Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản việt nam sang thị trường mỹ...

Tài liệu Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản việt nam sang thị trường mỹ

.DOC
73
517
136

Mô tả:

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU..........................3 I. XUẤT KHẨU................................................................................................................................3 1. Khái niệm.......................................................................................................................3 2. Các hình thức xuất khẩu................................................................................................3 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 Xuất khẩu trực tiếp.....................................................................................3 Xuất khẩu gián tiếp....................................................................................3 Buôn bán đối lưu........................................................................................4 Gia công quốc tế........................................................................................4 Tái xuất khẩu..............................................................................................4 Xuất khẩu theo Nghị định thư....................................................................4 3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.....................................................................................5 3.1 Xuất khẩu tạo ra nguồn thu ngoại tệ..........................................................5 3.2 Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH - HĐH) đất nước..........................5 3.3 Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH......5 3.4 Xuất khẩu góp phần giải quyết việc làm cho xã hội và nâng cao hiệu quả của nền kinh tế trong quan hệ thương mại quốc tế....................................6 3.5 Xuất khẩu là cơ sở để thực hiện phương châm đa dạng hoá và đa phương hoá trong quan hệ đối ngoại của Đảng........................................6 II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU.........................................7 1. Luật pháp.......................................................................................................................7 2. Hệ thống các chính sách và công cụ kinh tế..................................................................8 2.1 2.2 2.3 2.4 Thuế quan hay thuế xuất nhập khẩu..........................................................8 Hạn ngạch (Quota).....................................................................................9 Hàng rào phi thuế quan..............................................................................9 Trợ cấp xuất khẩu.......................................................................................9 3. Công nghiệp...................................................................................................................9 4. Đặc điểm kinh tế - xã hội.............................................................................................10 5. Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trường Mỹ sau khi Hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kì có hiệu lực............................11 III. KINH NGHIỆM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI.......13 1. Trung Quốc..................................................................................................................13 Phạm Minh Huế Lớp QLKT 48B 2. Hàn Quốc.....................................................................................................................14 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ..............................................................................16 I. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG THUỶ SẢN MỸ.............................................................................16 1. Thị trường tôm tại Mỹ..................................................................................................17 2. Thị trường cá da trơn tại Mỹ........................................................................................18 II. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG THUỶ SẢN VIỆT NAM...............................................................20 1. Tiềm năng thủy sản của Việt Nam...............................................................................20 2. Tình hình xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam......................................................................21 III. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THUỶ SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ ........................................................................................................................................................25 1. Thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Mỹ.....................................25 1.1 Giá trị kim ngạch xuất khẩu......................................................................26 1.2 Cơ cấu xuất khẩu.......................................................................................31 1.2.1 Cơ cấu mặt hàng.............................................................................................31 1.2.2 Mặt hàng tôm..................................................................................................34 1.2.3. Mặt hàng cá....................................................................................................35 1.2.4 Nhóm nhuyễn thể.............................................................................................35 2. Những vấn đề còn tồn tại trong quá trình xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang thị trường Mỹ ......................................................................................................................................36 2.1 Khó khăn về luật pháp và những rào cản kĩ thuật..................................36 2.2 Những vấn đề về nguồn nguyên liệu thuỷ sản..........................................38 2.3 Những vấn đề khác....................................................................................38 3. Những nguyên nhân chủ yếu.......................................................................................39 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU THUỶ SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ...................................................................42 I. CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU THUỶ SẢN VIỆT NAM............................................................42 1. Quan điểm đề xuất chiến lược.....................................................................................42 2. Phương hướng phát triển xuất khẩu thuỷ sản trong giai đoạn tới................................42 3. Mục tiêu phát triển xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam đến năm 2020................................42 3.1 Mục tiêu ngắn hạn.....................................................................................42 3.2 Mục tiêu dài hạn.......................................................................................45 4. Định hướng xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang Mỹ...................................................45 II. CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU THUỶ SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ..................................................................................................................................................47 1. Giải pháp đối với các doanh nghiệp Việt Nam...........................................................47 Phạm Minh Huế Lớp QLKT 48B 1.1 Tổ chức hệ thống thông tin phản ánh kịp thời sự thay đổi nhu cầu, thị hiếu..47 1.2 Các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản cần hoàn thiện công tác thu mua, tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.................................................................48 1.3 Các doanh nghiệp tăng cường đầu tư cho khâu chế biến........................49 1.4 Chú trọng áp dụng KH- KT nâng cao chất lượng hàng thuỷ sản và hạ giá thành sản phẩm...................................................................................50 1.5 Các doanh nghiệp phải đăng ký bảo hộ nhãn hiệu thương mại và chú trọng việc giới thiệu sản phẩm khi xâm nhập vào thị trường Mỹ............52 1.6 Tăng cường liên doanh, liên kết với mục tiêu tăng sức cạnh tranh trên thị trường Mỹ.................................................................................................53 1.7 Đẩy mạnh phát triển mạng lưới phân phối rộng rãi trên thị trường Mỹ.54 1.8 Các doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện phương thức xuất khẩu hàng thuỷ sản.....................................................................................................55 1.9 Phát huy hơn nữa vai trò của Hiệp hội thuỷ sản Việt Nam.....................56 1.10 Luôn tiến hành công tác tổ chức nghiên cứu và nắm vững hệ thống luật pháp hiện hành của Mỹ............................................................................56 1.11 Các doanh nghiệp chú trọng công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bằng cách đào tạo và đào tạo lại.......................................................58 2. Một số kiến nghị với các cơ quan Nhà nước...............................................................59 2.1 Tăng cường đầu tư và quản lý tốt việc đánh bắt xa bờ và nuôi trồng thuỷ sản để đảm bảo nguồn nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu....................59 2.2 Hoàn thiện cơ chế chính sách xuất khẩu cũng như thủ tục hành chính. .61 2.3 Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại hàng thuỷ sản trên thị trường Mỹ.................................................................................................63 2.4 Xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển hệ thống dịch vụ để tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, thúc đẩy phát triển thương mại................................................................................................64 2.5 Tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường Mỹ...........................................64 KẾT LUẬN................................................................................................................66 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................68 Phạm Minh Huế Lớp QLKT 48B DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. CNH – HĐH : Công nghiệp hoá - hiện đại hoá 2. DNVN : Doanh nghiệp Việt Nam 3. DNXK : Doanh nghiệp xuất khẩu 4. XNK : Xuất nhập khẩu 5. KNXK : Kim ngạch xuất khẩu 6. XK : Xuất khẩu 7. NSNN : Ngân sách Nhà nước 8. FAO : Tổ chức nông lương Liên hiệp Quốc 9. TMQT : Thương mại Quốc tế 10. MFN : Quy chế Tối huệ quốc 11. WTO : Tổ chức Thương mại Quốc tế 12. Công ty TNHH: Công ty Trách nhiệm hữu hạn 13. VASEP : Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam 14. KH – KT : Khoa học – Kĩ thuật 15. FDA :Cục thực phẩm và dược phẩm Mỹ Phạm Minh Huế Lớp QLKT 48B LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay trên thế giới đang có nhiều biến động, các cuộc khủng hoảng xảy ra trong khu vực tình trạng khủng bố ở nhiều quốc gia, các cuộc chiến tranh...Là một quốc gia đi theo con đường xã hội chủ nghĩa, đứng trước bối cảnh kinh tế và chính trị phức tạp như vậy,Việt Nam cần phải có những đối sách thích hợp và kịp thời song vẫn không quên nhiệm vụ phát triển kinh tế. Giống như nhiều quốc gia đang phát triển khác, Việt nam rất coi trọng xuất khẩu, lấy xuất khẩu làm nền tảng, thu ngoại tệ nhằm phát triển nền kinh tế trong nước, kiến thiết và xây dựng cơ sở hạ tầng. Mặt khác, thị trường Mỹ là một trong những thị trường mang tính chất chiến lược đối với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong những năm tới. Đây là thị trường nhập khẩu lớn nhất thế giới. Bên cạnh đó, Hiệp định thương mại Việt – Mỹ đã chính thức đi vào thực tiễn từ ngày 17/10/2001. Việc đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này chẳng những tạo điều kiện thuận lợi để nền kinh tế Việt Nam đẩy nhanh tiến trình hội nhập mà còn góp phần gia tăng sự phát triển và nâng cao tính cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam. Phạm Minh Huế 1 Lớp QLKT 48B Với ưu thế là một quốc gia ven biển, giàu tiềm năng về thủy sản, có thể nói thủy sản là một mặt hàng xuất khẩu đem lại giá trị kinh tế lớn, do đó từ lâu thủy sản đã giữ một vai trò quan trọng trong lĩnh vực xuất khẩu của nước ta , nhận thức được điều này, Nhà nước ta đã có những điều chỉnh và đầu tư thích hợp nhằm đẩy mạnh sự phát triển của ngành. Cho đến nay sau khi trải qua nhiều thăng trầm, ngành thủy sản nước ta đã thu được những thành tựu đáng kể,với kim ngạch xuất khẩu tăng liên thục theo từng năm và luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao. Có thể nói ngành thủy sản đã trở thành một ngành kinh tế then chốt trong nền kinh tế quốc dân. Theo số liệu của Bộ Thương mại Mỹ, trong năm 2009, kim ngạch xuất khẩu hàng thủy hải sản của Việt Nam sang thị trường Mỹ là khoảng 677 triệu USD, đứng thứ tư về giá trị trong số những mặt hàng Việt Nam nhập vào Mỹ, sau hàng dệt may, đồ gỗ và giày dép. Việt Nam vẫn là một trong 10 nước có kim ngạch xuất khẩu thủy hải sản lớn nhất sang Mỹ. Theo dự báo của Bộ Công thương năm 2010 nền kinh tế thế giới cũng như kinh tế Mỹ đang trên đà phục hồi nhanh chóng thì sản lượng thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ sẽ tăng cao hơn nhiều so với những năm trước. Ngành thủy sản phấn đấu phát triển với mục tiêu năm 2015, sản lượng tăng 2,76% năm, kim ngạch xuất khẩu đạt 6,0 tỷ USD; đến năm 2020, kim ngạch xuất khẩu đạt 7,0 tỷ USD thì tiềm năng thị trường Mỹ là không thể bỏ qua. Điều đó đòi hỏi phải nghiên cứu để tìm ra những giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường Mỹ. Xuất phát từ thực tế đó, trải qua một thời gian nghiên cứu và thực tập tại vụ Kế hoạch- Bộ Công thương, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang thị trường Mỹ” Đây là một đề tài không phải là mới song vẫn mang tính thời sự của nó. Do điều kiện thời gian cũng như những hạn chế nhất định về kiến thức cũng như kinh nghiệm, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các anh chị tại địa điểm thực tập để hoàn thiên tốt hơn bài chuyên đề thực tập này. Nôi dung chuyên đề thực tập này được trình bày gồm 3 phần: Phần 1: Lời mở đầu Phần 2: Phần nội dung Chương I: Cơ sở lí luận về hoạt động xuất khẩu Phạm Minh Huế 2 Lớp QLKT 48B Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang thị trường Mỹ Chương III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang thị trường Mỹ Phần 3: Kết luận Đề tài này được hoàn thành là có sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Lê Thị Anh Vân và các anh chị trong Vụ Kế Hoạch - Bộ Công thương. Em xin chân thành cảm ơn. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU I. XUẤT KHẨU 1. Khái niệm Hoạt động xuất khẩu là hoạt động kinh doanh, buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và nâng cao mức sống của nhân dân. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực và vô cùng đa dạng. Từ xuất khẩu nguyên liệu đến những mặt hàng có hàm lượng công nghệ cao như phần mềm máy vi tính…Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên diện rộng cả về thời gian và không gian. Có hoạt động xuất khẩu diễn ra trong thời gian ngắn, phạm vi hẹp ngược lại có những hoạt động kéo dài đến hàng năm và hàng hoá phải vượt qua hàng ngàn cây số. Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác được lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Phạm Minh Huế 3 Lớp QLKT 48B Như vậy, xuất khẩu là hoạt động kinh doanh có thể đem lại hiệu quả đột biến nhưng cũng có thể gây thiệt hại lớn vì phải đối đầu với một hoặc một số hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể trong nước tham gia xuất khẩu không dễ dàng khống chế được. 2. Các hình thức xuất khẩu Hoạt động xuất khẩu có những hình thức chủ yếu sau: 2.1 Xuất khẩu trực tiếp Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu trong đó người bán (người sản xuất, người cung cấp) và người mua quan hệ trực tiếp với nhau (bằng cách gặp mặt, qua thư từ, điện tín) để bàn bạc thoả thuận về hàng hoá, giá cả và các điều kiện giao dịch khác. 2.2 Xuất khẩu gián tiếp Xuất khẩu gián tiếp là do việc nhà sản xuất thông qua dịch vụ độc lập của người trung gian thứ ba để tiến hành xuất khẩu các sản phẩm của mình ra thị trường nước ngoài. Người trung gian phổ biến trong giao dịch quốc tế là đại lý và môi giới. 2.3 Buôn bán đối lưu Buôn bán đối lưu còn được gọi là hình thức xuất nhập khẩu liên kết, là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán hàng đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi với nhau có giá trị tương đương. Mục đích của xuất khẩu không phải là thu ngoại tệ mà thu về một hàng hoá có giá trị tương đương. Hai hình thức buôn bán đối lưu chủ yếu là hàng đổi hàng và trao đổi bù trừ. 2.4 Gia công quốc tế Gia công quốc tế là hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu bán bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công). Như vậy trong gia công quốc tế, hoạt động xuất khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất. 2.5 Tái xuất khẩu Tái xuất khẩu là hình thức thực hiện xuất khẩu trở lại sang các nước khác những hàng hoá đã mua ở nước ngoài nhưng chưa qua chế biến ở nước tái sản xuất. Có hai hình thức tái xuất khẩu: Phạm Minh Huế 4 Lớp QLKT 48B Kinh doanh chuyển khẩu: là mua hàng của một nước (nước xuất khẩu) để bán cho một nước khác (nước nhập khẩu) mà không làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá vào nước mình Tạm nhập, tái xuất: là việc mua bán hàng hoá của một nước để bán cho nước khác trên cơ sở hợp đồng mua bán hàng hoá ngoại thương có làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá nên làm thủ tục xuất khẩu mà không qua gia công chế biến 2.6 Xuất khẩu theo Nghị định thư Đây là hình thức mà doanh nghiệp tiến hành theo chỉ tiêu mà Nhà nước giao cho một hoặc một số mặt hàng nhất định cho Chính phủ nước ngoài trên cơ sở Nghị định thư đã kí kết giữa hai Chính phủ. Hình thức này cho phép doanh nghiệp tiết kiệm được các khoản chi phí trong việc nghiên cứu thị trường, tìm kiếm bạn hàng tránh được rủi ro trong thanh toán nhưng lại hạn chế về số lượng. Chỉ tiêu xuất khẩu được quyết định trước theo Nghị định thư giữa hai Chính phủ. 3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu Thúc đẩy xuất khẩu – nhân tố quan trọng trong tăng trưởng và phát triển kinh tế. Sự phát triển thương mại quốc tế giữa Việt Nam và các quốc gia khác trên thế giới là nhằm khai thác lợi thế so sánh của mỗi quốc gia trong quá trình phát triển. Lợi thế so sánh bao gồm cả lợi thế tự nhiên và lợi thế đạt được nên sự phân công lao động trong tiến trình tăng trưởng trên cơ sở thúc đẩy xuất khẩu không ngừng thay đổi có lợi cho mỗi quốc gia. 3.1 Xuất khẩu tạo ra nguồn thu ngoại tệ. Trong các nguồn thu ngoại tệ cho Ngân sách quốc gia có một số nguồn thu chính: Xuất khẩu hàng hoá - dịch vụ, đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp, vay nợ của Chính phủ và tư nhân, kiều bào nước ngoài gửi về, các khoản thu viện trợ,...Tuy nhiên, chỉ có thu từ xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ là tích cực nhất vì những lý do sau: không gây ra nợ nước ngoài như các khoản vay của Chính phủ và tư nhân; Chính phủ không bị phụ thuộc vào những ràng buộc và yêu sách của nước khác như các nguồn tài trợ từ bên ngoài; phần lớn ngoại tệ thu được từ hoạt động xuất khẩu thuộc về các nhà sản xuất trong nước được tái đầu tư để phát triển sản Phạm Minh Huế 5 Lớp QLKT 48B xuất, không bị chuyển ra nước ngoài như nguồn đầu tư nước ngoài, qua đó cho phép nền kinh tế tăng trưởng chủ động, đỡ bị lệ thuộc vào bên ngoài. 3.2 Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH - HĐH) đất nước. Sự tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia đều đòi hỏi có các điều kiện về nhân lực, tài nguyên, vốn, kỹ thuật. Song không phải bất cứ quốc gia nào cũng có đủ cả 4 điều kiện trên, trong thời gian hiện nay, các nước đang phát triển đều thiếu vốn, kỹ thuật, lại thừa lao động. Mặt khác, trong quá trình CNH - HĐH, để thực hiện tốt quá trình đòi hỏi nền kinh tế phải có cơ sở vật chất để tạo đà phát triển. Để khắc phục tình trạng này, các quốc gia phải nhập khẩu các thiết bị, máy móc, kỹ thuật công nghệ tiên tiến. Hoạt động xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ và các quốc gia có thể dùng nguồn thu này để nhập công nghệ phục vụ cho sản xuất. 3.3 Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH. Hoạt động xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ cho NSNN để đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư vốn, công nghệ cao cho những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn. Xuất khẩu tạo ra nguồn thu nhập cao cho người lao động, khi người lao động có thu nhập cao sẽ tạo ra nhu cầu cho các ngành sản xuất công nghiệp nhẹ, hàng điện tử, hàng cơ khí, làm nâng cao sản lượng của các ngành sản xuất hàng tiêu dùng. Tỷ trọng ngành công nghiệp ngày càng tăng kéo theo sự phát triển của ngành dịch vụ với tốc độ cao hơn.Thông qua các mối quan hệ trực tiếp, gián tiếp, hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu đầu tư và cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá và hội nhập. Một nền kinh tế mà sản xuất và xuất khẩu những hàng hoá thị trường thế giới đang có nhu cầu chứ không phải sản xuất và xuất khẩu những gì mà đất nước có. Điều này sẽ tạo cho sự dịch chuyển kinh tế của đất nước một cách hợp lý và phù hợp. 3.4 Xuất khẩu góp phần giải quyết việc làm cho xã hội và nâng cao hiệu quả của nền kinh tế trong quan hệ thương mại quốc tế. Xuất khẩu tăng sẽ tạo điều kiện để tăng việc làm, đặc biệt trong ngành nông nghiệp, công nghiệp chế biến các sản phẩm nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp dệt may - là những ngành sử dụng nhiều lao động. Phạm Minh Huế 6 Lớp QLKT 48B Hoạt động xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp góp phần mở rộng sản xuất nông nghiệp, nâng cao giá trị nông sản, nâng cao thu nhập cho người nông dân, tạo ra nhu cầu về hàng công nghiệp tiêu dùng ở vùng nông thôn và hàng công nghiệp phục vụ sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, cũng phải kể đến một hoạt động xuất khẩu góp phần giải quyết công ăn việc làm là xuất khẩu lao động và hoạt động sản xuất hàng gia công cho nước ngoài, đây là hoạt động rất phổ biến trong ngành may mặc ở nước ta và đã giải quyết được rất nhiều việc làm. 3.5 Xuất khẩu là cơ sở để thực hiện phương châm đa dạng hoá và đa phương hoá trong quan hệ đối ngoại của Đảng. Thông qua xuất khẩu, các quốc gia mới có điều kiện trao đổi hàng hoá - dịch vụ qua lại. Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại. Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu là thiết thực góp phần thực hiện phương châm đa dạng hoá và đa phương hoá quan hệ đối ngoại của Việt Nam, thông qua: - Phát triển khối lượng hàng xuất khẩu ngày càng lớn ra thị trường các nước, nhất là những mặt hàng chủ lực, những sản phẩm mũi nhọn. - Mở rộng thị trường xuất khẩu sang những thị trường mới mà trước đây ta chưa xuất được nhiều. - Thông qua xuất khẩu nhằm khai thác hết tiềm năng của đối tác, tạo ra sức cạnh tranh nhiều mặt giữa các đối tác nước ngoài trong làm ăn, buôn bán với Việt Nam. Trong xu hướng hội nhập khu vực và thế giới, Việt Nam vừa phải học tập kinh nghiệm của các nước đã CNH trên thế giới và các nước khác trong khu vực có những thành công về vận dụng chiến lược thúc đẩy xuất khẩu có bảo hộ vừa phải tìm cách rút ngắn các bước đi, khai thác lợi thế về vốn, công nghệ đạt được thông qua FDI và thương mại quốc tế với các nước để nhanh chóng đuổi kịp các quốc gia khác. II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 1. Luật pháp Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, pháp luật thực hiện vai trò của nó trên hai phương diện: Phạm Minh Huế 7 Lớp QLKT 48B Một là: Pháp luật là công cụ cưỡng chế hành vi của các doanh nghiệp nếu như hoạt động sản xuất kinh doanh của họ có thể làm tổn hại đến lợi ích của toàn xã hội. Hai là: Pháp luật là công cụ tạo ra môi trường tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp bởi vì nhờ có pháp luật mà doanh nghiệp biết được cái gì được làm, cái gì không được làm, và đương nhiên cái gì được làm là được pháp luật bảo hộ quyền tự do. Trong nền kinh tế thị trường, quyền tự do kinh doanh là trung tâm, mục tiêu động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên, tự do kinh doanh không có nghĩa là vô Chính phủ, là vô hạn mà nó được thực hiện trong sự tôn trọng lợi ích của xã hội, của nhân dân, của các chủ thể kinh doanh khác. Pháp luật không thể là những quy định hạn chế quyền tự do kinh doanh mà phải tạo tiền đề pháp lí cho sự ổn định của các quan hệ kinh doanh. Cơ chế thị trường lấy nguyên tắc “doanh nghiệp được làm những gì mà pháp luật không ngăn cấm” thay cho nguyên tắc “doanh nghiệp đựơc làm những gì mà pháp luật cho phép”. Pháp luật chỉ quy định những điều cấm và để tạo hành lang pháp lí cho doanh nghiệp hoạt động. 2. Hệ thống các chính sách và công cụ kinh tế Hệ thống các chính sách và công cụ kinh tế sẽ giúp Nhà nước có thể điều khiển hoạt động của các doanh nghiệp. Có thể nói, mỗi chính sách kinh tế là một hành lang hướng dẫn hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, hướng dẫn các doanh nghiệp hoạt động một cách phù hợp với lợi ích của toàn xã hội. Chính sách thương mại là một trong những chính sách như vậy. Chính sách thương mại hướng tới sự phát triển của thị trường trong nước và quốc tế. Nhưng phần lớn các nhà hoạch định chính sách đều tập trung chủ yếu về thương mại quốc tế (TMQT). Chính sách TMQT có vai trò then chốt trong thương mại của quốc gia. Chính sách TMQT thường nhằm tới các mục tiêu chủ yếu sau:  Thúc đẩy xuất khẩu  Bảo vệ các ngành công nghiệp non trẻ  Định hướng tiêu dùng trong nước Nội dung chính của TMQT bao gồm: Phạm Minh Huế 8 Lớp QLKT 48B  Chính sách thuế xuất nhập khẩu  Hạn ngạch xuất nhập khẩu  Chính sách tỉ giá hối đoái Bên cạnh chính sách thuế và hạn ngạch, Chính phủ còn thực hiện các biện pháp khác nhằm hỗ trợ giá xuất khẩu như phá gía đồng tiền, trợ giá xuất khẩu, ưu đãi tín dụng, trợ giúp các doanh nghiệp tăng cường khả năng tiếp cận với các thông tin TMQT, đào tạo kĩ năng xúc tiến thương mại cho cán bộ hoạt động xuất nhập khẩu. 2.1 Thuế quan hay thuế xuất nhập khẩu Thuế quan là loại thuế gián thu đánh vào hàng hoá XNK khi qua lĩnh vực thuế quan của một nước. Nhà nước sử dụng công cụ thuế quan nhằm mục tiêu: Một là, quản lý XNK, nâng cao hiệu quả hoạt động ngoaị thương, góp phần bảo vệ sản xuất và hướng dẫn tiêu dùng; Hai là, tăng thu ngân sách. Tại Mĩ, thuế trong TMQT chiếm 1% tất cả các nguồn thu về thuế. Ở Việt Nam, thuế XNK chiếm khoảng 25% nguồn thu ngân sách của Nhà nước. 2.2 Hạn ngạch (Quota) Hạn ngạch được hiểu là quy định của Nhà nước về số lượng (hoặc giá trị) của một mặt hàng hoặc một nhóm mặt hàng được phép xuất khẩu sang hoặc nhập khẩu từ một thị trường nhất định trong một thời gian nhất định, thông qua hình thức cấp giấy phép (quota xuất, nhập khẩu). Quota nhập khẩu là hình thức phổ biến hơn. Hạn ngạch thường là những quy định hạn chế về số lượng đối với những mặt hàng dễ đo đếm và có giá trị cao còn hạn chế trị giá đối với những mặt hàng khó đo đếm. 2.3 Hàng rào phi thuế quan Đó là những quy định hành chính phân biệt đối xử nhằm chống lại hàng hoá nước ngoài và ủng hộ sản xuất nội địa. Như vậy chúng ta có thể khái quát hàng rào phi thuế quan là những khác biệt trong những quy định hoặc tập quán của các quốc gia làm cản trở sự lưu thông tự do của các hàng hoá, dịch vụ và các yếu tố sản xuất với các nước. 2.4 Trợ cấp xuất khẩu Phạm Minh Huế 9 Lớp QLKT 48B Trợ cập xuất khẩu là những biện pháp của Nhà nước hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu và các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nhằm tăng nhanh số lượng hàng và trị giá kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ. Trợ cấp xuất khẩu là những biện pháp mà Chính phủ áp dụng như trợ cấp trực tiếp hoặc cho vay với lãi suất thấp hoặc là miễn thuế cho các nhà xuất khẩu trong nước (kể cả các nhà sản xuất và kinh doanh XNK). Mặt khác, Chính phủ có thể thực hiện một khoản cho vay ưu đãi đối với các bạn hàng nước ngoài để họ có điều kiện mua các sản phẩm do nước mình sản xuất ra và để xuất khẩu ra bên ngoài. Trong xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hoá, chính sách TMQT đã có những thay đổi căn bản về chất. Với việc thành lập các khu vực tự do thương mại thì phần lớn những hàng rào cản thông qua thuế nhập khẩu hoặc hạn ngạch bị dỡ bỏ, những biện pháp hỗ trợ xuất khẩu phải thực hiện hạn chế. 3. Công nghiệp Lợi thế cạnh tranh của một quốc gia trên một ngành công nghiệp phụ thuộc rất lớn vào sự hiện diện của các ngành công nghiệp liên quan và các ngành công nghiệp hỗ trợ. Có lợi thế thương mại tồn tại nếu các quốc gia khác nhau về khả năng công nghệ để sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ. Công nghiệp được định nghĩa là các kĩ thuật để biến đổi các tài nguyên thành các sản phẩm cần thiết. Lý do của thương mại trong lý thuyết lợi thế so sánh là sự khác biệt về mặt công nghệ giữa các nước. Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu hoá như hiện nay thì cần đẩy mạnh việc áp dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh XNK. Thương mại điện tử là sử dụng các phương pháp điện tử để làm thương mại.Thương mại điện tử (việc sử dụng Internet, Web…) sẽ giúp cho các doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú về kinh tế - thương mại từ đó có thể xây dựng đựơc các chiến lược sản xuất và kinh doanh phù hợp với xu thế phát triển của thị trường trong nước, khu vực và thị trường quốc tế…Thương mại quốc tế còn giúp các doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và tiếp thị. Hiện nay, Việt Nam cũng như các nước đang phát triển, chính sách công nghệ và chính sách thương mại phải gắn bó chặt chẽ, hỗ trợ và thống nhất với nhau trong chiến lược và kế hoạch phát triển. Phạm Minh Huế 10 Lớp QLKT 48B 4. Đặc điểm kinh tế - xã hội Theo lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia, mỗi một quốc gia có hệ thống bậc thang các yếu tố sản xuất. Các yếu tố sản xuất cơ bản (điều kiện khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý) và các yếu tố sản xuất mới (cơ sở hạ tầng, thị trường, trình độ lao động, khả năng nghiên cứu và phát triển, bí quyết công nghệ). Các yếu tố sản xuất mới là quan trọng hơn trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh. Không giống các yếu tố sản xuất cơ bản, các yếu tố sản xuất mới là kết quả đầu tư của Chính phủ, các công ty và cá nhân. Vì vậy, Chính phủ với các khoản đầu tư của mình vào các lĩnh vực cơ bản như giáo dục, nâng cao trình độ dân trí, khuyến khích hoạt động nghiên cứu và phát triển, nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo có thể cải thiện được thực trạng của các yếu tố sản xuất mới. Lý thuyết lợi thế cạnh tranh nhấn mạnh rằng nhu cầu nội địa đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra động lực để nâng cao khả năng cạnh tranh. Vì vậy một nước xuất khẩu cần am hiểu thị trường nhập khẩu, am hiểu nhu cầu tiêu dùng của người dân điạ phương …để từ đó xây dựng kế hoạch tiếp cận thị trường có hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, việc xác định danh mục sản phẩm xuất khẩu chủ yếu đảm bảo phát huy được lợi thế so sánh của đất nước và hiệu quả kinh tế của xuất khẩu. Ở các nứơc đang phát triển, giá trị nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn, lao động trong nông nghiệp chiếm đại bộ phận, hoạt động dịch vụ nhỏ bé, lạc hậu. Do đó, hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam cần tập trung vào các ngành khai thác có lợi thế. Lợi thế về tài nguyên là các sản phẩm: dầu thô, thuỷ sản, gạo, cà phê…Trong đó nhóm hàng nông, lâm, thuỷ sản là nhóm hàng phải chịu nhiều hạn chế vì nhu cầu thế giới tăng chậm và giá cả không ổn định. Việc xem xét xuất khẩu sản phẩm gì là vấn đề quan trọng. Đối với một nước cần tạo ra sản phẩm chủ lực. Đấy là những sản phẩm có khả năng cạnh tranh, có lợi thế so sánh, có khả năng nâng cao năng suất và có tác dụng chuyển dịch cơ cấu ngành. 5. Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trường Mỹ sau khi Hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kì có hiệu lực Với số dân trên 280 triệu người, mức tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản thực phẩm trung bình hàng năm trên 15 pounds/người và nhu cầu nhập khẩu thuỷ sản hàng Phạm Minh Huế 11 Lớp QLKT 48B năm khoảng 11 tỷ USD. Mỹ là thị trường nhập khẩu thuỷ sản lớn thứ 2 trên thế giới và cũng là thị trường tiêu thụ đa dạng về mặt hàng, giá trị và chất lượng. Hiện nay, khi Hiệp định thương mại song phương có hiệu lực, quy chế Tối huệ quốc (MFN) trong thương mại hàng hoá sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hàng thuỷ sản Việt Nam vào thị trường đầy hấp dẫn này với sự ưu đãi về mặt thuế suất thuế nhập khẩu MFN, chẳng hạn đối với thịt cua thuế suất MFN là 7,5%, phi MFN là 15%; ốc: thuế suất tương ứng là 5% và 20%; cá phi lê tươi và đông: 0% và 0-5.5 cent/kg; cá khô 4-7% và 25-30 %… Tuy nhiên, không phải tất cả các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam đều được hưởng lợi trực tiếp từ việc cắt giảm thuế nhập khẩu. Bởi vì, một số mặt hàng thuỷ sản không có sự chênh lệch về thuế khi được hưởng MFN và khi không được hưởng MFN, nhưng sẽ có lợi ích gián tiếp. Đó là khi Hiệp định có hiệu lực, số lượng khách hàng quan tâm đến hàng hoá Việt Nam chắc chắn sẽ tăng lên và các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu các mặt hàng nói trên chắc chắn sẽ có nhiều lựa chọn cạnh tranh hơn so với trước đây. Tiếp đó, việc thực thi Hiệp định cũng sẽ khuyến khích việc tổ chức xúc tiến các hoạt động thương mại giữa hai nước như hội chợ, triểm lãm, trao đổi các phái đoàn và hội thảo thương mại tại lãnh thổ hai nước, cho phép các công dân và công ty hai nước quảng cáo sản phẩm dịch vụ bằng cách thoả thuận trực tiếp với các tổ chức thông tin quảng cáo… Mỗi bên cũng cho phép liên hệ và bán trực tiếp hàng hoá dịch vụ giữa các công dân và công ty của bên kia tới người sử dụng cuối cùng. Đây là cơ hội cho cả doanh nghiệp Việt Nam và Mỹ có điều kiện hiểu sâu về thị trường của nhau để mở rộng hoạt động buôn bán. Bên cạnh đó, đường lối của Đảng và Chính phủ thông thoáng tạo mọi cơ hội thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp ở các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh xuất khẩu ra thị trường thế giới và Nhà nước cũng đã dành nhiều sự quan tâm cho ngành thuỷ sản thông qua các trương trình như hỗ trợ đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng của ngành thuỷ sản, chương trình đánh bắt xa bờ, chương trình đầu tư cho nghiên cứu khoa học và công nghệ để phát triển ngành thuỷ sản, trung tâm kiểm tra chất lượng và vệ sinh thuỷ sản ra đời, nhiều doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản đã xây dựng được những tiêu chuẩn quản trị Phạm Minh Huế 12 Lớp QLKT 48B quốc tế: HACCP, GMT, ISO 9000… cũng là những yếu tố quan trọng cho xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam tăng nhanh. Mặc dù Hiệp định thương mại đem đến cho các doanh nghiệp Việt Nam những thuận lợi về chính sách, cơ chế xuất khẩu hàng hoá và thuế nhập khẩu, nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với không ít khó khăn, đó là: - Việc được hưởng quy chế MFN chưa phải là điểm quyết định để làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng thuỷ sản Việt Nam, vì Mỹ đã áp dụng quy chế Tối huệ quốc với 136 nước thành viên WTO. Ngoài ra, Mỹ còn có ưu đãi đặc biệt với các nước chậm và đang phát triển, nhưng Việt Nam chưa được hưởng chế độ này. - Sự cạnh tranh trên thị trường này sẽ ngày càng quyết liệt. Hiện nay, có hơn 100 nước xuất khẩu đủ loại hàng thuỷ sản vào Mỹ, trong số đó có rất nhiều nước truyền thống lâu đời trong buôn bán thuỷ sản với Mỹ như Thái Lan (tôm sú đông, đồ hộp thuỷ sản), Trung Quốc (tôm đông, cá rô phi philê), Canada (tôm hùm, cua)… - Trong hơn 100 mặt hàng thuỷ sản thực phẩm nhập khẩu, Mỹ có nhu cầu cao về các hàng cao cấp tinh chế (tôm luộc, tôm bao bột, tôm hùm, cá philê, hộp thuỷ sản…) nhưng hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là hàng sơ chế, tỉ lệ sản phẩm giá trị gia tăng thấp ( chỉ chiếm khoảng 19,75% giá trị xuất khẩu của Việt Nam). Cụ thể, với mặt hàng cá ngừ hiện nay Việt Nam mới chỉ xuất khẩu phần lớn cá ngừ tươi hoặc đông vào Mỹ (95% giá trị xuất khẩu cá ngừ) trong khi cá ngừ đóng hộp là hàng thuỷ sản tiêu thụ nhiều ở Mỹ thì giá trị xuất của Việt Nam không đáng kể (5%). Mỹ coi trọng cả nhập khẩu thuỷ sản phi thực phẩm bao gồm các sản phẩm hoá học gốc thuỷ sản, ngọc trai, cá cảnh…(giá trị nhập khẩu năm 2000 đạt 9 tỷ USD, chỉ kém hàng thuỷ sản thực phẩm 1 tỷ USD) nhưng ta mới chỉ chú trọng đến xuất khẩu thuỷ sản thực phẩm. - Thị trường Mỹ là một thị trường thuỷ sản “khó tính” của thế giới. Hàng thuỷ sản nhập khẩu vào Mỹ phải qua sự kiểm tra chặt chẽ của Cục quản lý Dược phẩm và Thực phẩm Mỹ (FDA) theo các tiêu chuẩn HACCP. Thị trường Mỹ lại quá rộng lớn, ở quá xa Việt Nam dẫn đến chi phí vận tải và bảo hiểm lớn, doanh nghiệp Việt Nam mới tiếp cận thị trường này. Phạm Minh Huế 13 Lớp QLKT 48B - Một khó khăn trong lĩnh vực tiếp thị là hầu như chưa có doanh nghiệp nào của ta mở được văn phòng đại diện tại nước Mỹ. Hệ thống luật của Mỹ khá phức tạp, chặt chẽ và mới lạ đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. - Năng lực chế biến thuỷ sản của ta cũng như cơ sở vật chất phục vụ cho đánh bắt, bảo quản còn nhiều bất cập. Trình độ tay nghề của công nhân ngành thuỷ sản không cao, và tình trạng thiếu vốn kinh doanh cũng ảnh hưởng rất lớn đến xuất khẩu của thuỷ sản Việt Nam sang thị trường Mỹ. III. KINH NGHIỆM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI 1. Trung Quốc Kinh nghiệm đầu tiên, Chính phủ Trung Quốc xác định tập trung mở cửa kinh tế để phát triển thị trường hàng hoá xuất khẩu. Trung Quốc đã áp dụng nhiều biện pháp để tăng sức cạnh tranh hàng hoá xuất khẩu. Bao gồm: Trung Quốc ưu tiên phát triển các đặc khu kinh tế, mở cửa các cửa khẩu, chú trọng đến việc phát triển hoạt động biên mậu. Để giúp các DNXK thoát khỏi tình trạng lệ thuộc và thiếu năng động, Trung Quốc đã từng bước thực hiện các chính sách trợ cấp xuất khẩu, các công cụ về thuế, hỗ trợ về tài chính, chính sách tỷ giá hối đoái, hỗ trợ xúc tiến thương mại và tìm cách vượt qua rào cản về hàng rào kĩ thuật của các nước nhập khẩu cũng là một kinh nghiệm thành công trong việc phát triển thị trường xuất khẩu Bên cạnh đó Chính phủ Trung Quốc tiến hành đổi mới bộ máy tổ chức ngoại thương cho ngày càng gọn nhẹ, giảm bớt sự rườm rà trong thủ tục hành chính, giúp cho hoạt động xuất khẩu thuận lợi. Kinh nghiệm quan trọng trong thúc đẩy thị trường hàng hoá xuất khẩu của Trung Quốc là việc nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá. Trung Quốc đề ra kế hoạch lấy khoa học kỹ thuật để phát triển mậu dịch. Mục tiêu của kế hoạch này là hình thành môi trường kĩ thuật cao, đẩy nhanh tốc độ sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm kĩ thuật cao. 2. Hàn Quốc Đối với Hàn Quốc, xuất khẩu luôn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng GDP là thành quả của các biện pháp: Phạm Minh Huế 14 Lớp QLKT 48B Hàn Quốc không đánh thuế đối với mặt hàng xuất khẩu. Hàn Quốc cho phép tự do hoá xuất khẩu hầu hết các mặt hàng. chỉ rất ít các mặt hàng chịu sự điều tiết của Nhà nước Về tín dụng, Chính phủ Hàn Quốc thực hiện tín dụng xuất khẩu dưới ba hình thức: Vốn xuất khẩu dành cho nhà cung cấp trong nước, vốn trực tiếp dành cho người mua nước ngoài, vốn cho vay lại bằng cách EXIMBANK của Hàn Quốc cho ngân hàng nước ngoài vay tiền với lãi xuất thấp để ngân hàng này cho người mua vay lại để mua hàng hoá của Hàn Quốc Cục xúc tiến thương mại của Hàn Quốc, Phòng Thương mại và Công nghiệp cùng với các Viện nghiên cứu thực hiện cung cấp miễn phí một cách dễ dàng các thông tin cần thiết về thị trường, cơ hội làm ăn. Mạng lưới các trung tâm cung cấp thông tin này được đặt ở nhiều nơi trên thế giới nhằm mục đích thu thập thông tin thị trường, kinh tế, chính trị từ các nước một cách nhanh nhất và cập nhật nhất. Chính phủ Hàn Quốc cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay ngắn hạn với lãi suất phù hợp để tìm kiếm, thâm nhập thị trường mới và những doanh nghiệp sản xuất để xuất khẩu những mặt hàng mới. Nhà nước còn hỗ trợ một phần về tài chính để giúp các doanh nghiệp này có thể tham dự hội chợ hay triển lãm ở nước ngoài nhằm mục đích giới thiệu và quảng cáo mặt hàng của minh với nước ngoài. Tóm lại, thị trường Mỹ đang mở ra nhiều triển vọng đối với sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam. Tuy vậy, để nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của thuỷ sản Việt Nam, tạo ra vị thế ngày càng vững chắc của hàng thuỷ sản Việt Nam trên thị trường Mỹ, các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cần nỗ lực nghiên cứu thị trường Mỹ, đánh giá đúng khả năng sản xuất và mạnh dạn đầu tư đổi mới trang thiết bị, nâng cao trình độ chế biến và áp dụng quy trình quản lý chất lượng chặt chẽ hàng thuỷ sản xuất khẩu; tăng cường hoạt động Marketing Phạm Minh Huế 15 Lớp QLKT 48B CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ I. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG THUỶ SẢN MỸ Nền kinh tế Mỹ là nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường năng động có sức tiêu thụ rộng lớn và có tính cạnh tranh cao. Thị trường Mỹ vừa là nơi thuận lợi cho đầu tư nước ngoài lại vừa là nơi đầu tư ra nước ngoài hàng đầu thế giới. Mỹ là nước đi đầu thế giới trong nhiều lĩnh vực như công nghệ máy tính và viễn thông, nghiên cứu hàng không vũ trụ, công nghệ gen và hoá sinh và một số lĩnh vực kỹ thuật cao khác. Mỹ cũng là nước nông nghiệp hàng đầu thế giới. Mỹ còn là nước đi đầu trong quá trình quốc tế hoá kinh tế toàn cầu và thúc đẩy tự do hoá thương mại phát triển. Nhưng Mỹ cũng là nước hay dùng tự do hoá thương mại để yêu cầu các quốc gia khác mở cửa thị trường của họ cho các công ty của mình nhưng lại tìm cách bảo vệ nền sản xuất trong nước thông qua hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường... Phạm Minh Huế 16 Lớp QLKT 48B
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan