Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Giải pháp chính sách phát triển vườn ươm công nghệ ở việt nam...

Tài liệu Giải pháp chính sách phát triển vườn ươm công nghệ ở việt nam

.PDF
87
522
96

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆN CHIẾN LƢỢC VÀ CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VŨ VĂN KHIÊM GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VƢỜN ƢƠM CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI, 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆN CHIẾN LƢỢC VÀ CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VŨ VĂN KHIÊM GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VƢỜN ƢƠM CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : Quản lý Khoa học và Công nghệ Mã số : 60 34 02 12 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG DUY THỊNH HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về công trình nghiên cứu của riêng mình! Tác giả luận văn: Vũ Văn Khiêm MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM NƢỚC NGOÀI VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VƢỜN ƢƠM CÔNG NGHỆ ...............................7 1.1.Cơ sở lý luận về chính sách phát triển vƣờn ƣơm công nghệ .........................7 1.2.Kinh nghiệm nƣớc ngoài về chính sách phát triển Vƣờn ƣơm công nghệ ..24 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VƢỜN ƢƠM CÔNG NGHỆ ............................................................................................................................ 34 2.1.Tình hình phát triển Vƣờn ƣơm công nghệ ở Việt Nam ...............................34 2.2.Thực tiễn chính sách phát triển vƣờn ƣơm công nghệ ở Việt Nam .............45 Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCHPHÁT TRIỂN VƢỜN ƢƠM CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM ...................67 3.1.Quan điểm và phƣơng hƣớng của các giải pháp chính sách phát triển vƣờn ƣơm công nghệ ở Việt Nam ....................................................................................67 3.2.Đề xuất giải pháp chính sách phát triển vƣờn ƣơm công nghệ ở Việt Nam 71 KẾT LUẬN ..............................................................................................................80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................81 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CGCN: Chuyển giao công nghệ CNC: Công nghệ cao CNH-HĐH: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa KH&CN: Khoa học và Công nghệ ƢTCN: Ƣơm tạo công nghệ ƢTCNC: Ƣơm tạo Công nghệ cao ƢTDN: Ƣơm tạo doanh nghiệp ƢTDNCN: Ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ ƢTDNCNC: Ƣơm tọa doanh nghiệp Công nghệ cao VƢCN: Vƣờn ƣơm công nghệ VƢDN: Vƣờn ƣơm doanh nghiệp VƢDNCN: Vƣờn ƣơm doanh nghiệp công nghệ VƢDNCNC: Vƣờn ƣơm doanh nghiệp Công nghệ cao MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo chiến lƣợc phát triển KH&CN giai đoạn 2011 – 2020 đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt thì đến năm 2020 cả nƣớc sẽ có 5.000 doanh nghiệp KH&CN và 60 ƢTCNC, ƢTDNCNC. Để đạt đƣợc mục tiêu này thì chính sách phát triển các VƢCN có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Trong nền kinh tế tri thức việc tạo ra và sử dụng tri thức khoa học đƣợc xem nhƣ là một trong những xu hƣớng quan trọng xác định mức độ thực hiện hệ thống đổi mới quốc gia. Nhiều công cụ chính sách của các quốc gia đƣợc thiết lập nhằm chuyển các tri thức khoa học thành những ứng dụng thực tế thông qua nuôi dƣỡng và phát triển các ý tƣởng. Riêng đối với các nƣớc đang phát triển thì vấn đề đặt ra là làm sao để có thể truyền bá và sử dụng tri thức một cách hiệu quả nhất. Để giải quyết vấn đề này đòi hỏi các nƣớc đang phát triển phải có các biện pháp chính sách thích hợp. Trong nghiên cứu chính sách đổi mới thì VƢCN và các tổ chức tƣơng tự nhƣ công viên khoa học, trung tâm đổi mới…là một trong những biện pháp nhằm tăng cƣờng sự truyền bá tri thức trong nền kinh tế. VƢCN là mô hình đã phát triển rất nhanh và mạnh ở nhiều quốc gia trên thế giới. Hệ thống chính sách đối với các VƢCN cũng đƣợc các nƣớc đặc biệt chú trọng và liên tục hoàn thiện, điều này đã tạo nên những đột phát trong quá trình phát triển các VƢCN mang lại hiệu quả cho nền kinh tế. Đối với Việt Nam sự nghiệp CNH-HĐH của đất nƣớc đang diễn ra đồng thời với nhiều xu thế phát triển mới. Nền kinh tế ngày càng hòa nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, vấn đề phát triển các VƢCN đang đứng trƣớc nhiều cơ hội nhƣng cũng không ít thách thức. Bởi vậy, đòi hỏi chúng ta cần phải tích cực không ngừng nghiên cứu, học hỏi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách cho phát triển VƢCN. Trong những năm gần đây vấn đề này đã đƣợc Đảng và Nhà nƣơc ta đặc biệt chú trọng (thể chế trong Luật CGCN 2006, Luật CNC 2008 và Luật KH&CN 2013). Chính sách phát triển VƢCN ngày càng đƣợc hoàn thiện, đa dạng hóa các loại hình 1 chính sách giúp tác động đến ngày càng nhiều đối tƣợng thụ hƣởng. Các chính sách ban hành đã và đang phát huy tính hiệu quả của nó nhờ đó mà hệ thống các VƢCN đã có những đổi mới tích cực cả về lƣợng và chất (theo thống kê chƣa đầy đủ, đến năm 2016, Việt Nam có khoảng 3000 công ty công nghệ đƣợc startup, phần lớn đƣợc thành lập từ 4 năm trở lại đây-Theo Doanh nhân Sài Gòn Online). Tuy nhiên, đó chỉ là những kết quả bƣớc đầu, trên thực tiễn các chính sách cho phát triển VƢCN vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Việc xây dựng và vận hành các VƢCN còn vƣớng mắc nhiều về rào cản pháp lý, chính sách về đầu tƣ còn chƣa hiệu quả, chính sách về tài chính, chính sách về hợp tác quốc tế còn chƣa đƣợc đẩy mạnh, các chính sách hỗ trợ đối với đối tƣợng đƣợc ƣơm tạo còn khá mờ nhạt…Tất cả điều đó đã góp phần kìm hãm sự phát triển của các VƢCN, khiến hoạt động của các VƢCN chƣa đạt đƣợc hiệu quả nhƣ kỳ vọng. Từ vai trò và những tồn tại, vƣớng mắc mà các chính sách phát triển VƢCN đang phải đối mặt, đề tài “GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VƢỜN ƢƠM CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM” đã đƣợc học viên lựa chọn nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan VƢCN là chủ đề đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, đã có nhiều học giả nghiên cứu về những vấn đề liên quan: Nguyễn Thị Lâm Hà (2007), “Kinh nghiệm xây dựng và phát triển vƣờn ƣơm doanh nghiệp ở Trung Quốc và bài học cho Việt Nam”. Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn, đề tài đã chỉ ra những kinh nghiệm của Trung Quốc trong quá trình phát triển mô hình VƢDN từ đó đƣa ra những gợi suy cho Việt Nam trong vấn đề xây dựng và phát triển VƢDN hiện nay. Nguyễn Thị Nguyên (2014) với đề tài “Phát triển vƣờn ƣơm doanh nghiệp công nghệ trong các trƣờng đại học ở Việt Nam”. Đề tài đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc phát triển VƢDNCN trong các trƣờng đại học ở nƣớc ta. Đồng thời cũng đƣa ra những kiến nghị về các giải pháp cả về chính sách lẫn các giải pháp khác nhằm thúc đẩy sự phát triển của mô hình VƢDNCN trong các trƣờng đại học. 2 Viện chiến lƣợc chính sách khoa học và công nghệ(8/2015), “Phát triển vƣờn ƣơm doanh nghiệp của Mỹ, Trung Quốc và gợi ý cho Việt Nam”. Công trình nghiên cứu này lại tập trung vào đối tƣợng là các VƢDN của Mỹ và Trung Quốc trên cơ sở xem xét, đánh giá vai trò, cũng nhƣ thực tiễn sự phát triển của mô hình này tại các quốc gia trên. Từ đó, tổng kết thành những kinh nghiệm để đƣa ra những đề xuất, gợi ý cho Việt Nam trong quá trình phát triển các VƢDN. Nguyễn Vân Anh(2013), “Một số cơ chế, chính sách hiện nay đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tạp chí Thông tin Khoa học-Chính trị - Hành chính, Trung tâm thông tin khoa học, Học viện Chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh”. Công trình này lại tập trung nghiên cứu về các cơ chế, chính sách của Nhà nƣớc dành cho đối tƣợng là các doanh nghiệp KH&CN. Đề tài đã đƣa ra những phân tích, đánh giá về các cơ chế, chính sách ƣu tiên, ƣu đãi đối với các doanh nghiệp KH&CN từ đó đƣa ra những kiến nghị để đổi mới, hoàn thiện các cơ chế, chính sách này góp phần tạo động lực cho việc hình thành và phát triển của các doanh nghiệp KH&CN ở nƣớc ta hiện nay. Nguyễn Thị Minh Nga (2007), “Nghiên cứu một số mô hình tổ chức và hoạt động của tổ chức ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ”. Với đề tài này tác giả lại hƣớng vào nghiên cứu mô hình tổ chức và vận hành của các cơ sở ƢTDNCN. Trên cơ sở nghiên cứu một số mô hình thành công ở nƣớc ngoài từ đó đối chiếu với một số mô hình vƣờn ƣơm đang tồn tại ở Việt Nam để rút ra những đánh giá và đề xuất các giải pháp nhằm kiện toàn các mô hình tổ chức cũng nhƣ quy trình vận hành của các tổ chức ƢTDNCN ở Việt Nam hiện nay. Nguyễn Thanh Tùng (2013), “Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá hoạt động của cơ sở ƣơm tạo doanh nghiệp CNC”. Ở đề tài này, tác giả lại tập trung vào nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của các cơ sở ƢTDNCNC. Từ đó, xây dựng nên bộ khung về các tiêu chí đánh giá hoạt động của các cơ sở ƢTDNCNC. Kết quả nghiên cứu của đề tài là một hƣớng đi mới nhằm tạo ra các công cụ trong việc quản lý, vận hành các cơ sở ƢTDNCNC ở nƣớc ta hiện nay. 3 Tác giả Võ Thu Hƣơng (2012), với đề tài “các nhân tố ảnh hƣởng đến sự thành công của VƢDN KH&CN ở Việt Nam và đề xuất cho khu vực Đồng bằng sông Cửu Long”. Theo đó, trên cơ sở những nghiên cứu về lý luận và thực tiễn đề tài đã chỉ ra những yếu tố ảnh hƣởng tới sự thành bại của các mô hình VƢDN KH&CN, từ đó đề xuất cho khu vực Đồng bằng sông Cửu Long trong xây dựng chiến lƣợc phát triển mô hình này. Ngoài ra, liên quan tới vấn đề chính sách phát triển VƢCN còn có một số đề tài, công trình nghiên cứu khác nhƣ: đề tài về VƢDNCN của Trung tâm thông tin quốc gia (2006); đề tài của tác giả Ngô Ngọc Minh (2016) về phát triển VƢDN trên địa bàn Hà Nội;… Các đề tài trên ít nhiều đã đề cập đến việc phát triển các VƢCN; xem xét, đánh giá vấn đề ở các khía cạnh khác nhau với những mục đích khác nhau. Tuy nhiên, chƣa có công trình nghiên cứu nào hƣớng vào nghiên cứu chính sách về VƢCN một cách tổng quát và hệ thống. Đây là khoảng trống để tác giả nghiên cứu đề tài trên cơ sở tiếp thu, vận dụng và phát triển một phần kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu liên quan. Những kết quả thu đƣợc hy vọng sẽ là những gợi suy cho các nhà quản lý trong việc hoạch định chính sách phát triển VƢCN ở Việt Nam hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Việc nghiên cứu đề tài nhằm mục đích đƣa ra một số giải pháp chính sách cụ thể có tính khả thi nhằm đẩy mạnh hơn nữa sự phát triển của các VƢCN ở Việt Nam cả về chất và lƣợng. Nhiệm vụ nghiên cứu: để đạt đƣợc mục đích trên, đề tài có những nhiệm vụ sau: + Nghiên cứu cơ sở lý luận và kinh nghiệm của nƣớc ngoài về chính sách phát triển VƢCN. + Phân tích, đánh giá thực trạng của chính sách phát triển VƢCN ở Việt Nam hiện nay và chỉ ra nguyên nhân của thực trạng đó. 4 + Đề xuất các giải pháp chính sách cụ thể và khả thi đối với việc phát triển VƢCN ở Việt Nam hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn của các giải pháp Chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển của các VƢCN ở Việt Nam hiện nay. Phạm vi nghiên cứu: Thời gian: 2006 – 2016 Không gian: ở Việt Nam 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng một số phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu sau: Phương pháp luận duy vật biện chứng: đứng trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng để xem xét, nghiên cứu, giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn của đề tài. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: sử dụng các lý thuyết đã đƣợc chứng minh để làm sáng tỏ các vấn đề của đề tài nghiên cứu. Phương pháp so sánh: Đƣợc sử dụng để so sánh các số liệu, các vấn đề tƣơng đồng của đối tƣợng theo thời gian hoặc các đối tƣợng tƣơng quan khác. Phương pháp quan sát: Trực tiếp quan sát hoạt động, sự vận động, biến đổi của đối tƣợng nhằm thu thập thông tin một cách chân thực và khách quan phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp phân tích thống kê, thông tin thứ cấp: phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để phân tích, đánh giá các số liệu, thông tin thu thập đƣợc một cách chính xác, đầy đủ và khách quan qua đó mang lại cái nhìn tổng quan về đối tƣợng nghiên cứu. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: tổng kết kinh nghiệm thực tiễn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong phƣơng pháp nghiên cứu khoa học xã hội. Phương pháp lịch sử và lôgic: phƣơng pháp này đƣợc sử dụng do tính thống nhất và khác biệt của hai phạm trù lịch sử và logic. Sử dụng kết hợp hiệu quả các phƣơng pháp nghiên cứu trên là cơ sở quan trọng góp phần giúp đề tài nghiên cứu đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu của mình. 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Đề tài nghiên cứu có ý nghĩa khoa học quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn. Về mặt lý luận: Đề tài góp phần hệ thống hóa những lý luận đặc trƣng về chính sách phát triển VƢCN;bổ sung, làm rõ một số quan điểm, khái niệm đang tồn tại liên quan tới chính sách phát triển VƢCN. Về mặt thực tiễn: Những kết quả nghiên cứu của đề tài nếu đƣợc triển khai trên thực tiễn sẽ thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển cả về “chất và lƣợng” của các VƢCN. Qua đó góp phần phát triển các doanh nghiệp công nghệ theo tinh thần "quốc gia khởi nghiệp" của Chính phủ, tạo ra làn làn sóng đầu tƣ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia. 7. Cơ cấu của luận văn Luận văn kết cấu gồm 3 phần, ngoài phần mở đầu và kết luận thì nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1:Cơ sở lý luận và kinh nghiệm nƣớc ngoài về chính sách phát triển vƣờn ƣơm công nghệ Chƣơng 2: Thực trạng chính sách phát triển vƣờn ƣơm công nghệ ở Việt Nam Chƣơng 3: Quan điểm, phƣơng hƣớng và giải pháp chính sách phát triển vƣờn ƣơm công nghệ ở Việt Nam 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM NƢỚC NGOÀI VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VƢỜN ƢƠM CÔNG NGHỆ 1.1. Cơ sở lý luận về chính sách phát triển vƣờn ƣơm công nghệ 1.1.1. Các khái niệm liên quan 1.1.1.1. Khái niệm vườn ươm công nghệ và khái niệm liên quan Mặc dù khái niệm VƢCN đã trở nên rất phổ biến ở nhiều nƣớc trên thế giới nhƣng ở nƣớc ta, VƢCN là thuật ngữ vẫn còn khá mới mẻ. Các khái niệm về ƢTCN, ƢTDNCN, VƢDN hay VƢDNCN hiện còn gây ra không ít những hiểu biết nhầm lẫn giữa các khái niệm này (Bộ KH&CN, 2005a). Một số khái niệm đƣợc dùng phổ biến ở các nƣớc trên thế giới đặc biệt là các nƣớc phát triển về các hoạt động ƣơm tạo nhƣ sau: - Ƣơm tạo công nghệ (technology incubation) là quá trình nghiên cứu khoa học nhằm (i) thích nghi và làm chủ công nghệ tiên tiến ngoại nhập; (ii) đổi mới, cải tiến công nghệ theo hƣớng hiện đại hóa (technology innovation) làm tăng năng suất, giảm giá thành, tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của sản phẩm; (iii) sáng tạo công nghệ (new and advanced technologies/ inventions)[13, tr.2]. - Ƣơm tạo doanh nghiệp (business incubation) là quá trình hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong quá trình khởi nghiệp nhằm giảm thiểu chi phí ban đầu, hạn chế rủi ro, khắc phục những thiếu hụt kiến thức và kinh nghiệm tổ chức, quản lý, mạng lƣới liên kết, tiếp cận thị trƣờng…, nâng cao khả năng tồn tại (survival rate) và sự phát triển ổn định của doanh nghiệp sau khi kết thúc giai đoạn ƣơm tạo[13, Tr.2]. - Ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ (technology business incubation) là quá trình hỗ trợ cho các doanh nghiệp,các tổ chức, cá nhân các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu tiến hành ƢTCN với mục đích thành lập doanh nghiệp khi đã có ý tƣởng công nghệ, kết quả công trình nghiên cứu KH&CN, ứng dụng đƣợc công nhận là khả thi và có khả năng đóng góp cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nƣớc trong thời kỳ nhất định(giai đoạn khởi nghiệp)[13, Tr.3]. 7 Tại Luật chuyển giao công nghệ (2006) và Luật CNC (2008) cũng đƣa ra các khái niệm về ƢTCN, ƢTDNCN và khái niệm ƢTCNC, ƢTDNCNC nhƣ sau: ƢTCN là hoạt động hỗ trợ nhằm tạo ra và hoàn thiện công nghệ có triển vọng ứng dụng thực tiễn và thƣơng mại hoá từ ý tƣởng công nghệ hoặc kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. ƢTDNCN là hoạt động hỗ trợ tổ chức, cá nhân hoàn thiện công nghệ, huy động vốn đầu tƣ, tổ chức sản xuất, kinh doanh, tiếp thị, thực hiện thủ tục pháp lý và các dịch vụ cần thiết khác để thành lập doanh nghiệp sử dụng công nghệ mới đƣợc tạo ra. ƢTCNC là quá trình tạo ra, hoàn thiện, thƣơng mại hóa CNC từ ý tƣởng công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học hoặc từ CNC chƣa hoàn thiện thông qua các hoạt động trợ giúp về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết. ƢTDNCNC là quá trình hình thành, phát triển doanh nghiệp CNC thông qua các hoạt động trợ giúp về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết. Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu rằng “ƣơm tạo công nghệ” là quá trình nuôi dƣỡng các ý tƣởng, các kết quả triển khai thực nghiệm/sản xuất thử nghiệm có khả năng đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội và phát triển thành các công nghệ hoặc bí quyết công nghệ có khả năng thƣơng mại hóa. Kết quả đạt đƣợc của ƢTCN là (i) tạo ra bí quyết công nghệ (know – how) có khả năng áp dụng; (ii) tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới; (iii) giải mã, làm chủ để cải tiến hoặc đổi mới công nghệ, sản phẩm hiện có (Bộ KH&CN, 2005b). Khái niệm VƢCN (technology incubator) xuất xứ từ Mỹ vào đầu những năm 50 (do thị trƣởng Watertown, New York – Frank Mancuso sử dụng khu nhà xƣởng trƣớc đây làm nơi cung cấp diện tích làm việc cho các doanh nghiệp khởi sự). Thuật ngữ incubator có thể đƣợc dịch theo nhiều nghĩa khác nhau nhƣ: vƣờn ƣơm, lồng ấp, lò ủ, nơi ấp ủ…trong nghiên cứu của đề tài, thuật ngữ incubator đƣợc quy ƣớc là vƣờn ƣơm. Theo từ điển Oxford, vƣờn ƣơm là dụng cụ cung cấp nhiệt ấp trứng, nuôi trẻ em đẻ non hoặc nuôi vi khuẩn. 8 Theo Hiệp hội quốc gia các VƢDN Hoa Kỳ (NBIA), vƣờn ƣơm là một tổ chức với một số đặc tính quan trọng nhƣ cung cấp các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp theo yêu cầu của các doanh nghiệp khách hàng. Vƣờn ƣơm có một giám đốc vƣờn ƣơm tại chỗ điều phối các nhân viên, các chuyên gia bên ngoài và các tổ chức để cung cấp các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; giúp các doanh nghiệp trƣởng thành một khi các doanh nghiệp đã đạt đƣợc các mục tiêu của chƣơng trình (mặc dù không vƣợt ra ngoài các phƣơng tiện và trang thiết bị của chƣơng trình) (Ca, T.N. 2006). Cũng giống nhƣ khái niệm ƣơm tạo, các khái niệm VƢDN, VƢDNCN, VƢCN, VƢDNCNC là những khái niệm nhƣ sau: - VƢDN (business incubator) là nơi cung cấp cơ sở vật chất, diện tích làm việc đa dạng và cung cấp các hình thức tƣ vấn, dịch vụ hỗ trợ nhằm nuôi dƣỡng sự phát triển của các doanh nghiệp khởi sự với mục đích tạo công ăn việc làm và phát triển kinh tế địa phƣơng. - VƢDNCN (technology business incubator) là một dạng của VƢDN tập trung vào ƣơm tạo các doanh nghiệp dựa vào công nghệ. - VƢCN (technology incubator) là một dạng đặc biệt của VƢDN tập trung vào ƣơm tạo các công nghệ đến giai đoạn thƣơng mại hóa công nghệ và có thể thành lập doanh nghiệp dựa trên công nghệ đƣợc ƣơm tạo. - VƢDNCNC (high technology business incubator) là một dạng đặc biệt của VƢCN tập trung vào ƣơm tạo các doanh nghiệp dựa trên lĩnh vực CNC (hi- tech or new and advanced technology). Nhƣ vậy, cả ba loại vƣờn ƣơm sau đều là một dạng đặc biệt của VƢDN và chúng có đặc điểm chung đó là mục đích cuối cùng đều nhằm tạo ra các doanh nghiệp dựa vào công nghệ có khả năng đứng vững và phát triển trên thị trƣờng. Trong phạm vi nghiên cứu của mình đề tài xin gộp 3 khái niệm đó gọi chung là VƢCN.  Điều kiện thành lập và hoạt động của VƢCN Tại thông tƣ số 16/2014/TT-BKHCN quy định về điều kiện thành lập, hoạt động của tổ chức trung gian của thị trƣờng khoa học và công nghệ đã đƣa ra những 9 điều kiện của mô hình VƢCN. Cũng tại thông tƣ này đã đƣa ra khái niệm về VƢCN là loại hình tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ tƣ vấn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoàn thiện, ứng dụng, thƣơng mại hóa công nghệ; xây dựng mô hình kinh doanh, huy động vốn đầu tƣ và các hoạt động khác thúc đẩy hình thành và phát triển doanh nghiệp KH&CN. Căn cứ vào khái niệm trên đã đƣa ra những điều kiện thành lập và hoạt động của các VƢCN cụ thể nhƣ sau: - Điều kiện về nhân lực: a) Có ít nhất 5 ngƣời có trình độ đại học trở lên, trong đó có ít nhất 40% làm việc chính thức, 30% có chứng chỉ, chứng nhận hoàn thành khóa học về các kỹ năng : ƣơm tạo hoặc quản lý hoạt động ƢTCN, ƢTDNCN; quản trị doanh nghiệp; tƣ vấn đầu tƣ; tƣ vấn tài chính. b) Ngƣời đứng đầu phải có trình độ đại học trở lên, có chứng chỉ, chứng nhận hoàn thành khóa học về một trong các kỹ năng nêu trên, có ít nhất 1 năm kinh nghiệm công tác liên quan đến các lĩnh vực: ƣơm tạo, thƣơng mại hóa công nghệ; ƢTDNCN; phát triển doanh nghiệp; đầu tƣ; tài chính. - Điều kiện về cơ sở vật chất – kỹ thuật: a) Có quyền sử dụng mặt bằng diện tích tối thiểu 100m2 trong thời hạn 1 năm trở lên để thiết lập không gian làm việc chung cho các đối tƣợng đƣợc ƣơm tạo. b) Có quyền sử dụng hợp pháp phòng thí nghiệm, cơ sở sản xuất thử nghiệm, trang thiết bị cần thiết cho hoạt động ƣơm tạo trong lĩnh vực liên quan. c) Có cơ sở dữ liệu hoặc có quyền sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu về công nghệ, đối tƣợng ƣơm tọa, chuyên gia công nghệ, chuyên gia tƣ vấn cho các hoạt động ƣơm tạo liên quan. d) Có quy trình ƢTCN, ƢTDNCN. Trên đây là những điều kiện cơ bản cho việc thành lập và hoạt động của các VƢCN. Đây là những căn cứ quan trọng để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cơ sở ƢTCN và cũng là căn cứ để xác định tƣ cách pháp nhân của các cơ sở ƣơm tạo này. 10  Chức năng của VƢCN Căn cứ vào các khái niệm và điều kiện nêu trên cũng nhƣ mục đích thành lập thì VƢCN có một số chức năng cơ bản sau: Một là, VƢCN Cung cấp cơ sở vật chất – kỹ thuật và dịch vụ thiết yếu phục vụ hoạt động ƢTCN, ƢTDNCN. Hai là, tƣ vấn, đào tạo về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoàn thiện, ứng dụng, thƣơng mại hóa công nghệ; khởi sự doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp, phát triển thị trƣờng, xây dựng thƣơng hiệu, quản trị tài sản trí tuệ. Ba là, quảng bá công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Cung cấp dịch vụ hỗ trợ tổ chức, cá nhân trong việc lựa chọn, tiếp thu, giải mã, làm chủ, cải tiến công nghệ. Bốn là, đầu tƣ, huy động vốn đầu tƣ, hỗ trợ hoạt động tài chính, tín dụng cho ƣơm tạo và thƣơng mại hóa công nghệ, doanh nghiệp KH&CN. Năm là, hỗ trợ thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ của tổ chức KH&CN, doanh nghiệp KH&CN, các tổ chức khác có hoạt động tạo ra kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ. 1.1.1.2. Khái niệm về chính sách phát triển vườn ươm công nghệ  Khái niệm chính sách Các chính sách có thể đƣợc đề ra và thực hiện ở những tầng nấc khác nhau, từ các tổ chức quốc tế đến từng quốc gia, từ nhà nƣớc đến các đơn vị, tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp,...nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra cho mỗi tổ chức đó và chúng chỉ có hiệu lực thi hành trong tổ chức đó. Từ điển bách khoa Việt Nam đã đƣa ra khái niệm về chính sách nhƣ sau: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đƣờng lối, nhiệm vụ. Chính sách đƣợc thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phƣơng hƣớng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đƣờng lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…” 11 Theo James Anderson(2003): “Chính sách là một quá trình hành động có mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm”[9, Tr.19]. Nhƣ vậy, có thể hiểu: Chính sách là chƣơng trình hành động do các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình.  Chính sách công Chính sách công (public policy) đƣợc tiếp cận nghiên cứu từ những góc độ khoa học khác nhau, theo đó có những cách hiểu, xác định không hoàn toàn giống nhau về khái niệm và các thuộc tính của chính sách công, cụ thể nhƣ: - Chính sách công là những hoạt động mà chính quyền chọn làm và không làm (Thomas R. Dye, 1984). Theo cách tiếp cận này thì các hoạt động mà chính quyền làm hoặc không làm phải có tác động, ảnh hƣởng lâu dài và sâu sắc đến nhân dân thì mới là chính sách công. Nhƣ vậy, không phải tất cả những việc mà chính quyền làm hoặc không làm đều là chính sách công. Ví dụ: chủ trƣơng cho ngƣời lao động nghỉ làm vào các ngày lễ, tết là chính sách công vì đó là việc chính quyền làm và có tác động, ảnh hƣởng lâu dài, sâu sắc đến ngƣời dân; còn tổ chức thực hiện việc nghỉ lễ, tết thế nào cho hợp lý (làm bù hay nghỉ bù) không phải chính sách công mà là thực hiện chính sách công (tuy nhiên chính quyền vẫn phải có quyết định về việc này). - Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của chính quyền trực tiếp hay gián tiếp tác động đến cuộc sống của ngƣời dân (Guy Peter, 1996). Từ hƣớng tiếp cận này, trở lại với ví dụ nêu trên ta thấy: cả việc chủ trƣơng nghỉ lễ, tết và thực hiện việc nghỉ lễ, tết đều là chính sách công vì cả hai việc đều tác động, ảnh hƣởng đến cuộc sống của mọi ngƣời. So với quan niệm trên, quan niệm này mở hơn, rộng hơn ở việc xem cả xây dựng, ban hành và thực hiện chính sách của chính quyền đều là chính sách công. Nhƣng lại hẹp hơn ở chỗ không coi những việc chính quyền không làm là chính sách công (thực tế phát triển ở các nƣớc cho thấy chính quyền không thể và không nhất thiết phải làm tất cả mọi việc đối với xã hội). 12 - Chính sách công là một quá trình hành động hoặc không hành động của chính quyền để đáp lại một vấn đề công cộng. Nó đƣợc kết hợp với các cách thức và mục tiêu chính sách đã đƣợc chấp thuận một cách chính thức, cũng nhƣ các quy định và thông lệ của các cơ quan chức năng thực hiện những chƣơng trình (Kraft and Furlong, 2004). Ở Việt Nam, thuật ngữ chính sách công còn mới mẻ, thông thƣờng chúng ta quen dùng cụm từ đồng nghĩa: Chính sách của nhà nƣớc hoặc chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, vì ở nƣớc ta, Đảng Cộng sản là lực lƣợng chính trị duy nhất lãnh đạo Nhà nƣớc, lãnh đạo xã hội. Đảng lãnh đạo Nhà nƣớc thông qua việc vạch ra đƣờng lối, chiến lƣợc, các định hƣớng chính sách, đó chính là những căn cứ chỉ đạo để Nhà nƣớc ban hành các chính sách công. Nhƣ vậy, về thực chất, các chính sách công là do Nhà nƣớc ban hành nhƣng các chính sách này chính là cụ thể hóa đƣờng lối, chiến lƣợc và các định hƣớng chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhằm phục vụ lợi ích của nhân dân ta. Từ góc độ chủ thể hoạch định chính sách giữa Đảng và Nhà nƣớc mà có các thuật ngữ: Đƣờng lối chính sách, Chủ trƣơng chính sách, Cơ chế chính sách, Chế độ chính sách. PGS.TS. Lê Chi Mai cho rằng “Cho đến nay trên thế giới, cuộc tranh luận về định nghĩa chính sách công vẫn là một chủ đề sôi động và khó đạt đƣợc sự nhất trí rộng rãi”[9, Tr.21] tuy vậy theo bà, chính sách công có những đặc trƣng cơ bản nhất nhƣ: chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nƣớc; chính sách công không chỉ là các quyết định (thể hiện trên văn bản) mà còn là những hành động, hành vi thực tiễn (thực hiện chính sách); chính sách công tập trung giải quyết những vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo mục tiêu xác định; chính sách công gồm nhiều quyết định chính sách có liên quan lẫn nhau. Trong bài viết của mình PGS.TS. Lê Chi Mai còn đƣa ra khái niệm “chính sách tƣ” là chính sách do các cơ quan, tổ chức ban hành nhằm giải quyết những vấn đề thuộc về nội bộ cơ quan, tổ chức, không có hiệu lực thi hành bên ngoài phạm vi cơ quan, tổ chức. 13 Những đặc trƣng trong mỗi luận cứ của mỗi tác giải phản ánh chính sách công từ các góc độ khác nhau, song đều hàm chứa những nội dung thể hiện bản chất của chính sách công, có thể tóm lƣợc một số đặc trƣng của chính sách công nhƣ sau: - Có một cấp thẩm quyền ban hành - Mang lợi ích công - Mọi ngƣời đều có quyền tiếp cận (công khai, minh bạch) - Nhìn chung là bắt buộc thi hành (tuy nhiên cũng có những hình thức không mang tính bắt buộc, thƣờng là các chính sách khuyến khích, hỗ trợ) - Thƣờng thể hiện dƣới dạng văn bản quy phạm pháp luật, liên quan đến nhau và mang tính hành động, tập trung giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế – xã hội theo những mục tiêu xác định. Tóm lại, Chính sách công có thể hiểu là thuật ngữ dùng để chỉ một chuỗi các quyết định hoạt động của nhà nƣớc nhằm giải quyết một vấn đề chung đang đặt ra trong đời sống kinh tế – xã hội theo mục tiêu xác định.  Khái niệm về chính sách phát triển VƢCN Trên cơ sở những khái niệm ở trên có thể rút ra khái niệm về chính sách phát triển VƢCN nhƣ sau: Chính sách phát triển VƢCN là chính sách công, là công cụ quan trọng của nhà nƣớc trong việc tạo điều kiện và thúc đẩy sự phát triển của các VƢCN. Nó bao gồm hệ thống các biện pháp hành động của Nhà nƣớc nhằm hƣớng tới mục tiêu ƣơm tạo ra các doanh nghiệp dựa vào công nghệ có khả năng đứng vững và phát triển trên thị trƣờng và qua đó thúc đẩy nền kinh tế đất nƣớc phát triển mạnh mẽ vì sự nghiệp CNH-HĐH. Trên đây là những khái niệm cơ bản liên quan tới vấn đề chính sách phát triển VƢCN. Việc nắm bắt, phân tích các khái niệm này giúp cung cấp những công cụ cần thiết để thực hiện quá trình nghiên cứu của đề tài. Giúp đề tài đi đúng mục tiêu và phƣơng hƣớng đã đặt ra. - Phân loại chính sách phát triển VƢCN Chính sách phát triển VƢCN có thể đƣợc phân loại theo những tiêu chí khác nhau cụ thể nhƣ sau: 14 Theo cấp độ ban hành: thì có chính sách vĩ mô và chính sách vi mô. Chính sách vĩ mô là những chính sách đƣợc hoạch định mang tính tổng quát chung cho việc phát triển tất cả các VƢCN trên cả nƣớc. Ngƣợc lại, chính sách vi mô chính là những chính sách đặc thù đối với từng VƢCN. Theo đơn vị thành lập: bao gồm có chính sách phát triển VƢCN trong các trƣờng đại học, trong các viện nghiên cứu, trong các khu CNC và trong doanh nghiệp. Theo thời hạn của chính sách: có chính sách dài hạn đƣợc thực hiện theo chiến lƣợc lâu dài và chính sách ngắn hạn đƣợc thực hiện theo các chƣơng trình, dự án ƣơm tạo cụ thể. Theo lĩnh vực ƣơm tạo của vƣờn ƣơm thì có chính sách phát triển các VƢCN trong lĩnh vực công nghệ thông tin, trong lĩnh vực công nghệ sinh học, chính sách đối với vƣờn ƣơm trong lĩnh vực chế biến thực phẩm… Trên đây là một số tiêu chí phân loại các chính sách phát triển VƢCN ở Việt Nam hiện nay, việc phân loại các chính sách này góp phần quan trọng đối với quá trình nghiên cứu của đề tài, góp phần tìm ra bản chất cũng nhƣ hiện trạng của vấn đề nghiên cứu qua đó có hƣớng đi đúng trong việc đƣa ra các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại trong chính sách phát triển VƢCN ở nƣớc ta hiện nay. 1.1.2. Vai trò của chính sách phát triển vườn ươm công nghệ Chính sách phát triển VƢCN có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với công cuộc đổi mới toàn diện đất nƣớc. Vai trò của chính sách phát triển VƢCN đƣợc thể hiện cụ thể qua những nội dung sau: Một là, chính sách phát triển VƢCN góp phần hiện thực hóa các chủ trƣơng, chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc nói chung cũng nhƣ chiến lƣợc phát triển KH&CN nói riêng. Nhƣ đã biết, theo chiến lƣợc phát triển KH&CN 2010 -2015 định hƣớng đến 2020 thì nƣớc ta phải có 5000 doanh nghiệp KH&CN và 60 cơ sở ƢTCNC, ƢTDNCNC. Để hiện thực hóa mục tiêu chiến lƣợc này bên cạnh các chính sách khác đã đƣợc đƣa ra thì chính sách phát triển các VƢCN đƣợc xem là chính sách trọng tâm. Thông qua việc phát triển các VƢCN các doanh nghiệp đƣợc ƣơm tạo sẽ có thể đứng vững trong môi trƣờng kinh tế cạnh tranh ngày càng 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan