Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Địa lý Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lý 11 phần lý thuyết địa lý kinh tế xã h...

Tài liệu Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lý 11 phần lý thuyết địa lý kinh tế xã hội thế giới 11

.PDF
66
12611
182

Mô tả:

Gi¸o ¸n Båi d−ìng Häc sinh giái m«n §Þa Lý. http://quangtuan8682.violet.vn/ SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGÔ TRÍ HÒA ------------------- ---------------- Gi¸o ¸n BåI D¦ìNG Häc sinh giái m«n ®Þa lý 11 PhÇn lý thuyÕt : ®Þa lý kt-xh TG 11 N QT Gi¸o viªn båi d−ìng hsg Ngoâ Quang Tuaán Diễn Châu - Nghệ An GV: Ng« Quang TuÊn - THPT Ng« TrÝ Hoµ - DiÔn Ch©u - NghÖ An. Page 1 Gi¸o ¸n Båi d−ìng Häc sinh giái m«n §Þa Lý. http://quangtuan8682.violet.vn/ BÀI 1: SỰ TƯƠNG PHẢN VỀ TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - Xà HỘI CỦA CÁC NHÓM NƯỚC. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HIỆN ĐẠI Câu 1: Chứng minh nền KT-XH của nhóm nước phát triển và nhóm nước đang phát triển có sự tương phản rõ rệt. Tiêu chí Nhóm nước phát triển Nhóm nước đang phát triển - GDP/người thường rất cao, gấp nhiều lần - GDP/người thường rất thấp, thua nhiều Kinh tế so với các nước đang phát triển ( Đan Mạch lần so với các nước phát triển ( Êtiôpia: trên 45000 USD). Chứng tỏ nền kinh tế rất 112 USD). Chứng tỏ nền kinh tế còn yếu phát triển. kém. - Trong cơ cấu GDP: khu vực I đóng góp tỉ - Trong cơ cấu GDP: Tỉ trọng cả 3 khu trọng rất nhỏ (2%), còn khu vực III lại đóng vực chênh lệch không lớn. Kinh tế đang góp tỉ trọng rất lớn (71%). Kinh tế đang chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang chuyển sang nền kinh tế tri thức. nền kinh tế công nghiệp. - Ngoại thương: Chiếm trên 60% giá trị xuất, - Ngoại thương: Chiếm dưới 40% giá trị nhập khẩu của thế giới, chủ yếu xuất khẩu xuất, nhập khẩu của thế giới, chủ yếu các mặt hàng đã qua chế biến. xuất khẩu các mặt hàng sơ chế và khoáng sản. - Đầu tư ra nước ngoài chiếm ¾ toàn cầu. - Đầu tư ra nước ngoài chiếm ¼ toàn cầu. Thể hiện nhóm nước này có nguồn vốn lớn, Thể hiện nhóm nước này có nguồn vốn xuất khẩu tư bản mạnh. Giá trị GDP cao. nhỏ, xuất khẩu tư bản yếu. Giá trị GDP thấp. - Nhận đầu tư rất lớn chiếm 2/3 toàn cầu. - Nhận đầu tư rất nhỏ chiếm 1/3 toàn cầu. Thể hiện nhóm nước này có môi trường đầu Thể hiện nhóm nước này có môi trường tư hấp dẫn. đầu tư yếu. - Nợ nước ngoài: Khả năng trả nợ mạnh. - Nợ nước ngoài: Tỉ lệ nợ trên tổng GDP cao (33,8% năm 2004). Khó có khả năng trả nợ. - Tuổi thọ TB: 76 tuổi. Thể hiện đời sống - Tuổi thọ TB: 65 tuổi. Thể hiện đời sống Xã hội cao, y tế phát triển. thấp, y tế nghèo nàn lạc hậu. - Chỉ số HDI: 0,855 năm 2003. Thể hiện các - Chỉ số HDI: 0,694 năm 2003. Thể hiện tiêu chí về thu nhập, tuổi thọ TB và trình độ các tiêu chí về thu nhập, tuổi thọ TB và văn hóa đều cao. trình độ văn hóa đều thấp. Câu 2: Phân tích những nguyên nhân làm cho nền kinh tế của 2 nhóm nước phát triển và đang phát triển có sự tương phản nhau . - Lịch sử phát triển: + Nhóm nước đang phát triển: Phần lớn là những nước thuộc địa, mới giành độc lập và phát triển kinh tế từ những năm cuối thế kỷ XX. + Nhóm nước phát triển: có lịch sử phát triển lâu đời, tiến hành công nghiệp hóa từ rất sớm. - Điều kiện phát triển: + Nhóm nước đang phát triển: tuy giàu tài nguyên, nhưng hạn chế về khoa học kỹ thuật, vốn ít nên gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra các nước này đông dân và dân số tăng nhanh, nhiều thiên tai. + Nhóm nước phát triển: có ưu thế hơn về vốn, khoa học kỹ thuật, cơ sở vật chất kỹ thuật và kêt cấu hạ tầng nên tạo điều kiện phát triển kinh tế nhanh, đầu tư nước ngoài thu nhiều lợi nhuận. GV: Ng« Quang TuÊn - THPT Ng« TrÝ Hoµ - DiÔn Ch©u - NghÖ An. Page 2 Gi¸o ¸n Båi d−ìng Häc sinh giái m«n §Þa Lý. http://quangtuan8682.violet.vn/ Câu 3: Hãy nêu khái niệm về chỉ số phát triển con người (HDI). Tại sao các nước đang phát triển có chỉ số HDI thấp hơn nhóm nước phát triển. * Khái niệm: - HDI ( Human Development Index ): Là chỉ số so sánh, định lượng về mức thu nhập, tỉ lệ biết chữ, tuổi thọ và một số nhân tố khác của các quốc gia trên thế giới. - HDI giúp tạo ra một cái nhìn tổng quát về sự phát triển của một quốc gia. Chỉ số này được một nhà kinh tế người Pakixtan đưa ra vào năm 1990. - HDI là thước đo tổng quát về phát triển con người. Nó là phép đo trình độ trung bình của một quốc gia theo 3 tiêu chí sau: + Sức khỏe: một cuộc sống lâu dài và khỏe mạnh, đo bằng tuổi thọ trung bình. + Tri thức: Được đo bằng tỷ lệ số người biết chữ và tỷ lệ nhập học ở các cấp giáo dục (tiểu học, trung học, đại học) + Thu nhập: Mức sống đo bằng GDP/người. * Giải thích: Nhóm nước đang phát triển cả 3 chỉ số ( mức thu nhập, tuổi thọ TB và tỷ lệ biết chữ đều thấp) nên chỉ số HDI thấp hơn nhóm nước phát triển. Câu 4: Tại sao nói “ Hiện nay các nước phát triển đã giàu lại càng giàu thêm, còn các nước đang phát triển đã nghèo lại càng nghèo hơn” ? * Các nước phát triển đã giàu lại càng giàu hơn là vì: - Xu hướng đầu tư thay đổi… - Sản xuất công nghiệp trình độ cao, đóng góp của dịch vụ là chủ yếu, hàng hóa bán được giá cao (xuất siêu). - Dân số tăng chậm. - Thu hút chất xám, cho vay nợ, xuất khẩu tư bản. * Các nước đang phát triển đã nghèo lại càng nghèo thêm là vì: - Xu hướng đầu tư thay đổi… - Sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, năng suất thấp, sản xuất công nghiệp lạc hậu, hàng hóa bán giá rẻ. (nhập siêu). - Dân số tăng nhanh. Chảy máu chất xám. - Nợ nước ngoài nhiều. Nhận đầu tư, lệ thuộc vào vốn, kỹ thuật sản xuất công nghệ thấp. Câu 5: Các nước CN mới (NICs) là gì ? Kể tên một số nước tiêu biểu và nêu rõ đặc điểm nổi bật về kinh tế của nhóm nước này. * Khái niệm: Đó là một số nước và vùng lãnh thổ đã trải qua quá trình công nghiệp hóa và đạt được trình độ phát triển nhất định về công nghiệp. * Một số nước NICs tiêu biểu: - Các nước công nghiệp mới châu Á: Hàn Quốc, Xingapo… - Các nước công nghiệp mới Mĩ La Tinh: Braxin, Achentina, Mêhycô… * Đặc điểm nổi bật về kinh tế của các nước NICs: - Đã có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế với sự tăng trưởng nhanh (GDP) của quá trình công nghiệp hóa hướng vào xuất khẩu. - Nhiều sản phẩm kinh tế cạnh tranh được trên thị trường thế giới. - Khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn và phát triển nhanh. Câu 6: Vì sao các nước CN mới đạt được nhiều thành tựu to lớn trong việc phát triển KTXH ? - Tăng cường đầu tư phát triển khu vực công nghiệp và dịch vụ. - Thực hiện chiến lược công nghiệp hóa hướng vào xuất khẩu. - Khai thác tối đa mọi lợi thế (tự nhiên, KTXH) để thực hiện chiến lược tăng trưởng. - Tích cực tạo vốn đầu tư thông qua: Nguồn viện trợ nước ngoài, đi vay, kêu gọi đầu tư nước ngoài (FDI), nguồn vốn (ODA), tích lũy trong nước. GV: Ng« Quang TuÊn - THPT Ng« TrÝ Hoµ - DiÔn Ch©u - NghÖ An. Page 3 Gi¸o ¸n Båi d−ìng Häc sinh giái m«n §Þa Lý. http://quangtuan8682.violet.vn/ Câu 7: Hãy so sánh sự khác nhau cơ bản giữa các cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. - Cuộc cách mạng khoa học công nghiệp diễn ra vào cuối thế kỷ XVIII là giai đoạn quá độ từ nền sản xuất thủ công sang nền sản xuất cơ khí. Đặc trưng của cuộc cách mạng này là quá trình đổi mới công nghệ. - Cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật diễn ra từ nửa sau thế kỷ XIX đến giai đoạn đầu thế kỷ XX. Đặc trưng của cuộc cách mạng này là đưa lực lượng sản xuất từ nền sản xuất cơ khí chuyển sang nền sản xuất đại cơ khí và tự động hóa cục bộ. Cuộc cách mạng này đã cho ra đời hệ thống công nghệ điện- cơ khí. - Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại diễn ra vào cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI. Đặc trưng của cuộc cách mạng này là làm xuất hiện và phát triển bùng nổ công nghệ cao. Câu 8. Nêu đặc trưng và tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đến nền kinh tế - xã hội thế giới. * Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại được tiến hành vào cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI. Đặc trưng của cuộc cách mạng này là làm xuất hiện và phát triển nhanh chóng công nghiệp cao với hàm lượng tri thức cao; với bốn công nghệ trụ là: công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, công nghệ năng lượng và công nghệ thông tin. * Tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đến sự phát triển KT-XH: + Khoa học và công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, có thể trực tiếp làm ra sản phẩm ( sản xuất phần mềm, các ngành công nghiệp điện tử…) + Xuất hiện các ngành công nghiệp có hàm lượng kỹ thuật cao ( sản xuất vật liệu mới, công nghệ gen… ), các dịch vụ nhiều kiến thức ( bảo hiểm, viễn thông… ) + Thay đổi cơ cấu lao động: tỷ lệ những người làm việc bằng trí óc để trực tiếp tạo ra sản phẩm (các lập trình viên, những nhà thiết kế công nghệ, sản phẩm trên máy tính… ) ngày càng cao. + Phát triển nhanh chóng mậu dịch quốc tế, đầu tư nước ngoài trên phạm vi toàn cầu. => Làm cho nền kinh tế thế giới chuyển dần từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức, kỹ thuật và công nghệ cao. Câu 9. Chứng minh cuộc cách mạng khoa học công nghệ là điều kiện cần thiết để chuyển nền kinh tế - xã hội thế giới từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu. - Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật là một quá trình làm thay đổi căn bản của hệ thống kiến thức về khoa học - kĩ thuật diễn ra trong mối quan hệ khăng khít với quá trình phát triển của xã hội loài người. - Sự phát triển của các cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật và tác động của cuộc cách mạng KHKT đến sự phát triển nền kinh tế - xã hội: + Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ nhất diễn ra vào cuối thế kỉ XVIII là giai đoạn quá độ từ nền sản xuất thủ công sang nền sản xuất cơ khí. Đặc trưng của cuộc cách mạng này là quá trình đổi mới công nghệ. + Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần hai diễn ra cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. Đặc trưng của cuộc cách mạng này là đưa nền sản xuất cơ khí chuyển sang nền sản xuất đại cơ khí và tự động cục bộ. Nền kinh tế thế giới phát triển theo chiều rộng, tập trung vào các ngành công nghiệp nặng, đòi hỏi nhiều nguyên liệu, năng lượng, lao động, quy mô sản xuất theo không gian rộng lớn. Kết quả: tạo ra một khối lượng của cải vật chất lớn cho xã hội và đời sống của con người được cải thiện nhiều. + Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại diễn ra vào cuối thế kỉ XX đầu thế kỉ XXI. Đặc trưng của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại là làm xuất hiện và phát triển bùng nổ công nghệ cao. Đây là các công nghệ dựa vào những thành tựu khoa học mới nhất với hàm lượng tri thức, hàm lượng khoa học, sáng tạo cao nhất. Vì vậy, khoa học và công nghệ ngày càng trở thành lực lượng sản xuất nòng cốt và trực tiếp của xã hội, tác động mạnh mẽ, sâu sắc đến sự phát triển kinh tế xã hội như: tìm ra các nguồn nguyên liệu và nhiên liệu mới, tự động hóa trong sản xuất, sản xuất ra các GV: Ng« Quang TuÊn - THPT Ng« TrÝ Hoµ - DiÔn Ch©u - NghÖ An. Page 4 Gi¸o ¸n Båi d−ìng Häc sinh giái m«n §Þa Lý. http://quangtuan8682.violet.vn/ sản phẩm “mỏng - ngắn - nhỏ - nhẹ” có khả năng cạnh tranh trên thị trường (đặc trưng của nền kinh tế phát triển theo chiều sâu). Hiện nay, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã và đang tập trung vào các lĩnh vực sau: công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu và năng lượng mới, công nghệ sinh học, công nghệ hàng không và vũ trụ, công nghệ biển,... => Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật là điều kiện cần thiết để chuyển nền kinh tế xã hội thế giới từ phát triển chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu. Câu 10: Hãy chứng minh một số thành tựu cơ bản của 4 công nghệ trụ cột trong Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. - Công nghệ sinh học: Dựa trên cơ sở những thành tựu trong lĩnh vực sinh học, di truyền học, gồm công nghệ vi sinh, kỹ thuật gen, kỹ thuật nuôi cấy tế bào… Từ đó có thể tạo ra những giống mới có năng suất cao, có khả ăng chống chịu một số dịch bệnh; hay cấy một số gen thích hợp vào trứng mới thụ tinh của gia súc gia cầm thủy sản, để nâng cao tốc độ và khối lượng tăng trưởng của các loại vật nuôi. Ngoài ra còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc chẩn đoán & điều trị bệnh của bác sĩ… - Công nghệ vật liệu: Tạo ra những vật liệu chuyên dụng mới, với những tính năng đáp ứng yêu cầu của con người trong sản xuất và đời sống như vật liệu composit có sức chịu nhiệt & chịu lực tốt. Vật liệu siêu dẫn dùng trong tải điện không gây tổn thất điện năng; hay vật liệu gốm tổng hợp có ưu điểm nhẹ- cứng- chống ăn mòn- không dẫn điện, chịu nhiệt rất cao… - Công nghệ năng lượng: Ta có thể thấy được triển vọng và khả năng sử dụng các nguồn năng lượng mới đã rất rõ ràng như năng lượng mặt trời, năng lượng nguyên tử, năng lượng sinh học. Ngoài ra còn có năng lượng từ gió, địa nhiệt, thủy triều… Tất cả đều hướng vào công nghệ an toàn & sạch, giảm tình trạng cạn kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi trường. - Công nghệ thông tin: Phát triển ngày càng mạnh theo hướng như: Sử dụng các vi mạch, chíp điện tử có tốc độ cao, kỹ thuật số hóa, công nghệ laze, cáp sợi quang… Tất cả đã chi phối toàn bộ những phương tiện kỹ thuật hiện đại trong sản xuất, thông tin và đời sống. Câu 11: Thế nào là nền kinh tế tri thức? Những đặc trưng chủ yếu của nền kinh tế tri thức? Phân tích vai trò to lớn của khoa học & công nghệ hiện đại trong nền kinh tế tri thức. * Khái niệm: Nền kinh tế tri thức là loại hình kinh tế mới phát triển dựa trên tri thức, kỹ thuật, công nghệ cao dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. * Những đặc trưng chủ yếu của nền kinh tế tri thức: - Cơ cấu kinh tế: Chiếm ưu thế tuyệt đối là các ngành kinh tế tri thức: ngân hàng, tài chính, bảo hiểm… - Tỉ lệ đóng góp của khoa học và công nghệ chiếm trên 80 %. Công nghệ chủ yếu là công nghệ cao, điện tử hóa, tin học hóa… - Công nghệ thông tin và truuyền thông có vai trò quyết định nhất. - Cơ cấu lao động chủ yếu là công nhân tri thức. Vai trò của giáo dục vô cùng to lớn. - Các nước Bắc Mĩ và Tây Âu đã bắt đầu hình thành nền kinh tế tri thức. * Vai trò to lớn của khoa học & công nghệ hiện đại trong nền kinh tế tri thức: - Đóng góp của khoa học và công nghệ vào nền kinh tế tri thức cao. - Nền kinh tế các nước phát triển chủ yếu dựa vào khoa học và công nghệ. - Khoa học và công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, trực tiếp làm ra sản phẩm. - Xuất hiện các ngành công nghiệp có hàm lượng kỹ thuật cao. - Phát triển nhanh chóng mậu dịch quốc tế và đầu tư nước ngoài. GV: Ng« Quang TuÊn - THPT Ng« TrÝ Hoµ - DiÔn Ch©u - NghÖ An. Page 5 Gi¸o ¸n Båi d−ìng Häc sinh giái m«n §Þa Lý. http://quangtuan8682.violet.vn/ Câu 12: Thế nào là nền kinh tế tri thức? Nguyên nhân làm xuất hiện nền kinh tế tri thức? Tại sao trong xu thế phát triển hiện nay, các nước phát triển tập trung xây dựng nền kinh tế tri thức? * Khái niệm: Nền kinh tế tri thức là loại hình kinh tế mới phát triển dựa trên tri thức, kỹ thuật, công nghệ cao dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. * Nguyên nhân làm xuất hiện nền kinh tế tri thức: Do sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại với sự bùng nổ của các ngành công nghệ cao như CNTT, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ năng lượng mới đã khẳng định vai trò, động lực của tri thức trong sự phát triển kinh tế thế giới và xã hội loài người. Đưa nền kinh tế thế giới chuyển sang giai đoạn mới trong đó tri thức, thông tin trở thành yếu tố quyết định, khoa học công nghệ trở thành lực lượng sản suất chủ yếu. * Trong xu thế phát triển hiện nay, các nước phát triển tập trung xây dựng nền kinh tế tri thức là vì: Trong nền kinh tế tri thức mọi hoạt động sản xuất, đời sống xã hội của con người có nhiều thay đổi theo hướng ngày càng hiện đại , mà ở đó: - Tri thức đóng vai trò quyết định nhất: + Tri thức là vốn, là nguyên liệu cho sản xuất tạo ra của cải vật chất, dịch vụ phục vụ đời sống con người. + Tri thức là nguồn lực hàng đầu tạo nên sự tăng trưởng kinh tế. - Khoa học công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp: Với sự ra đời của 4 ngành công nghệ trụ cột: CNTT, công nghệ sinh học, công nghệ năng lượng mới, công nghệ vật liệu mới đã thành nền tảng trong sản xuất. - Cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động có sự thay đổi: + Trong kinh tế tri thức, nông nghiệp, công nghiệp chiếm tỷ trọng thấp trong GDP. Các ngành dịch vụ đặc biệt là dịch vụ cần nhiều tri thức như ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, viễn thông… phát triển mạnh và chiếm tỷ trọng cao trên 70% trong GDP. + Kinh tế tri thức tọa ra nhiều việc làm mới, phát triển nhanh đội ngũ công nhân tri thức, lao động trí óc chiếm đa số trong lực lượng lao động. - Phương thức, hình thức tổ chức sản xuất đạt trình độ cao và rất hiện đại: + Sản xuất dựa trên dây chuyền công nghệ hiện đại, tự động hóa. + Tổ chức quản lý theo mô hình công nghệ, quản lý mạng. - Kinh tế tri thức là nền kinh tế thị trường có tính toàn cầu phát triển cùng với sự bùng nổ công nghệ thông tin và sự tăng trưởng của các công ty xuyên quốc gia làm cho sản phẩm dù sản xuất bất kỳ ở đâu cũng nhanh chóng có mặt khắp nơi trên thế giới…. Câu 13: Hãy so sánh sự khác biệt của nền kinh tế nông nghiệp, nền kinh tế công nghiệp và nền kinh tế tri thức. Cho biết hướng phát triển của nền kinh tế tri thức ở nước ta. * Sự khác biệt của nền kinh tế nông nghiệp, nền kinh tế công nghiệp và nền kinh tế tri thức: Yếu tố SS Cơ cấu kinh tế Nền KT Nông nghiệp Nền KT Công nghiệp Nền KT Tri thức - Nông nghiệp là chủ - Công nghiệp & dịch - Dịch vụ là chủ yếu, yếu. vụ là chủ yếu. trong đó các ngành cần nhiều tri thức (ngân hàng, tài chính…) chiếm ưu thế tuyệt đối. GV: Ng« Quang TuÊn - THPT Ng« TrÝ Hoµ - DiÔn Ch©u - NghÖ An. Page 6 Gi¸o ¸n Båi d−ìng Häc sinh giái m«n §Þa Lý. http://quangtuan8682.violet.vn/ Công nghiệp chủ - Sử dụng súc vật, cơ - Có cơ giới, hóa học - Công nghệ cao, điện tử yếu để thúc đẩy giới hóa đơn giản. hóa, điện khí hóa, hóa, tin học hóa, siêu xa phát triển chuyên môn hóa. lộ thông tin… Cơ cấu lao động - Nông dân là chủ yếu. - Công nhân là chủ yếu. - Công nhân tri thức là chủ yếu. < 10 % > 30 % > 80 % Tầm quan trọng của giáo dục Nhỏ Lớn Rất lớn Vai trò của CNTT và truyền thông Không lớn Lớn Quyết định Tỉ lệ đóng góp của khoa học - công nghệ cho tăng trưởng kinh tế * Hướng phát triển của nền kinh tế tri thức ở nước ta: - Xây dựng cơ sở hạ tầng vững chắc cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ: tăng cường năng lực nghiên cứu của các trung tâm nghiên cứu và các trường đại học. - Phát triển mạnh các trung tâm công nghệ cao, các công viên khoa học, chú trọng đầu tư cho nghiên cứu và phát triển khoa học. Chủ động tiếp cận nền kinh tế tri thức của thế giới. - Chú trọng phát triển lĩnh vực CNTT, đặc biệt như Internet, thương mại điện tử, công nghệ phần mềm… đóng vai trò nền tảng trong việc phát triển nền kinh tế tri thức. - Coi trọng, ưu tiên việc phát triển giáo dục và đào tạo, cải thiện chiến lược đầu tư, đặc biệt công tác chú trọng đào tạo và bồi dưỡng nhân tài. BÀI 2: XU HƯỚNG TOÀN CẦU HÓA, KHU VỰC HÓA KINH TẾ Câu 1. Trình bày khái niệm và các biểu hiện chủ yếu của toàn cầu hóa kinh tế. Xu hướng toàn cầu hóa dẫn đến hệ quả gì? * Khái niệm: Toàn cầu hóa là quá trình liên kết về nhiều mặt giữa các quốc gia hoặc trên phạm vi toàn thế giới, tác động đến mọi mặt của thế giới. * Những biểu hiện chủ yếu của toàn cầu hóa kinh tế: - Thương mại thế giới phát triển mạnh: Tốc độ tăng trưởng của thương mại thế giới luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế thế giới. Tổ chức thương mại thế giới chi phối đến 95% hoạt động thương mại của thế giới và có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy tự do hóa thương mại. - Đầu tư nước ngoài tăng trưởng nhanh, năm 2005 tăng hơn 5 lần so với năm 1990 và chủ yếu đầu tư vào các lĩnh vực dịch vụ. - Thị trường tài chính quốc tế mở rộng với hàng vạn ngân hàng được nối với nhau thông qua mạng viễn thông điện tử. Ngân hàng thế giới (WB) ngày càng có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế toàn cầu. - Các công ti xuyên quốc gia có vai trò ngày càng lớn, sở hữu nguồn của cải vật chất rất lớn và chi phối nhiều ngành kinh tế quan trọng GV: Ng« Quang TuÊn - THPT Ng« TrÝ Hoµ - DiÔn Ch©u - NghÖ An. Page 7 Gi¸o ¸n Båi d−ìng Häc sinh giái m«n §Þa Lý. http://quangtuan8682.violet.vn/ * Hệ quả của xu hướng toàn cầu hóa kinh tế - Tích cực: Thúc đẩy sản xuất phát triển và tăng trưởng kinh tế toàn cầu, đẩy nhanh đầu tư, tăng cường sự hợp tác quốc tế. - Tiêu cực: Gia tăng nhanh chóng khoảng cách giàu nghèo, sự thâu tóm kinh tế của các nước mạnh đối với các nước yếu... Câu 2. Tại sao toàn cầu hóa lại là một xu thế tất yếu của nền kinh tế thế giới trong giai đoạn hiện nay? Toàn cầu hóa là một xu thế tất yếu của nền kinh tế thế giới trong giai đoạn hiện nay. Vì: - Do sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, sự phát triển không đồng đều về kinh tế và khoa học kĩ thuật dẫn đến sự khác nhau về điều kiện tái sản xuất giữa các quốc gia. - Quá trình phát triển kinh tế tất yếu dẫn đến sự phân công lao động, xuất hiện một yêu cầu khách quan là cần phải tiến hành chuyên môn hóa và hợp tác hóa lẫn nhau giữa các công ty thuộc các quốc gia khác nhau. Điều đó, đòi hỏi phải mở rộng phạm vi trao đổi quốc tế. - Sự đa dạng trong nhu cầu tiêu dùng của mỗi quốc gia nên quy mô trao đổi thương mại ngày càng lớn. Từ những lí do trên nên toàn cầu hóa là một xu thế tất yếu của nền kinh tế thế giới trong giai đoạn hiện nay. Câu 3: Nêu nguyên nhân xuất hiện toàn cầu hóa. Toàn cầu hóa có tác động như thế nào đến các nước đang phát triển? Để toàn cầu hóa vận động có hiệu quả các nước cần làm gì? * Nguyên nhân xuất hiện toàn cầu hóa: - Do sự tác động mạnh mẽ của cuộc Cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. - Nhu cầu phát triển dịch vụ đa dạng do kinh tế thế giới phát triển mạnh. Nhu cầu giao lưu văn hóa xã hội. - Sự phụ thuộc giữa các nước về tài nguyên, nhiên liệu, lương thực… - Để đẩy mạnh phát triển kinh tế, các nước đang phát triển phải tăng cường hợp tác, thu hút đầu tư nước ngoài. - Các nước phát triển tăng cường đầu tư nước ngoài để tận dụng nguồn lao động và tài nguyên ở các nước đang phát triển. - Nhiều vấn đề toàn cầu đang cần được giải quyết trên quy mô toàn thế giới. Vai trò quan trọng của các công ty đa quốc gia. * Tác động của toàn cầu hóa đến các nước đang phát triển: - Tích cực: + Tạo điều kiện tiếp cận vốn, công nghệ, mở rộng thị trường, tiếp nhận kỹ năng và kinh nghiệm quản lý từ các nước. Giúp các nước xích lại gần nhau, mở rộng giao tiếp, trao đổi kinh nghiệm. + Tạo điều kiện để phát triển, rút ngắn thời gian phát triển KTXH ở các nước đang phát triển. + Tạo điều kiện di chuyển, phối hợp các nguồn lực giữa các quốc gia và giải quyết những vấn đề toàn cầu. + Phân công lao động tốt hơn, có thể đẩy mạnh chuyên môn hóa sản xuất hàng hóa, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực. - Tiêu cực: + Thực trạng nền kinh tế còn nhiều lạc hậu so với khu vực và thế giới, trình độ quản lý còn thấp, việc sử dụng nguồn vốn chưa hiệu quả, cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm. + Đặt các nước đang phát triển vào thế bị cạnh tranh khốc liệt, dễ bị ảnh hưởng bởi các cuộc khủng hoảng tài chính, kinh tế. + Dễ dẫn đến hậu quả về tài nguyên, môi trường, các giá trị đạo đức truyền thống dễ bị tổn thương. GV: Ng« Quang TuÊn - THPT Ng« TrÝ Hoµ - DiÔn Ch©u - NghÖ An. Page 8 Gi¸o ¸n Båi d−ìng Häc sinh giái m«n §Þa Lý. http://quangtuan8682.violet.vn/ + Gây ra hoặc làm trầm trọng thêm bất bình đẳng về KTXH giữa các nhóm nước khác nhau trên thế giới. * Để toàn cầu hóa vận động có hiệu quả các nước cần: - Công khai và minh bạch trong thông tin, cung cấp thông tin thường xuyên và đầy đủ. - Từ bỏ hoạt động buôn bán phi pháp và sự bảo hộ liên kết ngầm, thủ tiêu tham nhũng. - Sửa đổi và nâng cao công tác thống kê tài chính, tránh khủng hoảng tiền tệ. Câu 4: Các công ty xuyên quốc gia có vai trò như thế nào đối với nền KTXH thế giới? - Thúc đẩy thương mại thế giới: Chiếm 30 % tổng giá trị GDP toàn thế giới và 2/3 buôn bán quốc tế. - Thúc đẩy đầu tư nước ngoài ( hơn 75% đầu tư trực tiếp nước ngoài) và tên 75% việc chuyển giao công nghệ, khoa học kỹ thuật trên phạm vi toàn thế giới. - Phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm: giữa những năm 1970 tạo ra khoảng 45 triệu lao động, đến giữa những năm 1990 tạo ra khoảng 70 triệu việc làm. Đây là đội ngũ lao động quan trọng để phát triển nguồn lực lao động của nền kinh tế thế giới, nhất là các nước đang phát triển. Câu 5: Các tổ chức liên kết kinh tế khu vực được hình thành trên cơ sở nào? Nêu hệ quả. * Các tổ chức liên kết kinh tế khu vực được hình thành trên cơ sở: Do sự phát triển không đều và sức ép cạnh tranh trong các khu vực trên thế giới, những quốc gia có nét tương đồng về địa lý, văn hóa, xã hội hoặc có chung mục tiêu, lợi ích phát triển đã liên kết thành các tổ chức liên kết kinh tế đặc thù. * Hệ quả: - Tích cực: + Thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, tăng cường tự do hóa thương mại đầu tư dịch vụ. + Thúc đẩy thị trường mở cửa các quốc gia, tạo thị trường khu vực lớn hơn. + Tăng cường tình đoàn kết hữu nghị giữa các nước trong khu vực, giúp tăng cường quá trình toàn cầu hóa kinh tế. - Tiêu cực: + Ảnh hưởng đến quyền tự chủ của các quốc gia, quyền lực quốc gia bị suy giảm. + Phải cạnh tranh quyết liệt.. Câu 6: Thế nào là khu vực hóa kinh tế? Chứng minh xu hướng khu vực hóa kinh tế đang phát triển mạnh. Xu hướng khu vực hóa kinh tế có đối đầu với xu hướng toàn cầu hóa kinh tế không? Giải thích. * Thế nào là khu vực hóa kinh tế: Do sự phát triển không đều và sức ép cạnh tranh trong các khu vực trên thế giới, những quốc gia có nét tương đồng về địa lý, văn hóa, xã hội hoặc có chung mục tiêu, lợi ích phát triển đã liên kết thành các tổ chức liên kết kinh tế đặc thù. * Chứng minh xu hướng khu vực hóa kinh tế đang phát triển mạnh: - Hiện tại đã hình thành được 5 tổ chức liên kết kinh tế khu vực lớn là : + Hiệp ước tự do thương mại Bắc Mỹ ( NAFTA – North American Free Trade Agreement ) + Liên minh Châu Âu ( EU – European Union ) + Hiệp hội các nước Đông Nam Á ( ASEAN – Association of South East Asia Nations ) + Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – TBD ( APEC – Asia Pacific Economic Cooperation ) + Thị trường chung Nam Mỹ ( MERSCOSUR – Southem Commom Market ) - Số lượng thành viên của các tổ chức này ngày càng tăng: + NAFTA năm 1994 có 3 thành viên. + EU năm 1957 có 6 thành viên, đến 2007 đã có 27 thành viên. + ASEAN từ 1967 đến nay đã có 10 thành viên. GV: Ng« Quang TuÊn - THPT Ng« TrÝ Hoµ - DiÔn Ch©u - NghÖ An. Page 9 Gi¸o ¸n Båi d−ìng Häc sinh giái m«n §Þa Lý. http://quangtuan8682.violet.vn/ + APEC từ 1989 đến nay đã có 21 thành viên. + MERSCOSUR năm 1991 có 4 thành viên, đến 2006 đã là 5 thành viên. * Xu hướng khu vực hóa kinh tế có đối đầu với xu hướng toàn cầu hóa kinh tế không? Giải thích. - Toàn cầu hóa và khu vực hóa không đối đầu nhau. Vì khu vực hóa kinh tế mang lại những hệ quả sau đó góp phần thúc đẩy toàn cầu hóa phát triển: + Các tổ chức liên kết kinh tế khu vực vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với nhau đã tạo nên động lực thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, tăng cường tự do hóa thương mại, đầu tư dịch vụ trong phạm vi khu vực cũng như giữa các khu vực với nhau. + Khu vực hóa kinh tế thúc đẩy quá trình mở cửa thị trường các quốc gia, tạo lập những thị trường khu vực rộng lớn, tăng cường quá trình toàn cầu hóa kinh tế thế giới. Câu 7: Giữa toàn cầu hóa và khu vực hóa kinh tế có sự thống nhất và mâu thuẫn như thế nào? * Sự thống nhất : - Đều là biểu hiện của liên kết kinh tế quốc tế. - Đều cùng một nguồn gốc là quốc tế hóa nền kinh tế. - Đều thúc đẩy các nước mở cửa kinh tế và ngày càng phụ thuộc lẫn nhau. - Đều đòi hỏi các nước thành viên phải điều chỉnh luật pháp, chính sách và cơ chế quản lý kinh tế để thích nghi với những quy tắc chung. - Khu vực hóa khuyến kích đầu tư và chuyển giao công nghệ từ các công ty xuyên quốc gia, từ đó thúc đẩy toàn cầu hóa kinh tế phát triển mạnh mẽ hơn. * Sự mâu thuẫn : - Khu vực hóa gắn với việc bảo hộ nghiêm ngặt trong quan hệ đối ngoại dẫn đến: + Sự chia cắt thị trường thế giới. + Sự cạnh tranh giữa các tổ chức khu vực ngày càng gay gắt. Xuất hiện những cuộc chiến tranh kinh tế trong một thế giới đa dạng. BÀI THỰC HÀNH 01 TÌM HIỂU NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA TOÀN CẦU HÓA ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN Toàn cầu hóa là quá trình liên kết các quốc gia trên thế giới về nhiều mặt, từ kinh tế đến văn hóa, khoa học,... Toàn cầu hóa tạo ra nhiều cơ hội nhưng bên cạnh đó cũng gây ra nhiều thách thức đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, đặc biệt đối với các nước đang phát triển. 1. Những cơ hội của toàn cầu hóa đối với các nước đang phát triển - Tự do hóa thương mại: các nước bãi bỏ hàng rào thuế quan, hàng hóa có điều kiện lưu thông rộng rãi, mở rộng phạm vi trao đổi sản phẩm hàng hóa. - Chuyển giao công nghệ: Toàn cầu hóa tạo điều kiện chuyển giao những thành tựu mới về khoa học và công nghệ, về tổ chức và quản lí, chủ yếu từ nhóm nước phát triển sang nhóm nước đang phát triển. Các nước đang phát triển có nhiều cơ hội để tiếp nhận và đổi mới công nghệ, trang thiết bị. - Đa phương hóa và tận dụng các mối quan hệ kinh tế quốc tế: Thực hiện chủ trương đa phương hóa quan hệ kinh tế quốc tế. Thu hút vốn đầu tư. Có sự phân công lao động mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra trên nhiều phương diện. - Toàn cầu hóa còn tạo điều kiện để các nước đang phát triển phát huy nội lực, khai thác tối đa tiềm năng và hạn chế những khó khăn. 2. Những thách thức của toàn cầu hóa đối với các nước đang phát triển - Sức ép về tự nhiên, môi trường: Tăng tốc độ khai thác tài nguyên ở các nước đang phát triển gây cạn kiệt nguồn tài nguyên. Các nước phát triển chuyển giao công nghệ lạc hậu sang các nước đang phát triển gây ô nhiễm môi trường. GV: Ng« Quang TuÊn - THPT Ng« TrÝ Hoµ - DiÔn Ch©u - NghÖ An. Page 10 Gi¸o ¸n Båi d−ìng Häc sinh giái m«n §Þa Lý. http://quangtuan8682.violet.vn/ - Sức ép về văn hóa: Các siêu cường quốc kinh tế tìm cách áp đặt lối sống và nền văn hóa của mình vào các nước khác làm cho các giá trị đạo đức của các nhân loại đang có nguy cơ bị xói mòn. - Cạnh tranh về kinh tế: Xu hướng toàn cầu hóa đặt các nước đang phát triển vào thế cạnh tranh khốc liệt. Đặc biệt, tự do hóa thương mại mở rộng, hàng rào thuế quan được bãi bỏ, giá thành của hàng trong nước và hàng nhập khẩu không chênh lệch nhiều gây nên sự cạnh tranh về sản phẩm hàng hóa. Điều này, buộc các nước đang phát triển phải cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, cải tiến mẫu mã. Ví dụ: Khi Việt Nam gia nhập WTO, nhiều hàng nước ngoài nhập vào Việt Nam với giá rẻ, chất lượng cao. Do đó, các doanh nghiệp của Việt Nam phải tìm cách để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm thì mới có thể cạnh tranh được. Kết luận: Toàn cầu hóa tạo nên nhiều thời cơ cho các nước đang phát triển, đặc biệt là toàn cầu hóa về tài chính. Tuy nhiên, xu hướng này cũng đặt các nước đang phát triển trước những thử thách mới. Vì vậy, các nước đang phát triển sẽ phát triển tốt nếu các nước này biết khai thác một cách khôn ngoan, tận dụng được những cơ hội và tránh được những hiểm họa. BÀI THỰC HÀNH 02 TÌM HIỂU NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA TOÀN CẦU HÓA ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN * Một trong những thay đổi quan trọng trong xu hướng phát triển của nền KT-XH hiện nay là xu thế toàn cầu hoá kinh tế ngày càng được thể hiện rõ nét. Xu thế này đang tạo đà cho nền KT thế giới phát triển mạnh mẽ, thế nhưng nó cũng là những cơ hội và thách thức lớn lao đối với các nước đang phát triển. * Xu hướng toàn cầu hoá đã tạo ra khả năng để các quốc gia có thể phát huy một cách có hiệu quả những lợi thế so sánh trong việc khai thác và sử dụng các nguồn lực trong và ngoài nước : - Quá trình toàn cầu hoá đã làm cho thị trường được mở rộng, sự giao lưu hàng hoá thông thoáng hơn, hàng rào thuế quan được thuyên giảm. Nhờ đó sự trao đổi giao lưu hàng hoá được tăng mạnh, vì thế sẽ có lợi cho sự phát triển của các quốc gia. - Xu thế toàn cầu hoá đã tạo ra dòng vốn luân chuyển vượt qua biên giới quốc gia mạnh mẽ hơn. Nhiều hình thức đầu tư hợp tác sản xuất phát triển, góp phần điều hoà dòng vốn theo lợi thế sô sánh. Giúp cho các nước tiếp cận nguồn vốn và công nghệ từ bên ngoài, hình thành sự phân công lao động quốc tế, có cơ hội cả bên đầu tư lẫn bên nhận đầu tư. - Dưới tác động của quá trình toàn cầu hóa, những thành tựu của khoa học công nghệ được chuyển giao nhanh chóng- phổ biến và ứng dụng rộng rãi. Qua đó các nước đi sau trong sự phát triển kinh tế có điều kiện tiếp cận chúng để phát triển nhanh hơn, tránh được phải đi vòng theo trình tự, mà trước đó các nước phát triển phải đi. - Hệ thống mạng lưới thông tin liên lạc - giao thông vận tải phát triển mạnh bao trùm toàn cầu, đã góp phần làm cho giá thành sản phẩm của sản xuất được thuyên giảm, năng suất, hiệu quả sản xuất được tăng cao, giao lưu kinh tế được thuận tiện hơn. - Về mặt chính trị, toàn cầu hoá đã làm gia tăng tính phụ thuộc lẫn nhau, có lợi cho đấu tranh vì hoà bình, hợp tác và phát triển. Bởi vì, ngay sự phát triển của các nước phát triển cũng phụ thuộc đáng kể vào các nước đang phát triển. - Về mặt văn hoá, qua các phương tiện hiện hiện đại và sự mở rộng giao lưu giữa các nước, những thành tựu văn hoá của loài người cũng được chuyển tải nhanh chóng hơn. Vì thế, sẽ làm tăng tính đa dạng về văn hoá của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. GV: Ng« Quang TuÊn - THPT Ng« TrÝ Hoµ - DiÔn Ch©u - NghÖ An. Page 11 Gi¸o ¸n Båi d−ìng Häc sinh giái m«n §Þa Lý. http://quangtuan8682.violet.vn/ * Bên cạnh những mặt tích cực, quá trình toàn cầu hoá còn gây ra không ít những tác động tiêu cực, đặt ra nhiều thách thức đối với loài người, nhất là các nước đang phát triển : - Dưới tác động của quá trình toàn cầu hoá, các nước phát triển, nhất là Hoa Kỳ vẫn còn chiếm ưu thế trong nền KT thế giới. Nên đã thao túng quá trình toàn cầu hoá theo hướng có lợi nhiều hơn cho các nước phát triển. Vì thế đã tạo nên sự phân cực giữa các nước giàu – nước nghèo ngày càng trở nên sâu sắc. - Nền kinh tế toàn cầu hoá là một vấn đề kinh tế dễ bị tổn thương. Sự trục trặc ở một khâu nào đó có thể làm ảnh hưởng lan nhanh ra phạm vi khu vực hoặc toàn cầu. - Việc tự do hoá thương mại trong trao đổi hàng hoá, thường đem lại lợi ích lớn hơn cho các nước phát triển. Vì sản phẩm của họ thường có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá thành hạ. Do đó sẽ có sức cạnh tranh cao và dễ chiếm lĩnh thị trường. Mặt khác, tuy nói là tự do hoá thương mại, nhưng các nước phát triển vẫn áp dụng hình thức bảo hộ công khai hoặc trá hình. Tuy có chuyển giao công nghệ, song các nước phát triển thường có chuyển giao những thành tựu mới nhất. - Toàn cầu hoá kinh tế và khoa học công nghệ cũng kéo theo cả tội phạm xuyên quốc gia, truyền bá nền văn hoá phi nhân bản, không lành mạnh. Có thể làm giảm tính đa dạng về văn hoá của các dân tộc. Trong trường hợp mỗi nước không tự giữ gìn và bảo vệ được bản sắc văn hoá riêng của mình, mà không bị hoà đồng - bị lai căn bởi các nền văn hoá khác. Vì thế sẽ làm băng hoại đạo đức, xâm hại bản sắc văn hoá của các dân tộc. * Xu hướng toàn cầu hoá là một xu hướng không thể đảo ngược được, mặc dù xu hướng đó vừa mở ra những cơ hội và triển vọng mới mẻ, nhưng lại vừa bao hàm những thách thức lớn lao, Việt Nam là một điển hình như thế : - Đó cũng là thời cơ để Việt Nam khắc phục nhanh chóng các mặt yếu kém của nền kinh tế và đời sống xã hội, tiếp thu vốn và công nghệ hiện đại của nước ngoài, tinh hoa trí tụê của thời đại, rút ngắn khoảng cách để bắt kịp với các nước đi trước. - Đó cũng là thách thức cần phải giải quyết hàng loạt khó khăn. Vì nước ta chưa qua cách mạng khoa học kỹ thuật và cách mạng công nghiệp. Phải giải quyết đồng bộ hàng loạt vấn đề gai góc về trình độ dân trí, về năng lực công nghệ, về phong cách tư duy, về năng lực quản lý… để chuyển mình từ một xã hội nông nghiệp đang bước đầu công nghiệp hoá sang xã hội thông tin. BÀI 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ MANG TÍNH TOÀN CẦU Câu 1. Trên TG hiện nay, có rất nhiều vấn đề đang được đặc biệt quan tâm và được xem như những vấn đề mang tính toàn cầu. Theo em đó là những vấn đề nào? Tại sao những vấn đề này được xem là những vấn đề mang tính toàn cầu? Ỏ nước ta hiện nay, biến đổi khí hậu được thể hiện như thế nào ? * Một số vấn đề mang tính toàn cầu: Bùng nổ dân số, già hóa dân số, biến đổi khí hậu toàn cầu và suy giảm tầng ôdôn, ô nhiễm nguồn nước ngọt biển đại dương, suy giảm đa dạng sinh vật, nạn khủng bố, buôn lậu… * Giải thích: - Đây là những vấn đề quan tâm chung của toàn nhân loại. - Những vấn đề này không tồn lại đơn lẻ, cố định ở một quốc gia, nó không có biên giới trên Trái đất. - Nguyên nhân của các vấn đề trên là hệ quả của hàng loạt hoạt động do nhiều quốc gia trên thế giới tạo ra. - Những vấn đề này tác động tiêu cực đến nhiều quốc gia trên thế giới. - Muốn giải quyết các vấn đề này, đòi hỏi phải có sự hợp tác, thống nhất giữa nhiều quốc gia. GV: Ng« Quang TuÊn - THPT Ng« TrÝ Hoµ - DiÔn Ch©u - NghÖ An. Page 12 Gi¸o ¸n Båi d−ìng Häc sinh giái m«n §Þa Lý. http://quangtuan8682.violet.vn/ * Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Việt Nam: - Nhiệt độ toàn quốc tăng cao: Trong 50 năm qua, nhiệt độ Tb tại VN tăng 0,70C. Dự báo đến năm 2100 nhiệt độ Tb nước ta sẽ tăng thêm 1,2 -> 2,50C. - Trong 50 năm qua, mực nước biển dâng 20cm. Dự báo đến năm 2100 mực nước biển dâng tương ứng 38 -> 55cm. Một số khu vực ven biển thường xuyên bị ngập. - Hạn hán, lũ lụt kéo dài và bất thường: Dòng chảy kiệt có xu hướng thấp đi, nhưng đến mùa lũ dòng chảy lại dữ dội hơn so với nhiều năm trước. - Nguồn nước ở các hệ thống sông lớn có xu hướng giảm nhanh, nước mặn xâm nhập sâu vào các đồng ruộng. - Thiên tai xuất hiện nhiều hơn, không theo quy luật và cường độ mạnh hơn. - Các hiện tượng nhiễu động thời tiêt diễn ra thất thường và có xu hướng tăng. Câu 2. Vì sao vấn đề dân số là một trong những vấn đề cấp bách cần quan tâm giải quyết trên phạm vi toàn cầu? - Dân số TG hiện nay đang phát triển theo 2 xu hướng: + Phát triển nhanh, dẫn tới bùng nổ dân số (nửa sau thế kỉ XX), tình trạng này lại diễn ra ở các nước đang phát triển, đặc biệt là các nước nghèo. Thời gian dân số TG tăng thêm 1 tỉ người ngày càng rút ngắn. Hiện nay, mỗi năm dân số TG tăng thêm gần 80 triệu người. Trong đó, các nước đang phát triển chiếm khoảng 80 % dân số và 95 % dân số gia tăng hàng năm của TG. Tình trạng dân số tăng nhanh, không phù hợp với trình độ phát triển KTXH ở các nước đang phát triển đã dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng: đói nghèo, thất học, chất lượng cuộc sống thấp, thất nghiệp, bệnh tật… + Già hóa dân số, tình trạng này phổ biến ở các nước phát triển. Trong cơ cấu dân số theo độ tuổi, tỉ lệ người dưới 15 tuổi ngày càng thấp, tỉ lệ người trên 65 tuổi ngày càng cao và tuổi thọ của dân số TG ngày càng tăng. Tình trạng già hóa dân số dẫn đến thiếu nguồn lao động thay thế, kém năng động, chi phí phúc lợi xã hội chăm sóc cho người già tăng… - Việc điều chỉnh sự phát triển dân số phù hợp với sự phát triển KTXH là một việc làm hết sức quan trọng, góp phần cho sự phát triển bền vững của nền KTXH, tạo diều kiện nâng cao đời sống nhân dân. - Hơn nữa vấn đề dân số là vấn đề không chỉ của riêng một quốc gia nào, tình trạng dân số của một nước sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển KTXH các nước khác, như ảnh hưởng tới sức mua, khả năng đầu tư… Câu 3. Em có nhận xét gì về sự bùng nổ dân số trên thế giới? Dân số tăng nhanh dẫn đến những hậu quả gì về mặt kinh tế - xã hội? * Bùng nổ dân số thế giới: - Sự bùng nổ dân số thế giới chủ yếu bắt nguồn từ các nước đang phát triển. Các nước này chiếm trên 80% số dân và 95% dân số gia tăng hàng năm của thế giới. - Sự gia tăng dân số nhanh ở các nước đang phát triển chủ yếu do tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao, giai đoạn 2001 - 2005 là 1,5% cao hơn mức trung bình của thế giới (1,2%) và cao gấp 15 lần nhóm nước phát triển (0,1%). * Hậu quả của việc dân số tăng nhanh: - Dân số tăng nhanh trong khi đó nền kinh tế - xã hội của các nước còn chậm phát triển đã gây nên sức ép rất lớn cho việc khai thác tài nguyên, phát triển kinh tế - xã hội để nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân (việc làm, nhà ở, giáo dục, y tế,...) và gây nên hiện tượng ô nhiễm môi trường. Câu 4. Chứng minh rằng trên thế giới, sự bùng nổ dân số chủ yếu diễn ra ở nhóm nước đang phát triển, sự già hóa dân số diễn ra chủ yếu ở nhóm nước phát triển. * Hai vấn đề dân số hiện nay trên thế giới đang được quan tâm, đó là bùng nổ dân số và già hóa dân số: - Sự bùng nổ dân số chủ yếu diễn ra ở các nước đang phát triển, cụ thể: GV: Ng« Quang TuÊn - THPT Ng« TrÝ Hoµ - DiÔn Ch©u - NghÖ An. Page 13 Gi¸o ¸n Båi d−ìng Häc sinh giái m«n §Þa Lý. http://quangtuan8682.violet.vn/ + Mỗi năm trung bình dân số TG tăng thêm gần 80 triệu người. Trong đó, các nước đang phát triển chiếm khoảng 80 % dân số và 95 % dân số gia tăng hàng năm của TG. + Tỉ suất gia tăng dân số trung bình năm của các nước đang phát triển cao, giai đoạn 2001-2005 là 1,5 % ; cao hơn mức trung bình của TG 1,25 lần và cao hơn các nước phát triển 15 lần. Phần lớn trẻ em trên TG sống ở các nước đang phát triển, hiện có 88 % trẻ em sống ở nhóm nước này. + Trong cơ cấu dân số theo nhóm tuổi, tỉ lệ nhóm tuổi dưới độ tuổi lao động chiếm rất cao, nhóm ngoài độ tuổi lao động chiếm tỉ lệ rất nhỏ. Tuổi thọ trung bình ở các nước đang phát triển thấp. - Sự già hóa dân số chủ yếu diễn ra ở các nước phát triển, cụ thể: + Tỉ lệ gia tăng dân số trung bình của các nước phát triển rất thấp, chỉ 0,1 % (có nước còn âm), thấp hơn mức trung bình của TG 12 lần và thấp hơn các nước đang phát triển 15 lần. + Trong cơ cấu dân số theo nhóm tuổi, tỉ lệ người dưới 15 tuổi ngày càng thấp, tỉ lệ người trên 65 tuổi ngày càng cao. Tuổi thọ trung bình ở các nước phát triển rất cao và ngày càng tăng. Số người cao tuổi hiện nay tập trung nhiều nhất ở Tây Âu. Câu 5. Hãy trình bày nguyên nhân, hậu quả, giải pháp đối với vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu và suy giảm tầng ôdôn. ( câu 3 trang 13 – Hỏi đáp kiến thức 11 ) * Nguyên nhân: - Nguyên nhân làm thay đổi khí hậu toàn cầu: Lượng khí CO2 tăng lên đáng kể trong khí quyển đã làm cho nhiệt độ Trái Đất ngày một tăng lên. Nhiệt độ Trái Đất tăng lên, cộng thêm sự suy giảm của diện tích rừng đã làm cho thời tiết thay đổi thất thường, diễn ra một cách cực đoan. Sự gia tăng quá mức lượng khí thải (do việc sử dụng năng lượng trong CN và sinh hoạt thải vào bầu khí quyển) đã gây ra hiện tượng mưa axit ở nhiều nơi trên Trái Đất. - Nguyên nhân làm suy giảm tầng ôdôn: Do sử dụng chất CFCs với tốc độ và khối lượng lớn trong sản xuất CN. * Hậu quả: - Khí hậu toàn cầu thay đổi đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống và sản xuất của con người: + Nhiệt độ TĐ tăng lên đã làm cho băng tan ở 2 cực và một số đỉnh núi cao, mực nước biển dâng lên làm ngập một số vùng đất thấp; nhiều diện tích canh tác ở các châu thổ màu mỡ sẽ bị ngập dưới nước biển… + Thời tiết thay đổi thất thường ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, sinh hoạt và các hoạt động sản xuất, đặc biệt sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp… + Mưa axit gây tác hại lớn với cây trồng và vật nuôi, như có thể phá hủy tế bào mô, lá, chồi và quả; ăn mòn các công trình kiến trúc; mưa axit khi hòa tan trong nước sẽ gây ảnh hưởng lớn đến môi trường sống của sinh vật thủy sinh, nếu pH < 4,5 thì các sinh vật sống trong nước hầu như bị tiêu diệt; làm axit hóa đất, làm rửa trôi và nghèo dinh dưỡng của đất, vi sinh vật trong đất giảm khả năng hoạt động, chất hữu cơ phân hủy chậm…; gây ra các bệnh về đường hô hấp cho con người… - Khi tầng ôdôn bị suy giảm, cường độ tia tử ngoại (tia cực tím) tới mặt đất sẽ tăng lên, gây ra nhiều tác hại đối với sức khỏe của con người và các hệ sinh thái trên TĐ: + Ảnh hưởng đến sức khỏe con người: tăng khả năng mắc bệnh cháy nắng và ung thư da; giảm chức năng miễn dịch của cơ thể; gây nên bệnh đục thủy tinh thể và các bệnh về mắt. + Ảnh hưởng đến mùa màng: tia cực tím chiếu xuống mặt đất về lâu dài sẽ phá hủy diệp lục trong lá cây, ảnh hưởng đến vai trò quang hợp của thực vật, khiến cho sản lượng nông nghiệp giảm. + Ảnh hưởng đến sinh vật thủy sinh: Hầu hết các thực vật phù du, cá con, tôm, các loài ốc sống gần mặt nước (đến độ sâu 20m) rất dễ bị tổn thương và mất cân bằng sinh thái của biển do sự tác động của tia cực tím với cường độ mạnh. * Giải pháp: Cắt giảm lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính (Nghị định thư Kiôtô); hạn chế đến mức tối đa việc sử dụng chất CFCs trong sản xuất CN, tăng cường trồng và bảo vệ rừng… GV: Ng« Quang TuÊn - THPT Ng« TrÝ Hoµ - DiÔn Ch©u - NghÖ An. Page 14 Gi¸o ¸n Båi d−ìng Häc sinh giái m«n §Þa Lý. http://quangtuan8682.violet.vn/ Câu 6. Có ý kiến cho rằng “Bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của nhân loại” có đúng không? Tại sao? Bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của nhân loại vì các lí do sau: - Vai trò của môi trường: môi trường là ngôi nhà chung của tất cả mọi người, trong đó con người tồn tại và phát triển. Cuộc sống của mỗi người có liên hệ mật thiết với môi trường. Con người là một thành phần của môi trường, không thể sống tách rời môi trường. Một môi trường phát triển bền vững là điều kiện lí tưởng cho con người và ngược lại. - Thực trạng ô nhiễm môi trường hiện nay trên thế giới: + Ở các nước đang phát triển: việc khai thác bừa bãi các nguồn lợi tự nhiên với nhiều phương tiện hủy diệt đã làm cạn kiệt tài nguyên và ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường. Điều đó làm cho cuộc sống của họ càng thêm nghèo khổ. Bảo vệ môi trường không thể tách rời với cuộc đấu tranh xóa đói giảm nghèo. + Các nước phát triển: sự phát triển của nền kinh tế làm tăng sử dụng các chất CFCs với tốc độ và khối lượng lớn, tăng lượng khí thải và chất thải từ các ngành kinh tế là nguyên nhân chính thủng tầng ôdôn, gây hiệu ứng nhà kính,... - Hậu quả của ô nhiễm môi trường: Quy mô ô nhiễm môi trường không giới hạn phạm vi ở từng quốc gia mà trên cả phạm vi thế giới. Hậu quả của hiện tượng này gây nên: cạn kiệt nguồn tài nguyên, khí hậu biến động thất thường, tan băng ở Bắc cực, gây mưa axic, hiệu ứng nhà kính,... đe dọa trực tiếp đến sự phát triển của các ngành kinh tế và sức khỏe của con người. Chính vì vậy, bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của nhân loại. Câu 7. Các vấn đề môi trường mà nhân loại cần phải quan tâm hiện nay là gì? Nêu nguyên nhân, hậu quả và biện pháp. * Các vấn đề môi trường: Biến đổi khí hậu, Ô nhiễm môi trường, Suy giảm đa dạng sinh vật. * Nguyên nhân, hậu quả và biện pháp của các vấn đề môi trường: Vấn đề Nguyên nhân Hậu quả Giải pháp MT - Do các chất khí thải từ - Nhiệt độ Trái đất tăng - Cắt giảm các chất khí Biến đổi sản xuất và sinh hoạt của 0,60 C trong 100 năm qua. thải từ sản xuất và sinh khí hậu con người: hoạt. + Khí CO2 tăng -> hiệu - Mưa axít. - Giám sát chặt chẽ việc ứng nhà kính. xử lý các chất thải, khí + Khí CO2, NO2 tăng -> - Tầng ôdôn ngày càng thải trước khi thải ra môi mưa axít. mỏng và lỗ thủng tầng trường. + Khí CFCs tăng -> ôdôn ngày càng rộng. thủng tầng ôdôn. Ô nhiễm - Do các chất thải từ sản - Ô nhiễm nguồn nước - Tuyên truyền, giáo dục ý môi trường xuất và sinh hoạt đổ ngọt, biển và đại dương -> thức bảo vệ môi trường. xuống biển, sông, hồ… Thiếu nước sạch, hủy diệt - Xây dựng các nhà máy - Do sự cố tràn dầu, đắm tài nguyên sinh vật… xử lý chất thải. tàu, rửa tàu… - Đảm bảo an toàn hàng hải. Suy giảm - Khai thác thiên nhiên - Nhiều loài sinh vật bị - Đưa danh sách động vật quá mức. tuyệt chủng hoặc đứng quý hiếm vào Sách đỏ. đa dạng trước nguy cơ tuyệt chủng - Xây dựng các khu bảo sinh vật -> Mất nguồn gen quý, mất tồn thiên nhiên, cấm săn cân bằng sinh thái… bắt bừa bãi… GV: Ng« Quang TuÊn - THPT Ng« TrÝ Hoµ - DiÔn Ch©u - NghÖ An. Page 15 Gi¸o ¸n Båi d−ìng Häc sinh giái m«n §Þa Lý. http://quangtuan8682.violet.vn/ Câu 8. Trình bày vấn đề môi trường ở các nước phát triển và đang phát triển. * Các nước phát triển: - Vấn đề môi trường gắn liền với những tác động của sự phát triển công nghiệp và đô thị. - Là trung tâm rác thải, gây ô nhiễm môi trường của thế giới. - Các nước phát triển phải chịu trách nhiệm về hậu quả môi trường gây ra cho mình và cho cộng đồng quốc tế. * Các nước đang phát triển: - Là các nước nghèo, chậm phát triển KTXH, mức độ phá hủy môi trường nhỏ hơn so với các nước phát triển. - Tốc độ khai phá tài nguyên, hủy hoại môi trường ngày càng mạnh mẽ vì các mực tiêu KTXH. => Môi trường là vấn đề mang tính toàn cầu, đòi hỏi sự phối hợp của tất cả các quốc gia trên thế giới mới có thể đảm bảo cho môi trường và xã hội con người phát triển tốt hơn. Câu 9. Giải thích câu nói: trong bảo vệ môi trường, cần phải “tư duy toàn cầu, hành động địa phương”. Công cuộc bảo vệ hành tinh không chỉ của bất kỳ quốc gia riêng biệt nào. Kể từ khi cách mạng công nghiệp nổ ra ở châu Âu rồi lan ra toàn thế giới hiện đại này, con người đã làm hủy hoại biết bao nhiêu tài nguyên môi trường Trái đất. Khi đó, kể cả quốc gia trực tiếp gây ra lẫn quốc gia không trực tiếp đều phải gánh chịu hậu quả. Mỗi quốc gia trên thế giới đều là một mắt xích trong một chuỗi hủy diệt môi trường Trái đất, mọi quốc gia đều phải tham gia bảo vệ môi trường theo phương hướng tư duy chung của thế giới. Mỗi quốc gia không giống nhau, như đã nói, nơi gây ra nặng, nơi gây ra nhẹ, nơi gây ra trực tiếp, nơi gây ra gián tiếp, nhưng làn khói ô nhiễm bao phủ toàn cầu. Do đó, tùy vào sự phá hoại đặc trưng của mình, tùy vào nền kinh tế của mình, tùy vào trình độ khoa học kỹ thuật, tùy vào địa hình, địa thế, hệ sinh thái, hoàn cảnh xã hội, ý thức con người... của mỗi nước, mỗi nước sẽ phải có trách nhiệm đề ra những phương hướng riêng phù hợp và phải hành động vì mục đích chung. Trong khi đó, để công cuộc được triển khai nhanh chóng, thực hiện hiệu quả, thì các nước cũng nên đoàn kết lại, giúp đỡ nhau, nước mạnh về công nghệ và kinh tế sẽ có thể giúp đỡ các nước yếu hơn mình. Chúng ta có thể nhận thấy rằng: Một vấn đề môi trường tuy xảy ra ở một nơi nào đó, nhưng phạm vi lan tỏa lại có tính toàn cầu hoặc khu vực. Khi xem xét một vấn đề môi trường, cần phải đặt nó trong phạm vi rộng lớn (nguyên nhân, hậu quả, giải pháp). Tuy nhiên, để giải quyết một vấn đề môi trường tại một nơi nào đó thì chính những người sống tại chỗ phải nỗ lực liên tục, thường xuyên, chứ không thể nhờ vào những người ở nơi khác đến. Câu 10. Trong những vấn đề của môi trường, trong đó hiện tượng mưa axít là một trong những vấn đề mang tính toàn cầu và cấp bách cần phải quan tâm. Hãy giải thích vì sao? * Hiện tượng mưa axít là: Trong nước mưa chứa chất nhiễm bẩn có tính axít và hiện tượng mưa axít có tính xuyên biên giới. * Hậu quả của mưa axít: - Gây tác hại đối với cây trồng: chất nhiễm bẩn trong khí quyển có tính chất axít, sẽ gây nguy hại trực tiếp cho các loài thực vật trên cạn như: phá hủy tế bào mô, lá, chồi và quả… hạn chế sinh trưởng cây trồng… - Mưa axít ăn mòn các công trình kiến trúc: ăn mòn vật liệu xây dựng như bêtông, sắt, thép… - Mưa axít khi hòa tan trong nước sẽ gây ảnh hưởng đến môi trường của sinh vật thủy sinh (dưới ngưỡng của độ pH = 4,5, các sinh vật trong nước bị tiêu diệt). - Mưa axít làm axít hóa đất, làm rửa trôi và nghèo chất dinh dưỡng trong đất. GV: Ng« Quang TuÊn - THPT Ng« TrÝ Hoµ - DiÔn Ch©u - NghÖ An. Page 16 Gi¸o ¸n Båi d−ìng Häc sinh giái m«n §Þa Lý. http://quangtuan8682.violet.vn/ - Mưa axít gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người và vật nuôi: các chất nhiễm bẩn có tính axít trong khí quyển dễ gây ra các bệnh về đường hô hấp như viêm phổi, hen suyễn, các bệnh mãn tính, có thể dẫn đến ung thư… BÀI THỰC HÀNH ( BAN NÂNG CAO ) MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI 1. Kinh tế TG chuyển từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu: Trong những thập niên cuối thế kỷ XX, ý nghĩa của các nhân tố phát triển theo chiều rộng như nguồn nguyên nhiên liệu, năng lượng, khoáng sản, nguồn lao động giá rẻ… suy giảm rõ rệt. Các quốc gia chuyển hướng vào việc tìm kiếm các biện pháp phát triển theo chiều sâu như nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên nhiên liệu, năng lượng; nghiên cứu phát triển các vật liệu mới, các kỹ thuật công nghệ cao như máy tính, điện tử, vi điện tử, tự động hóa, công nghệ sinh học… 2. Nền kinh tế TG gắn liền với Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại: Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của các ngành chủ yếu như điện tử, năng lượng nguyên tử, công nghệ hóa dầu, công nghệ hàng không vũ trụ, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin… và hình thành nên những phương thức, mô hình sản xuất mới với năng suất và hiệu quả cao hơn, thúc đẩy sức sản xuất xã hội phát triển nhanh chóng. Trong thế kỷ XX, sản xuất công nghiệp thế giới tăng 35 lần, trong khi thế kỷ XIX chỉ tăng 3 lần. Những thành tựu khoa học công nghệ đã và sẽ trực tiếp đi vào quá trình sản xuất trong khoảng thời gian rất ngắn, trở thành lực lượng sản xuất nòng cốt, tạo nên động lực chính của sự phát triển kinh tế TG trong những thập niên đầu của thế kỷ XXI. 3. Kinh tế TG ngày càng hướng đến nền Kinh tế tri thức: Chất xám, tri thức và thông tin có vai trò ngày càng lớn và mang tính quyết định đối với các quá trình sản xuất, phân phối, tiêu thụ và đóng góp tỉ lệ ngày càng lớn vào tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia. Trong thời gian tới, tất cả các nước sẽ điều chỉnh lại cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao vai trò chủ đạo và dẫn đầu của các ngành kinh tế dựa trên các công nghệ mới và có hàm lượng chất xám cao để làm động lực thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế. 4. Quá trình toàn cầu hóa kinh tế ngày càng phát triển mạnh: Sự hoạt động của các công ty xuyên quốc gia về dịch chuyển vốn, công nghệ, lao động… và sự mở rộng những quan hệ kinh tế quốc tế như thương mại, đầu tư, vay nợ… ra phạm vi toàn cầu, đang thúc đẩy sự hình thành nên một thị trường thế giới thống nhất. Quá trình tự do hóa thương mại và đầu tư cũng phát triển mạnh, thúc đẩy xu thế toàn cầu hóa kinh tế phát triển. 5. Kinh tế TG phải tiếp tục đối mặt với nhiều thách thức gay gắt: nguy cơ khủng hoảng kinh tế tài chính, nguy cơ khủng bố quốc tế: Quá trình toàn cầu hóa kinh tế đã dẫn đến sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng giữa nền kinh tế các nước. Sự luân chuyển tự do của các dòng vốn trên thị trường thế giới bên cạnh mặt tích cực, còn có mặt tiêu cực; đó là nguy cơ gây ra các bất ổn về tài chính, tiền tệ. Một cuộc khủng hoảng, nếu xảy ra ở một khu vực, dù không lớn vẫn có thể làm điêu đứng thị trường tài chính và kinh tế toàn cầu. Cuối thế kỷ XX, cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính ở châu Á đã ảnh hưởng lớn đến các khu vực khác và làm chậm tốc độ tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế thế giới. 6. Các nước trên TG ngày càng có xu hướng lựa chọn chiến lược kinh tế phát triển bền vững: Việc ký kết hàng loạt thỏa thuận quốc tế về môi trường, ví dụ như Nghị định thư Kiôtô cụ thể hóa Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu, cùng với việc tổ chức Hội nghị Thưởng đỉnh GV: Ng« Quang TuÊn - THPT Ng« TrÝ Hoµ - DiÔn Ch©u - NghÖ An. Page 17 Gi¸o ¸n Båi d−ìng Häc sinh giái m«n §Þa Lý. http://quangtuan8682.violet.vn/ toàn cầu về phát triển bền vững (Nam Phi, ngày 26/08 đến 04/09/2002) cho thấy vấn đề phát triển bền vững đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của cộng đồng quốc tế. Do vậy, trong những thập niên tới, phát triển kinh tế bền vững sẽ dần trở thành lựa chọn phổ biến của các quốc gia, nhằm cân bằng giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường tự nhiên và giải quyết các vấn đề xã hội. BÀI 5. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU LỤC VÀ KHU VỰC Tiết 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI Câu 1. Tự nhiên châu Phi có những đặc điểm nổi bật nào? Những đặc điểm đó có ảnh hưởng gì tới sự phát triển KT XH của châu Phi? - Những đặc điểm nổi bật của tự nhiên Châu Phi: + Lãnh thổ có dạng hình khối, đường xích đạo chia đôi lãnh thổ thành 2 phần gần bằng nhau. + Phần lớn lãnh thổ nằm trong đới khí hậu xích đạo và chí tuyến, khô nóng. + Bao bọc xung quanh lãnh thổ Châu Phi là biển và đại dương, nhưng do lục địa hình khối và một số dãy núi chảy dọc ven biển, nên đã ngăn cản sự ảnh hưởng của biển vào sâu trong lục địa, làm cho khí hậu khô hạn. + Cảnh quan thiên nhiên khá đa dạng, song chủ yếu là cảnh quan hoang mạc, bán hoang mạc và xa van. + Tài nguyên khoáng sản và rừng khá giàu có, nhưng đang bị khai thác mạnh. Đặc biệt, nhiều diện tích rừng bị khai phá quá mức làm cho đất đai nhiều khu vực bị hoang hóa. - Những đặc điểm tự nhiên có tác động mạnh mẽ tới sự phát triển KTXH Châu Phi: + Khí hậu khô nóng, cảnh quan hoang mạc, bán hoang mạc và xa van chiếm chủ yếu đã gây nhiều khó khăn cho sự phát triển KTXH Châu Phi: sản xuất gặp khó khăn, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp (là ngành còn phụ thuộc vào thiên nhiên và là ngành kinh tế chủ đạo của nhiều nước ở Châu Phi), giao thông đi lại khó khăn, ảnh hưởng đến sức khỏe con người… + Tài nguyên khoáng sản và rừng khá giàu có, nhưng khoa học kĩ thuật và công nghệ chưa phát triển, nên việc khai thác chủ yếu do các công ti nước ngoài nắm giữ. Các công ti nước ngoài muốn tăng lợi nhuận cao cho mình đã khai thác khoáng sản một cách cạn kiệt và làm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. + Rừng khá phong phú nhưng đang bị khai thác kiệt quệ, làm ảnh hưởng rất lớn đến môi trường, đặc biệt tăng quá trình hoang mạc hóa. Câu 2. Em hãy cho biết đặc điểm khí hậu, cảnh quan của châu Phi. Đặc điểm khí hậu, cảnh quan của châu Phi. + Khí hậu: Phần lớn lãnh thổ nằm ở các vùng khí hậu nhiệt đới và khí hậu cận xích đạo. Tại các vùng này, sự chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng trong năm không đáng kể. Miền Bắc và miền Nam châu Phi có khí hậu cận nhiệt đới. Châu Phi có khí hậu khắc nghiệt, khô nóng. + Cảnh quan: Địa hình gồm núi, cao nguyên và sa mạc chiếm phần lớn diện tích. Tổng diện tích hoang mạc ở châu Phi chiếm khoảng 10 triệu km2 (hoang mạc Sahara có diện tích trên 7 triệu km2, sa mạc Namip và Calahari nhỏ hơn nằm ở phía nam lục địa). Câu 3. Nguyên nhân nào dẫn đến phần lớn lãnh thổ châu Phi có cảnh quan hoang mạc, bán hoang mạc và xa van? - Do Phần lớn lãnh thổ châu Phi nằm kẹp giữa 2 đường chí tuyến, quanh năm nhận được lượng bức xạ Mặt Trời rất lớn, nhiệt độ cao quanh năm. - Lượng mưa quanh năm rất thấp; lãnh thổ hình khối; một số dãy núi chạy dọc ven biển ngăn cản sự tác động của biển, làm cho khí hậu vùng nội địa càng khắc nghiệt hơn. Vì vậy, diện tích hoang mạc ngày càng mở rộng. GV: Ng« Quang TuÊn - THPT Ng« TrÝ Hoµ - DiÔn Ch©u - NghÖ An. Page 18 Gi¸o ¸n Båi d−ìng Häc sinh giái m«n §Þa Lý. http://quangtuan8682.violet.vn/ Câu 4. Khoáng sản của châu Phi chủ yếu phân bố ở đâu? * Khoáng sản của châu Phi chủ yếu tập trung ở phía bắc, phía nam và tây nam: - Phía bắc tập trung chủ yếu các khoáng sản: Sắt, dầu mỏ, khí tự nhiên, phốt phát… - Phía nam tập trung nhiều loại khoáng sản, đặc biệt là các loại kim loại quý: Vàng, chì, kẽm, kim cương, đồng, uranium, mangan, niken, sắt… - Phía tây nam tập trung các khoáng sản: dầu mỏ, mangan, sắt, bôxit, vàng, kim cương, phốt phát… Câu 5. Tại sao Châu Phi có nguồn tài nguyên phong phú nhưng đa số các nước ở châu Phi lại có nền kinh tế kém phát triển? Châu Phi có nguồn tài nguyên phong phú nhưng đa số các nước ở châu Phi đều có nền kinh tế kém phát triển (châu Phi chỉ đóng góp 1,9% GDP toàn cầu năm 2004) là vì: - Do hậu quả thống trị nhiều thế kỉ qua của chủ nghĩa thực dân. Nguồn tài nguyên ở châu Phi đang bị khai thác mạnh. Tài nguyên rừng bị khai thác quá mức để lấy gỗ, chất đốt và mở rộng diện tích đất canh tác làm cho đất đai bị hoang mạc hóa. Khoáng sản bị khai thác nhằm mang lại lợi nhuận cho các công ti nước ngoài làm cho nguồn tài nguyên bị cạn kiệt và ô nhiễm môi trường. - Mặt khác, các cuộc xung đột sắc tộc, sự yếu kém trong quản lí đất nước của nhiều quốc gia châu Phi còn non trẻ, trình độ dân trí thấp,... cũng hạn chế nhiều đến sự phát triển của châu lục này. Câu 6. Các nước châu Phi cần có giải pháp gì để khắc phục khó khăn trong quá trình khai thác và bảo vệ tự nhiên? - Cần khai thác và sử dụng hợp lí tự nhiên, tránh lãng phí. Khai thác phải đi đôi với bảo vệ và tái tạo. Tìm nguồn thay thế cho những nguồn tài nguyên khoáng sản đang có nguy cơ cạn kiệt. - Đầu tư máy móc, công nghệ để tự khai thác tài nguyên khoáng sản, không lệ thuộc vào các công ti nước ngoài. - Đưa ra các quy định và hình thức xử phạt nghiêm ngặt đối với những hành vi phá hoại và làm ô nhiễm môi trường. - Đầu tư phát triển mạnh thủy lợi để chống khô hạn. - Tăng cường bảo vệ rừng và trồng rừng. Câu 7. Hãy cho biết vấn đề nổi bật về dân cư và xã hội châu Phi. - Dân số tăng nhanh, tỉ suất gia tăng tự nhiên dân số cao nhất trong các châu lục (2,3 % năm 2005), gấp 1,9 lần mức trung bình của TG. - Tuổi thọ trung bình thấp, chỉ đạt 52 tuổi (năm 2005), thấp hơn tuổi thọ trung bình của TG 15 tuổi. - Tập trung đến 2/3 số người nhiễm HIV của TG. - Chỉ số HDI thấp, tập trung nhiều nước nghèo nhất TG. - Trình độ dân trí thấp. - Nhiều hủ tục chưa được xóa bỏ. - Các cuộc xung đột sắc tộc cũng thường xuyên xảy ra. Câu 8. Những vấn đề về dân cư và xã hội châu Phi có tác động như thế nào tới sự phát triển kinh tế của châu lục này? * Những vấn đề về dân cư và xã hội của châu Phi vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của nền kinh tế chậm phát triển: - Dân số đông, lại tăng nhan, trong lúc nền kinh tế còn nghèo nên dẫn đến chất lượng cuộc sống thấp, sức khỏe không đảm bảo, trình độ dân trí thấp… Nguồn lao động lớn nhưng không đảm bảo về thể lực nên khó đáp ứng được những yêu cầu của sự phát triển kinh tế. Vì vậy, nhiều nước châu Phi phải phụ thuộc rất lớn vào các công ti nước ngoài. - Những vấn đề về dân cư và xã hội của châu Phi đã hạn chế sự đầu tư của nước ngoài (trình độ dân trí thấp, sức khỏe kém, bệnh tật, đói nghèo, các cuộc xung đột…) GV: Ng« Quang TuÊn - THPT Ng« TrÝ Hoµ - DiÔn Ch©u - NghÖ An. Page 19 Gi¸o ¸n Båi d−ìng Häc sinh giái m«n §Þa Lý. http://quangtuan8682.violet.vn/ - Hàng năm các nước ở châu Phi phải bỏ ra một nguồn ngân sách lớn cho việc giải quyết các vấn đề về dân cư và xã hội. Việc tập trung giải quyết các vấn đề về dân cư và xã hội đã dẫn đến việc đầu tư phát triển kinh tế có phần chững lại. Đặc biệt các cuộc xung đột sắc tộc xảy ra không những làm thiệt hại đến tính mạng của con người, phá hoại tài sản; mà còn làm cho nền kinh tế bất ổn định. Dân số tăng nhanh, bệnh tật, đói nghèo, trình độ dân trí thấp… làm cho nền kinh tế chậm phát triển; kinh tế chậm phát triển dẫn đến chất lượng cuộc sống thấp, đói nghèo, bệnh tật… Đó là vòng luẩn quẩn của phần lớn các nước châu Phi. Câu 9. Hãy trình bày những vấn đề kinh tế đáng quan tâm của châu Phi. - Đa số các nước ở châu Phi vẫn là những nước nghèo, kinh tế kém phát triển. - Châu Phi chỉ đóng góp 1,9 % trong GDP toàn cầu (năm 2004), một con số quá thấp. - Tốc độ tăng trưởng GDP còn chậm. Ví dụ: Nam Phi chỉ có 3,7 %, Công gô 4,0 %. - Ngành công nghiệp của nhiều nước còn phụ thuộc rất lớn vào các công ti tư bản nước ngoài. Câu 10. Nguyên nhân nào dẫn đến nền kinh tế của nhiều nước châu Phi vẫn còn kém phát triển? - Nguyên nhân sâu xa là do sự thống trị nhiều thế kỉ qua của chủ nghĩa thực dân. Phần lớn các nước châu Phi mới giành được độc lập từ giữa thế kỉ XX, chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh. - Các cuộc xung đột sắc tộc cũng góp phần hạn chế đến sự phát triển kinh tế. - Sự yếu kém trong quản lí đất nước của nhiều quốc gia châu Phi non trẻ, cùng với trình độ dân trí thấp, đói nghèo, bệnh tật là nguyên nhân trực tiếp làm cho nền kinh tế của châu lục này phát triển chậm. - Một nguyên nhân nữa phải kể đến đó là điều kiện tự nhiên quá khắc nghiệt. Tiết 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA MĨ LA TINH Câu 1. Hãy cho biết điều kiện tự nhiên của Mĩ La Tinh có những thuận lợi và khó khăn nào đối với sự phát triển kinh tế? - Thuận lợi: + Phía tây giáp TBD, phía đông giáp ĐTD, hai đại dương này thông với nhau qua kênh đào Panama, tạo thuận lợi cho việc phát triển giao thông đường biển và các ngành kinh tế biển khác. Phía bắc là trung tâm kinh tế lớn của TG- Hoa Kì, thuận lợi cho việc giao lưu, học hỏi kinh nghiệm. + Lãnh thổ trải dài trên nhiều vĩ độ nên khí hậu có sự phân hóa đa dạng: phần lớn lãnh thổ nằm trong vành đai khí hậu xích đạo và nhiệt đới, lại tiếp giáp biển nên nhiệt ẩm dồi dào, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và phát triển rừng. + Có nhiều tài nguyên khoáng sản, chủ yếu là quặng kim loại màu, kim loại quý và nhiên liệu. Đây là cơ sở quan trọng để phát triển ngành công nghiệp. + Có nhiều đồng bằng lớn, đất đai màu mỡ, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và phát triển rừng. Các cao nguyên và sơn nguyên phần lớn khá bằng phẳng, dễ khai thác, có đất feralit thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp, có nhiều đồng cỏ để phát triển chăn nuôi. - Khó khăn: + Khu vực Trung Mĩ thường chịu các thiên tai như bão, sóng thần. + Lãnh thổ hẹp ngang nên chịu tác động mạnh của biển. + Dãy núi Anđet chạy dọc phía tây, ngăn cản sự tác động của biển vào nội địa; phía tây nam và phía nam chịu ảnh hưởng của dòng biển lạnh nên khí hậu phần nào cũng khắc nghiệt, hình thành các hoang mạc và bán hoang mạc. GV: Ng« Quang TuÊn - THPT Ng« TrÝ Hoµ - DiÔn Ch©u - NghÖ An. Page 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan