Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học địa lí trung học cơ sở qua website theo...

Tài liệu Giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học địa lí trung học cơ sở qua website theo định hướng phát triển năng lực

.PDF
159
593
91

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu được trình bày trong Luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Vương Thị Phương Hạnh LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình làm luận án, tác giả đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, chỉ bảo, động viên của các thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Tác giả xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành đến tập thể hướng dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn Trọng Phúc, TS. Nguyễn Việt Tiến đã luôn tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo và định hướng để tác giả hoàn thành luận án. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo tổ Địa lí Phương pháp và Khoa Địa lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã cho tác giả môi trường học tập, nghiên cứu tốt nhất. Tôi cũng xin cảm ơn Phòng Sau đại học, Ban Giám hiệu Trường Đại học sư phạm Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi từ khi nhập học đến khi bảo vệ. Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm nghiên cứu Cơ sở vật chất, Thiết bị dạy học, Đồ chơi trẻ em - Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, các tổ chức về môi trường, các Sở/Phòng giáo dục các tỉnh/thành phố Hà Nội, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Ban giám hiệu, giáo viên và học sinh các trường THCS... đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất và hỗ trợ tích cực trong quá trình thu thập tài liệu, khảo sát, thực nghiệm nội dung luận án. Xin được cảm ơn các thầy cô giáo, các chuyên gia, các đồng nghiệp đã đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thiện luận án. Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã luôn động viên, khích lệ để tôi hoàn thành luận án của mình. Xin trân trọng cảm ơn! MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài ..........................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................2 4. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................2 5. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................2 6. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .................................................................................3 7. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ....................................................................10 8. Giả thuyết khoa học ...................................................................................................12 9. Những đóng góp của luận án .....................................................................................12 10. Cấu trúc của luận án ................................................................................................ 12 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN ĐỊA LÍ TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC.......................................................................................................................... 13 1.1. Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Địa lí Trung học cơ sở ......................13 1.1.1. Một số khái niệm............................................................................................................................. 13 1.1.2. Ý nghĩa của giáo dục bảo vệ môi trường trong nhà trường phổ thông ................................... 15 1.1.3. Mục tiêu của giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Địa lí Trung học cơ sở ....................... 16 1.1.4. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Địa lí Trung học cơ sở.............................. 17 1.1.5. Phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Địa lí Trung học cơ sở....................... 21 1.2. Một số vấn đề cơ bản về đổi mới giáo dục phổ thông .......................................24 1.2.1. Một số khái niệm............................................................................................................................. 24 1.2.2. Định hướng đổi mới giáo dục phổ thông..................................................................................... 27 1.2.3. Sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học theo quan điểm đổi mới............................................... 35 1.3. Công nghệ thông tin và truyền thông với giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học Địa lí ................................................................................................................37 1.3.1. Vai trò của công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học Địa lí .................................... 37 1.3.2. Vai trò của Website với giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học Địa lí............................. 39 1.4. Đặc điểm tâm sinh lí học sinh Trung học cơ sở .................................................43 1.5. Tình hình giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Địa lí Trung học cơ sở ............45 Tiểu kết Chương 1 .............................................................................................................................. 50 CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ............................................................................................................. 51 2.1. Xây dựng Website giáo dục bảo vệ môi trường .................................................51 2.1.1. Một số lưu ý khi xây dựng Website giáo dục bảo vệ môi trường ........................................... 51 2.1.2. Tiến trình xây dựng Website giáo dục bảo vệ môi trường........................................................ 53 2.1.3. Cấu trúc của Website giáo dục bảo vệ môi trường .................................................................... 59 2.2. Sử dụng Website giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Địa lí Trung học cơ sở theo định hướng phát triển năng lực ....................................................................67 2.2.1. Một số lưu ý khi sử dụng Website giáo dục bảo vệ môi trường .............................................. 67 2.2.2. Tiến trình sử dụng Website giáo dục bảo vệ môi trường .......................................................... 70 2.2.3. Sử dụng Website trong dạy học nội khóa.................................................................................... 75 2.2.4. Sử dụng Website trong các hoạt động ngoại khóa ..................................................................... 85 2.2.5. Giáo án minh họa ............................................................................................................................ 91 2.3. Một số điều kiện cần khi giáo dục bảo vệ môi trường qua Website ..............105 2.3.1. Điều kiện về quản lí ......................................................................................................................105 2.3.2. Điều kiện về cơ sở vật chất ..........................................................................................................105 2.3.3. Điều kiện về con người ................................................................................................................105 Tiểu kết Chương 2 ............................................................................................................................ 109 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................................ 110 3.1. Mục đích thực nghiệm........................................................................................110 3.2. Nguyên tắc thực nghiệm ....................................................................................110 3.3. Nội dung thực nghiệm ........................................................................................110 3.4. Tổ chức thực nghiệm ..........................................................................................111 3.5. Phương pháp phân tích kết quả bài kiểm tra 1 tiết ........................................127 3.6. Kết quả thực nghiệm ..........................................................................................129 Tiểu kết Chương 3 ............................................................................................................................ 141 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................... 142 DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ .................................. 146 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................................. 147 PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ BVMT Bảo vệ môi trường CNTT Công nghệ thông tin GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GV Giáo viên HS Học sinh ICT Information and Communications Technology (Công nghệ thông tin và truyền thông) MT Môi trường NL Năng lực NXB Nhà xuất bản PPDH Phương pháp dạy học SGK Sách giáo khoa TBDH Thiết bị dạy học THCS Trung học cơ sở TN Tài nguyên DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Nội dung giáo dục BVMT trong môn Địa lí Trung học cơ sở ..................................... 18 Bảng 1.2. Các năng lực chuyên biệt của môn Địa lí....................................................................... 33 Bảng 1.3: Mức độ sử dụng các hình thức, hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh của giáo viên ........................................................................................................ 46 Bảng 3.1: Số lượng giáo viên và học sinh của các trường tham gia thực nghiệm..................... 111 Bảng 3.2: Bảng tần suất điểm kiểm tra 10 phút............................................................................. 129 Bảng 3.3: Bảng tần suất điểm kiểm tra một tiết............................................................................. 130 Bảng 3.4: Giá trị đặc trưng mẫu thực nghiệm và đối chứng bài kiểm tra một tiết .................... 131 Bảng 3.5: So sánh 2 giá trị trung bình và kiểm định giả thuyết H0.............................................. 132 Bảng 3.6: Phân tích phương sai điểm kiểm tra một tiết................................................................ 133 Bảng 3.7. Kĩ năng sử dụng và khai thác Website của học sinh....................................................134 Bảng 3.8: Kết quả quan sát những biểu hiện tâm lí về tính tích cực - hứng thú học tập của học sinh trong giờ học ....................................................................................... 135 Bảng 3.9: Đánh giá của học sinh về mức độ đáp ứng nhu cầu học tập của Website ................ 136 Bảng 3.10: Mức độ hài lòng của học sinh về Website .................................................................. 136 Bảng 3.11: Kĩ năng sử dụng và khai thác Website của giáo viên ................................................ 139 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Năng lực bảo vệ môi trường ............................................................................................. 26 Hình 2.1. Bản ghi quản lí tên miền.................................................................................................... 57 Hình 2.2. Giao diện của Website giáo dục bảo vệ môi trường ...................................................... 59 Hình 2.3. Hệ thống cấu trúc của Website giáo dục bảo vệ môi trường ........................................ 59 Hình 2.4. Thiên nhiên tươi đẹp .......................................................................................................... 62 Hình 2.5. Đa dạng sinh học ............................................................................................................... 62 Hình 2.6. Ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí ...................................................................... 63 Hình 2.7. Phá rừng và hủy hoại sinh vật .......................................................................................... 63 Hình 2.8. Thông điệp môi trường...................................................................................................... 64 Hình 2.9. Hành động vì môi trường .................................................................................................. 64 Hình 2.10. Một số tài liệu về môi trường được giới thiệu trên Website ........................................ 65 Hình 2.11. Có thể bạn chưa biết........................................................................................................ 66 Hình 3.1: Biểu đồ tần suất điểm kiểm tra 10 phút ......................................................................... 129 Hình 3.2: Biểu đồ tần suất điểm kiểm tra một tiết ......................................................................... 131 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Bảo vệ môi trường (BVMT) hiện nay là một trong những hoạt động mang tính toàn cầu và là vấn đề được quan tâm sâu sắc tại nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Môi trường (MT) Việt Nam đang bị hủy hoại, nguy cơ mất cân bằng sinh thái và sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên làm ảnh hưởng rõ rệt đến chất lượng cuộc sống và quá trình phát triển bền vững của đất nước. Các nhà khoa học đã xác định một trong những nguyên nhân cơ bản gây suy thoái MT là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con người. Đến nay, con người đang phải gánh chịu nhiều hậu quả từ MT và dần ý thức được về những ảnh hưởng có hại của mình đối với MT sống, từ đó quan tâm hơn đến MT và giáo dục BVMT. Mục đích của việc đưa giáo dục BVMT vào trong nhà trường phổ thông thông qua các môn học, trong đó có môn Địa lí nhằm giúp học sinh (HS) có được những kiến thức cơ bản về MT, biết được hiện trạng, nguyên nhân và những hậu quả của hiện tượng suy giảm tài nguyên, suy thoái và ô nhiễm MT…Từ đó hình thành cho HS thái độ, hành vi ứng xử thân thiện, quan tâm đến MT, gắn với những hành động cụ thể dù nhỏ nhưng thiết thực, phù hợp với lứa tuổi các em, góp phần cải thiện MT xung quanh và tạo thói quen ứng xử đúng đắn với MT. Ở nước ta trong nhiều năm qua, giáo dục BVMT đã được triển khai thực hiện tại các trường học ở các cấp, bậc học từ Mầm non đến các trường phổ thông, các trường Cao đẳng, Đại học; tuy nhiên chất lượng và hiệu quả chưa thực sự đạt được như mong muốn do giáo dục BVMT trong trường phổ thông chưa có môn học riêng, việc đổi mới phương pháp dạy học chưa đồng bộ, nội dung còn nặng về lý thuyết, chưa tạo điều kiện để HS tích cực tìm tòi, khám phá, trải nghiệm và sáng tạo với các vấn đề về MT và BVMT. Đây có thể là một trong những hạn chế của Chương trình giáo dục hiện hành nhưng sẽ được điều chỉnh và thay đổi bởi Chương trình giáo dục phổ thông mới - thay vì quan tâm đến HS học được cái gì sang tập trung HS vận dụng được gì qua việc học, chuyển từ phương pháp dạy học (PPDH) theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Trước bối cảnh đó và để chuẩn bị cho quá trình đổi mới Chương trình, sách giáo khoa (SGK) giáo dục phổ thông, cần thiết phải có sự đổi mới đồng bộ về PPDH, hình thức dạy học, phương tiện, thiết bị dạy học - đặc biệt là các phương tiện kỹ thuật 2 hiện đại, có ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và đổi mới trong việc kiểm tra đánh giá. Ngày nay, chúng ta đang được thừa hưởng những thành quả lớn lao do CNTT và truyền thông (ICT - Information and Communications Technology) mang lại nên giáo viên (GV) không còn là người độc quyền về kiến thức mà tất cả HS đều có cơ hội được sở hữu kho tàng tri thức đồ sộ của nhân loại. Do đó, một trong những nội dung quan trọng cần đào tạo cho HS là hình thành và phát triển ở họ những kĩ năng sàng lọc, tìm kiếm thông tin, tránh sự tụt hậu về văn hóa số, thích ứng nhanh chóng và có thể đón đầu với sự phát triển của xã hội. Nghiên cứu ứng dụng ICT nói chung và Website trong giáo dục nói riêng là một trong những con đường đi đến sự hội nhập trong xu thế toàn cầu hóa trên nhiều lĩnh vực. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, nghiên cứu về “Giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học Địa lí Trung học cơ sở qua Website theo định hướng phát triển năng lực” là cần thiết, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và nâng cao hiệu quả giáo dục BVMT ở trường phổ thông. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề xuất một số hoạt động dạy học qua Website nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục BVMT trong dạy học Địa lí Trung học cơ sở theo định hướng phát triển năng lực. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan và làm sáng tỏ những vấn đề lí luận và thực tiễn về giáo dục BVMT trong dạy học Địa lí Trung học cơ sở (THCS) và định hướng đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông. - Nghiên cứu tiến trình xây dựng và sử dụng Website giáo dục BVMT trong dạy học. - Đề xuất một số hoạt động giáo dục BVMT trong dạy học Địa lí THCS theo định hướng phát triển năng lực thông qua Website. - Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng tính hiệu quả, tính khả thi của đề tài nghiên cứu và hoàn thiện Website. 4. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động giáo dục BVMT trong dạy học môn Địa lí ở trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục theo định hướng phát triển năng lực. 5. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung giáo dục BVMT trong Chương trình, SGK Địa lí THCS. 3 - Nội dung của Website nhằm cung cấp thông tin, học liệu điện tử hỗ trợ dạy học giáo dục BVMT. - Tổ chức sử dụng Website giáo dục BVMT trong dạy học nội khóa và một số hoạt động ngoại khóa theo định hướng phát triển năng lực. - Thực nghiệm được tiến hành ở 06 trường THCS thuộc các tỉnh/thành phố: Phú Thọ (THCS Nông Trang, THCS2 Thanh Ba); Vĩnh Phúc (THCS Tứ Trưng, THCS Vĩnh Tường); Bắc Giang (THCS Hồng Thái); Hà Nội (THCS Tả Thanh Oai) trong năm học 2014 - 2015. 6. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 6.1. Trên thế giới Ngày 5/6/1972, Hội nghị của Liên Hợp Quốc về con người và MT được tổ chức tại Stockholm (Thụy Điển) đã thông qua bản tuyên bố về nguyên tắc và kế hoạch hành động chống ô nhiễm MT, thành lập Chương trình Môi trường của Liên Hợp Quốc. Hội nghị đã xác định cần giáo dục MT cho thế hệ trẻ cũng như người lớn làm sao để họ có được đạo đức, trách nhiệm trong việc bảo vệ và cải thiện MT. Hội nghị này cũng đã đánh dấu sự ra đời của Ngày Môi trường thế giới hàng năm (ngày 5/6). Các hoạt động tổ chức Ngày Môi trường thế giới rất đa dạng, phong phú. Ngày Môi trường thế giới chính là “sự kiện của người dân” tham gia các hoạt động như tuần hành, diễu hành bằng xe đạp; tổ chức các buổi hoà nhạc xanh, các cuộc thi viết, vẽ, tìm hiểu về MT; phát động chiến dịch trồng cây xanh, các chiến dịch khuyến khích tái chế chất thải và làm sạch MT; tổ chức các cuộc hội thảo, diễn đàn về chủ đề gìn giữ sự trong lành của MT vì lợi ích của các thế hệ mai sau...[1], [10], [11] Năm 2002, tại Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững nhóm họp tại Johannesburg (Nam Phi), đại diện các quốc gia đã cam kết phát triển chiến lược tại mỗi quốc gia. Cam kết quốc tế này đã đặt giáo dục vào trung tâm, coi đó vừa là nền tảng, vừa là phương thức hữu hiệu để phát triển bền vững và giải quyết các vấn đề của MT. Trên thực tế, việc đưa giáo dục BVMT vào giảng dạy trong trường phổ thông một số quốc gia đã manh nha xuất hiện vào những năm 70 của thế kỷ trước, đặc biệt là từ năm 1973 sau Hội nghị Quốc tế về MT ở Stockholm. Để đưa giáo dục BVMT vào các bậc học, các nước đều xác định các vấn đề MT là cấp bách và cần được ưu tiên giải quyết, trên cơ sở đó, chọn và nhấn mạnh khối kiến thức này trong giáo dục BVMT. Ví dụ nạn phá rừng được nhấn mạnh ở Indonesia, Philippines và Thái Lan; vấn đề chất thải rắn, chất thải sinh hoạt ở Brunei, Singapo. Một số nước như Ấn Độ, Hunggari đưa giáo dục BVMT vào trường phổ thông bằng môn 4 học bắt buộc hoặc tự chọn như “Khoa học môi trường”, “Môi trường học”, “Bảo vệ môi trường”…hoặc lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục BVMT vào một số môn học trong Chương trình giáo dục như Venezuela, Nhật Bản...Các nước đã vận dụng theo cách riêng, phù hợp với điều kiện của quốc gia mình.[11], [15], [26] Ở Nhật Bản, trong suốt thời kỳ tăng trưởng kinh tế cao (những năm 1960) giáo dục MT ở các cấp học (nói chung) và THCS (nói riêng) được bắt đầu bằng việc giáo dục chống ô nhiễm MT và BVMT tự nhiên. Đến nửa cuối những năm 1980, người Nhật thực sự quan tâm tới BVMT và lúc này giáo dục MT đã có chỗ đứng trong nền giáo dục của Nhật Bản. Chính phủ Nhật Bản coi việc thúc đẩy giáo dục MT, nhất là cho lứa tuổi học đường, khuyến khích các hoạt động giảng dạy và nghiên cứu về MT và yêu cầu mỗi cá nhân cần tham gia tích cực vào quá trình giáo dục MT với hình thức “học suốt đời” kể từ khi cắp sách đến trường, cho đến lúc lớn lên và cả khi đã ở tuổi già. Cách thức giáo dục về MT cũng rất phong phú và đa dạng như học ở trường, ở nhà, ở cộng đồng và ở nơi làm việc. Theo đánh giá của các bậc phụ huynh và GV Nhật Bản, giáo dục MT được các em quan tâm trước hết do nội dung này được lồng ghép rất hợp lý trong các môn học, phù hợp với lứa tuổi. Giáo viên được tập huấn rất kỹ lưỡng về nội dung và phương pháp giáo dục MT. Điều cần nhấn mạnh là họ được phép lựa chọn thời gian và chủ đề MT phù hợp với môn học để truyền đạt cho HS. Cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học nội dung này tương đối đầy đủ. HS được tiếp cận với các tài liệu, sách báo...miễn phí tại các trường. Ngoài việc nhà trường tổ chức các buổi tham quan, dã ngoại thực tế cho HS thì các tổ chức phi chính phủ ở Nhật Bản cũng tham gia đắc lực vào hoạt động này. Kinh nghiệm giáo dục BVMT ở bang California - nơi được xem là có các hoạt động giáo dục BVMT tốt nhất ở Hoa Kỳ: Khi giáo dục BVMT cho trẻ, ngoài việc học lý thuyết, điều quan trọng là phải đưa các em đến gần với thiên nhiên. Khi trẻ được tham gia vào các hoạt động MT, trẻ sẽ hiểu là cần bảo vệ thiên nhiên và nuôi dưỡng tình yêu thiên nhiên cho các em. Đây chính là kết quả lớn nhất của việc chú trọng giáo dục BVMT cho HS ngay từ bậc học Mầm non. [30], [31] Kinh nghiệm giáo dục BVMT của nhiều nước là: Gia đình, cộng đồng và nhà trường là ba phạm vi cơ bản của giáo dục BVMT. Giáo dục BVMT phải bắt đầu từ gia đình đứa trẻ và hàng xóm xung quanh. Đồng thời cũng cho thấy vai trò của cô giáo, thầy giáo là hết sức quan trọng trong việc giáo dục BVMT ở tất cả các bậc học. Vì vậy việc trang bị kiến thức về giáo dục BVMT cho GV ở các cấp học được các quốc gia quan tâm đặc biệt. Ví dụ: Mông Cổ đã quyết định chọn năm 2013 là Năm giáo dục về 5 môi trường nhằm mục tiêu nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân trong vấn đề xây dựng và BVMT sinh thái. Nhìn chung, các nước trên thế giới đều coi giáo dục là công cụ để thay đổi xã hội và giáo dục BVMT đã sử dụng chung các nguyên lý tiếp cận với thực tế nhằm tăng cường kiến thức và hiểu biết thông qua việc kiểm nghiệm cách ứng xử và các giá trị, từ đó giúp hình thành và nâng cao ý thức, trách nhiệm với MT. 6.2. Ở Việt Nam Vấn đề MT ở Việt Nam bắt đầu được chú ý nhiều từ thập niên 80. Luật Môi trường ra đời vào năm 1993 và sau đó, vào năm 2005 được bổ sung thành Luật Bảo vệ Môi trường 2005. Năm 2008, Luật về đa dạng sinh học ra đời do sự đòi hỏi khẩn cấp từ nhiều tổ chức trong và ngoài nước về sự xuống dốc và nguy cơ biến mất tài nguyên rừng, sự tuyệt chủng của các động thực vật quý hiếm mà có nhiều loài là đặc chủng chỉ có ở Việt Nam. Đây được coi là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học, góp phần ổn định và cải thiện MT. Giáo dục BVMT đã được Đảng, Nhà nước quan tâm từ nhiều năm nay. Các chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước về biện pháp giải quyết các vấn đề MT, giáo dục BVMT thể hiện qua một số văn bản như: Kế hoạch quốc gia về môi trường và phát triển lâu bền 1991 - 2000; Chỉ thị 02/2005/CT-BGD&ĐT về việc Tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường...Các văn bản này đều tập trung vào việc BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; phát huy vai trò của các cơ quan thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền về BVMT; đưa nội dung giáo dục MT vào Chương trình, SGK của Hệ thống giáo dục quốc dân; coi trọng việc phát động phong trào BVMT trong các tầng lớp nhân dân...[4], [5] Căn cứ vào các văn bản pháp quy này, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã ban hành nhiều công văn , chỉ thị tới các cơ sở giáo dục, yêu cầu thực hiện nhiệm vụ "Đưa các nội dung BVMT vào hệ thống giáo dục quốc dân". Gần đây nhất là Chỉ thị số 3131/CT-BGDĐT ngày 25/08/2015 phê duyệt nhiệm vụ trọng tâm năm học 2015 2016 về Biển đảo Việt Nam, Công văn số 1943/BGDĐT-KHCNMT ngày 05/05/2016 về việc Hướng dẫn xây dựng kế hoạch BVMT năm 2017 nhấn mạnh việc đa dạng các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục BVMT...Tuy không tổ chức thành môn riêng nhưng nội dung giáo dục BVMT đã và đang được triển khai, tổ chức tích hợp ở một số môn học như Sinh học, Hóa học, Địa lí, Giáo dục công dân... từ Chương trình cải cách giáo dục năm 1981. 6 Ngoài các giờ nội khóa, giáo dục BVMT còn được thực hiện thông qua các buổi ngoại khóa với các hình thức đa dạng và phong phú như tổ chức các cuộc thi vẽ tranh, kể chuyện về MT, tìm hiểu về tài nguyên thiên nhiên, tổ chức tham quan, tìm hiểu về MT xung quanh như các hệ sinh thái rừng và biển, đời sống hoang dã của động vật, hoạt động thu gom rác trên bãi biển, trồng cây xanh...Đây là những hình thức giáo dục thực tế góp phần nâng cao kiến thức về MT đồng thời là các hoạt động giúp HS trải nghiệm để có thêm kĩ năng sống. Vấn đề MT (nói chung) và giáo dục BVMT (nói riêng) ngay từ khi được triển khai đã thu hút sự chú ý, sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, nhiều nhà nghiên cứu, GV và các tổ chức xã hội. Đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu thuộc lĩnh vực này như các nghiên cứu độc lập (tìm hiểu những vấn đề chung về MT, đánh giá thực trạng MT, đề xuất các biện pháp...), các dự án, chương trình, sách, tài liệu hướng dẫn... Các tác giả Lê Văn Khoa (2000), Khoa học môi trường, Nhà xuất bản (NXB) Giáo dục; Nguyễn Đình Hòe (2007), Môi trường và phát triển bền vững, NXB Giáo dục...đã làm sáng tỏ các vấn đề lí luận cơ bản về MT (khái niệm, chức năng, thành phần, phân loại...), đánh giá thực trạng về MT cũng như việc đề xuất các biện pháp nhằm cải tạo và gìn giữ MT, hạn chế những tác động tiêu cực của con người đối với MT và MT tác động ngược trở lại với cuộc sống chúng ta. Đề tài cấp Bộ B2001-49-13, Xây dựng một số chuyên đề giáo dục bảo vệ môi trường cho cấp Trung học phổ thông, Viện Khoa học Giáo dục; Nguyễn Thị Vân Hương (2002), Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục môi trường cho học sinh Tiểu học, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học,...là những nghiên cứu mang tính định hướng cho GV trong việc thực hiện tích hợp nội dung giáo dục BVMT trong dạy học. Một số nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hằng (1994), “Xác định các hình thức tổ chức và phương pháp giáo dục môi trường thông qua môn Địa lí ở trường Trung học cơ sở ở Việt Nam”; Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Thu Hằng (2006), Thiết kế các mô đun khai thác nội dung giáo dục môi trường trong sách giáo khoa Địa lí bậc Trung học cơ sở, NXB Đại học Sư phạm,...trên cơ sở vận dụng lí luận về MT và giáo dục BVMT, các tác giả đã xác định những nội dung và hướng dẫn giáo dục BVMT trong dạy học Địa lí qua việc thiết kế thành các chuyên đề giáo dục BVMT. Qua nghiên cứu một số tài liệu chúng tôi nhận thấy: Các công trình nghiên cứu đều đề cập đến sự cần thiết phải giáo dục BVMT cho tất cả mọi đối tượng, trong đó có HS cấp THCS. Các nghiên cứu đề cập những vấn đề về phương pháp luận và lí luận về mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục MT trong nhà trường. Nhiều 7 tài liệu hướng dẫn cụ thể đến từng bài trong SGK. Tuy nhiên, có những nội dung trong tài liệu còn nặng về lí thuyết, giới hạn trong giờ học trên lớp, chưa thực sự đáp ứng được tính trực quan và cập nhật thông tin. Trong khi các vấn đề về MT thì luôn biến động mà giáo dục BVMT thì không đơn thuần là thông qua sách vở, qua những bài mẫu rập khuôn...nên việc giáo dục BVMT cũng cần cập nhật và thích nghi với thời đại công nghệ thông tin (CNTT) để có sự liên kết vùng miền, quốc gia, khu vực; cập nhật về thông tin (kênh hình, kênh chữ) một cách hiệu quả và kinh tế. Cùng với sự bùng nổ của CNTT, hiện nay trên mạng Internet không khó để tìm thấy những Website cung cấp thông tin hay những diễn đàn về MT và giáo dục BVMT. Một số Website như: Tổng Cục Môi trường http://vea.gov.vn; Quỹ bảo vệ Môi trường Việt Nam http://www.vepf.vn/...đã cung cấp nhiều thông tin, kiến thức về MT ở Việt Nam và trên thế giới nhưng là những vấn đề chung, cần phải chắt lọc nhiều lần để có thể sử dụng trong dạy học. Tính đến thời điểm hiện nay, ở nước ta chưa có Website riêng về giáo dục BVMT dành cho một môn học ở trường phổ thông. Trong thời gian tới, Chương trình giáo dục phổ thông sẽ có nhiều thay đổi nên việc sở hữu và sử dụng một Website để hỗ trợ dạy học và giáo dục BVMT là việc làm mang tính khả thi và cần thiết. [64] Về vấn đề năng lực (NL), Chương trình giáo dục định hướng NL đã được các nhà nghiên cứu giáo dục bàn đến từ những năm 90 của thế kỷ XX và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về NL nói chung và NL người học nói riêng trong Tâm lí học, Giáo dục học và các Khoa học xã hội từ trước đến nay vẫn còn nhiều quan điểm tranh luận nhưng nhìn chung qua kinh nghiệm của một số nước cho thấy, giáo dục phải hướng tới đào tạo con người có kiến thức, sáng tạo trên nền tảng học vấn vững chắc, do đó học sinh Phổ thông cần phải đạt được những NL nhất định. Ví dụ: Đối với khối kinh tế các nước phát triển (OECD Organization for Economic Cooperation and Development) đã thực hiện một nghiên cứu 2 năm về khung lí thuyết của NL, từ đó xác định khung NL chung cần đạt của HS ở trường phổ thông bao gồm 3 nhóm NL: [36], [41], [56], [58] - Hành động một cách tự chủ, sáng tạo. - Sử dụng công cụ một cách thông minh. - Tương tác, hòa đồng với nhiều nhóm xã hội. Mỗi nhóm NL sẽ tập trung vào những thuộc tính cụ thể. Nghiên cứu cũng đưa ra những giải thích cụ thể đối với từng thành tố của mỗi NL. Ví dụ nhóm “Sử dụng 8 công cụ một cách thông minh” gồm có NL sử dụng ngôn ngữ, NL sử dụng công nghệ, NL kiểm soát thông tin và kiến thức. Có thể nhận thấy, các khung NL chung đối với HS phổ thông ở các quốc gia có sự khác nhau, phù hợp với điều kiện đất nước, kinh tế, văn hóa nhưng đều có điểm chung là “hướng HS” nhằm đảm bảo các yêu cầu về chuyên môn (NL chuyên môn), có phương pháp học tập (NL phương pháp), biết giao tiếp - xã hội (NL xã hội) và tự mình hoàn thiện và phát triển (NL cá nhân). Trong đó, các nước đều có đề cập đến NL sử dụng công cụ hoặc sự hỗ trợ của công cụ (cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học) là một trong những NL và nhóm NL quan trọng mà HS phổ thông cần phải có. Ở nước ta, cùng nhìn lại suốt quá trình chỉ đạo của Đảng và nhà nước thì tư tưởng về đổi mới PPDH theo NL và phẩm chất cho HS đã được hình thành và chỉ đạo nhất quán từ lâu. Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, điều 28 quy định: "Phương pháp dạy học phổ thông phải phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú cho học sinh". Như vậy, để đề ra được luật như trên, thì trước đó các nhà giáo dục đã có một quá trình trải nghiệm thực tiễn rất dài mới đúc kết được. Khi chưa có Chương trình giáo dục tổng thể, chưa có định hướng đổi mới giáo dục phổ thông thì đã có nhiều nghiên cứu bàn về NL hay kĩ năng trong giáo dục nhưng được gọi dưới nhiều tên gọi khác nhau như NL sư phạm, NL dạy học (đối với GV), NL tư duy, NL sáng tạo...(đối với HS). Những nghiên cứu này thường đi sâu nghiên cứu và làm rõ một loại NL phù hợp với Chương trình giáo dục hiện hành như: Vũ Ánh Tuyết (2009), Phát triển năng lực thực hành cho học sinh Trung học phổ thông trong dạy học Lịch sử, Tạp chí Giáo dục số 216, trang 33 - 36), đã nhấn mạnh các yêu cầu để xác định các biện pháp nâng cao NL thực hành cho HS như: xác định kiến thức cơ bản, xác định mục đích thực hành, lựa chọn phương pháp và kiểm tra, đánh giá. Hay trong Luận án Tiến sĩ (2010, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam): “Rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học phần cơ học lớp 8”, Ngô Thị Bích Thảo đã phân tích và đề xuất 3 mức độ rèn luyện NL sáng tạo cho HS thông qua việc sử dụng một số phần mềm cơ học. Hiện nay, theo tinh thần đổi mới giáo dục phổ thông, đã có một số nghiên cứu khai thác cụ thể vấn đề về NL như: Trần Trung Dũng (2014), “Tổ chức hoạt động dạy học ở trường Trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh”, Tạp 9 chí Khoa học Giáo dục số 106, trang 7 - 9; Vũ Lệ Hoa (2014), “Phát triển năng lực nghiên cứu khoa học của học sinh trong dạy học các môn học ở trường Phổ thông”, Tạp chí Khoa học Giáo dục số 101, trang 28 - 30...đã nghiên cứu về nội dung, phương pháp và tập trung vào các loại NL cần hình thành và phát triển cho người học. Tuy nhiên, các nghiên cứu này mới chỉ đề cập đến các NL chung như NL tự học, NL giao tiếp...mà chưa có nghiên cứu chuyên sâu về NL sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học (TBDH) nói chung hoặc theo môn học và việc sử dụng phương tiện, TBDH đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới. Như vậy, có thể thấy Chương trình và SGK hiện hành được triển khai trên toàn quốc từ 2002 đến nay dù có nhiều ưu điểm nhưng trước yêu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, trước sự phát triển nhanh chóng của khoa học - công nghệ và khoa học giáo dục cũng như những đòi hỏi hội nhập quốc tế...nên khó đáp ứng yêu cầu của đất nước trong giai đoạn mới. Vì Chương trình giáo dục hiện hành chú trọng việc truyền đạt kiến thức, chưa đáp ứng tốt yêu cầu phát triển phẩm chất và NL của HS; nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy người, chưa coi trọng hướng nghiệp; các môn học được thiết kế chủ yếu theo kiến thức các lĩnh vực khoa học, chưa thật sự coi trọng yêu cầu về sư phạm; một số nội dung môn học chưa đảm bảo tính hiện đại, cơ bản, còn nhiều kiến thức hàn lâm, nặng với học sinh...Nhìn chung, Chương trình hiện nay còn nặng về trang bị kiến thức lý thuyết, chưa thật sự thiết thực, chưa coi trọng kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức; chưa đáp ứng các yêu cầu về mục tiêu giáo dục đạo đức, lối sống; hình thức tổ chức giáo dục chủ yếu là dạy học trên lớp, chưa coi trọng việc tổ chức hoạt động xã hội, hoạt động trải nghiệm; phương pháp giáo dục và đánh giá chất lượng giáo dục nhìn chung còn lạc hậu, chưa chú trọng dạy cách học và phát huy tính chủ động, khả năng sáng tạo của HS... Cách dạy học chỉ tập trung vào việc trang bị kiến thức cho người học đang dần được thay thế bằng cách tổ chức dạy học hướng tới việc rèn NL cho HS để các em biết cách chủ động tự học và học theo nhóm, tập trung phát triển kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, hình thành NL tự quản bản thân và tự quản theo nhóm, lớp...Đó là những vấn đề cơ bản nhất của định hướng đổi mới giáo dục theo hướng phát triển NL nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho HS, tạo điều kiện để thúc đẩy và phát triển cho HS khả năng sáng tạo, tự học và học tập suốt đời. Trên tinh thần đó, việc tổ chức dạy học theo định hướng phát triển NL trong giáo dục BVMT là hướng đi phù hợp và cần thiết vì giáo dục BVMT hiện nay trong nhà trường đang cần gắn lý thuyết với thực tiễn; cần chú trọng đến hoạt động thực hành, trải 10 nghiệm; cần HS tích cực tham gia trong các hoạt động tập thể; cần vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống và thực tế địa phương. Tóm lại, giáo dục BVMT trong trường phổ thông là vấn đề không mới nhưng rất cần thiết cho cuộc sống của mỗi con người và đáp ứng được những yêu cầu mà thực tế đặt ra. Do đó, vẫn còn những “khoảng trống” mà chúng ta có thể nghiên cứu và khai thác. Việc giáo dục BVMT qua Website trong dạy học Địa lí THCS theo định hướng phát triển NL không chỉ có ý nghĩa lí luận mà có ý nghĩa thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả giáo dục BVMT, đổi mới PPDH môn Địa lí ở trường phổ thông và góp phần hoàn thiện phẩm chất, NL cho HS phổ thông. 7. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 7.1. Quan điểm nghiên cứu Những quan điểm nghiên cứu được sử dụng trong luận án bao gồm: - Quan điểm hệ thống - cấu trúc: Khi nghiên cứu, phải xem xét các đối tượng nằm trong một hệ thống, toàn diện về nhiều mặt, nhiều mối quan hệ, trong trạng thái vận động và phát triển, trong những hoàn cảnh, điều kiện cụ thể để tìm ra bản chất và các quy luật vận động của đối tượng. Vận dụng quan điểm này, việc tổ chức các hình thức giáo dục BVMT phải phù hợp và đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục, đặc thù bộ môn, đặc điểm tâm sinh lí người học...Nghiên cứu theo quan điểm này cho chúng ta tri thức đầy đủ, khách quan về đối tượng, thấy được mối quan hệ của hệ thống với các sự vật, hiện tượng khác. - Quan điểm hoạt động: Vận dụng quan điểm này trong việc tổ chức các hình thức học tập khác nhau và tích cực hóa hoạt động của HS trong các hoạt động giáo dục BVMT, bên cạnh việc học cá nhân tăng cường hoạt động tự học, học nhóm nhằm khuyến khích HS tham gia thảo luận, nêu và giải quyết vấn đề... - Quan điểm thực tiễn: Việc học lí thuyết cần gắn với thực tiễn, biết vận dụng và liên hệ với thực tế, đồng thời có thể có những việc làm, hành động cụ thể để thực hành và trải nghiệm thông qua các hoạt động giáo dục trong và ngoài giờ lên lớp. - Quan điểm lấy học sinh làm trung tâm: Tổ chức các hoạt động giáo dục đề cao việc tự học, phát huy tối đa tính tích cực tự giác của HS, tìm tòi và khám phá ra những tri thức mới thông qua sách vở, phương tiện, TBDH dưới sự hướng dẫn và hỗ trợ của người Thầy. - Quan điểm công nghệ dạy học: Thầy thiết kế - Trò thi công là một trong những phương thức dạy học đổi mới, hiện đại, được thiết kế và xây dựng theo quan điểm công nghệ dạy học. Việc áp dụng quan điểm này có thể tạo nên những đổi mới 11 trong quá trình dạy học, nhất là việc thiết kế bài học Địa lí ở các trường phổ thông nhằm phát huy được tính chủ thể nhận thức của HS, tạo cơ hội để HS làm việc nhiều hơn, suy nghĩ nhiều hơn với sự chủ động, tính tích cực và tinh thần trách nhiệm cao của mình. - Quan điểm phát triển năng lực người học: Quan điểm này cho thấy mọi HS đều có những NL nhất định và những NL ấy ở người học là khác nhau. Vận dụng quan điểm này trong dạy học đòi hỏi người GV không chỉ tập trung cho HS về hoạt động trí tuệ mà cần chú ý rèn luyện, trang bị và phát triển NL người học như giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, tăng cường các hoạt động thực hành, thực tiễn; xây dựng môi trường học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ GV – HS theo hướng cộng tác... 7.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi sử dụng một số phương pháp sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu Phương pháp này giúp tác giả sưu tầm, thu thập, tìm kiếm thông tin, phân loại các tài liệu từ giáo trình, sách, báo, tạp chí chuyên ngành, đề tài, công trình nghiên cứu khoa học, nhiệm vụ nghiên cứu cá nhân…trong và ngoài nước. Trên cơ sở đó, tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa...nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp quan sát Tác giả tiến hành quan sát kết hợp với các hoạt động thực tiễn (dự giờ, trao đổi trực tiếp...) quá trình GV tổ chức các hoạt động giáo dục BVMT và biểu hiện thái độ học tập của HS trong thực nghiệm để kết quả nghiên cứu mang tính khách quan và chính xác. - Phương pháp điều tra Thông qua phiếu hỏi và trao đổi đối với các nhà quản lí, GV trực tiếp đứng lớp và HS để đánh giá tình hình ứng dụng CNTT trong dạy học Địa lí; những thuận lợi, khó khăn trong quá trình dạy học có ứng dụng CNTT cũng như trong giáo dục BVMT ở môn Địa lí; những mong muốn, nhu cầu của GV, HS trong lĩnh vực BVMT... - Phương pháp chuyên gia Sử dụng phương pháp này nhằm xin ý kiến và tiếp thu những góp ý của các chuyên gia trong quá trình nghiên cứu và thực nghiệm. Các chuyên gia về giáo dục cho ý kiến về nội dung, phương pháp..., các chuyên gia Tin học cho ý kiến về quy trình và cách thức xây dựng, hoàn thiện Website. 12 - Phương pháp thực nghiệm sư phạm Tổ chức thực nghiệm một số hoạt động dạy học đối với các đối tượng khác nhau để xác định tính khoa học, tính khả thi của việc giáo dục BVMT trong dạy học Địa lí THCS cho HS qua Website theo định hướng phát triển năng lực do luận án đề xuất. - Phương pháp thống kê toán học Tác giả sử dụng một số công thức, hàm thống kê trong Toán học, sử dụng phần mềm Excel để phân tích số liệu khảo sát thực trạng, số liệu thực nghiệm. 8. Giả thuyết khoa học Nếu thực hiện hoạt động giáo dục BVMT qua Website theo định hướng phát triển NL như nghiên cứu đề xuất và phù hợp với thực tiễn sẽ góp phần đổi mới PPDH và tăng cường hiệu quả giáo dục BVMT trong dạy học Địa lí ở trường THCS. 9. Những đóng góp của luận án - Hệ thống lại và góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giáo dục BVMT trong môn Địa lí THCS theo định hướng phát triển NL. - Nghiên cứu và xây dựng Website có ý nghĩa thực tiễn, phù hợp với giáo dục BVMT và khả năng nhận thức của HS ở trường phổ thông. - Hướng dẫn sử dụng Website trong dạy học nội khóa và một số hoạt động ngoại khóa giáo dục BVMT trong môn Địa lí THCS đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục theo định hướng phát triển NL. 10. Cấu trúc của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận án gồm 3 chương sau: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Địa lí Trung học cơ sở theo định hướng phát triển năng lực. Chương 2: Xây dựng và sử dụng Website giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học Địa lí Trung học cơ sở theo định hướng phát triển năng lực. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 13 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN ĐỊA LÍ TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 1.1. Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Địa lí Trung học cơ sở 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Môi trường Khái niệm về MT đã được nhiều tác giả trong nhiều nghiên cứu đưa ra. Luật Bảo vệ môi trường 2005 quy định: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên”. [35] Hay: “Môi trường là một khái niệm rất rộng, chỉ toàn bộ các điều kiện vô cơ và hữu cơ có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của các cơ thể sống, bao gồm tất cả những gì đang tồn tại khách quan, là toàn bộ thế giới với tất cả các hình thức biểu hiện muôn màu của nó”. [9] Theo một số quan niệm trên thì MT không chỉ là môi trường tự nhiên mà còn là môi trường xã hội và có mối quan hệ chặt chẽ với con người, diễn ra xung quanh con người và liên hệ với nhau thông qua các hoạt động của con người. MT sống của con người là cả vũ trụ bao la, trong đó hệ Mặt trời và Trái đất là bộ phận có ảnh hưởng trực tiếp và rõ rệt nhất. Về mặt khoa học, Trái đất gồm có các quyển khác nhau (thạch quyển, thủy quyển, khí quyển và sinh quyển) và con người tồn tại cùng với các quyển đó.[28], [32] Như vậy, MT sống của con người theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sống, sản xuất của con người. Theo nghĩa hẹp, MT sống của con người chỉ bao gồm các nhân tố tự nhiên và nhân tố xã hội trực tiếp liên quan đến chất lượng cuộc sống của con người như chất lượng nguồn nước, điều kiện vui chơi, lao động...Đối với HS thì MT sống của các em ở trường là vườn cây, sân trường, lớp học...; MT ở nhà là phòng bếp, vườn rau, sân phơi...Trong giới hạn nghiên cứu này, chúng tôi quan niệm MT là tất cả những gì xung quanh chúng ta, tạo điều kiện để chúng ta tồn tại (sống, học tập, vui chơi...) và phát triển. 1.1.1.2. Bảo vệ môi trường “Bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan