VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN ANH TUẤN
GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số
: 60.34.04.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. VÕ KHÁNH VINH
HÀ NỘI, năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ
Chính sách công về “Giải pháp chính sách phát triển du lịch từ thực tiễn tỉnh Quảng
Nam” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh
vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn
Trần Anh Tuấn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH
SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG .......................................................................6
1.1. Khái quát các giải pháp chính sách công .............................................................6
1.2. Khái niệm, vai trò của các giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững ............12
1.3. Các loại giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững .........................................18
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH
SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNGTẠI TỈNH QUẢNG NAM ........................24
2.1. Thực trạng tổ chức thực hiện các giải pháp chính sách giảm nghèo
bền vững tại tỉnh Quảng Nam ...................................................................................24
2.2. Kết quả thực hiện các giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững tại tỉnh
Quảng Nam ...............................................................................................................32
2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện các giải pháp chính sách giảm nghèo bền
vững tại tỉnh Quảng Nam ..........................................................................................37
CHƢƠNG 3. HOÀN THIỆN CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG..............................................................................................54
3.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện các giải pháp chính sách giảm nghèo bền
vững ...........................................................................................................................54
3.2. Nội dung hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững .....................................56
KẾT LUẬN ..............................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
bảng
2.1:
2.2:
2.3:
2.4:
2.5:
2.6:
Tỷ trọng cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Nam
Tình hình hộ nghèo và cận nghèo ở vùng ven biển, đồng
bằng tỉnh Quảng Nam
Tình hình hộ nghèo ở các huyện miền núi, tỉnh Quảng
Nam
Số hộ thoát nghèo ở tỉnh Quảng Nam
Nguồn vốn thực hiện giải pháp chính sách giảm nghèo
bền vững của tỉnh Quảng Nam
Thống kê phương tiện sản xuất
Trang
25
33
34
35
36
44
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
Tên biểu đồ
biểu đồ
Trang
2.1:
Tỷ lệ được phỏng vấn trong từng nhóm thu nhập
42
2.2:
Phân chia các hộ trong từng nhóm thu nhập theo dân tộc
43
2.3:
Phân chia các hộ trong từng nhóm thu nhập theo nguồn
thu nhập
43
2.4:
Phân bố chi tiêu trong năm
44
2.5:
Cơ cấu việc làm của hộ nghèo
45
2.6:
Tình hình học vấn của hộ nghèo
46
2.7:
Tình hình hoàn cảnh của hộ nghèo
49
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo được Đảng ta
xác định là nhiệm vụ trọng điểm trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.Sau 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, với nhiều chương trình dự án, đặc
biệt là thực hiện Chương trình 135, Nghị quyết 30a của Chính phủ về hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững trong cả nước, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to
lớn trong công tác xóa đói, giảm nghèo.
Những năm qua, nền kinh tế của tỉnh Quảng Nam còn gặp nhiều khó khăn
nhưng lãnh đạo tỉnh vẫn luôn quan tâm và dành nhiều nguồn lực ưu tiên cho công
tác giảm nghèo; thể hiện qua hệ thống các văn bản chỉ đạo và các chính sách ban
hành hướng tới người nghèo, người cận nghèo, các đối tượng bảo trợ xã hội nhằm
đảm bảo an sinh xã hội tiến tới giảm nghèo và giảm nghèo bền vững. Thực hiện chỉ
đạo Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, các Nghị quyết của
Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội về giảm nghèo, Ủy ban nhân dân
tỉnh đã ban hành kịp thời các quyết định, kế hoạch cụ thể để triển khai tổ chức thực
hiện công tác giảm nghèo. Các văn bản, chính sách hỗ trợ, trợ giúp người nghèo,
người cận nghèo được ban hành đúng pháp luật, đáp ứng được yêu cầu và phù hợp
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn cụ thể. Người nghèo cơ bản
đã tiếp cận tốt hơn các dịch vụ xã hội; cơ sở hạ tầng của các huyện, xã nghèo được
đầu tư xây dựng; đời sống của người nghèo từng bước được nâng lên, tỷ lệ hộ
nghèo cả tỉnh năm 2015 giảm xuống còn dưới 9%.
Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, số hộ đã thoát
nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo hằng
năm còn cao, chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư còn khá lớn, đời
sống người nghèo nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn, nhất là khu vực miền núi,
vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Tình hình trên trước hết do điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam
còn nhiều khó khăn, nên mặc dù đã ưu tiên nguồn lực thực hiện công tác giảm
1
nghèo những vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu. Bên cạnh đó, một số chương trình,
chính sách giảm nghèo bền vững chưa đồng bộ, còn mang tính ngắn hạn, thiếu sự
gắn kết chặt chẽ; cơ chế quản lý, chỉ đạo điều hành, phân công, phân cấp còn chưa
hợp lý; việc tổ chức thực hiện mục tiêu giảm nghèo ở một số nơi đạt hiệu quả chưa
cao .Ngoài ra, một số bộ phận hộ nghèo còn tâm lý ỷ lại, chưa tích cực, không chủ
động vươn lên thoát nghèo.
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của vấn đề giảm nghèo và những đặc thù
trong việc thực hiện giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững của một tỉnh có
nhiều huyện miền núi, đông đồng bào dân tộc thiểu số, cho nên tác giả lựa chọn đề
tài:“Giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” làm
luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Giảm nghèo là vấn đề các quốc gia đều quan tâm trong quá trình phát triển
kinh tế -xã hội, đối với Việt nam, mục tiêu giảm nghèo đã được đặt ra từ lâu, đến
nay công tác giảm nghèo đã mang lại hiệu quả đáng kể. Tuy nhiên, khả năng giảm
nghèo tỷ lệ còn thấp và tình trạng tái nghèo đang diễn ra ở nhiều nơi. Điều này đòi
hỏi phải được nghiên cứu một cách nghiêm túc thực trạng giảm nghèo ở Việt Nam
trên cơ sở đó đề ra các giải pháp thiết thực.Trong thời gian qua cũng có nhiều công
trình nghiên cứu về vấn đề này như: “Giảm nghèo ở Việt Nam, thành tựu và thách
thức” của nhóm nghiên cứu Viện Khoa học xã hội và nhân văn (2011); Theo dõi
nghèo theo phương pháp cùng tham gia tại một số cộng đồng dân cư nông thôn Việt
Nam” của ActionAid Quốc tế tại Việt Nam và Oxfam (2012); “Nghiên cứu nghèo
đô thị” do Tổ chức đoàn kết quốc tế Triangle Génération Humanitaire phối hợp với
PADDI thực hiện (2012); “Đánh giá giữa kỳ CTMTQG-GN và Chương trình 135-II
giai đoạn 2006-2008” Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, cơ quan Liên Hợp
Quốc tại Việt Nam (2009); “Đánh giá giữa kỳ CTMTQG-GN và Chương trình 135II giai đoạn 2006-2008” Công ty nghiên cứu và tư vấn Đông Dương (2012); Luận
án tiến sĩ “Hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam
đến năm 2015” của tác giả Nguyễn Thị Hoa (2012); PGS.TS. Lê Quốc Lý chủ biên,
Nxb Chính trị Quốc gia năm 2012 “Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở Việt
2
Nam“; PGS. TS. Lê Xuân Bá chủ biên, Nxb nông nghiệp năm 2002 “Xóa đói giảm
nghèo ở vùng dân tộc thiểu số nước ta hiện nay: thực trạng và giải pháp“; Quế
Lâm Hà chủ biên, Nxb chính trị quốc gia năm 2002 “Hướng tới giảm nghèo toàn
diện bền vững, công bằng hội nhập“; Nguyễn Hữu Hải, Tạp chí cộng sản (số 9)
năm 2006; Luận văn thạc sĩ: “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực
tiễn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng” Mai Tấn Tuân, Học viện Khoa học xã
hội năm 2015 ; “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào
thiểu số từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” Trịnh Xuân Tưởng, Học viện Khoa học xã
hội năm 2016”; “Giải pháp xóa đói giảm nghèo tại huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị”
của Hoàng Thị Hoài An năm 2011; “Giải pháp giảm nghèo trên địa bàn quận Sơn
Trà, thành phố Đà Nẵng” của Nguyễn Nữ Đoàn Vi năm 2012.
Nhìn chung, các tác giả đã làm rõ các vấn đề sau: Đánh giá được thực trạng
công tác giảm nghèo và giảm nghèo bền vững nước ta cũng như một số địa phương
trong thời gian qua còn nhiều hạn chế, đặc biệt là ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Tốc độ giảm nghèo có xu thế chững lại, thụt lùi, dẫn đến tình trạng tái nghèo chiếm
tỷ lệ cao. Các tác giả đã làm rõ được nguyên nhân gây ra tình trạng nghèo và việc
giảm nghèo chậm, ở cả nước nói chung và các địa phương nói riêng. Phân tích các
nguyên nhân chủ yếu, trong đó nhấn mạnh nguyên nhân chủ quan đó là: Trình độ
học vấn thấp của người nghèo còn thấp,có tính ỷ lại, trông chờ vào trợ cấp của nhà
nước cũng như cộng đồng, chưa có ý thức tự mình vươn lên. Đồng thời, các tác giả
cũng đã phân tích sự ảnh hưởng của nghèo đói đến tăng trưởng kinh tế, phát triển xã
hội, vấn đề môi trường.
Các tác giả cũng đã phân tích, làm rõ một số giải pháp nhằm giảm nghèo
bền vững ở nước ta, nhất là vùng miền núi. Nhiều giải pháp có tính khả thi và phù
hợp trong thực tiễn.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cụ thể
và sâu sắc về giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn ở tỉnh Quảng
Nam. Đa số nghiên cứu của các tác giả đều tập trung chủ yếu ở tầm vĩ mô về cơ
chế, chính sách giảm nghèo. Rất ít công trình nghiên cứu mang tính vi mô về giảm
nghèo bền vững ở các tỉnh duyên hải miền Trung nói chung và Quảng Nam nói
3
riêng. Việc phân tích, đánh giá thực trạng hộ nghèo và chính sách giảm nghèo cũng
như đề ra các giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững ở các tỉnh nói trên chưa
được các tác giả chưa đi sâu nghiên cứu cụ thể,sâu sắc . Điều này, đòi hỏi cần phải
tiếp tục nghiên cứu một cách hệ thống và có tư duy mới mới về giải pháp chính sách
giảm nghèo bền vững để có tính thiết thực và đạt được hiệu quả cao
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực trạng thực hiện giải pháp chính
sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam thời gian qua,tác giả đưa ra
những phương hướng, hoàn thiện giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững trong
thời gian tới.
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đáp ứng yêu cầu, nội dung luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững.
Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện giải pháp chính sách giảm nghèo bền
vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Đề xuất phương hướng, hoàn thiện giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững ở các
địa phương trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Là những vấn đề lý luận về giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững và thực
trạng thực hiện giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
4.2.Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng thực hiện giải pháp chính sách giảm nghèo
bền vững trên phạm vi địa bàn tỉnh Quảng Nam trong 5 năm (2011-2015) và đề xuất
giải pháp giảm nghèo trong thời gian đến.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1.Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác 4
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước ta,
cũng như của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Quảng Nam về giải pháp chính
sách nói chung và giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững nói riêng.
5.2.Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn đã có sự kết hợp nhiều phương
pháp khác nhau, như: phương pháp thu thập thông tin; phương pháp phân tích, tổng
hợp, thống kê, so sánh; phương pháplý luận gắn với thực tiễn; phương pháp khảo
sát thực địa; phương pháp phóng vấn ,điều tra xã hội học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1.Ý nghĩa lý luận
Luận văn được nghiên cứu và thực hiện một cách có hệ thống dưới góc độ
giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn địa bàn tỉnh Quảng Nam, có
thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình học tập, nghiên cứu, xây
dựng chính sách và thực hiện công tác giảm nghèo bền vững.
6.2.Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần nâng cao hiệu quả công tác thực
hiện các giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững nói chung và trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam nói riêng.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn cơ cấu
gồm ba chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về các giải pháp chính sách giảm nghèo
bền vững
Chương 2. Thực trạng thực hiện các giải pháp chính sách giảm nghèo bền
vững tại tỉnh Quảng Nam
Chương 3. Hoàn thiện giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững trong thời
gian đến từ thực tiễn ở tỉnh Quảng Nam
5
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Khái quát các giải pháp chính sách công
1.1.1. Khái quát về chính sách công
Hiện nay, có nhiều cách tiếp cận nghiên cứu từ những góc độ khoa học khác
nhau về chính sách công, theo đó có nhiều cách hiểu về khái niệm và các thuộc tính
của chính sách công cũng có sự khác nhau. Theo quan niệm của Tổ chức Hiệp hội
quốc tế: Chính sách công là những hoạt động mà chính quyền lựa chọn nên thực
thực hiện hay không thực hiện để đảm bảo sự phát triển và bản chất của chính phủ.
Theo cách tiếp cận này, các hoạt động mà chính quyền làm hoặc không làm phải có
tác động, ảnh hưởng lâu dài và sâu sắc đến cuộc sống người dân,cộng đồng thì mới
là chính sách công. Như vậy không phải tất cả những việc mà chính quyền làm hoặc
không làm đều là chính sách công. Ví dụ: chủ trương cho người lao động nghỉ làm
vào các ngày lễ, tết là chính sách công vì đó là việc chính quyền làm và có tác động,
ảnh hưởng lâu dài, sâu sắc đến người dân; còn tổ chức thực hiện việc nghỉ lễ, tết thế
nào cho hợp lý (làm bù hay nghỉ bù) là việc thực hiện chính sách công (Tuy nhiên
chính quyền vẫn phải có quyết định về việc này). Theo quan niệm của các nhà pháp
luật Việt Nam, chính sách công là toàn bộ các hoạt động của chính quyền trực tiếp
hay gián tiếp tác động đến cuộc sống của mọi người. Từ hướng tiếp cận này, trở lại
với ví dụ nêu trên ta thấy: cả việc chủ trương nghỉ lễ, tết và thực hiện việc nghỉ lễ,
tết đều là chính sách công vì cả hai việc đều tác động, ảnh hưởng đến cuộc sống của
mọi người. So với quan niệm trên, quan niệm này mở hơn, rộng hơn ở việc xem cả
xây dựng, ban hành và thực hiện chính sách của chính quyền đều là chính sách
công. Thực tế ở các nước phát triển cho thấy, chính quyền không thể và không nhất
thiết phải làm tất cả mọi việc đối với xã hội). Trong giáo trình kinh tế công cộng do
PGS.TS. Nguyễn Cảnh Hoan chủ biên xuất bản năm 2012 quan niệm, Chính sách
công bao gồm các hoạt động thực tế do chính phủ tiến hành để đảm bảo cho sự phát
6
triển nền kinh tế-xã hội của đất nước. Do đó, chính sách công phải được hiểu dưới
góc độ nhà nước đóng vai trò chủ thể, có trách nhiệm trong việc xây dựng và tổ
chức thực hiện chính sách công. Người dân, doanh nghiệp là đối tượng chính sách
công mà chính sách công hướng đến. Họ là những người phải nghiên cứu và chấp
hành các quy định mà chính sách công đã đề ra trong điều kiện nền kinh tế ổn định
hay lạm phát, suy thoái. Từ đó, lập luận chính sách công là một tập hợp các quyết
định của nhà nước có liên quan lẫn nhau hay của một đảng phái chính trị cầm quyền
gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó.
Năm 1978, ông William Jenkin đã có quan niệm Chính sách công là cái mà chính
phủ lựa chọn làm hay không làm, từ đó ban hành chính sách này để phát triển nền
kinh tế-xã hội mang tính tổng thể liên quan đến mọi hoạt động của nền kinh tế, xã
hội thông qua đó mọi người dân trong nước đều được hưởng lợi từ chính sách này
nó thể hiện tính cộng đồng rất cao.
Chính sách công tập trung giải quyết những vấn đề đang đặt ra trong đời
sống kinh tế - xã hội theo mục tiêu xác định; chính sách công gồm nhiều quyết định
có liên quan mật thiết với nhau. Qua nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn về chính sách
công cho thấy, một chính sách hàm chứa trong nó những nội dung có liên quan đến
nhau và có liên hệ, ảnh hưởng với các chính sách khác, theo đó tạo nên tính hệ
thống của chính sách công. Ví dụ, cải cách hành chính là chính sách công, trong đó
có các nội dung như: cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức
bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, cải cách tài chính công, hiện đại hoá hành chính nhà nước.
Từ đó cho thấy, chính sách công luôn gắn với quốc gia về các điều kiện
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh- quốc phòng. Chính sách công có các
thuộc tính căn bản như: tính nhà nước, tính công cộng, tính hệ thống, tính kế thừa
lịch sử và gắn với một quốc gia cụ thể với các điều kiện chính trị, kinh tế, văn hoá,
xã hội nhất định. Nó là một khâu không thể thiếu của quy trình hình thành chính
sách công.
7
1.1.2. Khái quát về các giải pháp chính sách công
Giải pháp chính sách công là giải pháp mang tính tổng thể nên nó có tính
thống nhất rất cao và sức lan tỏa rất lớn đối với nền kinh tế - xã hội và đặc biệt là
đối với người dân. Mặt khác, là giải pháp để nhà nước điều chỉnh hoặc thúc đẩy sự
phát triển nền kinh tế, xã hội, do đó nó thể hiện tính đồng bộ, tính tổng thể và xuất
phát từ nội lực của nền kinh tế. Giải pháp chính sách công là giải pháp có tính cơ
bản nhất để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong phát triển nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Để giải pháp chính sách công
có tính thực tiễn, đòi hỏi lãnh đạo quốc gia đó phải có tầm nhìn, trình độ xây dựng
tầm nhìn, truyền đạt ý nghĩa tầm nhìn để người dân tin tưởng vào tầm nhìn đó, phát
huy năng lực cùng với nhà nước thực hiện cho được tầm nhìn đã vạch ra. Điều này
có ý nghĩa rất lớn trong quá trình hoạch định và đưa các giải pháp chính sách vào
cuộc sống. Giải pháp chính sách công nó thể hiện từ hai phía, phía nhà nước ban
hành, tổ chức thực hiện,đối với người dân coi đây là trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền
lợi của mình trong việc thực hiện giải pháp này từ đó đảm bảo hài hòa lợi ích của
nhà nước, của nền kinh tế và của người dân. Bởi vì nhà nước ta là nhà nước của
dân, do dân, vì dân, tất cả quyền lực thuộc về người dân. Thực tế cho thấy, các giải
pháp chính sách công đạt được hiệu quả là phải xuất phát từ phân tích, đánh giá
thực trạng phát triển của nền kinh tế - xã hội một cách sâu sắc, từ đó ban hành các
giải pháp phù hợp với điều kiện đó và quan trong hơn là tổ chức đưa nó vào cuộc
sống. Do đó bất cứ quốc gia nào đều coi giải pháp chính sách công là một vấn đề
quan trọng trong qua trình điều chỉnh nền kinh tế - xã hội có tốc độ phát triển ở mức
cao. Khi nền kinh tế - xã hội trì trệ, kém phát triển thì giải pháp chính sách công
càng phải coi trọng đúng mức.
Giải pháp chính sách công là một kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên
quan lẫn nhau, bao gồm cả các quyết định không hành động, do các cơ quan nhà
nước hay các quan chức nhà nước đề ra. Nó thể hiện tính vĩ mô liên quan đến toàn
hoạt động của xã hội. Hay nói cách khác, giải pháp chính sách công bao gồm các
quyết định chính trị để thực hiện các chương trình nhằm đạt được những mục tiêu
kinh tế xã hội, văn hóa, y tế, giáo dục, môi trường, an ninh, quốc phòng. Nói cách
8
khác, giải pháp chính sách công là tổng hợp các hoạt động của chính phủ trực tiếp
hoặc gián tiếp có ảnh hưởng tới hoạt động và đời sống của công dân trong bất cứ
tình trạng nào của nền kinh tế - xã hội.
Từ những phân tích trên, có thể khái quát giải pháp chính sách công như
sau. Đó là:
Thứ nhất, giải pháp chính sách công là giải pháp của nhà nước do nhà nước
ban hành là một bộ phận của giải pháp chính sách vĩ mô của mỗi nước. Về mặt kinh
tế, xã hội giải pháp chính sách công phản ánh và thể hiện hoạt động cũng như quản
lý đối với khu vực công, phản ánh việc đảm bảo hàng hóa, dịch vụ công cộng đáp
ứng yêu cầu của sự phát triển thông qua việc khai thác,quản lý, sử dụng các nguồn
lực có hiệu quả nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh, hạn chế yếu kém, tranh thủ cơ
hội, đẩy lùi nguy cơ. Là một công cụ quản lý của nhà nước, được nhà nước sử dụng
để khuyến khích việc sản xuất, đảm bảo hàng hóa, dịch vụ công cho nền kinh tế,
kích thích khu vực công và cả với khu vực tư nhân thúc đẩy sự phát triển kinh tế,
chính trị, xã hội, môi trường trong ngắn hạn và dài hạn. Nói cách khác giải pháp
chính sách công là một trong những căn cứ đo lường năng lực hoạch định, xác định
mục tiêu, kiểm tra, đánh giá, xác định trách nhiệm trong việc sử dụng nguồn lực
công như ngân sách nhà nước, tài sản công, tài nguyên đất nước. Vì vậy đòi hỏi giải
pháp chính sách công phải thể hiện tính năng động, sáng tạo, tính quyền lực và tính
pháp lý. Qúa trình đề ra và tổ chức thực hiện giải pháp chính sách công nhằm giải
quyết những vấn đề trong hiện tại để đáp ứng yêu cầu của tương lai..
Ở nước ta, giải pháp chính sách công nhìn chung luôn gắn với thực tiễn và
trên thực tế mang lại hiệu quả thiết thực. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn tình trạng giải
pháp chính sách công về một số lĩnh vực chưa có căn cứ thỏa đáng,tính thực thi
thấp,tính áp đặt, chủ quan duy ý chí, vừa cưỡng bức quá mức, nhưng vừa nhân đạo
quá mức chưa được khắc phục. Cưỡng bức quá mức thể hiện rõ nét nhất, đó là thuế
ở nước ta cao đánh mức cao so với nhiều nước trên thế giới, mức độ huy động thuế
bằng 21% GDP. Mặt khác, vẫn còn tình trạng nhân đạo quá mức, dẩn đến nhiều đối
tượng lợi dụng vào chính sách công, nãy sinh tư tưởng ỷ lại, thiếu tự trách nhiệm
đối với đất nước. Đối với những cán bộ, công chức nhà nước vi phạm những quy
9
định trong việc thực hiện giải pháp chính sách công cũng như lãng phí tiêu cực,
tham nhũng, làm thất thoát ngân sách nhà nước hàng nghìn tỷ đồng, nhưng đại bộ
phạn chỉ xử lý qua loa, khiển trách, cảnh cáo, không áp dụng theo luật hình sự như
một số nước trên thế giới .
Thứ hai, giải pháp chính sách công là các giải pháp thể hiện chức năng và
bản chất của nhà nước, nó tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của
nhà nước, có thể hiểu như “bào thai sinh đôi” tức là khi đã có nhà nước thì ắt hẳn có
giải pháp chính sách công,coi đây là điều có tính khách quan. Giải pháp chính sách
công từ khâu ban hành đến khâu tổ chức thực hiện là một quá trình tranh thủ ý kiến,
phản biện người dân một cách cụ thể. Nếu chưa được người dân đồng tình, đồng
thuận thì giải phápchính sách công của nhà nước ban hành sẽ khó đi vào thực tiễn
cuộc sống. Do vậy, bất cứ một nhà nước nào cũng tôn trọng quy trình này, nếu vi
phạm thì hậu quả của nó sẽ rất lớn mà trước hết là làm mất lòng tin của người dân
đối với nhà nước
Thứ ba, quá trình tổ chức thực hiện giải pháp chính sách công là nội dung
có ý nghĩa quyết định hiệu quả của nó.
Các tổ chức, cá nhân thực hiện giải pháp chính sách công có trách nhiệm
hướng dẩn cho người dẫn một cách cụ thể, để làm được tốt vấn đề này, đòi hỏi có
tính chuyên môn cao để đưa giải pháp sớm đi vào cuộc sống thực tiễn. Thông qua
các các giải pháp, đòi hỏi các cơ quan nhà nước phải nghiên cứu một các cụ thể về
phương pháp để nâng cao năng lực tiếp thu, tiếp nhận ý kiến của người dân. Do đó,
đòi hỏi cách tiếp cận cả về lý thuyết, thực tiễn, kỹ thuật, công nghệ, hoạch định,
đánh giá giải pháp chính sách công. Đồng thời, phải dám nhìn thẳng vào sự thật,
nếu xét thấy giải pháp chính sách công chưa phù hợp phải mạnh dạn đề xuất kiến
nghị với nhà nước tiếp tục bổ sung, sữa đổi, kiên quyết không làm mất lòng tin của
dân. Đặc biệt những vấn đề có tính sống còn của đất nước trong việc thực hiện giải
pháp chính sách công phải được công bố, công khai cho dân biết như chính sách
vay nợ nước ngoài và số nợ này bao nhiêu phải công bố cho người dân biết cũng
như phân tích cụ thể để người dân rõ. Bởi vì, suy cho cùng người dân gánh chịu,
nếu giải pháp chính sách công không đúng đắn, nếu có hiệu quả thì người dân nhờ,
10
nếu lãng phí, tiêu cực thì người dân phải gánh chịu trả nợ cho nhà nước thông qua
đánh thuế ngày càng cao.
Đánh giá hiệu quả giải pháp chính sách công về giá trị các kết quả đạt được
khi ban hành và tổ chức thực hiện, đòi hỏi phải cụ thể, chi tiết xét trên góc độ tổng
thể của nền kinh tế-xã hội. Để giải pháp chính sách công có thể đi vào cuộc sống,
cần phải được thể chế hóa thành các quy định của pháp luật. Việc nhìn nhận và
đánh giá chính sách công thường phải gắn với sự đánh giá về những quy định pháp
luật có phù hợp với những yêu cầu của cuộc sống hay không và chúng được vận
hành như thế nào trên thực tế. Do đó, đánh giá giải pháp chính sách công bao quát
cả việc xem xét tổng thể các giải pháp của nhà nước trong việc giải quyết một vấn
đề cấp thiết đặt ra trong thực tiễn quản lý đất nước.
Thứ tư, khi Việt Nam chuyển sang phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, đòi hỏi nhà nước phải ban hành các giải pháp
chính sách công để tạo ra những nhân tố, môi trường mới, thúc đẩy quá trình đổi
mới trở thành hiện thực là vấn đề cấp bách. Nhà nước đã chú trọng khâu hoạch
định và thực thi giải pháp chính sách công, song việc đánh giá hiệu quả của nó thì
dường như ít được quan tâm đúng mức. Vì vậy, trong một thời gian khá dài, nhà
nước tập trung vào việc xây dựng và ban hành các thể chế, nhằm tạo các hành lang
pháp lý cho mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội. Việc ban hành hàng loạt văn bản pháp luật,
trong đó không ít trường hợp dẫn đến tình trạng chồng chéo, trùng lắp, thậm chí
mâu thuẫn nhau giữa các quy định có tính pháp lý, mà cuối cùng là sự chi phối của
chúng đối với các hoạt động kinh tế- xã hội theo các chiều khác nhau, khiến cho
những hoạt động này không đạt được mục tiêu mong muốn. Nói cách khác, hàng
loạt giải pháp chính sách công được ban hành có hiệu lực thi hành, song việc đánh
giá hiệu quả thực tế như thế nào và đáp ứng mục tiêu đặt ra đến đâu thì dường như
chưa được quan tâm đúng mức. Đôi khi chính sách được ban hành chẳng những
không giải quyết được vấn đề đặt ra, mà còn gây ra những hiệu ứng phụ làm phức
tạp thêm. Chẳng hạn, chính sách hạn chế ùn tắc giao thông trong các thành phố lớn
đã được triển khai với nhiều giải pháp khác nhau, song thực tế vẫn chưa giải quyết
được vấn đề ùn tắc, trong khi đó một số giải pháp đưa ra như: chặn các ngã tư, thu
11
phí chống ùn tắc lại gây ra các hiệu ứng phụ làm rắc rối thêm hiện trạng. Hơn thế,
việc hoạch định giải pháp chính sách (thông qua việc soạn thảo và ban hành hàng
loạt văn bản pháp luật) và việc tổ chức triển khai trên thực tế đã tiêu tốn tiền bạc,
sức lực của nhân dân. Nhưng không ít các chính sách này chưa đem lại lợi ích
tương xứng với chi phí đã bỏ ra. Do đó, cần coi đánh giá hiệu quả giải pháp chính
sách công như một khâu không thể thiếu trong quy trình ban hành,tổ chức thực
hiên.
1.2. Khái niệm, vai trò của các giải pháp chính sách giảm nghèo bền
vững
1.2.1. Khái niệm giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững
Giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững là một bộ phận của giải pháp
chính sách kinh tế -xã hộị của đất nước. Do đó, quốc gia nào cũng đều quan tâm để
nhằm thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Hiện nay, có nhiều quan niệm khác
nhau về giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững. Theo quan niệm của các nhà
kinh tế học ở Đức, khái niệm về giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững, đó là
những biện pháp của nhà nước tác động vào người nghèo để nhằm giảm nghèo và
giảm nghèo đó được bền vững, tức là không tái nghèo. Một số nhà kinh tế học ở Mỹ
cho rằng, giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững suy cho cùng chính là những
hành động của nhà nước được thể hiện bằng tác động trực tiếp, hoặc gián tiếp đến
hộ nghèo, để qua đó giúp họ từng bước ổn định, nâng cao thu nhập để giảm nghèo,
thoát nghèo và đảm bảo cuộc sống không bị tái nghèo. Hiện nay, ở nước ta có nhiều
các nhà khoa học,nhà hoạch định chính sách cũng có nhiều quan niệm khác nhau về
giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững. Tuy nhiên,nhìn chung các nhà khoa học
đều thống nhất khái niệm về giải pháp chính sách công,đó là giải pháp chính sách
giảm nghèo bền vững đối với hộ nghèo, là một công cụ của nhà nước tác động trên
nhiều mặt khác nhau như: tạo công ăn việc làm, hỗ trợ thêm vốn, nâng cao khả năng
nhận thức của người nghèo, để từ đó giúp họ có đủ một nguồn lực về vật chất và ý
thức, trí tuệ để chống lại tình trạng nghèo đang diễn ra đối với bản thân họ. Giải
pháp chính sách giảm nghèo bền vững nó thể hiện cả một quá trình trước, trong và
sau khi đã hỗ trợ cho người nghèo, tức là làm cho người nghèo từng bước thoát
12
được tình trạng nghèo và có được một sinh kế vững vàng để tiếp tục phát triển các
hoạt động của mình, từ đó sẽ có cơ hội thoát nghèo bền vững. Giải pháp chính sách
giảm nghèo bền vững nó thể hiện những quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng
và Nhà nước đối với người nghèo, qua đó giúp họ có cơ hội thoát nghèo thiết thực
đối với họ. Qua khái niệm giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững,chúng ta có
thể rút ra một số vấn đề sau:
Giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững là một khái niệm rất cụ thể,
không chung chung và trừu tượng mà thực sự đi vào cuộc sống người nghèo, nó trở
thành động lực để thúc đẩy người nghèo vượt qua khó khăn, thử thách, giúp cho họ
có cái “cần câu” để làm phương tiện hoạt động. Điều này, thể hiện giải pháp chính
sách giảm nghèo bao gồm cả nhiều lĩnh vực: kinh tế, xã hội, tâm lý, môi trường
cũng như sự tin tưởng vào nhà nước đối với bản thân người nghèo và tin vào bản
thân họ để vượt qua được khó khăn để thoát nghèo bền vững. Điều này cũng cho ta
thấy, khái niệm giải pháp chinh sách giảm nghèo bền vững thể hiện tính hiệu quả và
giữa chúng có tính đồng bộ để tạo thành sức mạnh tổng hợp thúc đẩy người nghèo
hành động một cách thiết thực để thoát nghèo. Khái niệm này cũng khẳng định các
giải pháp về chính sách giảm nghèo bền vững không thể hiện một cách chung chung
mà rất cụ thể, nó biểu hiện thông qua việc ban hành các chính sách và tổ chức thực
hiện. Trong đó việc tổ chức thực hiện là vấn đề quan trọng nhất, Lâu nay chúng ta
hay nói về giải pháp nhưng chỉ mới nói khái niệm về ban hành còn tổ chức thực
hiện như thế nào, hiệu quả ra sao còn chưa quan tâm đúng mức. Do đó khái niệm về
giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững cũng phải hiểu bao gồm 2 khâu: khâu
ban hành và khâu tổ chức thực hiện đưa vào cuộc sống, có như vậy khái niệm này
mới đầy đủ. Hiện nay, không ít người hiểu chưa đầy đủ về các giải pháp chính sách
giảm nghèo bền vững, họ cho đây là những giải pháp nhà nước đưa ra, nhưng về
thực hiện như thế nào thì chưa được quan tâm đánh giá một cách đúng mức.
Mối quan hệ giữa giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững với vấn đề
chính sách giảm nghèo bền vững, mục tiêu chính sách giảm nghèo bền vững, công
cụ chính sách giảm nghèo bền vững:
Vấn đề chính sách và các giải pháp chính sách có mối quan hệ gắn kết với
13
nhau vì giải pháp có rất nhiều giải pháp và trong đó có giải pháp chính sách, chính
sách cũng là một trong những giải pháp. Các vấn đề chính sách giảm nghèo bền
vững được sinh ra từ môi trường: chính trị, kinh tế, tự nhiên, văn hóa xã hội, nhu
cầu của xã hội, pháp lý, … và để các vấn đề chính sách này được đi vào thực tiễn,
đáp ứng cho yêu cầu giảm nghèo bền vững thì đòi hỏi phải có giải pháp chính sách
giảm nghèo bền vững cụ thể gắn với từng vấn đề đã nêu. Đối với vấn đề chính sách
giảm nghèo bền vững thì giải pháp chính sách giảm nghèo có vai trò quan trọng và
cơ bản nhất. Các vấn đề chính sách giảm nghèo bền vững và các giải pháp chính
sách giảm nghèo bền vững luôn gắn liền không tách rời nhau, vì mục đích chính
sách giảm nghèo bền vững cũng để nhằm thực hiện giải pháp chính sách giảm
nghèo bền vững và các giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững có được khi
thông qua vấn đề chính sách. Các vấn đề chính sách giảm nghèo bền vững nó luôn
tồn tại trong mối quan hệ của giải pháp chính sách vì các giải pháp chính sách giảm
nghèo bền vững để giải quyết những yêu cầu đặt ra từ các vấn đề chính sách giảm
nghèo bền vững, không có các vấn đề chính sách giảm nghèo bền vững thì cũng
không có giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững.
Giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững có mối quan hệ gắn kết chặt chẽ
với mục tiêu chính sách giảm nghèo bền vững. Mục tiêu của chính sách giảm nghèo
là hỗ trợ và giúp đỡ người nghèo thoát nghèo cả dưới góc độ nghèo về vật chất,
nghèo con người và nghèo về xã hội. Các chính sách giảm nghèo đều hướng tới
mục tiêu là nâng cao phúc lợi cho người nghèo, tăng cường các khả năng tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo từ đó nâng cao vốn con người và tiếng
nói của người nghèo. Mỗi chính sách cụ thể sẽ có những mục tiêu cụ thể và rõ ràng
hơn. Giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững quyết định cho mục tiêu chính sách
giảm nghèo bền vững. Mục tiêu chính sách giảm nghèo bền vững chỉ thực hiện
được khi có những giải pháp chính sách phù hợp. Giải pháp chính sách giảm nghèo
bền vững không phù hợp với mục tiêu chính sách giảm nghèo bền vững đề ra thì
việc thực hiện mục tiêu đặt ra về chính sách giảm nghèo bền vững không đạt hiệu
quả, dẫn đến tái nghèo.
Giải pháp là một công cụ chính sách giảm nghèo bền vững. Công cụ chính
14
sách và giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững là các biện pháp nhằm để thay
thế, hoàn thiện, bổ sung cho một hay nhiều vấn đề nào đó của chính sách giảm
nghèo bền vững. Công cụ chính sách chính là muốn nói vai trò của nhà nước, các
công cụ chính sách này nhằm để thực hiện giải pháp chính sách giảm nghèo bền
vững. Nếu chỉ đề ra các giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững mà không có
những công cụ chính sách cụ thể thì giải pháp chính sách không thể thực hiện được;
muốn có chính sách giảm nghèo bền vững phù hợp phải xuất phát từ các giải pháp
chính sách cụ thể. Công cụ chính sách chính có ý nghĩa, vai trò hoàn thành giải
pháp chính sách, bởi vì giải pháp chính sách nói chung, công cụ là một trong những
vấn đề cụ thể. Thông qua công cụ chính sách như: đào tạo, cho vay, hỗ trợ kỹ thuật,
sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người nghèo để thực hiện các giải pháp chính
sách giảm nghèo bền vững. Chính những công cụ chính sách này thúc đẩy cho các
giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững được thực hiện có hiệu quat cao hơn.
Các căn cứ xác định các giải pháp giảm nghèo bền vững: thứ nhất là căn cứ
vào vấn đề chính sách, thứ hai là căn cứ vào mục tiêu chính sách giảm nghèo bền
vững.
Tham vấn cho người dân trong xác định chính sách giảm nghèo bền vững,
tức là việc xác định chính sách giảm nghèo bền vững không chỉ được thực hiện từ
cơ quan nhà nước mà phải đòi hỏi có sự tham vấn, lấy ý kiến đóng góp từ người
dân, công đồng xã hội bằng nhiều hình thức khác nhau. Bởi vì chính sách đặt ra
nhằm giải quyết thỏa mãn yêu cầu đòi hỏi của sự phát triển xã hội nói chung hay
trong một lĩnh vực cụ thể nào đó; xác định chính sách nói chung và chính sách giảm
nghèo bền vững nói riêng phải bắt nguồn từ thực tiễn của cuộc sống. Do đó, việc
lấy ý kiến tham vấn cho nhân dân trong xác định chính sách iảm nghèo bền vững là
yêu cầu đòi hỏi khách quan của việc xác định chính sách giảm nghèo bền vững.
1.2.2. Vai trò của giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững
Giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững có vai trò, vị trí quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế -xã hội. Nó tác động đến chức năng, nhiệm vụ của
nhà nước cũng như trách nhiệm của các hộ nghèo.Vai trò này được thể hiện thông
qua các khía cạnh sau:
15
- Xem thêm -