BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------
KHƯƠNG THỊ NHÀN
GI¶I PH¸P tµi chÝnh cho ®µo t¹o nghÒ
CHÊT L¦îNG CAO ë VIÖT NAM
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số
: 62.34.02.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. ĐỖ ĐÌNH THU
2. PGS, TS. DƯƠNG ĐỨC LÂN
HÀ NỘI - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận án là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Khương Thị Nhàn
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan .....................................................................................................................i
Mục lục .............................................................................................................................ii
Danh mục các chữ viết tắt.................................................................................................v
Danh mục các bảng..........................................................................................................vi
Danh mục các hình..........................................................................................................vii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................................1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU...............................................................6
Chương 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH CHO
ĐÀO TẠO NGHỀ CHẤT LƯỢNG CAO .................................................................11
1.1. ĐÀO TẠO NGHỀ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN....................11
1.1.1. Khái niệm về đào tạo nghề và các trình độ đào tạo nghề .........................11
1.1.2. Vị trí của đào tạo nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân........................13
1.1.3. Vai trò của đào tạo nghề trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ..........15
1.2. ĐÀO TẠO NGHỀ CHẤT LƯỢNG CAO ..............................................................18
1.2.1. Khái niệm và nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề chất lượng cao ..........18
1.2.2. Hệ thống tiêu chí xác định đào tạo nghề chất lượng cao ..........................22
1.3. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH CHO ĐÀO TẠO
NGHỀ CHẤT LƯỢNG CAO................................................................................25
1.3.1. Khái niệm giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao ...............25
1.3.2. Nội dung chủ yếu của giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất
lượng cao ............................................................................................26
1.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ VIỆC SỬ DỤNG CÁC GIẢI PHÁP TÀI
CHÍNH CHO ĐÀO TẠO NGHỀ CHẤT LƯỢNG CAO VÀ BÀI HỌC
CHO VIỆT NAM...................................................................................................36
1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế về giải pháp tài chính trong đào tạo nghề ...............36
1.4.2. Một số bài học kinh nghiệm về giải pháp tài chính cho đào tạo
nghề chất lượng cao rút ra cho Việt Nam ..............................................47
Kết luận Chương 1 .........................................................................................49
iii
Chương 2: THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH CHO ĐÀO TẠO
NGHỀ CHẤT LƯỢNG CAO Ở VIỆT NAM............................................................50
2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ Ở VIỆT NAM ...........................................50
2.1.1. Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề ........................................................50
2.1.2. Mạng lưới cơ sở đào tạo nghề................................................................51
2.1.3. Quy mô đào tạo nghề ............................................................................52
2.1.4. Chất lượng đào tạo nghề........................................................................54
2.1.5. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động đào
tạo nghề...............................................................................................61
2.2. THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH CHO ĐÀO TẠO NGHỀ
CHẤT LƯỢNG CAO Ở VIỆT NAM ...................................................................64
2.2.1. Khái quát nguồn lực tài chính cho hoạt động đào tạo nghề giai
đoạn 2007-2014...................................................................................64
2.2.2. Thực trạng về đầu tư sử dụng nguồn lực tài chính cho đào tạo nghề
chất lượng cao .....................................................................................75
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH CHO ĐÀO TẠO
NGHỀ CHẤT LƯỢNG CAO Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007 - 2014................96
2.3.1. Kết quả đạt được...................................................................................96
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.....................................................96
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế......................................................................98
Kết luận Chương 2 ....................................................................................... 101
Chương 3: GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH CHO ĐÀO TẠO NGHỀ CHẤT
LƯỢNG CAO Ở VIỆT NAM ...................................................................................102
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHẤT LƯỢNG CAO..........................................................................................102
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội trong và ngoài nước tác động đến đào tạo
nghề đến năm 2020............................................................................ 102
3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển đào tạo nghề chất lượng cao ở
Việt Nam đến năm 2020 .................................................................... 104
3.2. DỰ BÁO NHU CẦU NGUỒN NHÂN LỰC QUA ĐÀO TẠO NGHỀ
CHẤT LƯỢNG CAO VÀ VỐN ĐẦU TƯ CHO ĐÀO TẠO NGHỀ
CHẤT LƯỢNG CAO ĐẾN NĂM 2020 .............................................................108
3.2.1. Dự báo nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề chất lượng cao đến
năm 2020 .......................................................................................... 108
3.2.2. Dự báo nhu cầu tài chính cho đào tạo nghề đến năm 2020 .................... 113
iv
3.3. GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH CHO ĐÀO TẠO NGHỀ CHẤT LƯỢNG CAO
Ở VIỆT NAM ......................................................................................................114
3.3.1. Đầu tư tập trung cho một số trường để hình thành hệ thống các
trường nghề chất lượng cao ................................................................ 114
3.3.2. Tiếp tục thực hiện đầu tư theo nghề trọng điểm .................................... 116
3.3.3. Đổi mới cơ chế phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên ngân sách
nhà nước hàng năm cho đào tạo nghề theo hướng chuyển sang cơ
chế đấu thầu, đặt hàng hay giao nhiệm vụ theo kết quả đầu ra .............. 121
3.3.4. Triển khai hiệu quả việc thí điểm đào tạo các nghề trọng điểm cấp
độ khu vực ASEAN và quốc tế........................................................... 122
3.3.5. Triển khai hiệu quả cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập trong lĩnh vực đào tạo nghề................................................... 126
3.3.6. Tăng cường xã hội hóa nguồn lực tài chính cho hoạt động đào tạo
nghề chất lượng cao ........................................................................... 129
3.4. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP................................................142
3.4.1. Ổn định quản lý Nhà nước về đào tạo nghề và nâng cao nhận thức
của các cấp các ngành, doanh nghiệp và xã hội về đào tạo nghề
chất lượng cao. .................................................................................. 142
3.4.2. Thực hiện tốt công tác dự báo về đào tạo nghề, phân luồng học
sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở ..................................................... 143
3.4.3. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát các hoạt động đào tạo nghề
nói chung và tài chính cho đào tạo nghề nói riêng theo mục tiêu và
kết quả đầu ra .................................................................................... 145
3.4.4. Tăng cường hoạt động kiểm soát, đánh giá chất lượng đào tạo nghề........ 146
Kết luận Chương 3 ....................................................................................... 154
KẾT LUẬN..................................................................................................................155
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................................................................................157
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................158
PHỤ LỤC.....................................................................................................................162
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQLDN
Cán bộ quản lý đào tạo nghề
CĐN
Cao đẳng nghề
CNH, HĐH
Công nghiệp hoá - hiện đại hóa
CSDN
Cơ sở đào tạo nghề
CTMTQG
Chương trình mục tiêu quốc gia
ĐMKTKT và TC, TCCL Định mức kinh tế - kỹ thuật và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng
GD-ĐT
Giáo dục - đào tạo
GVDN
Giáo viên đào tạo nghề
HĐND
Hội đồng nhân dân
ILO
Tổ chức lao động quốc tế
KH-ĐT
Kế hoạch và Đầu tư
KT-XH
Kinh tế - xã hội
LĐTBXH
Lao động - Thương binh và Xã hội
NCS
Nghiên cứu sinh
NNLCLC
Nguồn nhân lực chất lượng cao
NSNN
NSNN
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức
SCN
Sơ cấp nghề
TCN
Trung cấp nghề
TTDN
Trung tâm dạy nghề
UBND
Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Nội dung
Trang
Bảng 1.1: Chi phí trung bình một năm của doanh nghiệp chi cho một học
viên ngành cơ điện tử ................................................................................ 40
Bảng 1.2: Chi phí hỗ trợ một số ngành nghề được đánh giá yêu thích tại Đức .......... 41
Bảng 2.1: Hệ thống cơ sở dạy nghề chia theo tỉnh/thành phố (tính đến ngày
31/12/2014) ............................................................................................... 51
Bảng 2.2: Quy mô tuyển sinh giai đoạn 2007-2014................................................... 53
Bảng 2.3: Nguồn NSNN cho đào tạo nghề giai đoạn 2007-2014............................... 66
Bảng 2.4: Nguồn ngoài NSNN cho đào tạo nghề giai đoạn 2007-2014 ..................... 71
Bảng 2.5: Kết quả huy động kinh phí cho dự án “Tăng cường năng lực đào
tạo nghề” giai đoạn 2006-2010 từ NSTW ................................................. 76
Bảng 2.6: Tổng hợp tình hình thực hiện dự án “Tăng cường năng lực dạy
nghề” giai đoạn 2006-2010 ....................................................................... 78
Bảng 3.1: Nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề theo cấp trình độ ............................. 110
Bảng 3.2: Nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề theo vùng kinh tế............................. 111
Bảng 3.3: Nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề theo khối ngành/lĩnh vực................. 111
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
Nội dung
Trang
Hình 1.1: Hệ thống giáo dục của Việt Nam ........................................................... 15
Hình 1.2: Cơ cấu nguồn vốn cho đào tạo nghề ban đầu (các trường nghề) ............. 37
Hình 1.3: Các khoản chi phí của một học sinh trong năm ...................................... 39
Hình 1.4: Cơ cấu chi đào tạo ................................................................................. 40
Hình 2.1: Mô hình phân cấp quản lý dạy nghề ở Việt Nam.................................... 50
Hình 2.2: Hệ thống cơ sở dạy nghề (số liệu đến 31/12/2014) ................................. 52
Hình 2.3: Tình hình tuyển sinh giai đoạn 2007-2014 ............................................. 54
Hình 2.4: Cơ cấu nguồn lực tài chính cho đào tạo nghề giai đoạn 2007-2014 ........ 65
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước, được sự
quan tâm của các cấp, các ngành và toàn xã hội, đào tạo nghề đã được phục hồi,
từng bước được đổi mới và phát triển. Quy mô đào tạo nghề được mở rộng, đa dạng
hoá các loại hình, hình thức đào tạo, bước đầu điều chỉnh cơ cấu cấp trình độ đào
tạo, đổi mới nội dung chương trình, phương pháp đào tạo, nâng cấp cơ sở vật chất,
thiết bị đào tạo nghề được chú trọng, đa dạng hoá và tăng cường nguồn lực dành
cho đào tạo nghề, chất lượng đào tạo nghề đã chuyển biến tích cực, từng bước đáp
ứng được yêu cầu đội ngũ lao động kỹ thuật có tay nghề nghề phục vụ cho phát
triển kinh tế - xã hội và xuất khẩu lao động. Trong một thời gian ngắn, Chính phủ
đã phê duyệt một loạt các Đề án về dạy nghề (Chiến lược phát triển dạy nghề, Đề án
hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008-2015; Đề án hỗ trợ phụ
nữ học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2010-2015; Đề án dạy nghề cho bộ đội xuất
ngũ; Dự án “Đổi mới và phát triển dạy nghề” thuộc CTMTQG việc làm và dạy
nghề; Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020; Đề án phát triển
trường nghề chất lượng cao đến năm 2020…).
Tuy nhiên, đào tạo nghề vẫn còn nhiều yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu
của thị trường lao động, nhu cầu học nghề của xã hội và hội nhập quốc tế. Những
yếu kém đó là: đào tạo nghề chủ yếu vẫn theo hướng cung; chất lượng đào tạo nghề
còn thấp; quy mô đào tạo nghề còn nhỏ, nhất là đào tạo nghề chất lượng cao; cơ cấu
ngành, nghề đào tạo chưa phù hợp với cơ cấu ngành nghề của thị trường lao động;
chưa đáp ứng được nhu cầu lao động qua đào tạo nghề cho các ngành kinh tế mũi
nhọn, ngành kinh tế trọng điểm và xuất khẩu lao động.
Trong những năm qua, mặc dù các nguồn lực đầu tư cho đào tạo nghề đã
có bước chuyển tích cực: NSNN đầu tư cho đào tạo nghề trong tổng chi cho giáo
dục - đào tạo đã tăng liên tục. Từ khi có Luật Dạy nghề đến nay, chi NSNN cho
đào tạo nghề tăng 3,2 lần, trong đó chi thường xuyên tăng 2,6 lần, chi đầu tư
tăng 3,6 lần và chi CTMTQG tăng hơn 4 lần. Tuy nhiên, việc huy động và đầu tư
nguồn lực cho đào tạo nghề chất lượng cao ở nước ta trong thời gian qua còn bộc
2
lộ nhiều điểm hạn chế, bất cập và chưa đáp ứng được yêu cầu cả về quy mô,
phương thức đầu tư và công tác quản lý, làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả
sử dụng ngân sách và yêu cầu đào tạo nghề chất lượng cao.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp tài chính
cho đào tạo nghề chất lượng cao ở Việt Nam” với mong muốn đưa ra một số giải
pháp tài chính có tính khoa học và thực tiễn nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc
hiện nay về đào tạo nghề chất lượng cao, góp phần thực hiện thành công Chiến lược
phát triển dạy nghề và các Đề án phát triển dạy nghề Việt Nam đến năm 2020; nâng
cao chất lượng dạy nghề góp phần tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu
cầu nguồn nhân lực cho xã hội phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đây là một vấn đề mới và là vấn đề thời sự đang được quan tâm trong lĩnh vực lao
động việc làm ở nước ta.
2. Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, mục đích nghiên cứu của
luận án về đề tài này là tìm kiếm được giải pháp có tính khoa học và thực tiễn nhằm
giải quyết những điểm hạn chế, bất cập hiện nay về giải pháp tài chính cho đào tạo
nghề chất lượng cao, qua đó sẽ tạo động lực để thúc đẩy dạy nghề nước ta phát triển
theo mục tiêu Chiến lược đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Những nhiệm vụ cụ thể để thực hiện mục đích nghiên cứu là:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về đào tạo nghề, về đào tạo nghề
chất lượng cao và giải pháp tài chính cho cho đào tạo nghề chất lượng cao.
- Tổng kết kinh nghiệm của một số nước về đầu tư tài chính cho đào tạo
nghề; rút ra được một số bài học kinh nghiệm có giá trị có thể nghiên cứu áp dụng
cho Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về đào tạo nghề, chất lượng đào tạo nghề;
giải pháp tài chính áp dụng cho đào tạo nghề chất lượng cao ở Việt Nam. Trên cơ sở
đó, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng nêu trên.
- Đề xuất các giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao phù hợp với
những thay đổi về hoàn cảnh kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế thời gian tới.
- Đưa ra những điều kiện để có thể thực hiện các giải pháp đề xuất trong đề
tài nghiên cứu.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của luận án: là những vấn đề lý luận và thực tiễn
về các giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của luận án: Trên cơ sở vận dụng lý luận, kinh nghiệm
quốc tế để khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về giải pháp tài chính cho đào
tạo nghề chất lượng cao ở Việt Nam từ năm 2007 (kể từ khi Luật Dạy nghề có hiệu
lực thi hành) đến năm 2014; từ đó đưa ra các giải pháp tài chính cho đào tạo nghề
chất lượng cao để phù hợp với những thay đổi về hoàn cảnh kinh tế - xã hội trong
nước và quốc tế đến năm 2020.
Giải pháp tài chính bao gồm khâu huy động và sử dụng nguồn lực tài chính
cho các cấp đào tạo, tuy nhiên ở Luận án này, tác giả tập trung vào giải pháp đầu tư
nguồn lực tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao ở trình độ trung cấp nghề và
cao đẳng nghề với sản phẩm đầu ra là người lao động có kỹ năng nghề cao, có khả
năng hoàn thành một phần hay toàn bộ một công việc phức tạp mà lao động giản
đơn không làm được.
Từ ngày 01/7/2015, Luật Giáo dục nghề nghiệp bắt đầu có hiệu lực nên thuật
ngữ đào tạo nghề không còn phù hợp, song theo Nghị định số 48/2015/NĐ-CP ngày
15/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật giáo dục nghề
nghiệp thì Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Giáo dục - Đào tạo cùng
đồng thời thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. Do đó,
luận án này tập trung nghiên cứu về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp được Chính phủ
giao cho Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quản lý nhà nước (đào tạo nghề).
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án sử dụng tổng hợp các phương
pháp nghiên cứu; trong đó lấy phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm
phương pháp luận cơ bản, đồng thời kết hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học
cụ thể như tổng hợp, thống kê, đối chiếu, so sánh, qui nạp, diễn dịch... để làm sáng
tỏ vấn đề cần nghiên cứu. Trong số các phương pháp nêu trên, thì phương pháp tổng
hợp, thống kê, đối chiếu, so sánh và phương pháp diễn dịch, quy nạp là các phương
pháp chủ đạo để giúp tác giả hoàn thành luận án.
4
Phương pháp tổng hợp, thống kê, được sử dụng để xử lý các số liệu thu thập
được từ nhiều nguồn khác nhau: Các tỉnh, thành phố; Vụ NSNN- Bộ Tài chính,
Tổng cục Dạy nghề. Ngoài ra, thông tin còn được thu thập trên các phương tiện
thông tin đại chúng như các tạp chí khoa học, sách chuyên khảo, internet...
Phương pháp đối chiếu, so sánh: sau khi thu thập số liệu từ các nguồn khác
nhau, tác giả tiến hành đối chiếu, so sánh để chọn được các thông tin có độ tin cậy
phục vụ cho nghiên cứu, đánh giá phù hợp với đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Những phân tích định lượng đã giúp cho việc đánh giá và đưa ra kết luận có
căn cứ khoa học và tin cậy hơn.
Phương pháp qui nạp, diễn dịch: dựa trên những số liệu, thông tin thực tế thu
thập được, tác giả tiến hành phân tích thực trạng đầu tư tài chính cho đào tạo nghề
chất lượng cao ở Việt Nam; từ đó rút ra nhận xét về kết quả thực hiện, những hạn
chế, nguyên nhân còn tồn tại. Trên cơ sở những kết luận rút ra từ phương pháp quy
nạp, luận án đưa ra các giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao ở Việt
Nam để phù hợp những thay đổi về hoàn cảnh KT-XH trong nước và quốc tế đến
năm 2020 góp phần tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Luận án đã hệ thống hóa, phân tích và phát triển thêm
nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về đào tạo nghề, đào tạo nghề
chất lượng cao và các giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, kinh
nghiệm quốc tế về giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao và bài
học cho Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận án đã đi sâu phân tích đánh giá thực trạng giải pháp
tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao ở Việt Nam. Điểm nổi bật về ý nghĩa thực
tiễn của luận án về đề tài này chính là ở những kết quả của việc chỉ ra được những
mặt được, mặt chưa được và nguyên nhân của những hạn chế trong giải pháp tài
chính cho đào tạo nghề chất lượng cao ở Việt Nam. Đây là những luận cứ quan
trọng để tác giả đưa ra các quan điểm và giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất
lượng cao ở nước ta trong thời gian tới.
6. Kết cấu chung của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
án được chia làm 3 chương:
5
Chương 1: Lý luận cơ bản về giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất
lượng cao.
Chương 2: Thực trạng giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao ở
Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao ở Việt Nam.
6
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Quá trình đổi mới phát triển nền kinh tế dẫn đến các chính sách, cơ chế tài
chính cho GD-ĐT nói chung và đào tạo nghề nói riêng cũng đã và đang từng bước
được đổi mới và hoàn thiện nhằm huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội
và nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển lĩnh vực này. Trong thực tế, đã có nhiều
công trình nghiên cứu về quản lý tài chính cũng như giải pháp tài chính cho GD-ĐT
và cho đào tạo nghề theo các quy mô và cấp độ khác nhau như:
- Đối với vai trò, vị trí của đào tạo nghề trong nền kinh tế thị trường, đã có
một số công trình nghiên cứu được tập hợp trong cuốn sách “Đổi mới căn bản, toàn
diện GD-ĐT Việt Nam” [2]. Trong phần II của cuốn sách - “Đổi mới và phát triển
dạy nghề ở Việt Nam”, các nhà khoa học, nhà quản lý đã nghiên cứu, phân tích
những quan điểm của Đảng, đánh giá những chính sách của Nhà nước về phát triển
dạy nghề ở nước ta và đưa ra các luận điểm về vai trò, vị trí của đào tạo nghề đối
với phát triển kinh tế xã hội, là vấn đề quan trọng hàng đầu trong đổi mới căn bản
toàn diện giáo dục Việt Nam. Trong đó, trọng tâm là đổi mới quản lý nhà nước và
hoàn thiện cơ chế, chính sách tạo động lực phát triển đào tạo nghề; đẩy mạnh xã hội
hóa và mở rộng hợp tác quốc tế; huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước cùng
với việc tăng đầu tư từ NSNN để thực hiện đổi mới và phát triển đào tạo nghề.
Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập sâu, hệ thống hóa
những vấn đề mang tính lý luận về đào tạo nghề, đào tạo nghề chất lượng cao và các
yếu tố tác động tới đào tạo nghề chất lượng cao.
- Đối với giải pháp tài chính, ngân sách dạy nghề nói riêng và GD-ĐT nói
chung, có một số công trình nghiên cứu như:
+ Báo cáo của Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức (GTZ) về “Cấp tài chính cho
dạy nghề Việt Nam” (2007) [32] đã tiến hành thực hiện tìm hiểu thực tế nhằm
đánh giá thực trạng cấp tài chính cho đào tạo nghề và đề xuất các hoạt động tiếp
theo cần thực hiện để hướng đến một hệ thống cấp tài chính bền vững cho đào tạo
nghề. Mặt được của bản báo cáo này là đã trình bày tổng quan về thực trạng cấp
tài chính cho Đào tạo nghề ở Việt Nam ở các cơ sở đào tạo nghề công lập, các cở
sở đào tạo nghề tư nhân, các cơ sở đào tạo nghề thuộc doanh nghiệp; đề cập tới
các chính sách phù hợp của Chính phủ đối với đổi mới cơ chế cấp tài chính cho
7
đào tạo nghề; báo cáo cũng đưa ra nột số vấn đề và các giải pháp lựa chọn về tài
chính dạy nghề và khẳng định việc tiếp tục xây dựng hệ thống tài chính chỉ là một
phần việc trong toàn bộ quá trình đổi mới đào tạo nghề, và cơ chế tài chính mới sẽ
chỉ mang lại tác động mong đợi khi nó được thực thi cùng với việc đổi mới các
thành tố khác của hệ thống.
+ Nghiên cứu của các chuyên gia công bố tại Hội nghị khu vực về đào tạo
nghề tại Việt Nam tháng 10 năm 2012 do Tổ chức Hợp tác quốc tế Đức và Bộ
LĐTBXH tổ chức có một số bài viết nêu tài chính bền vững cho đào tạo nghề là
một yếu tố quan trọng để thực hiện chức năng của các hệ thống đào tạo nghề [33].
Đặc biệt là mối quan hệ trực tiếp giữa việc đảm bảo nguồn lực tài chính đầy đủ cho
đội ngũ giáo viên đào tạo nghề có năng lực, cơ sở vật chất học nghề… và chất
lượng đầu ra được kỳ vọng để thực hiện đào tạo nghề theo các tiêu chuẩn nghề.
Việc nâng cao chất lượng đầu ra thường hàm ý là việc tăng thêm các yêu cầu về tài
chính. Ở Việt Nam và nhiều nước ASEAN khác, việc tăng thêm các yêu cầu về tài
chính cũng xuất phát từ công tác mở rộng hệ thống đào tạo nghề do gia tăng dân số
và nhu cầu đang tăng lên về nhân lực có chất lượng. Trước bối cảnh gia tăng cạnh
tranh đối với những nguồn lực tài chính công có hạn cũng như các yêu cầu tài chính
cho việc mở rộng số lượng và nâng cao chất lượng đào tạo nghề theo nhu cầu khiến
việc đảm bảo tài chính bền vững cho đào tạo nghề trở thành một thách thức chính
và là vấn đề then chốt của các nỗ lực phát triển đào tạo nghề. Về mặt này, việc giải
quyết các yêu cầu tài chính đối với đào tạo nghề hướng cầu là một vấn đề rất quan
trọng. Nó bao gồm thông tin về chi phí thực tế, các nguồn phát sinh chi phí chính và
các chi phí giới hạn theo tính khả thi. Một vấn đề quan trọng khác đó là huy động
các nguồn tài trợ bổ sung cho tài chính công, tập trung chủ yếu vào các khoản đóng
góp của các doanh nghiệp và các học viên (từ cha mẹ) với vai trò là các bên tham
gia và những người hưởng lợi. Vấn đề cốt yếu thứ ba đó là quản lý và phân bổ nguồn
vốn, tập trung vào tính minh bạch, trách nhiệm giải trình cũng như hiệu suất và hiệu
quả của nguồn vốn thông qua cơ chế phân bổ dựa trên sự thực hiện.
+ Luận án của tác giả Đặng Văn Du (2004), Học viện Tài chính với đề tài
“Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho đào tạo đại học” [7]. Luận án
chọn vấn đề nghiên cứu nhằm giải quyết những bức xúc trong sử dụng tài chính như
8
là một trong những công cụ để thúc đẩy sự phát triển của hệ thống giáo dục đại học
công lập. Luận án ủng hộ cho việc triển khai “áp giá dịch vụ” đối với cấp giáo dục
đại học; bởi nó vừa là con đường tạo nguồn tài chính quan trọng cho các cơ sở giáo
dục đại học, vừa buộc người tiêu dùng phải quan tâm đến góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo. Tuy nhiên, do những đặc thù của đào tạo đại học so với đào tạo nghề
nên có một số nghiên cứu của Luận án khi vận dụng ở lĩnh vực đào tạo nghề là
không phù hợp.
+ Luận án của tác giả Bùi Tiến Hanh (2007), Học viện Tài chính với đề tài:
“Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính xã hội hóa giáo dục ở Việt Nam” [16]. Luận án
đã luận giải và khẳng định sự cần thiết khách quan phải thực hiện xã hội hóa giáo
dục ở nước ta trong tiến trình tiến lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Và để thực
hiện xã hội hóa giáo dục thành công, thì một trong những đầu vào rất quan trọng
cần phải quan tâm hoàn thiện là cơ chế quản lý tài chính. Những vấn đề lý luận về
cơ chế quản lý tài chính đối với xã hội hóa giáo dục ở nước ta cũng đã được tác giả
của bản luận án này luận giải một cách khá đầy đủ và chặt chẽ. Từ các vấn đề lý
luận đã nêu, luận án đã đi sâu phân tích đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính
đối với xã hội hóa giáo dục ở nước ta những năm trước 2006 và chỉ rõ những điểm
mạnh, điểm yếu của chính cơ chế này. Trên cơ sở thực trạng và gắn kết với những
yêu cầu, những quan điểm đổi mới cơ chế quản lý tài chính xã hội hóa giáo dục
những năm tiếp theo kể từ năm 2007, luận án đã đề xuất một hệ thống các giải pháp
có tính khả thi cho việc tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính xã hội hóa giáo
dục Việt Nam giai đoạn 2007- 2010 và định hướng đến 2015.
+ Luận án của tác giả Phạm Văn Ngọc (2007), Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh với đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Đại học quốc gia
trong tình hình đổi mới quản lý tài chính công ở nước ta hiện nay” [21]. Các nghiên
cứu trên đây đã hệ thống hoá một số vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng và dựa vào
đặc điểm, tính chất hoạt động của các trường đại học, luận án đề xuất các giải pháp
về cơ chế quản lý tài chính ở tầm vĩ mô, vi mô đối với các trường đại học nhằm
hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong các trường đại học ở Việt Nam như cơ chế
tạo nguồn tài chính; cơ chế quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính;
quản lý tài sản; kiểm tra, kiểm soát tài chính và xây dựng và tăng cường hệ thống
9
quản trị đối với các trường đại học. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu về lý luận, thực
trạng và giải pháp đề cập sâu tới nội hàm của cơ chế quản lý tài chính, đặc biệt là
các phương pháp, hình thức và những công cụ được thiết lập ra để quản lý, giám sát
các nguồn lực tài chính trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng nhằm đạt mục
tiêu quản lý.
+ Luận án của tác giả Trương Anh Dũng (2014), Học viện Tài chính với đề
tài "Đổi mới cơ chế quản lý tài chính thúc đẩy phát triển đào tạo nghề đến năm
2020” [9]. Luận án đưa ra cơ sở lý luận cơ bản và thực trạng về cơ chế quản lý tài
chính cho đào tạo nghề. Luận án cũng đã đánh giá được các nguồn lực cũng như cơ
chế quản lý tài chính cho đào tạo nghề trong thời gian qua để đưa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính cho đào tạo nghề để phát triển dạy nghề
nói chung thời gian tới mà chưa đề cập sâu đến đào tạo nghề chất lượng cao. Ngoài
ra, hướng tiếp cận của luận án tập trung về cơ chế quản lý tài chính đối với nguồn
vốn trong nước (NSNN cấp và thu sự nghiệp) mà chưa đề cập đến nguồn kinh phí
cho đào tạo nghề nước ngoài (tài trợ, vay ODA…).
+ Luận án của tác giả Nguyễn Thu Hương (2014), Đại học kinh tế quốc dân
với đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình đào tạo
chất lượng cao trong các trường Đại học công lập tại Việt Nam” [19]. Luận án đã đề
xuất một bộ tiêu chí để xác định các chương trình đào tạo chất lượng cao, trên cơ sở
đó đưa ra quan điểm về đổi mới cơ chế quản lý tài chính phù hợp.
+ Đề tài cấp Bộ do Viện Nghiên cứu Khoa học dạy nghề (2014) [42], Tổng
cục dạy nghề với đề tài “Một số giải pháp đầu tư đồng bộ phát triển nghề trọng
điểm”. Đề tài tập trung nghiên cứu khung phương pháp luận xác định nghề trọng
điểm bao gồm hệ thống các tiêu chí, chỉ tiêu, quy trình và phương pháp triển khai
đầu tư đồng bộ các nghề trọng điểm và đề xuất một số giải pháp mang tính khả thi
về đầu tư đồng bộ phát triển các nghề trọng điểm phù hợp với bối cảnh và điều kiện
của Việt Nam.
Tuy nhiên, các công trình nêu trên không đưa ra được những vấn đề mang
tính lý luận về giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, bao gồm khái
niệm và các nội dung chủ yếu của giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng
cao; chưa nêu được cụ thể kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về giải
10
pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao và bài học kinh nghiệm rút ra cho
Việt Nam.
Ngoài các công trình nghiên cứu trên đây, còn có một số công trình nghiên cứu
về tài chính đào tạo nghề ở cấp độ Luận văn thạc sĩ và các nghiên cứu ở các địa
phương cụ thể. Tuy nhiên, chưa có một công trình nghiên cứu, hay một đề tài nào được
thực hiện một cách hệ thống và có bài bản về giải pháp tài chính cho đào tạo nghề đặc
biệt là cho đào tạo nghề chất lượng cao ở Việt Nam. Do vậy, nghiên cứu sinh đã chọn
đề tài “Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao ở Việt Nam” để nghiên
cứu và làm luận án tiến sĩ kinh tế. Đào tạo nghề chất lượng cao có thể thực hiện ở các
cấp trình độ của các nghề đào tạo, tuy nhiên luận án này tác giả tập trung nghiên cứu
sâu về các giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao ở trình độ cao đẳng
nghề và trung cấp nghề với sản phẩm đầu ra là người lao động có kỹ năng nghề
cao, có khả năng hoàn thành một phần hay toàn bộ một công việc phức tạp mà lao
động giản đơn không làm được.
Trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu có liên quan về lý luận của giải pháp
tài chính nói chung và giải pháp tài chính cho giáo dục đào tạo và đào tạo nghề nói
riêng, Luận án đã hệ thống hoá và làm rõ ràng hơn những lý luận về quan niệm, nội
dung, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng tới đào tạo nghề chất lượng cao; Luận án đã
bổ sung những lý luận về các giải pháp, hình thức thực hiện trong quá trình tạo lập,
phân phối và sử dụng tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao nhằm góp phần
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Luận án đã nghiên cứu và tổng kết kinh
nghiệm về đầu tư tài chính dạy nghề của một số quốc gia trên thế giới và rút ra
những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam; chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân của các giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao ở Việt
Nam, từ đó đề xuất được giải pháp tài chính có tính khoa học và thực tiễn nhằm hỗ
trợ dạy nghề phát triển theo mục tiêu Chiến lược phát triển đào tạo nghề Việt Nam
đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Những kết quả nghiên cứu trên đây là những đóng
góp của Luận án cho khoa học chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng.
11
Chương 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH
CHO ĐÀO TẠO NGHỀ CHẤT LƯỢNG CAO
1.1. ĐÀO TẠO NGHỀ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
1.1.1. Khái niệm về đào tạo nghề và các trình độ đào tạo nghề
1.1.1.1. Khái niệm về đào tạo nghề
Hiện nay ở Việt Nam và trên thế giới đang tồn tại nhiều định nghĩa về đào
tạo nghề (dạy nghề). Sau đây là một số định nghĩa mà các nhà nghiên cứu giáo dục
đưa ra:
- Dưới hình thức đào tạo nghề tại cơ sở sản xuất, William Mc.Gehee (1979)
định nghĩa: Đào tạo nghề là những quy trình mà các công ty sử dụng để tạo thuận
lợi cho việc học tập có kết quả các hành vi đóng góp vào mục đích và các mục tiêu
của công ty;
- Max Forter (1979) đưa ra khái niệm là đào tạo nghề phải đáp ứng hoàn
thành 4 điều kiện:
+ Gợi ra những giải pháp ở người học;
+ Phát triển tri thức, kỹ năng và thái độ;
+ Tạo ra sự thay đổi trong hành vi;
+ Đạt được những mục tiêu chuyên biệt;
- Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: đào tạo nghề là cung cấp cho
người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới
công việc nghề nghiệp được giao.
- Theo Điều 5 Luật dạy nghề: dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang
bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể
tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học.
Như vậy, theo tác giả đào tạo nghề là quá trình trang bị cho người học một
cách có hệ thống về kiến thức, kỹ năng kỹ xảo và thái độ nghề nghiệp đối với công
việc hiện tại và trong tương lai. Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu
cơ với nhau là dạy nghề và học nghề. Dạy nghề là quá trình giảng viên truyền bá
những kiến thức về lý thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ
năng kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp. Học nghề là quá
12
trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành của người lao động để đạt
được một trình độ nghề nghiệp nhất định;
1.1.1.2. Các trình độ đào tạo nghề
Theo Luật Dạy nghề (2006) đào tạo nghề có 3 cấp trình độ, bao gồm:
a. Sơ cấp nghề
- Mục tiêu: Đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề nhằm trang bị cho người
học nghề năng lực thực hành một số nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một
số công việc của một nghề, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật,
tác phong công nghiệp, có sức khỏe, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi
tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình
độ cao hơn.
- Thời gian: thực hiện từ 3 tháng đến dưới một năm.
- Đối tượng tuyển sinh: đầu vào ở tất cả các trình độ, cần gì học đó, theo nhu
cầu người học và nhu cầu thị trường lao động.
- Cơ sở đào tạo nghề trình độ sơ cấp: Các Trung tâm đào tạo nghề; các
trường Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề có đăng ký trình độ đào tạo nghề sơ cấp;
Doanh nghiệp; Hợp tác xã; cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ khác; Trường Trung
cấp chuyên nghiệp; Trường Cao đẳng; Trường Đại học và các cơ sở giáo dục khác
có đăng ký hoạt động đào tạo nghề trình độ sơ cấp.
b. Trung cấp nghề
- Mục tiêu: Đào tạo nghề trình độ trung cấp nghề nhằm trang bị cho người
học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề;
có khả năng làm việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; có
đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức
khỏe, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm,
tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
- Thời gian, đối tượng:
+ Đối tượng tuyển sinh đã tốt nghiệp THCS, thời gian đào tạo 3 năm;
+ Đối tượng tuyển sinh đã tốt nghiệp THCS và có chứng chỉ nghề cùng nghề
đào tạo, đã tham gia sản xuất từ 3 năm trở lên, thời gian đào tạo từ 1,5 đến 2 năm.
+ Đối tượng tuyển sinh đã tốt nghiệp THPT, thời gian đào tạo từ 1 - 2 năm.
- Xem thêm -