Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020...

Tài liệu Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020

.PDF
74
652
104

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương MỤC LỤC Chương 1: Lý thuyết về du lịch ? Tổng quan về du lịch ? Tại sao phải nâng tầm du lịch Lâm Đồng ? 1.1Tổng quan về du lịch...............................................................................................7 1.1.1 Các khái niệm cơ bản................................................................................7 1.1.1.1. Du lịch………………………………………............................8 1.1.1.2. Khách du lịch quốc tế………………………….........................9 1.1.1.3. Khách du lịch nội địa.................................................................10 1.1.2. Các đặc điểm của du lịch.........................................................................11 1.1.3. Các xu hướng du lịch phổ biến hiện nay.................................................11 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đên khách du lịch ..............................................12 1.2. Tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh Lâm Đồng..............................................14 1.2.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................14 1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội........................................................................15 1.2.3. Tài nguyên du lịch...................................................................................15 1.3. Sự cần thiết phải phải nâng tầm du lịch Lâm Đồng...........................................18 1.3.1. Vị trí của du lịch Lâm Đồng trong chiến lược phát triển du lịch cả nước và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương..............................................18 1.3.2. Vì sao phải nâng tầm du lịch Lâm Đồng.................................................20 Đỗ Minh Tuấn Page 2 Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương 1.3.3. Kinh nghiệm từ một số địa điểm du lịch nổi tiếng và bài học cho Lâm Đồng.............................................................................................................................23 Chương 2: Phân tích thực trạng ngành du lịch Lâm Đồng hiện giai đoạn 2005 2011 ? Từ đó rút ra thành quả đạt được, hạn chế còn tồn tại 2.1. Tình hình thu hút khách du lịch đến Lâm Đồng giai đoạn 2005 – 2011..............................................................................................................................28 2.1.1 Số lượt khách du lịch đến Lâm Đồng giai đoạn 2009 – 2013.............................28 2.1.2 Doanh thu ngành du lịch đến Lâm Đồng giai đoạn 2009 – 2013........................33 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đối với hoạt động thu hút khách du lịch đến Lâm Đồng.............................................................................................................................35 2.2.1.Tình hình xây dựng, mở rộng và nâng cấp dịch vụ du lịch của Lâm Đồng giai đoạn 2009 – 2013.........................................................................................................35 2.2.2.Tình hình phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng.............................................................................................................................38 2.2.3.Tuyên truyền quảng bá........................................................................................39 2.3. Điều tra cảm nhận khách du lịch……………………………………................40 2.4. Nhận xét chung………………………………………………………................48 2.4.1. Thành tựu……………………………………………………………................45 2.4.2. Hạn chế………………………………………………………………………...47 Chương 3: xuất giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển ngành du lịch Lâm Đồng đến năm 2020 3.1. Quan điểm, mục tiêu phấn đấu và định hướng nâng tầm du lịch Lâm Đồng đến năm 2020......................................................................................................................50 3.1.1. Định hướng du lịch Lâm Đồng đến năm 2020...................................................50 3.1.2. Quan điểm...........................................................................................................52 Đỗ Minh Tuấn Page 3 Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương 3.1.3 Mục tiêu phấn đấu..............................................................................................52 3.1.4 Cơ hội và thách thức trong việc thu hút khách du lịch đến Lâm Đồng năm 2020..............................................................................................................................53 3.1.4.1 Cơ hội...............................................................................................................53 3.1.4.2 Thách thức........................................................................................................53 3.2. Các giải pháp nâng tầm du lịch Lâm Đồng đến năm 2020................................54 3.3. Một số kiến nghị…………………………………………………………….......64 Danh sách các bảng sử dụng Danh sách các biểu đồ, đồ thị, sơ đồ, hình ảnh Tài liệu tham khảo 1. Tính cấp thiết của đề tài: Du lịch từ lâu đã được ghi nhận như một sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến trên toàn thế giới, nó được xem như là một nhu cầu không thể thiếu của con người và được coi là một tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng cuộc sống. Nhận thức được xu thế trên, trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra đường lối: “Phát triển du lịch thật sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”. Ngành du lịch Lâm Đồng cùng với ngành du lịch của các tỉnh khác đã vẽ lên một bức tranh khá sinh động và tươi sáng với nhiều cố gắng và thành quả góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển du lịch chung của quốc gia. Nói về Tây Nguyên có lẽ rằng không ai là không nhắc đến Lâm Đồng, phát triển đa dạng hóa các loại hình du lịch như: du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, tham quan, vui chơi giải trí, văn hóa- thể thao, nghiên cứu khoa học, du lịch giáo dục…và du lịch nghỉ dưỡng là loại hình du lịch chiếm ưu thế ở nơi này. Và khi nhắc đến du lịch Lâm Đồng thì cái tên Đà Lạt sẽ là 1 điểm dừng chân lí tưởng cho các vị khách du lịch. Ông trời đã ưu ái khi ban cho Đà Lạt là nơi duy nhất trên đất nước Việt Nam này trong một ngày mà lại có 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông và chính do khí hậu này mà Đà lạt có một hệ sinh thái vô cùng đa dạng và phong phú. Đỗ Minh Tuấn Page 4 Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương Đà Lạt nổi tiếng về hồ, về thác nước và rừng thông. Ở đây với mỗi thác nước hay ngọn đồi ngọn núi đều chứa những điển tích về lịch sử giải phóng vùng ở đây và những câu chuyện tình yêu lãng mạn. Vẻ đẹp của Đà Lạt còn được ngợi ca nhiều và hấp dẫn du khách bởi hàng trăm, ngàn loại hoa, loại phong lan độc đáo, hoặc được sản sinh riêng trên mảnh đất này, hoặc lấy giống từ nhiều nơi khác. Với những gì đã và đang có, hi vọng rằng trong một tương lai không xa Lâm Đồng sẽ là một điểm đến hấp dẫn cho những du khách cả trong và ngoài nước. Tuy nhiên, doanh thu của ngành du lịch tỉnh chỉ đạt doanh số khiêm tốn, doanh số trên chưa thực sự tương xứng với tiềm năng du lịch của địa phương. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiện tượng trên chính là khả năng thu hút khách du lịch đến Lâm Đồng còn chưa thật sự mạnh, kèm theo đó là khả năng cung cấp dịch vụ còn nhiều hạn chế. Một mặt là do tình trạng cơ sở hạ tầng còn yếu kém, thái độ nhân viên không chuyên nghiệp, tình trạng tranh giành khách vẫn còn tiếp diễn… Mặt khác, việc đầu tư của địa phương vào việc phát triển dịch vụ du lịch nhằm tăng lượng khách đến Lâm Đồng cũng chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Hiện nay, việc tăng cường thu hút khách du lịch đã trở thành một thách thức chung cho cả ngành du lịch Việt Nam trong đó có Lâm Đồng. Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển dịch vụ du lịch đối với ngành du lịch Việt Nam nói chung và Lâm Đồng nói riêng, người viết đã mạnh dạn chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là: ‘‘ Giải Pháp Phát Triển Ngành Du Lịch Tỉnh Lâm Đồng Đến năm 2020 ’’, hy vọng sẽ tìm ra được những cơ sở khoa học nhằm cung cấp thông tin cơ bản về thực trạng, nguyên nhân của các vấn đề còn tồn tại cần phải được giải quyết, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp để giúp cho du lịch Lâm Đồng ngày càng phát triển. 2. Tình hình nghiên cứu: + Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động thu hút khách du lịch đến Lâm Đồng. + Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu khả năng thu hút khách du lịch đến Lâm Đồng đặt trong quan hệ đối sánh với các trọng điểm du lịch khác như Nha Đỗ Minh Tuấn Page 5 Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương Trang, Đà Nẵng, Bình Thuận,... Ngoài ra, còn tìm hiểu mở rộng kinh nghiệm của một số điểm du lịch nổi tiếng của các quốc gia trên thế giới. - Về thời gian:  Phân tích thực trạng thu hút khách du lịch quốc tế đến Lâm Đồng trong giai đoạn từ năm 2009 đến 2013.  Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế đến Lâm Đồng đến năm 2020. 3. Mục đích nghiên cứu: Thông qua việc hệ thống hóa các điều kiện đảm bảo phát triển các dịch vụ du lịch, phân tích thực trạng và khả năng phát triển du lịch của tỉnh Lâm Đồng, khóa luận hướng đến việc đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển du lịch Lâm Đồng đến năm 2020. Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, khóa luận đề ra 3 mục tiêu - Thứ nhất, Xây dựng luận cứ khoa học, thực tiễn và hệ thống hóa các điều kiện để phát triển du lịch của Lâm Đồng - Thứ hai, Phân tích tổng quan tình hình du lịch và thực trạng khách du lịch đến Lâm Đồng giai đoạn 2009 - 2013. Từ đó, đánh giá chung về những kết quả đạt được, những mặt hạn chế và nguyên nhân. - Thứ ba, Phân tích xu hướng, mục tiêu phấn đấu, định hướng triển khai của du lịch của tỉnh Lâm Đồng; đồng thời đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển du lịch đến Lâm Đồng đến năm 2020. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: Đề tài sẽ nhận diện được các hạn chế trong quá trình phát triển của du lịch Lâm Đồng giai đoạn hiện nay, đồng thời trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp để khắc phục các hạn chế này. Cải thiện được tất cả các yếu tố khách quan và chủ quan sẽ góp phần thúc đẩy du lịch Lâm Đồng phát triển tương xứng với tiềm năng và lợi thế hiện có của mình. Đỗ Minh Tuấn Page 6 Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương 5. Phương pháp nghiên cứu: Trong đề tài, người viết sử dụng phương pháp diễn dịch, quy nạp, tổng hợp, phân tích và so sánh các số liệu thứ cấp thu thập được. Từ đó đưa ra các kết quả nghiên cứu và các giải pháp thích hợp. Các thông tin được trích dẫn từ nhiều nguồn khác nhau như các phương tiện thông tin đại chúng, sách, báo, Internet, các tạp chí chuyên ngành và tài liệu từ các Sở, Ban, Ngành liên quan. 6. Dự kiến kết quả nghiên cứu: Đề tài sẽ đóng góp một số các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển du lịch Lâm Đồng đến năm 2020 : Nhanh chóng đưa du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế động lực của tỉnh, xây dựng Đà Lạt thành trung tâm du lịch tham quan, nghỉ dưỡng tầm cỡ cả nước và khu vực. Phấn đấu thu hút lượng khách đến Lâm Đồng năm 2015 đạt 4,5 đến 5 triệu lượt và đến năm 2020 đạt 6,5 triệu lượt; thời gian lưu trú đến năm 2015 là khoảng 2,5-2,8 ngày và đến năm 2020 là 3,2 ngày; chú trọng phát triển thị trường khách du lịch quốc tế và khách có khả năng chi trả cao, thời gian lưu trú dài. Nâng cao nguồn thu từ du lịch, doanh thu du lịch đến năm 2015 đạt khoảng 5.000 tỷ đồng, năm 2020 khoảng 13.000 tỷ đồng; thu hút và nâng cao chất lượng đội ngũ lao động trong ngành du lịch, đến năm 2015 có khoảng 15.000 lao động và năm 2020 khoảng 25.000 lao động trực tiếp làm việc tại các doanh nghiệp du lịch. Đỗ Minh Tuấn Page 7 Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ DU LỊCH ? TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH ? VÌ SAO PHẢI PHÁT TRIỂN DU LỊCH LÂM ĐỒNG ? 1.1Tổng quan về du lịch 1.1.1 Các khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Du lịch Du lịch từ lâu đã trở thành một đề tài hấp dẫn cho các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, thật khó để tìm được một khái niệm thống nhất về du lịch, bởi khi tiếp cận những cách thức và góc độ khác nhau, ta lại có những khái niệm khác nhau về du lịch - Tiếp cận trên góc độ người đi du lịch: Du lịch là cuộc hành trình và lưu trú tạm thời ở ngoài nơi lưu trú thường xuyên của cá thể, nhằm thỏa mãn các nhu cầu khác nhau, với mục đích hòa bình và hữu nghị . Nó vừa là cơ hội để du khách tìm kiếm những kinh nghiệm sống mới vừa là một khoảng thời gian nghỉ ngơi, thư giãn sau những ngày tháng làm việc căng thẳng. - Tiếp cận trên góc độ người kinh doanh du lịch: Du lịch là quá trình tổ chức các điều kiện về sản xuất và phục vụ nhằm thỏa mãn, đáp ứng nhu cầu của người đi du lịch . Du lịch được xem như là một cơ hội kinh doanh để tạo ra lợi nhuận. - Tiếp cận trên góc độ của chính quyền địa phương: Du lịch là việc tổ chức các điều kiện về hành chính, cơ sở hạ tầng để phục vụ du khách, thông qua đó tăng các nguồn thu nhập từ các khoản thuế, đẩy mạnh cán cân thanh toán và nâng cao mức sống vật chất và tinh thần cho người dân địa phương . - Tiếp cận trên góc độ của cộng đồng dân sở tại: Du lịch là một hiện tượng kinh tế - xã hội, vừa đem lại cơ hội tìm hiểu văn hóa vừa giúp giải quyết vấn đề việc làm tại địa phương . Người viết xin đơn cử hai khái niệm tiêu biểu để có thể có một cái nhìn tổng quát nhất về du lịch Đỗ Minh Tuấn Page 8 Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương Thứ nhất, theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), một tổ chức quốc tế trực thuộc Liên Hợp Quốc, chịu trách nhiệm về những vấn đề liên quan đến du lịch của toàn thế giới, “Du lịch là đi đến một một nơi khác xa nơi thường trú, để giải trí, nghỉ dưỡng trong thời gian rỗi. Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá, và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi giải trí thư giãn, cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư, nhưng ngoại trừ những mục đích kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường khác hẳn nơi định cư” . Thứ hai, theo Luật Du lịch Việt Nam ban hành năm 2005: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” . 1.1.1.2. Khách du lịch quốc tế : Có khá nhiều khái niệm về khách du lịch quốc tế: - Khái niệm của Liên hiệp các quốc gia (League of Nations): Năm 1937, Liên hiệp các quốc gia đưa ra khái niệm về “khách du lịch nước ngoài ”: “khách du lịch nước ngoài là bất cứ ai đến thăm một đất nước khác với nơi cư trú thường xuyên của mình trong khoảng thời gian ít nhất là 24 giờ” . - Khái niệm về khách du lịch được chấp thuận tại Hội nghị tại Rôma (Ý) do Liên hiệp quốc tổ chức về các vấn đề du lịch quốc tế và đi lại quốc tế năm 1963: “Khách du lịch quốc tế” là người lưu lại tạm thời ở nước ngoài và sống ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ trong thời gian ít nhất là 24 giờ” . - Khái niệm của Hội nghị quốc tế về du lịch tại Hà Lan năm 1989: “Khách du lịch quốc tế” là những người đi thăm một đất nước khác, với mục đích tham quan, nghỉ ngơi, giải trí, thăm hỏi trong khoảng thời gian nhỏ hơn 3 tháng, những người khách này không được làm gì để được trả thù lao và sau thời gian lưu trú ở đó khách trở về nơi ở thường xuyên của mình” . Đỗ Minh Tuấn Page 9 Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương - Tại khoản 3, điều 34, Chương V, Luật Du lịch Việt Nam năm 2005, “khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch, công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch” . Khách du lịch quốc tế sẽ không bao gồm những người sau:  Những người qua lại biên giới thường xuyên, bao gồm cả những người khách đi cùng với họ;  Những người sống gần biên giới nhưng làm việc ở nước bên kia biên giới;  Những quan chức ngoại giao, lãnh sự và thành viên các lực lượng vũ trang được phân công đến một nước khác, bao gồm cả tùy tùng và những người đi cùng;  Những người tị nạn hoặc sống du mục;  Những người quá cảnh không chính thức nhập cư vào một nước, chẳng hạn những hành khách máy bay chỉ ở trong phòng chờ chuyển tiếp trong một thời gian ngắn, hoặc những hành khách tàu thủy không được phép lên bờ, bao gồm cả những người được chuyển tải trực tiếp từ sân bay đến các địa điểm khác. 1.1.1.3. Khách du lịch nội địa: Theo quy chế quản lý lữ hành của tổng cục du lịch Việt Nam.” Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam ra khỏi nơi ở không quá 12 tháng đi du lịch, thăm người thân, kinh doanh trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam”. Theo luật du lịch việt nam điều 34 chương V “ khách du lịch nội địa là công dân việt nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam”. 1.1.2. Các đặc điểm của du lịch  Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp: xuất phát từ nhu cầu tổng hợp về đi lại, ăn ở , tham quan, giải trí, mua sắm, và các nhu cầu khác trong chuyến đi và tại điểm đến du lịch. Cho nên đòi hỏi phải có nhiều ngành nghề khác nhau cung ứng các hàng hóa và dịch vụ cho khách để đáp ứng các nhu cầu nói trên. Do vậy ngành Đỗ Minh Tuấn Page 10 Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương du lịch sẽ bao gồm các tổ chức và doanh nghiệp khác nhau như công ty lữ hành, khách sạn, đơn vị vận chuyển, ngân hàng, bưu điện, y tế.  Du lịch là ngành dịch vụ: du lịch được xếp váo nhóm ngành sản xuất phi vật chất mặc dù trong ngành vẫn tồn tại một bộ phận sản xuất ra các sản phẩm hữu hình ( như sản phẩm ăn uống, đồ lưu niệm,…) nhưng doanh thu từ bộ phận này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập từ du lịch. Nhận thức được đầy đủ các đặc điểm của dịch vụ và các ứng xử thích hợp trong kinh doanh dịch vụ là những vấn đề cơ bản đặt ra trong ngành và các doanh nghiệp du lịch.  Du lịch là ngành kinh tế phát triển nhanh: du lịch thực sự trở thành một ngành kinh tế lớn đối với một số quốc gia. Đối với một số quốc gia, du lịch thường chiếm một trong ba vị trí hàng đầu của các ngành kinh tế chủ yếu ở quốc gia đó. Số lượng người đi du lịch ngày một tăng trong phạm vi toàn thế giới.  Du lịch là ngành kinh tế có tính chất thời vụ: hoạt động du lịch nói chung vẫn mang tính chất thời vụ do đặc điểm thời vụ của cung và cầu du lịch. Đặc điểm này làm cho chính phủ của các quốc gia và các doanh nhân phải cân nhắc một cách thận trọng việc phát triển ngành du lịch.  Du lịch là ngành công nghiệp không biên giới: du lịch có tính chất hướng ngoại vì bản chất của hoạt động du lịch là sự vận chuyển ra khỏi phạm vi ranh giới hoặc biên giới quốc gia và cả do xu thế toàn cầu hóa về kinh tế là một nhân tố tác động mạnh mẽ đến tính chất quốc tế hóa của ngành du lịch trên cả phương diện cung và cầu du lịch. 1.1.3. Các xu hướng du lịch phổ biến hiện nay Một số xu hướng du lịch phổ biến trên thế giới được khách du lịch ưa thích, chẳng hạn như: 4S: SEA + SUN+ SAND +SHOP: bao gồm tắm biển, phơi nắng, đi dạo bãi biển và mua sắm. 3F: FLOWRE +FAUNA + FOLKLORE: bao gồm đi xem các động vật quí hiếm, thực vật quí hiếm và tìm hiểu văn hóa dân gian đặc sắc. Đỗ Minh Tuấn Page 11 Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương 3S: SIGHTSEEING + SPORT + SHOPPING: bao gồm đi chiêm ngưỡng và thưởng thức các cảnh đẹp, tham gia các môn thể thao mạo hiểm, và đi dạo phố kết hợp mua sắm. 5H: HOSPITALITY + HONESTY + HERITAGE + HISTORY + HEROIC: khách du lịch thường tìm đến các địa điểm du lịch mà ở đó người hiếu khách, chân thật, có nhiều di sản, bề dày lịch sử và truyền thống anh hùng để tìm hiểu. Ngoài ra còn có loại hình du lịch đã phổ biến trên thế giới nhưng chưa phát triển ở nước ta như: Du lịch thời trang . Hình thức điện ảnh đi trước du lịch theo sau: ví dụ như thăm trường quay, rạp chiếu phim công nghệ cao, gặp gỡ thần tượng điện ảnh…tại Hollywood. 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút khách du lịch  Thứ nhất là tính thời vụ đến hoạt động du lịch Đối với du khách, tính thời vụ làm hạn chế khả năng tìm chỗ nghỉ thích hợp với thời gian tự chọn theo ý muốn. Vào mùa du lịch chính, du khách tập trung quá đông tại các điểm du lịch, vùng du lịch làm giảm chất lượng phục vụ cho du khách. Tác động của tính thời vụ vào hoạt động du lịch là rất lớn, như với mùa hè du lịch , biển rất phát triển, nhưng đến 3 mùa còn lại thì rất vắng khách. Nhưng ngược lại, với khách quốc tế đến Việt Nam thì mùa đông lại là mùa đông khách nhất, các điểm đến cho mùa đông như Sapa, Đà Lạt ...  Thứ hai là ăn uống nghỉ ngơi Việc tìm kiếm nơi ăn nghỉ là nhu cầu thiết yếu đối với mỗi người. Vì thế các dịch vụ ăn uồng và nghỉ ngơi là trọng tâm, là nhu cầu thiết yếu so với các nhu cầu khác của khách. Trên thế giới, 40% lượng tiền du khách chi tiêu là dành cho chỗ ở. Ở Việt Nam cũng như các nơi khác, ngành khách sạn rất quan trọng vì nó chiếm một phần lớn doanh thu của ngành du lịch. Nhiều du khách quốc tế đến Việt Nam đã đánh giá “Việt Nam là thiên đường ẩm thực” với những món ăn đặc sắc, hương vị thơm ngon không thể quên ở mỗi điểm đến. Đến Hà Nội không du khách nào có thể quên hương vị của Đỗ Minh Tuấn Page 12 Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương phở, bún riêu cua, bún ốc, xôi gà, chả cá Lã Vọng, bánh tôm hồ Tây, bánh cốm, các món nem cuốn. Ẩm thực miền Trung hấp dẫn du khách bởi các món bánh, món chè xứ Huế, mỳ Quảng, cao lầu…; còn vùng đất Nam Bộ lại đặc trưng bởi các món lẩu, nướng từ thủy, hải sản với các loại cây trái sẵn có. Người dân Việt Nam đã không còn xa lạ với hình ảnh những người nước ngoài ngồi vỉa hè cầm đũa chỉ để thưởng thức một bát phở sáng hay bát bún ốc nóng khói nơi góc phố quen thuộc. Một số nhà nghiên cứu ẩm thực Việt Nam và nước ngoài đã nhận xét, các món ăn Việt Nam ngày càng hấp dẫn du khách bởi nguyên liệu chủ yếu là các loại rau, củ,quả, hạt, thủy, hải sản, không quá nhiều thịt như món Âu, ít dầu mỡ hơn các món Trung Quốc, ít cay hơn đồ ăn Thái Lan.  Thứ ba là quảng cáo xúc tiến Để thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam thì giải pháp chủ yếu là tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến. Ngành du lịch đã chi nhiều tỷ đồng để quảng bá hình ảnh du lịch Việt Nam trên các phương tiện truyền thông quốc tế như CNN, Discovery cũng như các đài truyền hình ở các thị trường trọng điểm của du lịch Việt Nam như kênh KBS - Hàn Quốc, NHK - Nhật Bản; các kênh truyền hình các tỉnh gần Việt Nam của Trung Quốc như Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam; trên các báo Singapore, Malayxia, Thái Lan, Campuchia; mời các đoàn khảo sát du lịch quốc tế đến viết bài về du lịch Việt Nam. Phối hợp chặt chẽ với ngành hàng không, ngoại giao, giao thông vận tải đẩy mạnh tuyên truyền, xúc tiến quảng bá cho du lịch Việt Nam .  Thứ tư là chất lượng dịch vụ Chất lượng dịch vụ du lịch là yếu tố then chốt tạo nên uy tín, thương hiệu cho từng đơn vị kinh doanh du lịch nói riêng và của ngành du lịch Việt Nam nói chung. Sự khẳng định thương hiệu của từng doanh nghiệp du lịch thể hiện ở việc tôn trọng khách hàng, luôn luôn cho ra đời nhiều sản phẩm mới, nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác dịch vụ du lịch, tiết kiệm chi tiêu và những khâu trung gian không cần thiết khác. Chất lượng dịch vụ du lịch là yếu tố then chốt tạo nên uy tín, thương hiệu cho các đơn vị kinh doanh du lịch nói riêng và của ngành du lịch nói chung. Nhưng chất lượng dịch vụ của ngành du lịch Việt Nam trong thời gian qua là khâu yếu kém nhất, chưa Đỗ Minh Tuấn Page 13 Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ hội nhập. Chính vì thế, về lâu dài, giải pháp then chốt để thu hút khách du lịch vẫn là nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch. Đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn hoá, hướng dẫn và kiểm tra, đánh giá chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Tăng cường lực lượng lao động lành nghề, chuyên nghiệp; thực hiện tốt qui định về vệ sinh an toàn thực phẩm, mở chiến dịch làm sạch môi trường tại các điểm du lịch; nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển khách du lịch theo hướng văn minh, lịch sự, hiện đại, đảm bảo tiện nghi... 1.2. Tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh Lâm Đồng 1.2.1. Điều kiện tự nhiên Lâm Đồng là một tỉnh miền núi Nam Tây Nguyên ở độ cao trung bình từ 800 1.500m so với mực nước biển. Phía Bắc, Tây Bắc giáp tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Đắk Nông. Phía và Đông giáp tỉnh Bình Thuận và Ninh Thuận. Phía Đông, Đông giáp Ninh Thuận và Khánh Hoà. Phía Tây, Tây giáp Bình Phước và Đồng Nai, với diện tích tự nhiên 9.773,54 km2. phía bắc tỉnh là dãy núi Yang Bông có đỉnh cao 1749 mét. Dãy núi phía nam có đỉnh Đan Sê Na cao 1950 mét, đỉnh Lang Biangcao 2163 mét, Hòn Giao cao 1948 mét. phía nam hai dãy núi là cao nguyên Lang Biang, trên đó có thành phố Đà Lạt ở độ cao 1475 mét. phía đông và nam tỉnh có cao nguyên Di Linh cao 1010 mét, địa hình khá bằng phẳng và đông dân cư, là nơi đầu nguồn của sông La Ngà. Do chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa biến thiên theo độ cao, chính vì vậy khí hậu Lâm Đồng được chia làm 2 mùa riêng biệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 kéo dài đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ cũng thay đổi rõ rệt giữa các khu vực, càng lên cao nhiệt độ càng giảm. Nhiệt độ trung bình năm của tỉnh dao động từ 18 – 250C, thời tiết ôn hòa và mát mẻ quanh năm, thường ít có những biến động lớn trong chu kỳ năm. Lượng mưa trung bình 1.750 – 3.150 mm/năm, độ ẩm tương đối trung bình cả năm 85 – 87%. Đặc biệt Lâm Đồng có khí hậu ôn đới ngay trong vùng khí hậu nhiệt đới điển hình và nằm không xa các trung tâm đô thị lớn và vùng đồng bằng đông dân. Đỗ Minh Tuấn Page 14 Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương Nằm trong hệ thống sông Đồng Nai, có nguồn nước rất phong phú, mạng lưới suối khá dày đặc, tiềm năng thuỷ điện rất lớn, với 73 hồ chứa nước, 92 đập dâng. Sông suối trên địa bàn Lâm Đồng phân bố khá đồng đều, phần lớn sông suối chảy từ hướng đông bắc xuống tây nam, hầu hết các sông suối ở đây đều có lưu vực khá nhỏ và có nhiều ghềnh thác ở thượng nguồn. 1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Lâm Đồng có diện tích trồng Trà lớn nhất Việt Nam. Tuy nhiên một phần lớn doanh thu của tỉnh là nhờ vào phát triển du lịch và xuất khẩu cà phê. Trong bảng xếp hạng về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2012, tỉnh Lâm Đồng xếp ở vị trí thứ 54/63 tỉnh thành, đến năm 2013 xếp hạng 36/63 tỉnh thành Việt Nam. Giai đoạn năm 2013, GDP tăng 13,4% so với cùng kỳ 2012. Trong đó Nông lâm thủy sản tăng 8% - xây dựng tăng 19,6%, dịch vụ tăng 16,5%. Cũng trong giai đoạn này, GDP theo giá hiện hành đạt 48.001 tỉ đồng tăng 19,2% so với cùng kỳ 2012. Trong đó Nông lâm thủy sản 20.178 tỉ đồng, công nghiệp - xây dựng đạt 11.152 tỉ đồng, dịch vụ 16.671 tỉ đồng. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 279,6 triệu USD, tổng mức đầu tư xã hội đạt 15.200 tỉ đồng, Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 5000 tỉ đồng, thu hút du lịch đạt 4,3 triệu lượt đồng thời giải quyết cho 30.000 lao động. Năm 2013, mặc dù vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh nhưng với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh nên kinh tế của tỉnh vẫn tiếp tục phát triển, bảo đảm an sinh xã hội, giữ vững an tinh chính trị, an toàn xã hội. 1.2.3. Tài nguyên du lịch  Tài nguyên du lịch tự nhiên Khí hậu : Lâm Đồng nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa biến thiên theo độ cao, trong năm có 2 mùa rõ rệt; mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình từ 18 – 250C, thời tiết ôn hòa và mát mẻ quanh năm. Lượng mưa trung bình 1.750 – 3.150 mm/năm, độ ẩm tương đối trung bình cả năm 85 – 87%, số giờ nắng trung bình cả năm 1.890 – 2.500 Đỗ Minh Tuấn Page 15 Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương giờ, thuận lợi cho phát triển du lịch nghỉ dưỡng và phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có nguồn gốc ôn đới. Đặc biệt Lâm Đồng có khí hậu ôn đới ngay trong vùng khí hậu nhiệt đới điển hình và nằm không xa các trung tâm đô thị lớn và vùng đồng bằng đông dân . Tài nguyên rừng : Tài nguyên rừng Lâm Đồng phong phú, đa dạng, với trên 618 ngàn ha rừng với tổng trữ lượng trên 61 triệu m3 gỗ và gần 662 triệu tấn tre, nứa. Rừng ở Lâm Đồng nhiều vùng còn nguyên sinh, ban sơ với nhiều thực, động vật, chủng loại đa dạng, đặc biệt của rừng Lâm Đồng là đặc dụng và phòng hộ. Nguồn tre, nứa, lồ ô khá dồi dào, trữ lượng lớn, tập trung ở các huyện phía Nam như Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên. Do mưa nhiều, khí hậu ẩm ướt, đất đai phù hợp nên các loài tre, nứa, lồ ô có tố độ tái sinh rất nhanh sau khi khai thác. Diện tích tre, nứa có đủ khả năng đáp ứng cho yêu cầu chế biến khoảng 50.000 tấn bột giấy hàng năm. Rừng Lâm Đồng rất đa dạng về loại, có trên 400 loài cây gỗ, trong đó có 1 số loài gỗ quý như: pơmu xanh, cẩm lai, giỏ, sao, thông 2 lá, 3 lá, ngoài ra còn có nhiều loại lâm sản có giá trị khác. Rừng Lâm Đồng phân bố ở thượng nguồn các sông, suối lớn của khu vực nên có vai trò quan trọng trong phòng hộ, du lịch nghiên cứu, tham quan... Diện tích đất có khả năng trồng rừng nguyên liệu khoảng 50.000-70.000 ha, thuận lợi cho ngành công nghiệp chế biến bột giấy, giấy. Đặc biệt trên địa bàn tỉnh có phần đất thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Cát Lộc và rừng quốc gia Cát Tiên, ở đây có trên 544 loại thực vật, 44 loài thú, gần 200 loài chim và có sự xuất hiện những động vật quý hiếm như loài Tê giác Zava . Với ưu thế về khí hậu, cảnh quan thiên nhiên và tài nguyên rừng, từ lâu du lịch là nguồn tài nguyên và thế mạnh của Lâm Đồng. Rừng của Lâm Đồng là khu vực lưu giữ nguồn gien động, thực vật quý hiếm, có chức năng bảo vệ nguồn sinh thủy khu vực đầu nguồn của 7 hệ thống sông, suối lớn. Tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái này đóng vai trò quan trọng trong cảnh quan du lịch, đặc biệt là rừng thông Đà Lạt. Cùng với sông, suối, hồ, đập, thác nước,... rừng Lâm Đồng đã tạo nên một quần thể có sức thu hút khách du lịch trong và ngoài nước như rừng cảnh quan bao quanh Đà Lạt, khu du lịch hồ Tuyền Lâm, khu du lịch hồ Đankia – Đà Lạt, khu du lịch Thung lũng Đỗ Minh Tuấn Page 16 Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương tình yêu, khu du lịch thác Datanla, thác Prenn, thác Pongour, thác Đam B’ri, núi Lang Biang. Trung tâm du lịch phía bắc bao gồm Thành phố Đà Lạt và các vùng phụ cận. Đà Lạt nằm trên cao nguyên Lâm Viên có độ cao 1.500 m, khí hậu mát mẻ quanh năm; cách các đô thị lớn của vùng và khu vực không xa, giao thông thuận lợi. Đà Lạt có nhiều cảnh quan thiên nhiên kỳ thú nổi tiếng về hồ, về thác nước và rừng thông, bên cạnh đó là các công trình kiến trúc mang giá trị văn hóa - nghệ thuật cao, có sức hấp dẫn đối với du khách. Đà Lạt được coi là trung tâm du lịch của Việt Nam và khu vực. Trung tâm du lịch phía Nam gồm Thành Phố Bảo Lộc và vùng phụ cận: Bảo Lộc nằm trên cao nguyên Bảo Lộc - Di Linh có độ cao 1.000 m, khí hậu ôn hòa, có cảnh quan thiên nhiên đẹp. Đây là địa bàn cư trú của các dân tộc ít người, mỗi dân tộc có một bản sắc văn hóa riêng, độc đáo rất thích hợp cho phát triển du lịch văn hóa. Tại đây còn có các khu di chỉ có giá trị phù hợp cho tham quan, nghiên cứu như khu di chỉ Phù Mỹ - Cát Tiên... Các loại hình du lịch của Lâm Đồng khá phong phú, đa dạng: du lịch tham quan, du lịch giải trí, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, du lịch dưới tán rừng, du lịch vườn, du lịch văn hóa - thể thao..  Tài nguyên du lịch nhân văn -Di sản văn hóa: không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên bắt nguồn từ nền văn minh trống đồng nổi tiếng khoảng 3000 năm trước. Đây là loại hình diễn tấu cồng chiêng đặc sắc dựa theo phong cách sắp xếp giai điệu phù hợp bối cảnh với các lễ hội gắn với sinh hoạt tín ngưỡng do cộng đồng cư dân làng bản ở Tây nguyên sáng tạo và lưu giữ. Năm 2005, Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên được UNESCO công nhận là kiệt tác truyền khẩu và văn hóa phi vật thể của nhân loại. Đây là sự kiện văn hóa lớn của Tây Nguyên nói chung và Lâm Đồng nói riêng. Hiện nay tại các bản dân tộc Mạ, Chu Ru ở Lâm Đổng còn khoảng 2.700 bộ cồng chiêng với những nét đặc sắc riêng, đây được coi là tài nguyên du lịch quý giá của Lâm đồng, là tiền đề để xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù, hấp dẫn khách du lịch tham quan, tìm hiểu. Đỗ Minh Tuấn Page 17 Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương -Công trình tôn giáo kiến trúc, nghệ thuật: một trong những tài nguyên du lịch độc đáo của lâm đồng nói chung và đà lạt nói riêng là kiến trúc cảnh quan của thành phố. Thiên nhiên đà lạt vốn đã là một cảnh quan tự nhiên đẹp nhưng khi được kết hợp với những công trình nghệ thuật sáng tạo bởi bàn tay con người thì nó trở nên hoàn mỹ hơn và có sức hấp dẫn đặc biệt với khách du lịch như: hệ thống nhà thờ, chùa chiền, khu biệt thự cổ, thiền viện, dinh thự,.... -Lễ hội văn hóa dân gian: ngoài các thắng cảnh thiên nhiên và các di tích lịch sử, kiến trúc. Lâm đồng còn có một kho tàng văn hóa dân gian đặc sắc gắn với tập quán sinh hoạt và lao động truyền thống của nhân dân các dân tộc ít người và có giá trị đối với phát triển du lịch. Do sống trong điều kiện hầu như hoàn toàn hòa nhập vào tự nhiên nên nhân dân các dân tộc ít người ở Lâm đồng vẫn còn lưu giữ được nhiều hình thức sinh hoạt văn hóa, lễ hội truyền thống phản ánh quan niệm về tín ngưỡng của họ. Đây là các lễ nghi với tập quán canh tác nông nghiệp còn đậm chất sơ khai. -Nghề thủ công truyền thống: Lâm Đồng cũng là nơi có các nghể thủ công truyền thống có giá trị phục vụ du lịch cao. Tiêu biểu là các làng nghề dệt vải thổ cẩm từ sợi bông của người Mạ, người Lạch, nghề đan len ở Đà Lạt, ngoài ra nghề rèn của người Mạ cũng rất độc đáo. Thành phố Đà Lạt là nơi có nhiều nghệ nhân chạm khắc gỗ tinh xảo, nghề trồng hoa và đặc biệt là nghề thêu với trung tâm XQ sử quán... đã tạo ra hàng trăm loại sản phẩm lưu niệm có giá trị vật chất lẫn tinh thần mà bất cứ ai lên đà lạt đều muốn mua để kỉ niệm cho một chuyến đi đáng nhớ. 1.3. Sự cần thiết phải phải nâng tầm du lịch Lâm Đồng 1.3.1. Vị trí của du lịch Lâm Đồng trong chiến lược phát triển du lịch cả nước và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Thứ nhất, vị trí của du lịch Lâm Đồng trong chiến lược phát triển du lịch cả nước Trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch cả nước, Lâm Đồng nằm trong không gian vùng du lịch Tây Nguyên với những tiềm năng và lợi thế hết sức quan trọng. Đỗ Minh Tuấn Page 18 Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương Trước hết Lâm Đồng có vị trí địa lý rất thuận lợi. Mặc dù địa hình chủ yếu là đèo, núi, tuy nhiên hệ thống giao thông đường bộ vẫn phân bố đều khắp các vùng trong tỉnh. Các tuyến đường Quốc lộ như Quốc lộ 20, Quốc lộ 28, Quốc lộ 55, Quốc lộ 27. với các tỉnh và các địa phương trong cả nước, là điều kiện quan trọng để phát triển du lịch. Bên cạnh sự thuận tiện về hệ thống giao thông và cơ sở hạ tầng, Lâm Đồng còn có tiềm năng du lịch phong phú, đặc biệt là tiềm năng rất lớn để phát triển du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng nổi tiếng trong cả nước và những nguồn tài nguyên nhân văn phong phú, hấp dẫn, tiêu biểu là các di tích văn hóa, lịch sử như lễ hội cồng chiêng, làng nghề truyền thống. Ngoài ra bên cạnh Lâm Đồng là những điểm du lịch nổi tiếng về du lịch biển như Phan Thiết, Nha Trang ở phía Nam và Bắc của Lâm Đồng, Ninh Thuận với hệ thống Tháp Chàm ở Phía Đông đã đặt Lâm Đồng vào một không gian du lịch hấp dẫn. Chính vì vậy, Lâm Đồng được coi là một trong những điểm du lịch quan trọng trên tuyến du lịch xuyên Việt của cả nước Tất cả những điều kiện trên đã cho thấy vị trí quan trọng của Lâm Đồng trong hệ thống các tuyến điểm du lịch của Tây Nguyên và có tầm quan trọng trong chiến lược đối với ngành du lịch Việt Nam trong xu thế hội nhập khu vực. Thứ hai, vị trí của du lịch quốc tế Lâm Đồng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Lâm Đồng Theo số liệu Cục thống kê Lâm Đồng, mặc dù tỷ phần của kinh tế dịch vụ Lâm Đồng chỉ chiếm khoảng trên dưới 35%, trong đó tỷ lệ này của cả nước là trên 40% nhưng dịch vụ vẫn là ngành có đóng góp quan trọng cho nền kinh tế của tỉnh. Trong thời gian qua du lịch Lâm Đồng cũng đã có những bước phát triển nhất định. Nếu năm 2005 tổng doanh thu xã hội từ du lịch đạt 1.405 tỷ đồng, thì đến năm 2009 doanh thu đã đạt 3.400 tỷ đồng và năm 2013 đạt trên 7.555 tỷ đồng. Như vậy tỷ lệ tăng trưởng về doanh thu đạt khoảng 10- 30 %/năm, nộp ngân sách tăng lên hằng năm. Đây là tốc độ tăng trưởng khá cao,sự đóng góp của ngành du lịch là rất đáng kể. Điều đó được thể hiện trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh trong thời gian qua. Đỗ Minh Tuấn Page 19 Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương Tuy nhiên trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Lâm Đồng, Ủy Ban Nhân Dân tỉnh đã quyết định chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông – lâm – thủy sản và tăng tỷ trọng kinh tế dịch vụ và công nghiệp xây dựng. Cơ cấu kinh tế của tỉnh phải được xây dựng trên cơ sở lợi thế so sánh của tỉnh. Đặc biệt trong bối cảnh Lâm Đồng đang trở thành một điểm nóng trong phát triển kinh tế của đất nước, việc tận dụng cơ hội phát triển du lịch và các ngành dịch vụ có thể đem lại nguồn thu đáng kể cho ngân sách, góp phần giải quyết những vấn đề xã hội như việc làm, xóa đói giảm nghèo. 1.3.2. Vì sao phải nâng tầm du lịch Lâm Đồng  Về kinh tế  Thứ nhất là khai thác tiềm năng du lịch, hỗ trợ phát triển du lịch. Tiềm năng sẽ vẫn mãi là tiềm năng nếu như nó không được đánh thức, không được khai thác đúng cách. Những gì ta thấy ở Lâm Đồng chỉ là những cảnh quan thiên nhiên với phong cảnh hữu tình, những hồ nước, con suối hiền hòa, những biệt thự, ngôi chùa cổ kính… đó chỉ là viên kim cương thô chưa được gọt giũa một cách cẩn thận, chưa được biết đến. Thông qua việc chương trình cải thiện dịch vụ du lịch và tăng cường thu hút khách du lịch, chúng sẽ trở nên những viên kim cương vô giá được nhiều người biết đến. Nếu có những chương trình hợp lý, trong một tương lai gần, chúng ta sẽ thấy đằng sau những cảnh quan thiên nhiên phong cảnh hữu tình ấy là những chuyến du lịch nghĩ dưỡng đầy hấp dẫn, còn đằng sau những hồ nước, con suối hiền hòa, những biệt thự cổ kính ấy là những chuyến thưởng ngoạn cảnh vật và cơ hội đắm mình cùng chốn linh thiên và quý tộc,… Đó chính là cách để tăng cường thu hút khách du lịch và phát triển dịch vụ du lịch giúp đánh thức vẻ đẹp của cảnh vật quê hương.  Thứ hai là nâng cao giá trị dịch vụ du lịch, góp phần tăng doanh thu Những tiềm năng phát triển du lịch ở Lâm Đồng là điều hiển nhiên không ai có thể bác bỏ được, tuy nhiên những giá trị mang về từ du lịch thật sự chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Một trong những lý do đó là vấn đề trong việc thu hút khách du lịch, tiếp sau đó là chất lượng dịch vụ cung cấp. Hai vấn đề này có một mối quan hệ Đỗ Minh Tuấn Page 20 Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương thân thiết với nhau, một dịch vụ tốt có chất lượng sẽ thu hút được nhiều khách du lịch nhưng phải có một số lượng khách nhất định để có thể duy trì nó được. Dịch vụ cung cấp có chất lượng và phong phú hơn thì số tiền chi tiêu của du khách mới cao hơn. Hiện nay, du khách đến Lâm Đồng sẽ không thể nào tiêu được “nhiều tiền” bởi vì có quá ít những dịch vụ cung cấp hay nếu có đi chăng nữa thì cũng quá sơ sài và không đáp ứng yêu cầu của du khách, đặc biệt là khách du lịch có thu nhập cao và khách quốc tế .  Thứ ba là góp phần phát triển hoạt động du lịch một cách đồng bộ Hiện nay, hoạt động thu hút khách du lịch còn quá yếu, thêm vào đó dịch vụ cung cấp không tốt không đồng nhất, có thể gây những ấn tượng xấu trong lòng du khách. Hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch còn khá yếu kém chưa đáp ứng được ở mức cao của du khách. Vấn đề được đặt ra đó là làm sao để có thể phát triển tất cả các thành phần dịch vụ du lịch một cách đồng bộ để mang đến chất lượng hoạt động du lịch một cách toàn diện nhất. Hơn nữa, việc cung cấp các dịch vụ phù hợp, đáp ứng được nhu cầu thì sẽ là một cách để giữ chân khách du lịch.  Về xã hội  Thứ nhất, mở rộng giáo dục đào tạo, tạo việc làm cho lao động trong ngành du lịch, góp phần giảm tệ nạn xã hội. Lâm Đồng là một tỉnh dựa vào nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, với rau hoa và những sản phẩm nông nghiệp khác. Vì thế, người dân Lâm Đồng chủ yếu sống dựa vào nông nghiệp, đời sống nhân dân vẫn còn nhiều khó khăn, đặc biệt ở các vùng nông thôn. Thêm vào đó quá trình đô thị hóa đã khiến nhiều lao động trẻ di chuyển từ nông thôn đến thành thị nhưng vẫn thất nghiệp. Việc phát triển dịch vụ du lịch nhằm tăng cường thu hút khách du lịch là cơ hội để những người thất nghiệp có cơ hội tìm được những việc làm . Vì vậy, việc phát triển dịch vụ du lịch giúp tạo nhiều việc làm cho người dân. Thông qua đó, nó giúp mang đến cho người dân trong địa phương một nguồn thu nhập đáng kể. Hơn thế nữa, điều này có thể phân bố lại thu nhập giữa các vùng trong tỉnh, người có thu nhập thấp sẽ có cơ hội cải thiện nguồn thu của mình. Từ Đỗ Minh Tuấn Page 21
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan