Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông ...

Tài liệu giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh phú mỹ hƣng

.PDF
92
381
71

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG --------------- TRƢƠNG QUỐC VŨ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ MỸ HƢNG LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH Vĩnh Long, năm 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG --------------- TRƢƠNG QUỐC VŨ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ MỸ HƢNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 60340102 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. TRƢƠNG ĐÔNG LỘC Vĩnh Long, năm 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Phú Mỹ Hưng” này là do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và chính xác. Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác. Vĩnh Long, tháng 02 năm 2016 Ngƣời thực hiện Trƣơng Quốc Vũ LỜI CẢM TẠ Trong quá trình thực hiện đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Phú Mỹ Hưng”, Tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban giám hiệu, Khoa sau đại học, giảng viên, cán bộ các phòng, ban chức năng Trường Đại Học Cửu Long. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ đó. Cám ơn PGS.TS Trương Đông Lộc đã tận tâm hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cám ơn bạn bè, đồng nghiệp của Tôi đang công tác tại Agribank Phú Mỹ Hưng và gia đình đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ Tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Vĩnh Long, tháng 02 năm 2016 Ngƣời thực hiện Trƣơng Quốc Vũ MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 01 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 01 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 02 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 02 4. CẤU TRÚC LUẬN VĂN 02 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 03 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 03 1.1.1 Tín dụng ngân hàng 03 1.1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng 03 1.1.1.2 Bản chất của tín dụng 04 1.1.1.3 Vai trò của tín dụng 04 1.1.1.4 Chức năng và nguyên tắc của tín dụng 05 1.1.1.5 Hoạt động tín dụng 05 1.1.1.6 Phân loại tín dụng ngân hàng 05 1.1.2 Rủi ro tín dụng 08 1.1.3 Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng 08 1.1.3.1 Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan 08 1.1.3.2 Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan 10 1.1.4 Các dấu hiệu nhận diện rủi ro tín dụng 14 1.1.5 Những thiệt hại do rủi ro tín dụng ngân hàng gây ra 15 1.1.5.1 Thiệt hại đối với ngân hàng 15 1.1.5.2 Thiệt hại đối với nền kinh tế 16 1.1.6 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng của ngân hàng 16 1.2 LƢỢC THẢO TÀI LIỆU 18 1.3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 1.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 21 1.2.2 Phương pháp phân tích 21 1.2.2.1 Nghiên cứu định tính 22 1.2.2.2 Nghiên cứu định lượng 23 1.4 KẾT LUẬN 26 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK PHÚ MỸ HƢNG 27 2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ AGRIBANK PHÚ MỸ HƢNG 27 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 27 2.1.2 Cơ cấu tổ chức 27 2.1.3 Sơ lược hoạt động Agribank Phú Mỹ Hưng trong giai đoạn 2012-2014 29 2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK PHÚ MỸ HƢNG 30 2.2.1 Tình hình huy động vốn 30 2.2.2 Tình hình dư nợ 31 2.2.3 Cơ cấu dư nợ 32 2.2.3.1 Theo thành phần kinh tế 32 2.2.3.2 Theo mục đích sử dụng vốn và ngành nghề hoạt động 33 2.2.3.3 Theo biện pháp bảo đảm tiền vay 34 2.2.4 Tình hình nợ xấu 35 2.2.5 Phân tích nguyên nhân phát sinh nợ xấu 36 2.2.5.1 Các yếu tố thuộc về môi trường 36 2.2.5.2 Các yếu tố thuộc về khách hàng 36 2.2.5.3 Các yếu tố thuộc về ngân hàng 37 2.3 TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK PHÚ MỸ HƢNG 39 2.3.1 Nguyên tắc tổ chức hoạt động quản trị rủi ro tín dụng 39 2.3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng 39 2.3.2.1 Cơ cấu tổ chức khung 39 2.3.2.2 Chức năng nhiệm vụ 40 2.4 CÁC PHƢƠNG PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐÃ THỰC HIỆN TẠI AGRIBANK PHÚ MỸ HƢNG 41 2.4.1 Tổ chức thực hiện quy trình tín dụng do Ngân hàng Nông nghiệp và 41 2.4.1.1 Đề xuất thôn Việt Phát triển Nông tín dụng Nam xây dựng 43 2.4.1.2 Hoàn thành thủ tục hồ sơ và giải ngân 49 2.4.1.3 Giám sát tín dụng 49 2.4.1.4 Thanh lý hợp đồng tín dụng 50 2.4.2 Tổ chức thực hiện quy trình quản lý các khoản nợ có vấn đề 50 2.4.2.1 Bước 1. Phòng ngừa rủi ro 51 2.4.2.2 Bước 2. Nhận diện rủi ro tín dụng 52 2.4.2.3 Bước 3. Thu thập thông tin – phân tích rủi ro 52 2.4.2.4 Bước 4. Lập kế hoạch hành động và tổ chức thực hiện 53 2.4.3 Tổ chức thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng 54 2.4.4 Tổ chức công tác kiểm tra – giám sát tín dụng độc lập trong ngân hàng 55 2.5 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK PHÚ MỸ HƢNG TRONG THỜI GIAN QUA 2.5.1 Những mặt làm được 55 2.5.2 Những hạn chế 56 2.5.3 Những bài học kinh nghiệm 57 2.6 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG CỦA AGRIBANK PHÚ MỸ HƢNG 2.6.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH 58 2.6.1.1 Sự thay đổi chính sách điều hành của Chính phủ và Ngân hàng Nhà 58 2.6.1.2 Ngân hàng sự tăng trưởng tín dụng quyết định nước và hệ quả củathiếu thông tin khi đưa raquá nóng cho vay 58 2.6.1.3 Ý thức trách nhiệm của người vay 59 2.6.1.4 Đạo đức của cán bộ tín dụng 59 2.6.1.5 Nguyên nhân không tuân thủ các quy định, quy trình tín dụng 60 2.6.1.6 Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật 60 2.6.1.7 Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN 60 2.6.1.8 Các nguyên nhân khác 61 2.6.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG 62 2.6.2.1 Mô tả mẫu 62 2.6.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng 63 CHƢƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK PHÚ MỸ HƢNG 67 3.1 ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỤC TIỆU TÍN DỤNG ĐẾN NĂM 2020 67 3.1.1 Định hướng của Agribank Việt Nam đến năm 2015 và tầm nhìn đến 67 3.1.2 Định năm 2020 hướng hoạt động tín dụng của Agribank Phú Mỹ Hưng đến năm 67 3.2 và tầm nhìn đến PHÁP 2015MỘT SỐ GIẢInăm 2020HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK PHÚ MỸ HƢNG 68 3.2.1 Xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng thích hợp 68 3.2.2 Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay 69 3.2.3 Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra và giám sát tín dụng 71 3.2.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 71 3.3 KIẾN NGHỊ 71 3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 72 55 58 3.3.2 Kiến nghị đối với Chính Phủ 73 3.2.3 Kiến nghị đối với Agribamk Việt Nam 74 KẾT LUẬN 78 DANH SÁCH BẢNG Tên bảng Bảng 2.1: Tình hình hoạt động của Agribank Phú Mỹ Hưng (2012 – 2014) Bảng 2.2: Tổng hợp tình hình huy động vốn. Bảng 2.3: Tổng hợp tình hình dư nợ. Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế. Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ theo mục đích sử dụng vốn và ngành nghề hoạt động Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ phân theo biện pháp bảo đảm tiền vay Bảng 2.7: Chất lượng tín dụng Bảng 2.8: Bảng xếp loại khách hàng doanh nghiệp theo điểm số Bảng 2.9: Chính sách tín dụng theo mức độ rủi ro Bảng 2.10: Cơ cấu mẫu phân theo loại hình doanh nghiệp Bảng 2.11: Cơ cấu mẫu chia theo mục đích sử dụng vốn Bảng 2.12: Cơ cấu mẫu chia theo số lần kiểm tra Bảng 2.13: Kết quả phân tích từ mô hình probit Trang 29 30 32 33 33 34 35 46 47 62 63 63 64 DANH SÁCH HÌNH Tên hình Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức Agribank Phú Mỹ Hưng Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng Hình 2.3. Sơ đồ quy trình tín dụng Hình 2.4. Sơ đồ quản lý nợ có vấn đề Trang 27 39 42 51 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ACB: AMC: CBTD: CBTĐ: CIC: CV : DNNN: HTXH: KBNN: KHKD: KTKSNB: NH: NHNN: NHNo&PTNT: NHTM: NHTMCP: NHTMNN: QDPRR: QTRRTD: RRTD: TCKT: TCTD: TMCP: XLRR: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản Cán bộ tín dụng Cán bộ thẩm định Trung tâm thông tin tín dụng Cho vay Doanh nghiệp nhà nước Hệ thống xếp hạng Kho bạc nhà nước Kế hoạch kinh doanh Kiểm tra kiểm soát nội bộ Ngân hàng Ngân hàng nhà nước Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn. Ngân hàng Thương mại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngân hàng thương mại nhà nước Quỹ dự phòng rủi ro Quản trị rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng Tổ chức kinh tế Tổ chức tín dụng Thương mại cổ phần Xử lý rủi ro 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ: Hoạt động ngân hàng ngày nay được coi là xương sống của nền kinh tế, sự phát triển của nó phản ánh đúng thực trạng kinh tế của mỗi quốc gia. Trong những năm gần đây ngành ngân hàng đã đạt được những kết quả hết sức khả quan và khẳng định là một trung gian tài chính quan trọng không thể thiếu được của nền kinh tế thị trường. Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất, đóng vai trò thủ quỹ của toàn xã hội. Với đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, trang thiết bị hiện đại ngân hàng còn là nhà tư vấn, lập kế hoạch tài chính giúp doanh nghiệp. Hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) luôn phải đối mặt với nhiều loại rủi ro trong suốt quá trình hoạt động, ở tất cả các sản phẩm, các lĩnh vực. Kinh nghiệm cho thấy khó có thể tránh được hết rủi ro mà quan trọng hơn là việc chấp nhận và có biện pháp phòng ngừa chúng để đạt được kết quả hoạt động tốt dựa trên cơ sở quản lý rủi ro hiệu quả. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, có bốn loại rủi ro mà các NHTM thường phải quan tâm, nhiều nhất là rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động, trong đó rủi ro tín dụng là dễ xảy ra nhất và thường là lớn, vì đây là hoạt động cơ bản của NHTM và hoạt động này cũng tăng trưởng nhanh theo thời gian; mặt khác, năng lực quản trị rủi ro còn nhiều bất cập trong khi môi trường kinh doanh và pháp luật chưa ổn định...do vậy, rủi ro về tín dụng luôn là mối đe dọa đến sự an toàn và phát triển bền vững của các NHTM. Trong tình hình hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang chịu tác động của những cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới, và hệ thống ngân hàng cũng không ngoại lệ, từ năm 2011 đến năm 2014, nợ xấu của các ngân hàng kể cả NHTM nhà nước và NHTMCP tăng rất cao. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam là một trong những ngân hàng hàng đầu trong khối ngân hàng Việt Nam, tình hình kiểm soát tín dụng thời gian qua cũng được xem là khá tốt nhưng vẫn không thể tránh được “cơn lốc nợ xấu”. Đứng trước tình hình đó, đòi hỏi Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Phú Mỹ Hưng (sau đây được gọi là Agribank Phú Mỹ Hưng) phải nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro. Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng, tôi chọn đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Phú Mỹ Hưng” cho luận văn Thạc sỹ để từ đó nhận diện dấu hiệu, tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp hữu ích cho việc quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng nhằm góp phần vào sự tăng trưởng kinh doanh an toàn, hiệu quả và nâng cao năng lực cạnh tranh với các ngân hàng khác. 2 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU + Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu chung của đề tài này là phân tích thực trạng rủi ro tín dụng của Agribank Phú Mỹ Hưng, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng. + Mục tiêu cụ thể: - Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại Agribank Phú Mỹ Hưng. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại Agribank Phú Mỹ Hưng. - Đề xuất một số iải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank Phú Mỹ Hưng. 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: - Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rủi ro tín dụng cho vay các khách hàng của Agribank Phú Mỹ Hưng. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu: rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Agribank Phú Mỹ Hưng trong thời gian 3 năm 2012 - 2014. 4. CẤU TRÚC LUẬN VĂN: Phần mở đầu. Chƣong 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu. Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại Agribank Phú Mỹ Hưng. Chƣơng 3: Những giải pháp nhằm hạn chế gủi ro tín dụng tại Agribank Phú Mỹ Hưng. Kết luận. 3 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN: 1.1.1 Tín dụng ngân hàng: 1.1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế xã hội. Ngày nay tín dụng được hiểu là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả vốn gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Tín dụng ngân hàng: là một giao dịch vay mượn tài sản giữa ngân hàng (bên cho vay) và khách hàng (bên đi vay), trong đó bên đi vay được sử dụng tài sản của bên cho vay trong một khoảng thời gian được thỏa thuận trước và phải hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Nói một cách khác, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sở hữu vốn giữa ngân hàng và khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. Theo luật các TCTD do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 , thì “cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh NH và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác” Tương tự các hình thức tín dụng khác, tín dụng NH được giao kết dựa trên các nguyên tắc là: bên vay vốn phải hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và tiền lãi sau một thời gian xác định đúng như các thỏa thuận với phía NH. Quá trình cấp tín dụng của ngân hàng bao gồm 04 giai đoạn sau: + Giai đoạn xét duyệt cấp tín dụng: Đây là giai đoạn đầu của quá trình cấp tín dụng của ngân hàng. Trong giai đoạn này, ngân hàng nhận và kiểm tra hồ sơ của khách hàng, sau đó tiến hành thẩm định để ra quyết định về việc cấp hay không cấp tín dụng đối với khách hàng. + Giai đoạn phát tiền vay: Sau khi một khoản cấp tín dụng đã được ngân hàng chấp thuận cấp tín dụng, Ngân hàng thực hiện việc giải ngân vốn cho khách hàng theo tiến độ thực hiện dự án hoặc đề nghị rút vốn vay của khách hàng trên cơ sở kiểm tra các căn cứ phát tiền vay theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. + Giai đoạn kiểm tra sử dụng vốn: 4 Ngân hàng xây dựng kế hoạch kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng bao gồm các nội dung: khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích không? Tình trạng tài sản bảo đảm như thế nào? Khách hàng có thực hiện các cam kết trong hợp đồng tín dụng không? + Giai đoạn thu hồi nợ: Giai đoạn này được tiến hành song song với quá trình kiểm tra sử dụng vốn vay của khách hàng. Ngân hàng phải kiểm soát chặt chẽ nguồn thu của khách hàng để thu hồi nợ cũng như theo dõi chặt chẽ việc trả nợ của khách hàng để kịp thời phát hiện và xử lý các khoản nợ có dấu hiệu không trả đúng hạn hoặc không thu hồi được. 1.1.1.2 Bản chất của tín dụng Bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có các đặc trưng sau : - Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản); - Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn; - Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc; - Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. 1.1.1.3 Vai trò của tín dụng - Một là cung ứng vốn cho nền kinh tế: Tín dụng là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu và còn là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho các tổ chức kinh tế. Nó là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. - Hai là thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hoá: Tín dụng thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá, phát triển sản xuất. Đây là cơ sở đảm bảo cho lưu thông tiền tệ được ổn định, tạo ra nhiều cơ hội, việc làm, thu hút nhiều lực lượng sản xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội. - Ba là góp phần kiềm chế lạm phát: Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá, làm giảm áp lực lạm phát. - Bốn là góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng cường quan hệ kinh tế quốc tế và hội nhập. Đất nước ta đã tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là cơ hội và cũng là thách thức to lớn đối với nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng Việt Nam nói riêng. Trong bối cảnh đó, tín dụng ngân hàng, một công cụ của Chính sách tiền tệ quốc gia ngày càng trở nên quan trọng để giúp nhà nước thực hiện được mục tiêu của mình. 5 Do đó, nhu cầu về vốn của doanh nghiệp để đổi mới công nghệ, cải tiến kỹ thuật, quy trình quản lý mới, tiên tiến sẽ rất lớn thì mới có thể đứng vững trong cạnh tranh. Trong khi thị trường chứng khoán của nước ta hiện nay chưa thực sự phát triển ổn định, không thể đáp ứng được nhu cầu vốn cho các tổ chức kinh tế. Vì vậy, tín dụng ngân hàng vẫn là kênh cung cấp vốn chủ yếu, gần như duy nhất cho các doanh nghiệp để đổi mới, phát triển. 1.1.1.4 Chức năng và nguyên tắc của tín dụng - Chức năng: Tập trung và phân phối lại tài nguyên theo nguyên tắc có hoàn trả; tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông; phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế. - Nguyên tắc: Vốn vay phải hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi; Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả; Vốn vay phải đảm bảo giá trị vật tư hàng hóa tương đương. 1.1.1.5 Hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng của ngân hàng được hiểu là các nghiệp vụ: cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính hoặc các nghiệp vụ tài trợ vốn khác của ngân hàng cho khách hàng theo nguyên tắc thỏa thuận và có hoàn trả. Theo Luật các Tổ chức tín dụng thì: - Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp tín dụng; - Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận cho khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác; - Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi. 1.1.1.6 Phân loại tín dụng ngân hàng Việc phân loại tín dụng dựa trên một số tiêu thức nhất định tùy theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu: * Căn cứ vào thời hạn tín dụng : Phân chia theo thời gian có 3 loại : - Tín dụng ngắn hạn: có thời gian cho vay đến 12 tháng, chủ yếu đươc sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. 6 - Tín dụng trung hạn: từ trên 12 tháng đến 60 tháng, thường được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh. - Tín dụng dài hạn: trên 60 tháng, thường để đáp ứng các nhu cầu đầu tư dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. * Căn cứ vào hình thức tín dụng : Dựa vào tiêu chí này tín dụng bao gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác, trong đó : - Cho vay: ngân hàng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền với mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Đây là hình thức chủ yếu và quan trọng nhất trong hoạt động tín dụng hiện nay của ngân hàng. Bao gồm các loại sau : + Thấu chi: là việc ngân hàng cho phép người vay được chi vượt số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. + Cho vay từng lần: là hình thức cho vay của ngân hàng đối với các khách hàng ít có nhu cầu vay thường xuyên. + Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. + Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa. Ngân hàng cho doanh nghiệp vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi bán hàng. + Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng mà khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. - Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết dưới hình thức bằng văn bản với Bên có quyền (Bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (Bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với Bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã được trả thay. Phân theo mục tiêu có các loại bảo lãnh như sau: + Bảo lãnh dự thầu: là cam kết của ngân hàng với chủ đầu tư (hay chủ thầu) về việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các quy định dự thầu. + Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của ngân hàng về việc chi trả tổn thất thay khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng như cam kết gây tổn thất cho bên thứ ba. 7 + Bảo lãnh tiền ứng trước: là cam kết của ngân hàng về việc sẽ hoàn trả tiền ứng trước cho bên thụ hưởng bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh không trả. + Bảo lãnh vay vốn: là cam kết của ngân hàng đối với người cho vay (tổ chức tín dụng, các cá nhân...) về việc sẽ trả gốc lãi đúng hạn nếu khách hàng (người đi vay) không trả đươc. + Bảo lãnh thanh toán: là cam kết của ngân hàng về việc sẽ thanh toán tiền theo đúng hợp đồng kinh tế cho người thụ hưởng nếu khách hàng của ngân hàng không thanh toán đủ. - Cho thuê tài chính: là hình thức cho thuê tài sản, theo đó Bên thuê sử dụng tài sản cho thuê của Bên cho thuê trong một thời gian nhất định. Bên cho thuê giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê và nhận tiền cho thuê theo hợp đồng cho thuê. Tuy nhiên, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng thương mại không được phép thực hiện hoạt động cho thuê tài chính, mà phải thành lập pháp nhân riêng (công ty Cho thuê tài chính) để thực hiện nghiệp vụ này. - Chiết khấu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của một giấy nợ (thương phiếu hoặc giấy tờ có giá) trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một giấy nợ chưa đến hạn. - Các hình thức cấp tín dụng khác: thẻ ghi nợ, bao thanh toán, L/C,... * Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, có 2 loại : - Tín dụng có tài sản đảm bảo: là loại tín dụng được cấp có thế chấp, cầm cố bằng tài sản (của bên vay hoặc bên thứ ba). Sự bảo đảm này là biện pháp đảm bảo cho ngân hàng có đươc nguồn thu nợ thứ hai khi khách hàng không có hoặc không có đủ khả năng hoàn trả nợ đúng hạn. - Tín dụng không có tài sản bảo đảm: là loại tín dụng được cấp dựa trên uy tín và khả năng tài chính lành mạnh của khách hàng hoặc được bảo lãnh bằng uy tín của bên thứ ba. * Phân loại khác : - Theo mục đích sử dụng vốn có tín dụng sản xuất, tín dụng tiêu dùng... - Theo đối tượng tín dụng sử dụng vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh có tín dụng vốn lưu động và tín dụng vốn cố định. - Theo đối tượng cho vay tiêu dùng: tín dụng nhà đất (cho vay mua nhà, đất, xây dựng/sửa chữa nhà), cho vay mua ô tô, cho vay du học... Cách phân loại này cho thấy tính đa dạng trong sản phẩm tín dụng của ngân hàng và cho phép ngân hàng theo dõi được danh mục cho vay, rủi ro và sinh lợi gắn liền với những lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức, chính sách quản lý phù hợp. 8 1.1.2 Rủi ro tín dụng Rủi ro trong ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào hoạt động tín dụng. Đây là rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra, có thể khiến ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng. “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.”- theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 01 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng. + Rủi ro tín dụng là khả năng tiềm ẩn có thể gây tổn thất về vốn và thu nhập cho ngân hàng phát sinh khi đối tác không đáp ứng được một phần hoặc toàn bộ các điều khoản của Hợp đồng tín dụng hay không thực hiện đầy đủ như đã thỏa thuận theo các điều khoản của Hợp đồng tín dụng; + Rủi ro tín dụng xuất hiện trong quá trình cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng, bao thanh toán và các hình thức cấp tín dụng khác của ngân hàng. 1.1.3 Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay và người đi vay. Nhưng người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian, không gian cụ thể, tuân theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định mà ta gọi là môi trường kinh doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan. Rủi ro xuất phát từ người vay và ngân hàng cho vay gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan. Sự tiếp cận các yếu tố, nguyên nhân gây rủi ro sau đây giúp chúng ta nhìn nhận một cách đầy đủ, toàn diện, khách quan hơn, từ đó sẽ đưa ra được những đề xuất phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro tín dụng trong kinh doanh của NHTM một cách hữu ích, thiết thực hơn. 1.1.3.1 Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan Quá trình toàn cầu hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp thường xuyên phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. * Rủi ro từ môi trƣờng kinh doanh - Chu kỳ kinh tế: sự tăng trưởng kinh tế có tính chu kỳ do đó hoạt động sản xuất kinh doanh của người đi vay tốt hay xấu phụ thuộc rất lớn vào từng giai đoạn phát triển kinh tế. Trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng, các ngành nói chung đều kinh doanh thuận lợi 9 hơn, tỷ lệ thu hồi nợ vì thế tăng đồng thời dư nợ đối với nền kinh tế tăng làm giảm tỷ lệ các khoản nợ xấu. Nhưng trong thời kỳ suy thoái, các ngành kinh doanh đặc biệt kinh doanh bất động sản…sẽ gặp khó khăn hơn, các món vay, đặc biệt là trung, dài hạn được quyết định dễ dãi trong thời kỳ tăng trưởng sẽ trở thành nợ khó đòi vài năm sau đó. Các ngân hàng cần lưu ý yếu tố này trước khi quyết định cho vay. - Nền kinh tế VN vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp và công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên liệu), dầu thô, may gia công,… vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới, nên dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới biến động xấu. - Nền kinh tế thị trường thị trường tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, các nhà kinh doanh sẽ tìm kiếm ngành nào có lợi nhất để đầu tư và sẽ rời bỏ những ngành không đem lại lợi nhuận cho họ và do đó có sự chuyển dịch vốn từ ngành này qua ngành khác và đây cũng là một hiện tượng khách quan. Tuy nhiên ở nước ta thời gian qua, sự cạnh tranh đã phát triển một cách tự phát, hoàn toàn không đi kèm với sự quy hoạch hợp lý, hợp tác, phân công lao động, chuyên môn hoá lao động, sự bất lực trong vai trò của các hiệp hội nghề nghiệp và sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Điều này dẫn đến sự gia tăng quá đáng vốn đầu tư vào một số ngành, dẫn đến khủng hoảng thừa, lãng phí tài nguyên quốc gia. - Thị trường bất động sản : rất nhiều khoản vay của cá nhân có mục đích mua nhà, đất, được đảm bảo bằng bất động sản, nguồn trả nợ cũng từ kinh doanh bất động sản chứ không phải từ dòng tiền thường xuyên, ổn định. Các khoản nợ này có nguy cơ tiềm ẩn rủi ro rất cao do thị trường bất động sản có tính bất ổn cao và những thay đổi do chính sách của Nhà nước sẽ rất khó dự đoán. - Một yếu tố cũng góp phần tác động đến rủi ro của hoạt động tín dụng là chính sách điều hành, quản lý kinh tế của Nhà nước không ổn định. Đặc biệt là tác động cửa các chính sách thuế, xuất nhập khẩu, thay đổi các biến cố kinh tế vĩ mô: tỷ giá, lãi suất; các quy định về kinh doanh bất động sản, chứng khoán….sẽ khiến các doanh nghiệp khó có thể chủ động trong chiến lược kinh doanh của mình. Môi trường kinh doanh không ổn định sẽ gián tiếp làm suy yếu khả năng tài chính của người vay và tác động trực tiếp đến hoạt động ngân hàng. * Rủi ro do môi trƣờng pháp lý - Các chính sách, quy định của pháp luật về hoạt động ngân hàng vẫn đang trong quá trình hoàn thiện để tiếp cận các chuẩn mực, quy tắc quốc tế. Nhiều khi các quy định pháp luật được ban hành dựa trên ý chí chủ quan của cơ quan ban hành thay vì dựa trên các căn cứ khoa học. - Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương: việc thực thi pháp luật để hỗ trợ hoạt động ngân hàng chưa hiệu quả, đặc biệt là trong việc cưỡng chế thu hồi nợ. Theo quy định thì trong trường hợp khách hàng không trả được nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ vay. Tuy nhiên trên thực tế, các NHTM không thể
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan