Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Giải pháp chính sách phát triển cán bộ, công chức từ thực tiễn tỉnh quảng nam...

Tài liệu Giải pháp chính sách phát triển cán bộ, công chức từ thực tiễn tỉnh quảng nam

.PDF
87
381
125

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG HỮU LÊN GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG HỮU LÊN GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 60.34.04.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS. VÕ KHÁNH VINH HÀ NỘI, năm 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sỹ Chính sách công “Giải pháp chính sách phát triển cán bộ, công chức từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Đặng Hữu Lên MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM................. 8 1.1. Khái quát về các giải pháp chính sách công .............................................. 8 1.2. Khái quát về các giải pháp chính sách phát triển cán bộ, công chức....... 12 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI TỈNH QUẢNG NAM ............................................................................................... 31 2.1. Việc thực hiện giải pháp chính sách phát triển cán bộ, công chức tại tỉnh Quảng Nam .............................................................................................. 31 2.2. Đánh giá thực trạng thực hiện các giải pháp chính sách phát triển cán bộ, công chức tại tỉnh Quảng Nam.................................................................. 47 CHƢƠNG 3. HOÀN THIỆN CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở NƢỚC TA HIỆN NAY.................... 56 3.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện các giải pháp chính sách phát triển cán bộ, công chức ............................................................................................ 56 3.2. Hoàn thiện các giải pháp chính sách cụ thể phát triển cán bộ, công chức ................................................................................................................. 64 3.3. Đề xuất hoàn thiện một số giải pháp chính sách phát triển cán bộ, công chức đối với tỉnh Quảng Nam ......................................................................... 72 KẾT LUẬN .................................................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCH : Ban chấp hành CB, CC : Cán bộ, công chức CCHC : Cải cách hành chính CNTT : Công nghệ thông tin CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CSVN : Cộng sản Việt Nam CT-XH : Chính trị-xã hội GS : Giáo sư HĐND : Hội đồng nhân dân KHXH : Khoa học xã hội THPT : Trung học phổ thông TW : Trung ương TS : Tiến sỹ UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa % : Tỷ lệ phần trăm MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chất lượng nguồn nhân lực, trong đó bao hàm đội ngũ cán bộ, công chức có vị trí quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Cán bộ là gốc của mọi công việc, thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém. Từ thực tiễn qua hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được “những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử” có sự đóng góp rất quan trọng của đội ngũ CB,CC. Giải pháp chính sách phát triển CB,CC là một bộ phận quan trọng của chính sách phát triển CB,CC là công cụ và biện pháp để xây dựng đội ngũ CB,CC. Thực tiễn cho thấy, có giải pháp chính sách CB,CC đúng đắn, phù hợp sẽ thúc đẩy nâng cao chất lượng, hiệu quả các mặt công tác cán bộ, tạo điều kiện, động lực cho sự phát triển về đội ngũ CB,CC; ngược lại, nếu không có hệ thống giải pháp chính sách CB,CC phù hợp thì sẽ gây khó khăn, cản trở sự phát triển CB,CC, làm ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước, của địa phương, cơ quan, đơn vị. Đảng và Nhà nước ta nhận thức sâu sắc về vai trò quan trọng của chính sách trong việc phát triển đội ngũ CB,CC; coi đây là khâu rất quan trọng, là điều kiện không thể thiếu để xây dựng đội ngũ CB,CC. Đồng thời Đảng và Nhà nước cũng đã ban hành và thực hiện nhiều chủ trương, chính sách về tổ chức bộ máy và cán bộ, đã tác động rất lớn đến việc xây dựng, phát triển đội ngũ CB,CC trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn ( gọi chung là xã). Nghị quyết Đại hội lần thứ VI, Đại hội của Đổi mới đã xác định: “Đổi mới cán bộ lãnh đạo các cấp là mắt xích quan trọng nhất mà Đảng ta phải nắm chắc để thúc đẩy những cuộc cải cách có ý nghĩa cách mạng” [4] và lần đầu tiên Đảng ta ban hành Nghị quyết chuyên đề về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước ( Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 BCH TW, Khóa VIII - 1997); qua các kỳ Đại hội, Đảng ta luôn xác định CB,CC là vấn đề trọng yếu trong đường lối phát triển của đất nước. Nghị quyết Đại hội XII của Đảng tiếp tục 1 nhấn mạnh: “Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thể chế hóa, cụ thể hóa các nguyên tắc về: quan hệ giữa đường lối chính trị và đường lối cán bộ; quan điểm giai cấp và chính sách đại đoàn kết rộng rãi trong công tác cán bộ; quan hệ giữa tiêu chuẩn và cơ cấu; giữa đức và tài; giữa kế thừa và phát triển; giữa sự quản lý thống nhất của Đảng với phát huy đầy đủ trách nhiệm của các cơ quan trong hệ thống chính trị; giữa thẩm quyền, trách nhiệm cá nhân và tập thể; giữa phân cấp, phân quyền và kiểm tra, giám sát, kiểm soát để thực hiện thống nhất, đồng bộ trong Đảng và hệ thống chính trị. Quán triệt và nghiêm túc thực hiện quan điểm Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy quyền và trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ. Tiếp tục ban hành và thực hiện các quy định, quy chế, cơ chế trong công tác cán bộ bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và chặt chẽ giữa các khâu, liên thông giữa các cấp; trong đó có quy chế về việc đánh giá đúng đắn, khách quan đối với cán bộ, để có cơ sở sử dụng, bố trí cán bộ... Có cơ chế, chính sách phát hiện, thu hút, sử dụng nhân tài”[5] Đối với tỉnh Quảng Nam, các cấp ủy đảng, chính quyền, ban ngành, Mặt trận, đoàn thể CT-XH đã quán triệt, thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về CB,CC; thực hiện nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ; triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp chính sách CB,CC; đặc biệt tổ chức thực hiện các giải pháp chính sách về nhận xét, đánh giá, quy hoạch cán bộ, giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng đến thực hiện chế độ, chính sách đối với CB,CC; đặc biệt, tỉnh đã ban hành và thực hiện một số chủ trương, cơ chế, chính sách đối với CB,CC thông qua Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và các quyết định của UBND tỉnh... Nhờ đó, đội ngũ CB,CC của tỉnh đã có bước phát triển về chất lượng; phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn, lý luận chính trị và năng lực thực tiễn được nâng lên; có đạo đức, lối sống tốt, có tinh 2 thần phục vụ nhân dân; góp phần rất quan trọng vào việc tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2010-2015. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện giải pháp chính sách phát triển CB,CC tại tỉnh Quảng Nam vẫn còn những bất cập, hạn chế: việc thực hiện giải pháp trong đánh giá cán bộ vẫn còn là khâu yếu, vẫn còn tình trạng nể nang, xuê xoa, ngại va chạm, né tranh trong nhận xét, đánh giá CB,CC; một số nơi chất lượng công tác quy hoạch chưa đảm bảo yêu cầu, tính khả thi không cao, chưa gắn quy hoạch với đề bạt, bổ nhiệm; thực hiện giải pháp đào tạo, bồi dưỡng chưa gắn với yêu cầu nhiệm vụ, còn mang tính tự phát, đào tạo chưa gắn với tiêu chuẩn chức danh cán bộ, ngạch công chức, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng chưa cao; công tác đào tạo lại, cập nhật kiến thức cho cán bộ chuyên môn, cán bộ quản lý chưa được quan tâm đúng mức. Việc thực hiện chế độ, chính sách của Nhà nước đối với cán bộ gặp khó khăn: chế độ nghỉ hưu trước tuổi, chế độ đối với cán bộ luân chuyển, việc thực hiện liên thông đối với cán bộ, công chức xã... Trước yêu cầu nhiệm vụ phát triển đội ngũ CB,CC để đáp ứng mục tiêu phát triển tỉnh Quảng Nam trong tình hình mới; việc đánh giá đúng thực trạng thực hiện giải pháp phát triển cán bộ, công chức; đề ra và việc thực hiện đồng bộ các giải pháp chính sách CB,CC của tỉnh để từ đó đưa ra giải pháp chính sách phát triển CB,CC tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến. Đây là vấn đề thực tiễn đặt ra cần giải quyết, nên tác giả đã chọn và nghiên cứu đề tài “Giải pháp chính sách phát triển cán bộ, công chức từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Liên quan đến vấn đề CB,CC là một nội dung quan trọng trong chiến lược cán bộ của Đảng, Nhà nước và đã có nhiều nghị quyết chuyên đề về công tác cán bộ; các nhà khoa học, nhà quản lý trong nước cũng đã có các công trình, đề tài, bài viết nghiên cứu về chính sách CB,CC ở góc độ khác nhau, như: - Báo cáo chuyên đề: “Quan điểm, chính sách đào tạo, sử dụng và chế 3 độ đãi ngộ đối với cán bộ, thực trạng, nguyên nhân và giải pháp” của Ban Tổ chức Trung ương, 1998. - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước KHXH 05-03 (GS-TS Nguyễn Phú Trọng làm chủ nhiệm đề tài) “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” đã phân tích các luận cứ khoa học và đề ra những quan điểm, phương hướng, biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; - Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của TS. Thang Văn Phúc, TS. Nguyễn Minh Phương (đồng chủ biên) nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2004. - Tác động của chính sách cán bộ đối với đội ngũ cán bộ công chức. Bài viết của Lê Văn Dũng (Trường Chính trị Phạm Hùng, 2014). Tác giả khẳng định chính sách cán bộ là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển của đất nước. - Đổi mới công tác cán bộ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới của PGS.TS Trần Khắc Việt, Nhà xuất bản chính trị quốc gia - tháng 7/2013. Tác giả xác định công tác cán bộ giữ vai trò đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa quyết định thành bại của sự nghiệp cách mạng. Tác giả đưa ra 4 nhóm giải pháp đổi mới công tác cán bộ để xây dựng đội ngũ cán bộ các loại, các cấp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế đến năm 2020. - Kết quả 30 năm đổi mới công tác cán bộ và những vấn đề đặt ra; bài viết của PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn ( Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh), đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước - Bộ Nội vụ), tháng 9 năm 2016. - Đổi mới công tác cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam trong điều kiện mới của TS. Trần Văn Minh đăng trên website của Nhà xuất bản chính trị quốc gia tháng 01/2015. Tác giả cho rằng chính sách CB,CC phải trở thành nguồn động lực để cán bộ phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong công tác. - Đề tài thạc sĩ chính sách công “Chính sách phát triển cán bộ, công 4 chức, viên chức từ thực tiễn của thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” của tác giả Nguyễn Ngọc Tuấn, đi vào nghiên cứu việc thực hiện chính cách phát triển CB,CC,VC cấp huyện. Tuy nhiên, vẫn chưa có đề tài nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu về giải pháp chính sách phát triển CB,CC từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam. Vì vậy tác giả chọn đề tài “Giải pháp chính sách phát triển cán bộ, công chức từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” với mong muốn góp phần đánh giá đúng thực trạng, đề ra giải pháp hoàn thiện giải pháp chính sách phát triển CB,CC ở tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về giải pháp chính sách phát triển CB,CC và đánh giá thực trạng thực hiện giải pháp chính sách sách phát triển CB,CC tại tỉnh Quảng Nam, từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các giải pháp chính sách phát triển CB,CC ở nước ta trong thời gian đến. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để giải quyết được mục đích nghiên cứu, luận văn đi vào các nhiệm vụ nghiên cứu sau: Nghiên cứu cơ sở lý luận về giải pháp chính sách phát triển cán bộ, công chức. Nghiên cứu thực trạng thực hiện giải pháp chính sách phát triển cán bộ, công chức tại tỉnh Quảng Nam. Đề xuất hoàn thiện các giải pháp chính sách phát triển CB,CC ở nước ta trong thời gian đến. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn thực hiện giải pháp chính sách phát triển CB,CC dưới góc độ khoa học chính sách công. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Giải pháp chính sách phát triển CB,CC thực tiễn tại tỉnh Quảng Nam, tức là trong phạm vi CB,CC đang công tác trong các cơ quan hành 5 chính của tỉnh Quảng Nam, không bao gồm viên chức trong các cơ quan sự nghiệp và CB,CC ngành dọc trực thuộc trung ương trên địa bàn (Công an, Quân sự, Viện kiểm sát, Tòa án, Thi hành án, Kho bạc, Thuế). Về thời gian: Tập trung đánh giá thực trạng việc thực hiện giải pháp chính sách phát triển CB,CC từ năm 2011 đến năm 2015 và đề xuất giải pháp hoàn thiện giải pháp chính sách phát triển CB,CC giai đoạn 2016 - 2021. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển đội ngũ CB,CC. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, tác giả Luận văn sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh, đối chiếu, hệ thống hóa, phương pháp phân tích chi phí lợi ích; phương pháp phân tích đa mục tiêu; nghiên cứu các văn bản báo cáo của tỉnh ủy, UBND tỉnh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về giải pháp chính sách phát triển CB,CC; qua đó góp phần làm rõ hơn các lý thuyêt về chính sách công, từ đó đề xuất các giải pháp chính sách nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách đã ban hành. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Từ thực tiễn việc thực hiện giải pháp chính sách CB,CC ở tỉnh Quảng Nam, luận văn phân tích và làm sáng tỏ thực trạng thực hiện giải pháp chính sách phát triển CB,CC ở tỉnh Quảng Nam; qua đó Luận văn góp phần cung cấp cơ sở thực tiễn để giúp các cấp của tỉnh Quảng Nam tham khảo nhằm làm tốt hơn công tác CB,CC trong thời gian đến. 6 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được cơ cấu thành ba chương. Chương 1. Những vấn đề lý luận về giải pháp chính sách phát triển CB,CC Chương 2. Thực trạng thực hiện các giải pháp chính sách phát triển CB,CC tại tỉnh Quảng Nam Chương 3. Hoàn thiện các giải pháp chính sách phát triển CB,CC ở nước ta hiện nay 7 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM 1.1. Khái quát về các giải pháp chính sách công 1.1.1. Khái niệm chính sách công Chính sách công thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân, do đó khái niệm về chính sách công phụ thuộc nhiều vào bản chất của Nhà nước. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về chính sách công. Hiện nay trên thế giới, cuộc tranh luận về khái niệm chính sách công vẫn là chủ đề sôi động và đạt được sự nhất trí rộng rãi. Có thể kể đến một số khái niệm chính sách công của các học giả nước ngoài được chấp nhận tương đối rộng rãi trên thế giới, như: “ Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt được các mục tiêu đó” (William Jenkin, 1978). Như vậy, William Jekin cho rằng, chính sách công không phải là quyết định đơn lẻ nào đó, mà là một tập hợp các quyết định khác nhau có liên quan với nhau trong một khoảng thời gian dài; chủ thể ban hành chính sách công phải là các cơ quan nhà nước; chính sách công nhằm vào những mục tiêu nhất định theo mong muốn của nhà nước và bao gồm các giải pháp để đạt được mục tiêu đã lựa chọn. “Chính sách công là cái mà chính phủ chọn làm hay không làm” (Thomas R. Dye,1984). Với định nghĩa nầy, Thomas R. Dye không bàn đến “mục tiêu” hay “mục đích” của chính sách; định nghĩa cũng thừa nhận rằng các chính sách công phản ảnh sự lựa chọn làm hay không làm; việc quyết định không làm cũng có thể quan trọng như quyết định làm và chính sách công là cái mà chính phủ làm hoặc không làm. “ Chính sách công là toàn bộ hoạt động của chính phủ, bất kể là hoạt động trực tiếp hay thông qua các tổ chức nhà nước, có ảnh hưởng đến đời sống công dân” (B. Guy Peters,1990). Cách định nghĩa nầy tiếp cận ở góc độ ảnh hưởng của chính sách công đến mọi mặt đời sống của công dân. 8 Ở nước ta, đã có một số nhà nghiên cứu khoa học chính sách công đưa ra khái niệm về chính sách công. PGS.TS Lê Chi Mai (Học viện Hành chính Quốc gia) đã tổng kết về khái niệm chính sách công và cho rằng, chính sách công có những đặc trưng cơ bản nhất như: thứ nhất, chủ thể ban hành chính sách công là nhà nước; chính sách công do Nhà nước ban hành nên có thể coi chính sách công là chính sách của Nhà nước; thứ hai, chính sách công không chỉ là các quyết định (thể hiện trên văn bản) mà còn là những hành động, hành vi thực tiễn (thực hiện chính sách), tức là chính sách công không chỉ thể hiện dự định của nhà hoạch định chính sách về một vấn đề nào đó mà còn bao gồm những hành vi thực hiện các dự định nói trên; thứ ba, chính sách công tập trung giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo những mục tiêu xác định; thứ tư, chính sách công bao gồm nhiều quyết định chính sách có liên quan lẫn nhau. Quyết định ở đây không đơn thuần là các quyết định hành chính hay là những văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, mà quyết định ở đây có thể được coi đó là sự lựa chọn hành động của Nhà nước. Các quyết định nầy có thể bao gồm cả luật, các văn bản quy phạm pháp luật khác, thậm chí cả chương trình dự án mà bản chất là giải pháp cho vấn đề chính sách. Như vậy, chính sách công là chính sách của Nhà nước, là kết quả của việc cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng cầm quyền thành các quyết định, với mục tiêu, giải pháp, công cụ thực hiện cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề thuộc chức năng nhiệm vụ của Nhà nước, duy trì sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, phát triển kinh tế- xã hội và phục vụ người dân. Trong điều kiện chính trị cụ thể của Việt Nam, PGS.TS Đỗ Phú Hải (Học viện Khoa học xã hội Việt Nam) đưa ra cách định nghĩa: “ Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp, công cụ chính sách nhằm giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định” [24]. Như vậy, chính sách công là những quyết sách mang tính chính trị của nhà nước mà các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để dẫn dắt sự phát triển xã hội, đáp ứng nhu cầu xã hội của người dân. Chính 9 sách công có thể chi phối chung, song cũng có những chính sách công chi phối cụ thể riêng đến từng ngành, từng lĩnh vực đời sống xã hội. Cấu trúc của chính sách công gồm hai bộ phận cơ bản hợp thành và thống nhất với nhau là: mục tiêu chính sách và giải pháp, công cụ chính sách. 1.1.2. Vấn đề chính sách và giải pháp chính sách công Vấn đề chính sách công được các học giả trong và ngoài nước nghiên cứu; vấn đề chính sách có nhiều quan niệm khác nhau tùy theo góc độ tiếp cận; theo tác giả Nguyễn Hữu Hải (Học viện Hành chính quốc gia) thì: vấn đề chính sách là nhu cầu tương lai của đời sống xã hội cần đạt được bằng chính sách và nhu cầu tương lai của xã hội chính là khoảng cách giữa mức sống hiện tại với tương lai theo quy luật vận động và phát triển. Khoảng cách đó chính là mâu thuẩn, mâu thuẩn được giải quyết thì khoảng cách được lấp đầy; theo cách giải thích nầy thì những mâu thuẫn xã hội nẩy sinh phải được Nhà nước giải quyết bằng chính sách công. Tuy nhiên, vấn đề chính sách có thể hiểu đơn giản là những mâu thuẩn, trở ngại, khó khăn, vướng mắc nảy sinh trong đời sống kinh tế-xã hội, các lĩnh vực hoạt động cần giải quyết bằng chính sách để thỏa mãn những nhu cầu nhất định của xã hội. Vấn đề chính sách sinh ra từ những hoạt động kinh tế-xã hội, nguyện vọng của người dân, tác động của chủ thể quản lý xã hội, do quá trình toàn cầu hóa hoặc can thiệp từ bên ngoài. Xác định vấn đề chính sách công là giai đoạn khởi đầu nằm trong chu trình chính sách bao gồm từ bước khởi đầu phát hiện ra những mâu thuẩn nảy sinh trong đời sống xã hội cần được giải quyết bằng chính sách cho đến khi hoàn thành những mục tiêu của chính sách công. Xác định vấn đề chính sách công đúng bản chất, đúng thời điểm, đúng đối tượng đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong hoạch định chính sách công thành công; nếu ngược lại thì xử lý vấn đề chính sách sẽ bị sai, tác hại đến đời sống xã hội. Việc chẩn đoán chính sách công phải xác định đúng những bất hợp lý gây mâu thuẩn, tạo mất cân bằng, mất ổn định, ngăn cản sự phát triển, tạo khoảng cách giữa tiềm năng và thực tế. Do đó phải đi vào bản chất của vấn đề 10 của xã hội như các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội, không đưa ra những vấn đề chính sách công có tính mơ hồ, không khả thi, không có giải pháp xử lý. Đồng thời, cần xác định rõ quy mô và mức độ nghiêm trọng của vấn đề của xã hội để định rõ phạm vi và mức độ can thiệp của chính sách công. Để chẩn đoán đúng bản chất của vấn đề chính sách (thực chất đó là vấn đề của xã hội), cần đặt nó trong mới tương tác với các vấn đề khác. Đây chính là cách thức để xác định rõ nguyên nhân cốt lõi của vấn đề chính sách. Tìm ra mối quan hệ nhân quả của các yếu tố tác động tới vấn đề chính sách để xác định đúng bản chất của vấn đề. Việc xác minh một cách khoa học các mối quan hệ nầy sẽ giúp xác định đâu là vấn đề chính và cốt lõi, đâu là vấn đề phụ và nhánh, đồng thời cũng đưa ra danh mục các vấn đề cần giải quyết và vấn đề có thể giải quyết. Có như vậy mới đề ra giải pháp chính sách để giải quyết vấn đề chính sách một cách đúng đắn, hiệu quả nhất. Giải pháp chính sách công, đó là cách thức sử dụng trong quá trình hành động để tối đa hóa kết quả về lượng và chất của mục tiêu chính sách công. Xác định giải pháp chính sách công là việc tìm ra cách giải quyết cho các nguyên nhân của vấn đề chính sách mang tính đồng bộ. Việc đầu tiên là phải thiết lập danh mục các vấn đề ưu tiên cần xử lý sau khi xác định vấn đề chính sách công một cách minh bạch, dựa trên nguyên nhân cốt lõi, mức độ nghiêm trọng, tần suất xuất hiện, quy mô, mục tiêu xử lý, cách thức tác động, nguồn lực sẳn có, tùy theo hoàn cánh cụ thể. Khi đưa ra giải pháp chính sách cần xem xét cách thức tác động phù hợp để đạt được mục tiêu chính sách công. Cách thức tác động phải tác động được tới tâm lý đối tượng để từ đó đối tượng bị tác động có hành động để xử lý chính vấn đề đó. Can thiệp chính sách tới đối tượng bị tác động có thể thông qua việc huy động lợi ích kinh tế, quan hệ cộng đồng, giá trị xã hội và tâm lý đám đông. Việc lựa chọn công cụ để can thiệp tùy thuộc vào đặc điểm, năng lực, khả năng của chính phủ cũng như điều kiện, hoàn cảnh, tính chất, kinh tế-xã hội của mỗi nhóm đối tượng cụ thể. 11 1.2. Khái quát về các giải pháp chính sách phát triển cán bộ, công chức 1.2.1. Khái niệm cán bộ, công chức Theo quy định tại khoản 1, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội ban hành có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 (Luật số: 22/2008/QH12) thì: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng CSVN, Nhà nước, tổ chức CT-XH ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.[25] Tại khoản 3, Điều 4 quy định: cán bộ xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức CT-XH [25] Theo khoản 1, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức (Luật số: 22/2008/QH12) thì: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ chức danh trong cơ quan của Đảng CSVN, Nhà nước, tổ chức CT-XH ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng CSVN, Nhà nước, tổ chức CT-XH (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.[25] Tại khoản 3, Điều 4 quy định: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.[25] 12 1.2.2. Khái niệm giải pháp chính sách phát triển cán bộ, công chức Theo quan điểm về giải pháp chính sách công nói chung như đã nói trên và nhiệm vụ phát triển CB,CC có thể đưa ra khái niệm chính sách phát triển CB, CC là tổng thể những quan điểm, biện pháp, quyết định, quy định và hành động của Nhà nước về đội ngũ CB, CC nhằm góp phần xây dựng đội ngũ CB,CC trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Từ khái niệm chính sách phát triển CB, CC và khái niệm giải pháp chính sách có thể nêu ra khái niệm: “Giải pháp chính sách phát triển CB,CC là tổng thể những hành động, cách thức giải quyết của cơ quan của Đảng, Nhà nước, các tổ chức trong hệ thống chính trị đối với đội ngũ cán bộ, công chức nhằm góp phần đạt được mục tiêu xây dựng đội ngũ CB,CC trong sạch, vững mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ”. Như vậy, nội hàm của phát triển CB,CC trong phạm vi nghiên cứu này đi sâu vào trọng tâm là phát triển về mặt chất lượng của đội ngũ CB,CC. Chủ thể đề ra và tổ chức thực hiện giải pháp chính sách phát triển CB,CC là Đảng, Nhà nước, các tổ chức trong hệ thống chính trị. Đội ngũ CB,CC vừa là đối tượng của giải pháp chính sách cán bộ, trong đó Đảng CSVN thực hiện nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị, giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ và quyết định tập thể về công tác cán bộ. Đội ngũ CB,CC là đối tượng của giải pháp chính sách phát triển CB,CC vừa là người tham gia xây dựng và thực hiện giải pháp chính sách phát triển CB,CC. Nội dung của giải pháp chính sách phát triển CB,CC: Đó là hệ thống các quan điểm, chủ trương, biện pháp, quy định của Đảng, Nhà nước đối với đội ngũ CB,CC nhằm xây dựng đội ngũ CB,CC đồng bộ, có chất lượng, đáp ứng yêu cầu của mỗi thời kỳ cách mạng. Giải pháp chính sách phát triển CB,CC bao gồm: giải pháp chính sách trong tuyển dụng CB,CC, trong bầu cử, bổ nhiệm cán 13 bộ; giải pháp chính sách trong đào tạo, bồi dưỡng CB,CC; giải pháp chính sách quy hoạch cán bộ; giải pháp chính sách sử dụng, quản lý, đánh giá CB,CC; giải pháp chính sách đãi ngộ về vật chất, tinh thần cho CB,CC. Do đó, giải pháp chính sách phát triển CB,CC gắn liền với các khâu trong quy trình công tác cán bộ; thực hiện giải pháp tuyển dụng CB,CC trên cơ sở chính sách tuyển dụng CB,CC; thực hiện giải pháp đào tạo, bồi dưỡng CB,CC trên cơ sở chính sách đào tạo, bồi dưỡng CB,CC; thực hiện giải pháp bầu cử, bổ nhiệm cán bộ phải nắm vững quy định về công tác bầu cử, bổ nhiệm cán bộ, phân cấp quản lý cán bộ; giải pháp chính sách về chế độ, chính sách đối với CB,CC trên cơ sở chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chế độ, chính sách đối với CB,CC, ... Các giải pháp chính sách phát triển cán bộ, công chức phải được cụ thể hóa trong các văn bản của Đảng, Nhà nước, các tổ chức CT-XH, như: chiến lược, nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quy định, quyết định, nghị định, thông tư... Mục tiêu của giải pháp chỉnh sách phát triển CB,CC: Là tạo ra nguồn động lực, là tác nhân thúc đẩy, động viên sự tích cực phấn đâu, chủ động sáng tạo trong công việc của CB,CC; thu hút được nhân tài, góp phần làm ra các giá trị chung của xã hội. Giải pháp chính sách có thể mở đường, là động lực thúc đẩy tính tích cực, khả năng sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của mỗi con người, nhưng cũng có thể kiềm hãm những hoạt động, làm thui chột tài năng, sáng tạo của họ. Giải pháp chính sách phát triển CB,CC còn góp phần ổn định, phát triển và tiến bộ xã hội, bảo đảm cho mọi người sống trong bình đẳng, phát triển hài hòa. Giải pháp chính sách phát triển CB,CC giữ vai trò quan trọng trong chiến lược của Đảng về đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và quản lý cán bộ, đồng thời có tác dụng thúc đẩy và giúp cho chính sách kinh tế - xã hội đạt được mục tiêu. Chủ thể ban hành giải pháp chính sách đối với CB,CC gồm các cơ quan có thẩm quyền như: BCH TW Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Tổ chức Trung ương; Quốc hội, Chính phủ, Bộ Nội vụ. Ngoài ra, các ban Đảng và Văn phòng Trung ương Đảng, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ 14 cũng ban hành các văn bản chính sách phục vụ cho việc điều hành quản lý hoạt động của đơn vị mình. Trong số các cơ quan kể trên, Ban Tổ chức Trung ương và Bộ Nội vụ là hai cơ quan có vai trò chính trong tham mưu và trực tiếp xây dựng chính sách. Như vậy, chủ thể của giải pháp chính sách phát triển CB,CC cũng là chủ thể của chính sách phát triển CB,CC. Mối quan hệ giữa vấn đề chính sách phát triển CB, CC và giải pháp chính sách phát triển CB,CC: Vấn đề chính sách phát triển CB, CC và giải pháp chính sách phát triển CB,CC có mối quan hệ hết sức chặc chẽ và biện chứng, vấn đề chính sách nào thì sẽ có giải pháp chính sách đó. Xác định đúng vấn đề chính sách phát triển CB,CC một cách khoa học có như vậy mới đề ra các giải pháp chính sách để giải quyết vấn đề chính sách phát triển CB, CC một cách đúng đắn và hiệu quả. Mối quan hệ giữa mục tiêu chính sách phát triển CB, CC và giải pháp chính sách phát triển CB,CC: Giải pháp chính sách phát triển CB,CC là nhằm để giải quyết cho được mục tiêu chính sách phát triển CB,CC. Chỉ khi có được giải pháp chính sách đúng đắn, khả thi thì mới đạt được mục tiêu chính sách phát triển CB, CC đề ra. Mối quan hệ giữa giái pháp chính sách phát triển CB, CC và công cụ chính sách: Công cụ giải pháp là những cách thức mà chủ thể sử dụng để triển khai thực hiện chính sách. Vì vậy, mỗi giải pháp có một công cụ giải pháp để tổ chức thực hiện giải pháp đó. Sự tham vấn của các đối tượng liên quan đến giải pháp chính sách phát triển CB,CC: Giải pháp chính sách phát triển CB,CC có đảm bảo tính khoa học, đúng đắn, sát thực tiễn hay không cần có sự tham vấn của các đối tượng là CB,CC, của các tổ chức và người dân trong quá trình xây dựng các giải pháp chính sách cũng như quá trình thực hiện các giải pháp chính sách phát triển CB,CC. 1.2.3. Vai trò của giải pháp chính sách phát triển cán bộ, công chức Chính sách CB,CC là một trong những chính sách quan trọng, có tác động 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan