạo thành cái của mình. Tuy nhiên, do xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, bên cạnh những yếu tố tích cực, yếu tố tiêu cực cũng đang tác động mạnh mẽ đến nhận thức, tư tưởng của nhân dân Hà Nội nói chung, sinh viên Hà Nội nói riêng, đặc biệt là thách thức đối với các giá trị đạo đức, văn hóa. Các chuẩn mực, hệ thống giá trị có nguy cơ bị hòa tan trước nhiều làn sóng văn hóa khác trên thế giới như chủ nghĩa cực đoan, lối sống thực dụng, lối sống gấp, ưa bạo lực, tuyệt đối hóa đồng tiền…Đây thực sự là thách thức không nhỏ trong việc phát huy các giá trị đạo đức truyền thống nhằm hình thành và phát triển nhân cách sinh viên trong các trường đại học và cao đẳng ở Hà Nội hiện nay. 3.1.2. Thực trạng phát huy giá trị đạo đức truyền thống trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở các trường đại học, cao đẳng ở Hà Nội hiện nay Việc tìm hiểu thực trạng phát huy các giá trị đạo đức truyền thống trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách sinh viên thời gian qua, sẽ là cơ sở để chúng ta tìm ra những giải pháp hữu hiệu phát huy tốt những giá trị này, nhằm xây dựng nhân cách sinh viên, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp cách mạng hiện nay. 3.1.2.1. Thực trạng của việc phát huy các giá trị “tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, kiên cường, bất khuất” trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên các trường đại học và cao đẳng Hà Nội hiện nay 3.1.2.2. Thực trạng việc phát huy truyền thống “Ý thức cộng đồng, tinh thần đoàn kết” trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên các trường đại học và cao đẳng Hà Nội hiện nay 3.1.2.3. Thực trạng của việc phát huy “lòng nhân ái, bao dung” trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên 3.1.2.4. Thực trạng của việc phát huy giá trị “cần cù, sáng tạo trong lao động”, tinh thần “lạc quan” trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên 3.1.2.5. Thực trạng của việc phát huy giá trị tinh thần “hiếu học” trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên hiện nay 16 3.2. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT HUY GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG TRONG VIỆC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY 3.2.1. Mâu thuẫn giữa truyền thống và hiện đại trong việc phát huy giá trị đạo đức truyền thống đối với việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên hiện nay Mâu thuẫn này được thể hiện ở các xu hướng sau: Thứ nhất, xu hướng bảo thủ, hoài cổ, tuyệt đối hóa truyền thống, coi nhẹ cái hiện đại, cản trở sự phát huy đó. Thứ hai, xu hướng tuyệt đối hóa cái hiện đại, sùng bái nước ngoài, xem nhẹ, phủ nhận các giá trị đạo đức truyền thống. 3.2.2. Mâu thuẫn giữa yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động của các chủ thể nhằm phát huy các giá trị đạo đức truyền thống trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên với khả năng, năng lực còn hạn chế, sự phối kết hợp chưa đồng bộ của các chủ thể trong quá trình thực hiện Thứ nhất, đối với Đảng và Nhà nước. Trước thực tế về sự tha hóa đạo đức, lối sống của một bộ phận sinh viên hiện nay, phát huy các giá trị đạo đức truyền thống đang được Đảng và Nhà nước quan tâm. Nhằm nâng cao nhận thức, giáo dục sinh viên có ý thức, trách nhiệm đối với gia đình, quê hương, Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức, lối sống trong sáng, lành mạnh, Đảng và Nhà nước đã ban hành những chủ trương, chính sách, pháp luật liên quan đến giáo dục đạo đức, giá trị đạo đức truyền thống, văn hóa cho sinh viên. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, Nhà nước vẫn còn chậm thể chế hóa các chủ trương của Đảng về công tác sinh viên. Các chính sách tổng thể về phát hiện, đào tạo và sử dụng tài năng trẻ vẫn còn hạn chế. Việc quy hoạch, đầu tư xây dựng ký túc xá, khu vui chơi, giải trí lành mạnh cho sinh viên chưa được quan tâm đúng mức. Các bộ, ngành, chính quyền các cấp chưa thể hiện rõ vai trò, trách nhiệm của mình trong công tác sinh viên, trong quản lý, chăm lo, giáo dục, phát huy năng lực của sinh viên theo lĩnh vực được phân công. Thứ hai, đối với nhà trường Thực tế, trong các trường đại học và cao đẳng cho thấy, nhà trường đã chú trọng việc lồng ghép các giá trị đạo đức truyền thống trong giảng 17 dạy các môn khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, nhất là các môn Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; xây dựng được nội quy, quy chế, quy định cụ thể về nghĩa vụ, trách nhiệm sinh viên trong học tập, lao động, nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, việc tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên, chặt chẽ, do đó vẫn xảy ra hiện tượng sinh viên vi phạm về đạo đức, lối sống văn hóa, một số sinh viên vẫn chưa có ý thức tự giác trong học tập, lao động và nghiên cứu khoa học. Việc phát huy sức mạnh tổng hợp, sự phối kết hợp của các đơn vị phòng, khoa, bộ môn của nhà trường nhằm phát huy các giá trị đạo đức truyền thống trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên vẫn còn một số hạn chế nhất định, chưa tạo được sự thống nhất cao. Sự suy thoái đạo đức, vi phạm tệ nạn xã hội, tiêu cực trong thi cử kiểm tra... của cả sinh viên và cán bộ, giảng viên ngày càng gia tăng, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhận thức, tư tưởng, lối sống của sinh viên vẫn chưa tìm được lời giải đáp thoả đáng. Thứ ba, đối với Đoàn Thanh niên và Hội Sinh viên Công tác chỉ đạo, lãnh đạo các hoạt động đoàn, hội nhằm phát huy các giá trị đạo đức truyền thống trong việc hình thành nhân cách sinh viên chưa có tính chủ động, sáng tạo. Việc chỉ đạo, lãnh đạo chủ yếu bằng văn bản, công văn, còn việc tập huấn, trao đổi kinh nghiệm thông qua các mô hình, tấm gương tiêu biểu chưa nhiều và phát huy hiệu quả. Nội dung và hình thức phát huy các giá trị đạo đức truyền thống cho sinh viên còn nghèo nàn; hầu hết còn mang tính chất phong trào, hình thức, nhất thời, chưa xuất phát từ tình cảm, thói quen tự giác và trách nhiệm, ý thức của sinh viên đối với các phong trào hoạt động Đoàn, Hội. Đội ngũ cán bộ Đoàn thanh niên, Hội sinh viên trong nhà trường chưa được đào tạo chuyên nghiệp nên nghiệp vụ, chuyên môn về lĩnh vực công tác đoàn còn hạn chế. Vai trò chủ động, tích cực, tự giác, tự nguyện của sinh viên tham gia vào các phong trào và rèn luyện đạo đức, lối sống chưa cao. Thứ tư, đối với gia đình Hiện nay, kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập quốc tế đã và đang tác động mạnh mẽ đến đời sống của các gia đình và các thành viên, nhất là học sinh, sinh viên. Vì chú trọng mưu sinh “cơm, áo, gạo, tiền”, nhiều bậc cha mẹ đã hối hả chạy đua, kiếm tiền bằng mọi giá, ít giành thời gian và 18 quan tâm tới việc dạy con cái gia phong, lễ nghĩa, nên giáo dục gia đình bị suy giảm, phó thác cho giáo dục nhà trường và xã hội. Vì đồng tiền mà con cái hành hung cha mẹ, anh em từ bỏ nhau, vợ chồng ly tán, lễ nghĩa trong gia đình bị chao đảo, trái luân thường đạo lý lại trở thành những “tấm gương” xấu dụ dẫn con cái quay lưng với truyền thống, đi ngược với những giá trị đạo đức tốt đẹp ngàn đời của dân tộc. Vì vậy, để phát huy các giá trị đạo đức truyền thống trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên có hiệu quả, đòi hỏi phải có sự kết hợp đồng bộ giữa các tổ chức, ban, ngành, đoàn thể; coi trọng giáo dục từ trong gia đình, nhà trường cho đến ngoài xã hội. 3.2.3. Mâu thuẫn giữa yêu cầu phát huy giá trị đạo đức truyền thống trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên với hiện thực cuộc sống đang diễn biến phức tạp, nhiều bất cập, nhiều nghịch lý nảy sinh trong xu thế mở cửa, hội nhập hiện nay Ở nhà trường, trên lớp học, trong gia đình, qua các phong trào sinh hoạt đoàn, hội, sinh viên được nghe thuyết giảng những vấn đề lý luận cơ bản về giá trị đạo đức truyền thống và ý nghĩa của nó, với những nội dung mang tính nhân văn, nhân ái sâu sắc, cao cả. Nhưng thực tiễn cuộc sống, thậm chí cả một bộ phận nào đó trong nhà trường, sinh viên được chứng kiến những hiện tượng, hành vi thiếu đạo đức và phản văn hoá nhân văn, trái ngược những gì sinh viên được nghe giảng trên lớp học, cha mẹ khuyên răn và được đoàn, hội quán triệt. Giáo dục các chuẩn mực, nguyên tắc, giá trị đạo đức truyền thống cho sinh viên với thực tiễn đời sống đạo đức ngoài xã hội không ăn khớp, thậm chí có những trái ngược và có khoảng cách khá xa, đang hàng ngày, hàng giờ tác động trực tiếp đến ý thức, nhận thức của sinh viên. Do ảnh hưởng của lối sống lai căng, sinh viên có thể quên đi những khuôn phép đạo đức được giáo dưỡng từ tấm bé, đề cao lối sống vị kỷ, vụ lợi, cá nhân, coi trọng, thậm chí tuyệt đối hóa vai trò của lợi ích cá nhân, hơn là lợi ích tập thể, cộng đồng; họ thích sống hưởng thụ hơn là cống hiến. Vì vậy, cần phải tạo dựng được môi trường kinh tế - xã hội phát triển lành mạnh, mà ở đó con người được cống hiến, sáng tạo và hưởng thụ. Điều đó mới là mảnh đất tốt để nuôi dưỡng và nảy nở những tài năng.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan