Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng thế giới cho dự án tài chí...

Tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng thế giới cho dự án tài chính nông thôn tại việt nam.

.PDF
27
531
79

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG -----o0o----- QUÁCH HÙNG HIỆP GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI CHO DỰ ÁN TÀI CHÍNH NÔNG THÔN TẠI VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 62.34.02.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI, 2016 CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN NGÂN HÀNG Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN KIM ANH 2. TS. HOÀNG HUY HÀ Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Bất Đại học Kinh tế Quốc dân Phản biện 2: PGS.TS. Phạm Thị Hoàng Anh Học viện Ngân hàng Phản biện 3: TS. Nguyễn Đức Trung Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Luận án đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án tiến sỹ cấp học viện vào hồi …… Giờ …… Ngày …… tháng …… năm 2016 tại Học viện Ngân hàng Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thƣ viện Học viện Ngân hàng - Thƣ viện Quốc gia 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lí do lựa chọn đề tài Sau hơn 20 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế xã hội. Theo đó, khu vực nông nghiệp–nông thôn luôn chiếm vai trò đặc biệt quan trọng cho sự phát triển trên với đóng góp khoảng 18% trong GDP và tạo ra hơn 60% việc làm trong toàn xã hội. Những thành tựu vượt bậc của khu vực nông nghiệp – nông thôn trong thời gian qua đã có đóng góp quan trọng của nguồn vốn Hỗ trợ Phát triển Chính thức (ODA). Tính tới cuối năm 2014, vốn của Ngân hàng Thế giới đầu tư vào nông nghiệp-nông thôn của Việt nam là 1,65tỷ USD, chủ yếu là vốn vay ưu đãi (1,5tỷ USD). Trong các dự án do Ngân hàng thế giới tài trợ phải kể tới chuỗi dự án Tài chính nông thôn (TCNT) I, II và III. Tổng vốn của Ngân hàng thế giới đầu tư vào chuỗi dự án này lên đến 548 triệu. Chuỗi dự án TCNT đã hỗ trợ Chính phủ Việt nam trong: (i) nỗ lực cải thiện điều kiện sống của người dân và tạo ra nền tảng bền vững cho công cuộc xóa đói giảm nghèo thông qua việc cung cấp tín dụng cho đầu tư phát triển các ngành nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp ở khu vực nông thôn; (ii) hỗ trợ phát triển hệ thống tài chính ngân hàng lành mạnh, đủ khả năng để phục vụ tốt hơn cho khu vực nông thôn. Đến nay, dự án TCNT do WB tài trợ đã kết thúc giai đoạn giải ngân. Tuy nhiên, nguồn vốn được tiếp tục duy trì và cho vay quay vòng đến năm 2033 và dự kiến nguồn vốn quay vòng này sẽ tạo ra khoảng 5tỷ USD cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp-nông thôn. Theo nghiên cứu của tác giả, cho tới thời điểm hiện nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu, đánh giá sâu về hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ từ WB cho dự án TCNT. Do vậy, với tâm huyết của một người đã gắn bó lâu năm với công tác này, tác giả lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng thế giới cho dự án Tài chính nông thôn tại Việt nam”, để nghiên cứu, với mong muốn góp phần vào việc giải quyết vấn đề cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn về sử dụng hiệu quả nguồn vốn của WB cho dự án TCNT và từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm hữu ích cho các dự án TCNT nói riêng và dự án ODA nói chung trong tương lai. 2. Mục tiêu nghiên cứu: (i) Luận giải những vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của WB cho các dự án TCNT; (ii) Nghiên cứu về hiệu quả quản lý và sử 2 dụng nguồn vốn ODA nói chung và nguồn vốn của WB nói riêng tại một số quốc gia trong khu vực để từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào điều kiện thực tiễn ở Việt nam; (iii) Phân tích, đánh thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của WB cho dự án TCNT. Từ đó chỉ rõ kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế; (iv) Nghiên cứu định hướng chiến lược khai thác nguồn vốn của WB cho lĩnh vực nông nghiệp Việt nam đến năm 2020 và các năm tiếp theo; (v) Đề xuất một hệ thống giải pháp đồng bộ và các kiến nghị tới Chính phủ và các cơ quan quản lý các cấp… nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của WB cho dự án của TCNT tại Việt Nam và các dự án ODA trong tương lai. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Về đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn của WB cho các dự án TCNT tại Việt nam. Về phạm vi nghiên cứu:Luận án tập trung vào phân tích hiệu quả sử dụng vốn của WB cho dự án TCNT III. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương pháp hệ thống; Phương pháp tổng hợp, thống kê; Phân tích so sánh, tổng hợp, kết hợp phân tích định lượng và định tính để giải thích số liệu; Phương pháp so sánh số liệu theo chuỗi thời gian và tại một thời điểm để tính toán hiệu quả dự án. Đồng thời luận án cũng sử dụng phương pháp phỏng vấn để thu thập ý kiến đánh giá của các cán bộ thuộc cơ quan quản lý và người vay vốn cuối cùng của dự án TCNT để bổ sung thêm luận cứ số liệu thứ cấp được sử dụng. 5. Tổng quan nghiên cứu Qua nghiên cứu tổng quan và hệ thống hóa các công trình nghiên cứu, cho tới thời điểm thực hiện luận án, chưa có các nghiên cứu toàn diện về việc đánh giá hay đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của WB cho các dự án TCNT tại Việt Nam. Do vậy, với việc lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thế giới cho dự án tài chính nông thôn tại Việt nam", tác giả kỳ vọng sẽ là rõ các khoảng trống nghiên cứu liên quan. 3 6. Đóng góp về mặt thực tiễn, đề xuất rút ra từ kết quả nghiên cứu Về mặt lý luận: Luận án đã có đóng góp về lý luận trên các phương diện: (i) Khái quát hóa các vấn đề chung về vốn của WB cho dự án TCNT; (ii) Đưa ra được định nghĩa để từ đó tổng hợp và xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá toàn diện và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của WB cho dự án TCNT; (iii) Nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA nói chung và nguồn vốn của WB cho lĩnh vực nông thôn của một số quốc gia trên thế giới như Malaysia; Indonesia, Phillipines trên cả hai mặt thành công và thất bại, từ đó rút ra các bài học cho Việt nam. Về mặt thực tiễn: Luận án đã rút ra các kết luận về kết quả, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong sử dụng vốn của WB cho dự án TCNT; Luận án đã xây dựng được một hệ thống giải pháp và kiến nghị phù hợp căn cứ vào các hạn chế trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn của Ngân hàng cho dự án TCNT kết hợp với định hướng phướng chiến lược khai thác nguồn vốn của WB cho dự án TCNT nói riêng và phát triển nông thôn nói chung. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Sau khi hòan thiện, luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác hoạch định chính sách, nghiên cứu và là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, áp dụng vào thực tiễn cho các vấn đề có liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn của WB nói chung và vốn ODA nói riêng trong thời gian tới, đặc biệt là trong bối cảnh Việt nam trở thành nước có thu nhập trung bình và chính sách ODA của các nhà tài trợ có xu hướng giảm ưu đãi. 8. Kết cấu nội dung Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo và phục lục đề tài nghiên cứu được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thế giới cho dự án tài chính nông thôn. Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thế giới cho dự án tài chính nông thôn tại Việt nam. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thế giới cho dự án tài chính nông thôn tại Việt Nam. 4 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI CHO DỰ ÁN TÀI CHÍNH NÔNG THÔN 1.1. Những vấn đề chung về vốn của Ngân hàng thế giới cho dự án tài chính nông thôn 1.1.1. Những vấn đề cơ bản về dự án tài chính nông thôn Trước đây, các dự án TCNT thường được hiểu là dự án cung cấp tín dụng ưu đãi cho khu vực nông thôn. Hiện nay, khái niệm dự án TCNT gắn liền với các dự án chính sách tài chính cho khu vực nông thôn nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo và phát triển bền vững khu vực nông thôn thông qua việc tăng cường khả năng tiếp cận của các hộ gia đình và doanh nghiệp tư nhân nông thôn đến các nguồn tài chính một cách bền vững về mặt tài chính và môi trường. Đồng thời dự án cũng sẽ hỗ trợ tăng cường năng lực cho các ĐCTC để cung cấp tốt hơn các dịch vụ cho khu vực nông thôn và góp phần phát triển hệ thống TCNT bền vững. 1.1.2. Vốn của Ngân hàng Thế giới cho dự án tài chính nông thôn 1.1.2.1.Mục đích và nguyên tắc hoạt động của Ngân hàng Thế giới Ngân hàng Thế giới (WB) là một trong những định chế cung cấp tài chính và tri thức lớn nhất thế giới cho các nước đang phát triển. Được thành lập năm 1944, WB gồm có năm cơ quan hoạt động tương đối độc lập với nhau gồm: (i) Hiệp hội Phát triển quốc Tế (IDA); (ii) Ngân hàng quốc tế về Tái Thiết và Phát triển (IBRD); (iii) Công ty Tài chính quốc Tế (IFC); (iv) Cơ quan Bảo lãnh đầu tư đa biên (MIGA); và (v) Trung tâm quốc tế về xử lý tranh chấp đầu tư (ICSID). Mỗi tổ chức đều có vai trò riêng biệt trong cuộc đấu tranh xóa đói giảm nghèo và nâng cao mức sống của người dân ở các nước đang phát triển. 1.1.2.2. Những vấn đề cơ bản về vốn của Ngân hàng Thế giới cho dự án tài chính nông thôn: a) Khái niệm:Vốn hỗ trợ của WB cho dự án TCNT là một loại hình vốn hỗ trợ chính thức (ODA) có hoàn lại nhằm tài trợ cho các nước cần vay vốn một khoản tiền với các ưu đãi về lãi suất (thấp hơn lãi suất thị trường tùy vào mục tiêu vay và nước vay) hoặc không chịu lãi mà chỉ chịu chi phí dịch vụ; thời gian ân hạn (từ 10-12 năm) và thời gian trả nợ dài (thông thường từ 20-30 năm). 5 b) Mục tiêu tổng thể: Dự án TCNT của WB là tiếp tục hỗ trợ Chính phủ các nước trong các nỗ lực phát triển kinh tế nông nghiệp-nông thôn, xóa đói giảm nghèo thông qua việc tăng cường khả năng tiếp cận của các hộ gia đình và doanh nghiệp tư nhân nông thôn đến các nguồn tài chính một cách bền vững về mặt tài chính và môi trường. c) Cấu phần vốn: Cấu phần A: Quỹ phát triển nông thôn (RDF); Cấu phần B: Quỹ cho vay TCVM (MFL); Cấu phần C: Xây dựng năng lực thể chế và phát triển thị trường mới. d) Các chủ thể tham gia gồm: WB, Các cơ quan quản lý, giám sát thực hiện dự án, Ban quản lý dự án, Các ĐCTC tham gia dự án (PFI/MFI), Đối tượng vay vốn cuối cùng. 1.1.3. Vai trò vốn tài trợ của Ngân hàng Thế giới cho dự án tài chính nông thôn 1.1.3.1. Vai trò đối với phát triển kinh tế- xã hội-môi trường 1.1.3.2. Vai trò đối với hệ thống Tài chính nông thôn (PFI và MFI) 1.1.3.3. Vai trò đối với người vay vốn cuối cùng 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thế giới đối với dự án Tài chính nông thôn 1.2.1. Khái niệm Hiệu quả sử dụng vốn của WB cho dự án tài chính nông thôn đạt được khi dự án vừa đạt được mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp-nông thôn, xóa đói giảm nghèo thông qua việc tăng cường khả năng tiếp cận của các hộ gia đình và doanh nghiệp tư nhân nông thôn đến các nguồn tài chính một cách bền vững về mặt tài chính và môi trường. 1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng thế giới cho dự án TCNT 1.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá chung hiệu quả sử dụng vốn của WB cho dự án TCNT WB và Chính phủ nước nhận viện trợ phải thống nhất một tập hợp các chỉ số hoạt động chủ chốt và các chỉ số này sẽ được theo dõi, đánh giá trong suốt quá trình thực hiện dự án. 6 Bảng 1.2: Bộ chỉ số KPI đánh giá hiệu quả dự án TCNT theo khuyến nghị của WB Mục tiêu TT khi kết thúc Chỉ số Nội dung dự án Đã thực hiện So với mục tiêu (tr.USD) (tr.USD) (%) X Y (Y/X) X Y (Y/X) X Y (Y/X) X Y (Y/X) X Y (Y/X) X Y (Y/X) Chỉ số kết quả 1 Tổng mức đầu tư lũy kế ở Là chỉ số đo lường khu vực nông thôn do dự lợi ích kinh tế trực án mang lại (triệu USD) tiếp tăng lên do dự án mang lại 2 Số việc làm tạo ra Chỉ số thể hiện tác động xã hội và lợi ích kinh tế gián tiếp của dự án. Các chỉ số đầu ra trung gian 3 Cấu phần 1: Quĩ RDF Lũy kế giải ngân khoản Chỉ số thể hiện khả năng tiếp cận tới các vay lại (Sub-loans) trung nguồn tín dụng có kỳ 4 và dài hạn hạn Số lượng người vay Chỉ số phản ảnh thước đo mức độ tiếp cận của dự án đến các cá nhân, hộ gia đinh và doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn 5 Tỷ lệ nợ quá hạn của Chỉ số đánh giá hiệu người vay/tổng dư nợ quả của hoạt động trung gian tài chính Cấu phần 2: Quĩ MLF 6 Số lượng khoản vay lại Chỉ số phản ảnh 7 Mục tiêu TT khi kết thúc Chỉ số Nội dung cho người vay lần đầu dự án Đã thực hiện So với mục tiêu (tr.USD) (tr.USD) (%) X Y (Y/X) X Y (Y/X) X Y (Y/X) X Y (Y/X) X Y (Y/X) thước đo mức độ tiếp cận của dự án đến các cá nhân, hộ gia đinh ở khu vực nông thôn. 7 Tỷ lệ % các khoản vay Chỉ số để đánh giá MLF dành cho người tác động của dự án vay là nữ tới vai trò của phụ nữ Cấu phần 3: Xây dựng năng lực và Phát triển sản phẩm mới 8 Ngân hàng Đầu mối: Đáp ứng các tiêu chí lựa chọn hoặc thực hiện IDP thống nhất với WB 9 Các PFIs/MFIs: Chỉ tiêu đánh giá Đáp ứng các tiêu chí lựa đáp ứng các tiêu chí chọn hoặc thực hiện IDP lựa chọn hoặc có Kế thống nhất với WB hoạch Phát triển Thể chế với lịch trình thực hiện được WB chấp thuận 10 Số cán bộ ngân hàng được đào tạo 11 Chuẩn bị tài liệu đào tạo cho Hiệp hội SME (Nguồn: Tổng hợp từ văn kiện dự án TCNT III do WB tài trợ) 8 1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế-xã hội đối với người vay vốn cuối cùng a) Chỉ tiêu đánh giá chung cho hai cấu phần vay vốn là quỹ RDF và MFL: (i)Đáp ứng mục tiêu kinh doanh; (ii) Tăng thu nhập; (iii) Tăng cường nhận thức của người dân đối với các dịch vụ tài chính; (iv) Cải thiện chất lượng cuộc sống. b) Hiệu quả sử dụng vốn đối với cấu phần RDF: +Lợi nhuận (NPV) của dự án: là tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền kỳ vọng trong tương lai phát sinh từ dự án được áp dụng với một lãi suất chiết khấu hợp lý trừ đi khoản đầu tư thuần ban đầu của dự án đó. + Tỷ suất sinh lời của dự án (Internal Rate of Return - IRR): là tỷ suất chiết khấu mà ứng với nó NPV=0. Nói cách khác, tỷ suất sinh lời của dự án là lãi suất chiết khấu phải tìm sao cho với mức lãi suất đó tổng hiện giá của các khoản thu trong tương lai do đầu tư mang lại bằng hiện giá của vốn đầu tư. +Thời gian hoàn vốn đầu tư: Để đơn giản hoá việc tính toán, có thể bình quân hoá các khoản thu nhập ròng trong suốt thời gian hoạt động của dự án. c) Hiệu quả sử dụng vốn đối với cấu phần MLF: Do tính chất các món vay từ quỹ MLF là nhỏ, với thời hạn ngắn và thường là để giúp các hộ gia đình, cá nhân trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp tại địa bàn, nên chỉ số tỷ suất hòan vốn nội bộ (FRR) được sử dụng để xác định khả năng sinh lời của các khỏan vay nhỏ. 1.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá tác động kinh tế xã hội tới các PFI/MFI: a) Nâng cao năng lực thể chế và cải thiện tình hình tài chính. b) Khả năng tiếp cận khu vực nông nghiệp - nông thôn và đa dạng hóa danh mục khoản vay. c)Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng. 1.2.2.4 Tính bền vững của dự án a) Quỹ quay vòng sau khi dự án kết thúc b) Tính lan tỏa của dự án 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của WB cho dự án TCNT 1.2.3.1. Kinh tế thế giới. 1.2.3.2. Chính sách của Nhà nước 1.2.3.3. Hoạt động của các đơn vị tham gia dự án 1.2.3.4. Người vay vốn cuối cùng: 9 1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của các dự án tài chính nông thôn tại một số quốc gia 1.3.1. Kinh nghiệm của các nước trong khu vực: (i) Kinh nghiệm của Malaysia trong áp dụng khá thành công công nghệ thông tin trong công tác theo dõi, giám sát các cơ quan liên quan đến quản lý vốn ODA nhằm chống tham nhũng; (ii) Kinh nghiệm của Indonesia trong việc tiếp nhận và quản lý dự án ODA; (iii) Bài học của Philippines trong vấn đề tham nhũng làm ảnh huởng tới hiệu quả của nguồn vốn ODA. 1.3.2. Bài học kinh nghiệm dành cho Việt Nam: (i) cần có một hệ thống pháp luật đồng bộ. (ii) đảm bảo tính chủ động trong tiếp nhận, quản lý và sử dụng ODA cho khu vực nông thôn; (iii) thiết lập cơ chế theo dõi, giám sát chặt chẽ các dự án ODA, đặc biệt các dự án TCNT; (iv) tăng cường công tác phân cấp trong quản lý ODA cho khu vực nông thôn; (v) thận trọng tiếp nhận các nguồn vay ODA cho khu vực nông thôn. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI CHO DỰ ÁN TÀI CHÍNH NÔNG THÔN TẠI VIỆT NAM 2.1. Bối cảnh môi trƣờng vĩ mô và môi trƣờng ngành trong quá trình triển khai dự án Tài chính nông thôn tại Việt nam 2.1.1. Bối cảnh kinh tế vĩ mô Kinh tế vĩ mô của Việt nam trong giai đoạn từ 2008 đến 2015 đã dần ổn định, thể hiện thông qua tỷ lệ tăng trưởng kinh tế đã có dấu hiệu khởi sắc, tỷ lệ lạm phát được kiểm soát, tình hình tài chính – ngân hàng có chuyển biến tích cực. Giai đoạn 5 năm trở lại đây, đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cơ cấu kinh tế được đánh giá là bước đi cần thiết để tiến tới tăng trưởng bền vững. 2.1.2. Bối cảnh khu vực nông nghiệp-nông thôn Việt nam Trong thời gian qua, nếu xét về đóng góp vào GDP và việc làm tạo ra trong khu vực nông nghiệp chưa tương xứng với tổng mức đầu tư trong lĩnh vực này. Ngành nông nghiệp đóng góp trung bình hàng năm khoảng 18% vào GDP và tạo ra hơn 60% số việc làm trong toàn xã hội nhưng tổng mức đầu tư vào lĩnh vực này chỉ chiếm khoảng 5,5% tới 6,1% tổng mức đầu tư. 10 2.1.3. Nguồn vốn ODA phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Từ năm 1993-2015, nguồn vốn ODA đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp là 6,5 tỷ USD. Trong đó có khoảng 80% là vốn vay và 20% còn lại là vốn viện trợ không hoàn lại. Các nhà tài trợ chính cho lĩnh vực nông nghiệp gồm: WB (chiếm 25%), ADB (26%), JICA(8,9%), AFD, KfW, Kexim. 2.2. Tổng quan vốn của Ngân hàng Thế giới cho dự án TCNT tại Việt Nam 2.2.1. Khái quát chuỗi dự án TCNT Những thông tin cơ bản về vốn của WB cho dự án TCNT tại Việt nam: Bảng 2.1: Thông tin cơ bản về dự án TCNT Hạng mục Số hiệu dự án Số hiệu Khoản vay TCNT I TCNT II TCNT III P004847 P072601 P100916 IDA 2855-VN IDA 3648-VN IDA 4447-VN Ngày ký Hiệp định 19/7/1996 09/9/2002 14/11/2008 Ngày Hiệu lực của khoản vay 06/2/1997 14/4/2003 10/02/2009 Ngày Kết thúc rút vốn 31/12/2001 30/9/2009 31/12/2013 Cam kết ban đầu – Triệu SDR 82,70 160,20 127,70 Tương đương – Triệu USD 122,00 200,00 200,00 Thực tế giải ngân – Triệu USD1 113,79 234,86 430,00 Tỷ lệ giải ngân 100% 100% 215% CP Việt Nam CP Việt Nam CP Việt Nam Cơ quan thực hiện dự án NHNN BIDV BIDV Điều chỉnh mục tiêu dự án Không Không Không Bên vay (1/ Do biến động về tỷ giá giữa SDR và USD.) Nguồn: Tổng hợp từ nguồn của BQLDA. 2.2.2 Dự án TCNT III 2.2.2.1 Mục tiêu của dự án: (i) Cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính đối với các doanh nghiệp nông thôn; (ii) Tăng đầu tư vốn của các doanh nghiệp nông thôn và tăng việc làm; và (iii) Tăng cường hoạt động cho vay, đặc biệt là khoản vay có kỳ hạn đối với khu vực tư nhân nông thôn thông qua tất cả các ĐCTC tham gia theo các điều kiện thị trường nhằm phát triển nông thôn bền vững, trả được nợ vay nhà tài trợ và không tạo ra gánh nặng cho ngân sách. 2.2.2.2. Cấu phần vốn của dự án TCNT III: (i) Cấu phần A-Quỹ Phát triển nông thôn (RDF III- 175 triệu USD); (ii)Cấu phần B-Quỹ Cho vay TCVM (MLF III- 11 10 triệu USD); (iii) Cấu phần C-Cấu phần Xây dựng năng lực thể chế và phát triển sản phẩm mới: 15 triệu USD). 2.2.2.3. Cơ cấu tổ chức của dự án WB và SBV đã thống nhất giao vai trò ngân hàng bán buôn cho BIDV từ khi triển khai dự án TCNT2. Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức hiện nay của dự án Ngân hàng Nhà nƣớc (Cơ quan chủ quản) Bộ Tài chính Ngân hàng Thế giới Quản lý & Giám sát Phê duyệt rút vốn Cho ý kiến không phản đối Ngân hàng Đầu tƣ & Phát triển Việt Nam (BIDV) (Chủ Dự án) Chỉ đạo, kiểm tra và giám sát Giám sát B á n b u ô n Sở Giao dịch III – BIDV (Ban QLDA) Cơ quan thực hiện Cấu phần C: Xây dựng Năng lực Thể chế & Phát triển Thị trường mới (15 triệu USD) Phân bổ lại: 12.5 triệu USD Cấu phần Tín dụng A & B (185 triệu USD) Phân bổ lại: 187.5 triệu USD MLF III RDF III (175 triệu USD) Tiểu cấu phần vay lại C1: 1,5 triệu USD 1. HO-BIDV 2. Sở GD3BIDV Tiểu cấu phần vay lại C2: Tăng cường NL: 8,5 triệu USD Phân bổ lại: 6.5 triệu USD 1. VBARD (7 triệu USD) Phân bổ lại: 5 triệu USD 2. Các PFI khác (1,5 triệu USD) Tiểu cấu phần cấp phát C3: Phát triển SP mới & Tăng cường NL: 5 triệu USD Phân bổ lại: 4.5 triệu USD 1. VAPCF 2. VINASME 3. Các định chế phi ngân hàng 4. BSA 5. Sở GD3BIDV (10 triệu USD) Phân bổ lại: 12.5 triệu USD Quản lý và cho vay lại PFIs MFIs 1. NH NN&PTNT 2. NH TMCP Đông Á 3. NH TMCP Xây Dựng VN 4. NH TMCP Quốc tế 5. NH TMCP Sài Gòn Thương Tín 6. NH TMCP PT Nhà ĐBSCL 7. NH TMCP Kỹ Thương 8. NH TMCP SG Công Thương 9. NH TMCP Kiên Long 10. NH TMCP Sài Gòn - Hà Nội 11. NH TMCP Đại Á 12. NH TMCP Quân đội 13. NH Hợp tác xã 14. NH TMCP Phương Tây 15. NH TMCP Việt Á 16. NH TMCP Hàng hải 17. NH TMCP Đông Nam Á 18. NH TMCP Bưu điện Liên Việt 19. NH TMCP Á Châu 20. NH TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 21. NH TMCP Công Thương VN 22. NH TMCP Đại Chúng VN 23. Quỹ TDND Mộc Châu 24. Quỹ TDND An Thạnh 25. Quỹ TDND Quang Trung 26. Quỹ TDND Việt Lâm 27. Quỹ TDND Chăm Mát 28. Quỹ TDND Vạn Trạch 29. Quỹ TDND Gò Đen 30. Quỹ TDND Đồng Hóa B á n l ẻ 1. NH NN&PTNT 2. NH TMCP Xây Dựng VN 3. NH TMCP SG Thương tín 4. NH TMCP Kiên Long 5. Quỹ TDND An Thạnh 6. Quỹ TDND Chăm Mát 7. Quỹ TDND Vạn Trạch 8. Quỹ TDND Gò Đen 9. Quỹ TDND Việt Lâm 10. Quỹ TDND Chiềng Sơn 11. Quỹ TDND TTNT Mộc Châu Nguồn: Văn kiện dự án TCNT 2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của WB cho dự án TCNT 2.3.1.Phạm vi, phương pháp tiếp cận và các chỉ tiêu đánh giá 2.3.1.1. Phạm vi đánh giá Phạm vi nghiên cứu sẽ tập trung vào hiệu quả vốn của WB cho dự án TCNT III ở cả hai giai đoạn là rút vốn dự án và quỹ quay vòng của dự án. 2.3.1.2. Phương pháp tiếp cận và chỉ tiêu đánh giá: a) Phỏng vấn cán bộ SBV, Bộ tài chính nước; b) Phỏng vấn cán bộ và lãnh đạo các ĐCTC; c) Phỏng vấn đối với người vay vốn cuối cùng; d) Phỏng vấn cán bộ tham gia tại các cuộc họp với đại diện của các chủ thể tham gia dự án. 12 2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của WB cho dự án TCNT III 2.3.2.1. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn của WB cho dự án TCNT III a) Chỉ số về kết quả: Bảng 2.2: Chỉ tiêu cuối kỳ của dự án Đơn vị: triệu USD Chỉ số kết quả Mục tiêu cần Kết thúc giải ngân (2013) đạt cuối kỳ Thực hiện % HT (2) (3) (4)=(3)/(1) 270 430 159% 100.000 140.000 140% (1) (i) Luỹ kế vốn đầu tư cho khu vực nông thôn từ kết quả thực hiện dự án (triệu USD) (ii) Việc làm tăng thêm từ kết quả đầu ra Tiểu dự án Nguồn: Ban quản lý dự án TCNT b) Những chỉ số đầu ra của Dự án: Những kết quả chỉ số đầu ra của dự án được đánh giá phân tích chi tiết theo cấu phần vốn của dự án như sau: Bảng 2.3: Mức đạt chỉ tiêu đối với các cấu phần trong dự án. Cấu phần Chỉ số (1) (2) Cấu phần A (i) Lũy kế số vốn trung và dài Quỹ phát hạn đã giải ngân (triệu USD) triển nông (ii) Lượng người vay cuối cùng thôn (iii) Tỷ lệ nợ quá hạn/ dư nợ (RDFIII) Cấu phần (i) Lũy kế số khoản vay TCVM B Quỹ cho của người vay lần đầu vay TCVM (ii) Tỷ lệ khoản vay TCVM dành (MLF) cho người vay là nữ Cấu phần Ngân hàng bán buôn (BIDV) C Xây dựng Đáp ứng các tiêu chí lựa chọn năng lực thể hoặc với một Kế hoạch phát triển chế và phát Thể chế có thời gian biểu cụ thể Mục tiêu cần Kết thúc giải ngân (2013) cuối kỳ Dự án Thực hiện % HT (3) (4) (5)=(4)/(3) 155 173,5 112% 43.600 57.440 132% ≤5% 0,42% Đáp ứng 39.588 247% ≥40% 52% Đáp ứng Đạt 5/5 tiêu chí tại mọi thời điểm 5/5 Đáp ứng 16.000 13 Cấu phần Chỉ số Mục tiêu cần Kết thúc giải ngân (2013) cuối kỳ Dự án Thực hiện % HT triển sản thống nhất với IDA phẩm mới Các ĐCTC tham gia 11/30 PFI Đáp ứng các tiêu chí lựa chọn đạt; trong đó Đạt tại mọi Đáp ứng hoặc với một Kế hoạch phát triển 2/21 ngân thời điểm một phần Thế chế có thời gian biểu cụ thể hàng và tất thống nhất với IDA cả 9 PCF Lũy kế số cán bộ ngân hàng được đào tạo về các lĩnh vực hoạt động 4.000 14.907 373% ngân hàng khác nhau Tài liệu đào tạo được xây dựng Tài liệu được cho các học phần đào tạo doanh tư vấn TA Đã soạn thảo nghiệp vừa và nhỏ (SME) soạn thảo và Hoàn thành tài liệu VINASME chấp thuận Nguồn: Ban quản lý dự án 2.3.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội đối với người vay vốn cuối cùng a) Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chung cho hai cấu phần vay vốn là quỹ RDF và MFL: (i) Thực hiện mục tiêu kinh doanh: Với cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho mỗi tiểu dự án của RDF và MLF lần lượt là 54% và 53% thì nguồn vốn này đóng vai trò quan trọng đối với người vay vốn cuối cùng trong thực hiện mục tiêu kinh doanh. Hình 2.5: Tỷ lệ tài trợ vốn của các bên tham gia vào Dự án TCNT III Nguồn: Ban quản lý dự án TCNT 14 (ii) Thu nhập tăng thêm góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống: Mục tiêu thu nhập là đích cuối cùng mà người vay cuối cùng hướng tới. Theo kết quả khảo sát của MKE có tới 397 người (tương đương 93%) được phỏng vấn trả lời là sau khi vay vốn đầu tư làm ăn kinh tế, mục tiêu thu nhập đã đạt được. b) Hiệu quả sử dụng vốn đối với cấu phần RDF: Trong 75 dự án điều tra của MKE thì lãi suất cho vay trung bình của các tiểu dự án là 16,7% và có 65/75 (87%) tiểu dự án có IRR lớn hơn lãi suất cho vay trung bình; có 10/75 (13%) tiểu dự án có IRR nhỏ hơn lãi suất cho vay trung bình. Tuy nhiên các tiểu dự án này vẫn được trả nợ đầy đủ cho các PFI. c) Hiệu quả sử dụng vốn đối với cấu phần MFL: Hình 2.6: Kết quả tính FRR cho tiểu dự án vay từ Quỹ MFL Nguồn: Kết quả khảo sát thực địa của MKE năm 2013 2.3.2.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội đối với các PFI/MFI tham gia vào dự án TCNTTIII: a) Nâng cao năng lực thể chế và cải thiện tình hình tài chính: Qua phân tích tình hình tài chính của các PFI, PFC tham gia dự án, có thể thấy: (i) Hầu hết các PFI/PFC đều có nỗ lực cải thiện tình hình tài chính trong quá trình tham gia dự án, nhất là các PCF và các ngân hàng có qui mô nhỏ, (ii) Do tác động của khủng hoảng, các PFI có sụt giảm mạnh về các chỉ tiêu tài chính, (iii) Trong giai đoạn hậu khủng hoảng kinh tế, các tiêu chí tài chính của PFI có quy mô lớn bị ảnh hưởng nhiều hơn các PFI có quy mô nhỏ, (iv) Agribank là ngân hàng luôn có các chỉ tiêu được cải thiện ít nhất chứng tỏ khó 15 khăn của Agribank trong giai đoạn khủng hoảng khi có qui mô tổng tài sản và vốn chủ sở hữu quá lớn. b) Khả năng tiếp cận khu vực nông nghiệp - nông thôn và đa dạng hóa danh mục khoản vay: Bảng 2.7: Cho vay lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn của một số PFI trƣớc và sau khi tham gia dự án TCNT III Tỷ lệ Dư nợ cho lĩnh vực NN và PTNT/Tổng dư nợ PFI 2010 2013 2015 ACB 0,00% 0,96% 0,72% VIB 0,00% 1,65% 3,05% SHB 0,00% 0,35% 1,15% Nguồn: Tính toán của tác giả từ báo cáo thường niên của các Ngân hàng c) Tiếp cận được nguồn vốn trung dài hạn ổn định: Đa số các PFI tại Việt nam đều gặp khó khăn trong quá trình huy động vốn trung dài hạn, tỷ lệ huy động vốn trung dài hạn/tổng nguồn huy động của các PFI dưới 30%. Trong bối cảnh như vậy, thì việc tiếp cận nguồn vốn dự án với thời gian 25 năm sẽ bổ sung nguồn vốn dài hạn rất có ý nghĩa cho các PFI, xét cả về khả năng thanh khoản và khả năng sinh lợi. d) Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng: Việc tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chí của dự án trong quá trình thẩm định, giám sát sau khi cho vay, chế độ báo cáo kiểm soát, đã tạo áp lực buộc các CBTD phải làm việc chuyên nghiệp, chuẩn mực và có trách nhiệm.Việc tham gia các khóa đào tạo trong khuôn khổ dự án giúp các CBTD nâng cao trình độ, nhận thức và chia sẻ kinh nghiệm trong cho vay tại thị trường nông nghiệp-nông thôn, thậm chí gắn kết các CBTD với nhau thành mạng lưới cho vay (đặc biệt tại các PCF). 16 2.3.2.4. Đánh giá tính bền vững của dự án TCNTTIII a) Quỹ quay vòng sau khi dự án kết thúc: Bảng 2.8: Một số chỉ tiêu của Quỹ quay vòng dự án TCNT III Đơn vị tỷ đồng Tiêu chí Lũy kế giai Quỹ Quay vòng sau khi kết đoạn thực hiện thúc giai đoạn giải ngân dự án Tổng 2014 2015 1. Doanh số cho vay: 2.851 1.630 1.221 - Quỹ RDF 2.448 1.420 1.028 - Quỹ MLF 403 210 193 (tới 2013) 2. Doanh số cho vay lũy kế 5.351 6.981 8.203 - Quỹ RDF 4.749 6.169 7.197 - Quỹ MLF 602 813 1.006 139.447 31.830 19.523 3. Số việc làm tăng thêm Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của BQLDA +Trong vòng 5 năm thực hiện dự án, tổng số vốn giải ngân lũy kế của dự án TCNT III là 5.315 tỷ VNĐ. Mỗi đồng vốn của WB tạo ra 2,62 đồng đầu tư vào khu vực nông nghiệp-nông thôn. Và với thời gian hoạt động tới năm 2033, Quỹ quay vòng, dự kiến sẽ tạo ra khoảng 30.000 tỷ đồng đầu tư vào khu vực này. + Trong 05 năm thực hiện dự án, số việc làm mới tạo ra gần 140 ngàn, sau khi kết thúc giai đoạn giải ngân, vốn quay vòng trong hai năm 2014, 2015 đã tạo thêm hơn 51 ngàn việc làm. b) Tính lan tỏa của dự án: (i) Đối với các ĐCTC: Chuỗi dự án TCNT nói chung và dự án TCNT III nói riêng đã thu hút 37 ĐCTC là 28 ngân hàng thương mại (chiếm gần 70% tổng số ngân hàng thương mại tại Việt Nam) và 9 Quỹ Tín dụng Nhân dân tham gia giải ngân. (ii) Đối với người vay cuối cùng: - Thông qua vay vốn từ dự án TCNT III, các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình đã hình thành thói quen sử dụng các dịch vụ tài chính do ngân hàng cung cấp. 17 Hình 2.7: Số lƣợng khỏan vay dự án TCNT III qua các năm Nguồn: Tính tóan từ số liệu do BLQLDA cung cấp (iii) Đối với môi trường: Với chuỗi dự án TCNT đã tạo ra một thói quen mới cho người vay trong việc tuân thủ các cam kết về môi trường; tạo ra một phương thức quản lý khoản vay của ngân hàng gắn với các điều kiện về môi trường tại các PFI. Đa số các PFI mà tác giả khảo sát trong quá trình làm việc đều cho rằng, nếu dự án kết thúc, các tiêu chí về môi trường vẫn được xem xét khi cho vay. 2.4. Kết luận chung về hiệu quả sử dụng vốn của WB cho dự án TCNT 2.4.1. Nhưng kết quả đạt được a) Hoàn thành tất cả các chỉ tiêu cuối kỳ của dự án. Về tổng thể, dự án TCNT III hoàn thành các mục tiêu phát triển đã thống nhất giữa Chính phủ Việt Nam và WB khi thẩm định dự án. b) Kết quả đạt được đối với các ĐCTC tham gia dự án: Nguồn vốn dài hạn và ổn định của dự án tác động khuyến khích các ĐCTC mở rộng tiếp cận thị trường nông thôn; Giảm thiểu rủi ro cho PFI; Các hợp đồng hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo được dự án tài trợ đã hỗ trợ các ĐCTC xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh chiến lược, kế hoạch phát triển thể thế, tăng cường năng lực cho vay ở khu vực nông thôn. c)Kết quả đạt được đối với người vay vốn cuối cùng: Thông qua dự án TCNT, doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân có thêm cơ hội tiếp cận với nguồn vốn vay từ các ĐCTC. 18 2.4.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 2.4.2.1. Tồn tại, hạn chế a) Hạn chế về sự phối hợp của các cơ quan liên quan trong quá trình thực hiện dự án b) Hạn chế thiết kế dự án c) Hạn chế về thực hiện dự án 2.4.2.2. Nguyên nhân a) Nguyên nhân thuộc về các chủ thể tham gia dự án. i) Các cơ quan quản lý Nhà nước và WB: ii) Các ĐCTC tham gia dự án iii) Người vay vốn cuối cùng b) Nguyên nhân thuộc về môi trường vĩ mô CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI CHO DỰ ÁN TÀI CHÍNH NÔNG THÔN TẠI VIỆT NAM 3.1. Định hƣớng chiến lƣợc khai thác nguồn vốn của WB cho lĩnh vực nông nghiệp-nông thôn tại Việt Nam 3.1.1. Thay đổi trong quan hệ hợp tác phát triển phù hợp với bối cảnh Việt nam Năm 2009, Việt nam trở thành nước có thu nhập trung bình thấp. Điều này đã tác động tới mối quan hệ hợp tác phát triển giữa Việt nam và các nhà tại trợ vốn ODA. Các nhà tài trợ nói chung và WB nói riêng đã và đang có những thay đổi về chính sách tài trợ để phù hợp với bối cảnh mới của Việt nam. 3.1.2. Những thách thức trong việc thu hút nguồn vốn của WB cho lĩnh vực nông nghiệp-nông thôn trong thời gian tới - Viện trợ không hòan lại giảm dần là một khó khăn lớn trong lĩnh vực nông nghiệp-nông thôn với mục tiêu là xây dựng nông thôn mới và giảm tỷ lệ nghèo ở khu vực này. - Sau năm 2017, Việt nam sẽ vay vốn từ WB với lãi suất kém ưu đãi từ đó tác động vốn vay sẽ tăng giá và đòi hỏi Việt nam phải tính tóan, cân nhắc tổng thể
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan