Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học nông thôn miền núi phía bắc...

Tài liệu Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học nông thôn miền núi phía bắc

.PDF
27
709
147

Mô tả:

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN NGÔ GIANG NAM GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO HỌC SINH TIỂU HỌC NÔNG THÔN MIỀN NÚI PHÍA BẮC Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ GIÁO DỤC Mã số: 62 14 01 02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2013 2 Công trình đƣợc hoàn thành tại: TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS ĐẶNG QUỐC BẢO 2. PGS.TS BÙI VĂN QUÂN Phản biện 1: ............................................................................... Phản biện 2: ............................................................................... Phản biện 3: ............................................................................... Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Thái Nguyên, họp tại: Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên Vào hồi giờ ngày tháng năm 2013 Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thƣ viện Quốc gia Việt Nam 2. Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên 3 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. 2. 3. 4. 5. 6. Ngô Giang Nam (2009), "Hình thành kỹ năng giao tiếp - tự nhận thức cho học sinh thông qua môn đạo đức lớp 2", Tạp chí Giáo dục, tập 2, số 206. Ngô Giang Nam (2011), "Một số đặc điểm giao tiếp của học sinh tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc", Tạp chí Khoa học & Công nghệ Đại học Thái Nguyên, tập 81, số 5. Ngô Giang Nam (2011), "Những yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của học sinh tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc", Tạp chí Giáo dục, tập 2, số 266. Ngô Giang Nam (2011), "Thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp của học sinh tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc", Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 9. Ngô Giang Nam (2012), "Vai trò của giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học nông thôn miền núi", Tạp chí Khoa học & Công nghệ Đại học Thái Nguyên, tập 100, số12. Ngô Giang Nam (2012), Nghiên cứu đặc điểm giao tiếp học sinh tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc, Đề tài cấp Bộ, mã số B2010-TN03-15, xếp loại tốt. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Trong xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa, con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của mọi sự phát triển, vấn đề đặt ra cho mỗi quốc gia là muốn phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của đất nước thì phải phát triển con người. Đảng, Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách về phát triển giáo dục - đào tạo, đặc biệt là giáo dục toàn diện nhân cách con người, trang bị tri thức, kỹ năng, thái độ cho người học, đảm bảo tính cân đối giữa dạy chữ và dạy người. Trong giáo dục và phát triển nhân cách con người, kỹ năng giao tiếp (KNGT) có vai trò quan trọng, muốn nâng cao chất lượng giáo dục thì cần thiết phải phát triển KNGT cho học sinh, sinh viên. 1.2. Giáo dục tiểu học có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành nhân cách gốc cho học sinh (HS), đặt cơ sở nền tảng để HS phát triển bền vững. Mục tiêu giáo dục tiểu học hướng vào việc trang bị kiến thức kỹ năng cơ bản ban đầu làm cơ sở để học sinh tiếp tục học ở các lớp cao hơn. Trong các nội dung giáo dục tiểu học thì giáo dục KNGT có vị trí, vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng hiệu quả của giáo dục tiểu học. 1.3. Học sinh tiểu học nông thôn miền núi do hạn chế về điều kiện địa lý, kinh tế vùng miền...nên có những đặc điểm tâm lý có nhiều nét khác biệt và môi trường giao tiếp hẹp, giáo dục KNGT còn nhiều khó khăn, hạn chế, đặc biệt kiến thức về cuộc sống của HS còn nghèo nàn...cần có những nghiên cứu để đề xuất biện pháp giáo dục, trong đó có giáo dục KNGT. Đây là yêu cầu cần thiết, khách quan trong sự phát triển. Xuất phát từ các lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh Tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về giáo dục KNGT cho HS tiểu học, luận án đề xuất các biện pháp giáo dục KNGT cho học sinh tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Quá trình giáo dục KNGT cho HS Tiểu học. - Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp giáo dục KNGT cho HS tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc. 4. Giả thuyết khoa học KNGT của HS tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc còn nhiều hạn chế: Học sinh thiếu tính chủ động trong giao tiếp, đối tượng, phạm vi, nội dung giao tiếp còn hẹp. Nếu xây dựng được hệ thống các biện pháp 2 giáo dục KNGT cho HS Tiểu học mang tính đồng bộ thông qua cả ba môi trường: Nhà trường - Gia đình - xã hội, gắn kết giữa dạy chữ với dạy người, tạo cơ hội cho HS trải nghiệm, thái độ, hành vi, KNGT sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục HS tiểu học nông thôn miền núi nói chung và nâng cao hiệu quả giáo dục KNGT cho HS nói riêng. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu các vấn đề lý luận về giáo dục KNGT như một bộ phận của giáo dục kỹ năng sống cho HS tiểu học 5.2. Khảo sát thực trạng giáo dục KNGT cho HS tiểu học vùng nông thôn miền núi phía Bắc. 5.3. Đề xuất các biện pháp giáo dục và thực nghiệm một số biện pháp được lựa chọn nhằm phát triển KNGT cho HS Tiểu học vùng nông thôn miền núi phía Bắc. 6. Phạm vi nghiên cứu - Luận án nghiên cứu các biện pháp giáo dục KNGT thông qua các biện pháp: Kết hợp nội khóa và ngoại khóa; kết hợp nhà trường, gia đình và xã hội; GD thông qua dạy học các môn học chiếm ưu thế. - Địa bàn nghiên cứu: Các trường Tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc trên địa bàn các tỉnh: Thái Nguyên - Bắc Kạn - Cao Bằng - Hà Giang - Tuyên Quang - Yên Bái - Quảng Ninh- Lạng Sơn. 7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Vận dụng quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà Nước về giáo dục phát triển toàn diện nhân cách con người trong công cuộc đổi mới. - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá hệ thống lý luận của đề tài. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Các phương pháp điều tra về thực trạng giáo dục KNGT cho HS tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc hiện nay; phương pháp trò chuyện, phỏng vấn để thu thập thông tin về thực trạng; phương pháp quan sát được sử dụng để nhận biết các biểu hiện giao tiếp của HS trong hoạt động học, chơi. - Phương pháp thực nghiệm để kiểm chứng kết quả nghiên cứu, phương pháp chuyên gia để xây dựng các tiêu chí đánh giá KNGT của HS tiểu học. Phương pháp toán học để xử lý số liệu; phần mềm SPSS. 3 8. Các luận điểm bảo vệ 8.1. Giáo dục KNGT là nhiệm vụ quan trọng trong mọi nhà trường, đặc biệt nhà trường tiểu học, nó là bộ phận chủ yếu của giáo dục kỹ năng sống, tạo nên hệ giá trị sống tích cực của HS. 8.2. Giáo dục KNGT cho HS tiểu học được thực hiện bằng con đường tích hợp nội dung giáo dục KNGT qua hoạt động nội khóa, qua hoạt động ngoài giờ lên lớp. Các con đường này phải phối hợp với nhau không làm quá tải nội dung chương trình. 8.3. Giáo dục KNGT phải chú ý thông qua mối quan hệ giữa: Nhà trường - Gia đình - Xã hội, hỗ trợ bổ sung cho nhau, cùng hướng vào việc xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực, thực hiện tốt mục tiêu giáo dục toàn diện con người. 9. Cái mới của luận án Hệ thống hóa được các vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục KNGT cho HS tiểu học, góp phần phát triển lý luận về giáo dục KNGT cho HS tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc. Đánh giá thực trạng giáo dục KNGT trong nhà trường Tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc và xác định nguyên nhân, hệ quả của nó. Đề xuất được các biện pháp GD KNGT cho HS tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc. Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp thêm tư liệu cho các cơ sở giáo dục, các trường đào tạo giáo viên tiểu học tổ chức tốt hơn công tác giáo dục KNS, KNGT cho học sinh, sinh viên. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO HỌC SINH TIỂU HỌC 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1.Trên thế giới Ngôn ngữ có vai trò quan trọng trong lịch sử phát triển loài người. Nó thúc đẩy sự phát triển của tư duy, là cơ sở của nhận thức xã hội và là phương tiện để giao tiếp.... Ngay từ thời cổ đại, các nhà giáo dục, triết học đã quan tâm đến các vấn đề giao tiếp. Các hoạt động giáo dục (GD) lao động, GD sức khoẻ, GD hình thành năng lực thực hành, năng lực hợp tác đã được coi trọng. Khổng Tử (551-497 TCN) [4] là một triết gia, một nhà giáo dục lỗi lạc của Trung Quốc thời cổ đại đã có tư tưởng gắn GD với thực tiễn để tạo ta lớp người "trị quốc bình thiên hạ". Ông khẳng định " Đọc thuộc ba trăm 4 thước kinh thư giỏi, giao cho việc đi sứ không có khả năng đối đáp, học kiểu như vậy chẳng có ích gì". Tư tưởng đó của Khổng Tử cho thấy người học ngoài việc học kiến thức chuyên môn, kiến thức văn hóa còn phải học cách giao tiếp để giao tiếp thành công và hiệu quả trong công việc chuyên môn và lao động nghề nghiệp. Nhà giáo dục lỗi lạc người Nga J.A Comenxki (1592-1670) [24] là người sáng lập ra hình thức tổ chức dạy học trường lớp, tạo môi trường giao tiếp rộng mở cho người học. Tư tưởng GD của J.A Comenxki là kết hợp giữa GD nhà trường với hoạt động thực hành bên ngoài cuộc sống, nhằm giải phóng hình thức học tập "giam hãm trong bốn bức tường" của hệ thống nhà trường giáo hội thời trung cổ. Ông khẳng định "học tập không phải là lĩnh hội kiến thức trong sách vở mà còn lĩnh hội kiến thức từ bầu trời, mặt đất, từ cây sồi, cây dẻ". C.Mác và F.Anghen [4] đã xác định mục đích nền GD xã hội chủ nghĩa là tạo ra "con người phát triển toàn diện". Quan điểm GD của hai ông là phát triển nhân cách con người về mọi mặt theo "phương thức giáo dục kết hợp với lao động sản xuất". Chính quan điểm này đã được Lênin kế thừa và phát triển thành hiện thực nền GD xã hội chủ nghĩa. Theo quan điểm của C.Mác và F.Anghen, kết quả của GD là con người có sức khoẻ, biết làm và có khả năng thích ứng với sự biến đổi của nghề nghiệp. Trong những nghiên cứu về GD, Lênin đã đánh giá rất cao vai trò của ngôn ngữ trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người mà trong đó KNGT chính là phương tiện dẫn đến việc hình thành, phát triển nhân cách con người trong xã hội. Từ những năm đầu của thế kỷ 20, có nhiều nhà triết học, tâm lý học, xã hội học đã tiếp tục quan tâm đến lĩnh vực giao tiếp. Nhà triết học và tâm lý học người Mỹ G.Mit, nhà bác học người Đức C.Giaspe, nhà triết học hiện sinh Nhật Bản Mactin Babơ, nhà triết học người Pháp Gien Marơsen, nhà triết học người Nga B.M. Beccheriev.... đã có những nghiên cứu trong lĩnh vực này. Trong đó các nhà nghiên cứu khoa học đã chú ý đến nghiên cứu hiện tượng tiếp xúc giữa con người với con người. Bắt đầu từ những năm 70 của thế kỷ trước, hàng loạt các nhà tâm lý học hiện đại, với nhiều công trình nghiên cứu, họ đã đưa ra được phạm trù giao tiếp như là một phạm trù cơ bản. Nó được thể hiện trong các công trình “giao tiếp là vấn đề của tâm lý học đại cương” của B.Ph Lotnov, “tâm lý học giao tiếp” của AA .Bodaliov [43]. Một trong bốn trụ cột của nền GD toàn cầu trong thế kỷ XXI đã được UNESCO đề xuất là “học để cùng chung sống” và được coi là một trong những trụ cột quan trọng, then chốt của GD hiện đại. Câu hỏi đặt ra 5 là “Kỹ năng nào là cần thiết cho mỗi con người để thành công trong công việc và cuộc sống?”, một trong những kỹ năng toàn cầu đỏi hỏi ở mỗi con người hoàn thiện là phải có “kỹ năng giao tiếp”. Chương trình GD các giá trị sống của Unesco [31] được coi là đối tác của các nhà GD trên toàn cầu. Hay chương trình dạy tiếng Malaysia [105] cho rằng "sự thành thạo ngôn ngữ làm cho học sinh học tập có hiệu quả, vì vậy ngôn ngữ được coi trong ở tiểu học. Khi học xong tiểu học học sinh biết sử dụng ngôn ngữ phù hợp với trình độ phát triển của mình". Hay đối với Thái Lan [105] trong chương trình giảng dạy tiếng Thái Lan lại nhấn mạnh "việc dạy tiếng phải trau dồi cho học sinh kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và khả năng dùng ngôn ngữ...." đối với chương trình dạy tiếng Pháp [105] năm 1985 đã khẳng định việc nắm vững tiếng Pháp quyết định thành quả học tập ở tiểu học và trở thành tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá kết quả đào tạo ở cấp tiểu học. Đối với New Zealand [1], chương trình GD đã chú ý xây dựng GD các kỹ năng cho trẻ ngay từ lứa tuổi mầm non, mục tiêu của giáo dục New Zealand là làm thế nào giúp trẻ tự tin vào bản thân, khoẻ mạnh về thể chất và tâm hồn, có khả năng giao tiếp và tôn trọng tri thức. Tại Úc, Hội đồng Kinh doanh cùng với Phòng thương mại và công nghiệp có sự bảo trợ của Bộ Giáo dục, Đào tạo và Khoa học và Hội đồng giáo dục quốc gia Úc [115] đã xuất bản cuốn “Kỹ năng hành nghề cho tương lai”. Cuốn sách đã trình bày các kỹ năng và kiến thức mà yêu cầu người sử dụng lao động bắt buộc phải có. Các kỹ năng hành nghề do cuốn sách trình bày bao gồm có 8 kỹ năng, trong đó KNGT là một kỹ năng được để cập đầu tiên. Các nhà giáo dục, triết học, tâm lý học, xã hội học.... đã có những quan điểm cách nhìn về vấn đề giao tiếp và KNGT. Những luận điểm quan trọng đó là một quá trình phát triển....và các nhà nghiên cứu trên thế giới luôn tìm tòi để hoàn thiện trong quá trình giáo dục và giáo dục kỹ năng giao tiếp. 1.1.2. Ở Việt Nam Trong lịch sử phát triển của dân tộc, của nhà nước Việt Nam, vấn đề về giao tiếp đã được coi trọng, được coi là nền tảng, tiêu chuẩn, thước đo đánh giá nhân cách, đạo đức của con người, là biểu hiện của nét đẹp văn hoá. Nhiều nhà GD học, tâm lý học và nhiều công trình nghiên cứu khoa học về vấn đề giao tiếp, giáo dục KNGT. Bắt đầu từ những năm 80 của thế kỷ trước, có nhiều bài viết và công trình nghiên cứu về vấn đề giao tiếp dưới góc độ tâm lý học của các nhà tâm lý học Việt Nam như Phạm Minh Hạc, Trần Trọng Thuỷ, Ngô 6 Công Hoàn, Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Văn Lê.... được công bố, in ấn, xuất bản và áp dụng trong giáo dục, trong cuộc sống. Nghiên cứu về KNGT sư phạm của sinh viên dưới góc độ Tâm lý học, tác giả Hoàng Anh [8] đã đề xuất quy trình rèn luyện kỹ năng sư phạm cho sinh viên các trường Sư phạm. Năm 1995, tác giả Lưu Thu Thủy [97], đã nghiên cứu quy trình giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa với bạn cùng lứa tuổi cho học sinh lớp 4, lớp 5 trường tiểu học. Tác giả đã nghiên cứu hành vi giao tiếp có văn hóa của học sinh dưới hai góc độ: Các nét tính cách bộc lộ qua giao tiếp và các KNGT của học sinh; thiết kế quy trình giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho học sinh lớp 4, lớp 5 trong phạm vi trường học. Tuy nhiên, những hành vi giao tiếp bên ngoài trường học của học sinh chưa được quan tâm, nghiên cứu. Cùng chủ đề nghiên cứu về giao tiếp ở lứa tuổi trẻ em, năm 2003, tác giả Hoàng Thị Phương [83] nghiên cứu một số biện pháp giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ 5 đến 6 tuổi, giao tiếp được khai thác dưới góc độ hành vi văn hóa sơ đẳng nhưng là cơ bản, phổ biến, đặc trưng cho lứa tuổi mẫu giáo lớn. Đó là những kỹ năng mang tính nền tảng làm cơ sở để GD và phát triển sau này cho trẻ thơ ở tuổi học tiểu học. Năm 2010, tập thể tác giả do ông Nguyễn Hữu Độ, Giám đốc Sở GD- ĐT Hà Nội [88] đứng đầu đã biên soạn tài liệu giáo dục nếp sống thanh lịch - văn minh cho HS Hà Nội và đã thí điểm đối với HS lớp 5 qua thực hiện các KNGT ứng xử trong các mối quan hệ gia đình, nhà trường và xã hội. Đây là một tài liệu có tính thực tiễn trong giáo dục KNGT cho HS tiểu học tại Hà Nội......... Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu sâu nào về KNGT cho HS tiểu học nói chung, HS tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc nói riêng. Vấn đề giáo dục KNGT cho HS vùng nông thôn miền núi phía Bắc vẫn còn là “khoảng trống” ít được quan tâm nghiên cứu và từ đó khẳng định tính cấp thiết trong việc triển khai nghiên cứu của luận án. 1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Kỹ năng Kỹ năng là một vấn đề rất phức tạp. Cho đến nay trên thế giới và ở nước ta vẫn tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng và nó được nhìn dưới những góc độ khác nhau. Các nhà tâm lý học trên thế giới đều quan niệm về kỹ năng không đơn thuần là mặt kỹ thuật của hành động mà nó còn là biểu hiện về năng lực của con người. Các nhà GD Việt Nam quan niệm kỹ năng như là khả năng của con người thực hiện có kết quả hành động tương ứng với mục đích và điều kiện trong đó hành động xảy ra. 7 Khái niệm kỹ năng dùng trong nghiên cứu đề tài luận án này là: Kỹ năng là năng lực thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, cách thức hành động, thao tác đúng đắn để đạt được mục đích đề ra. 1.2.2. Kỹ năng giao tiếp 1.2.2.1. Giao tiếp Trong quá trình nghiên cứu, xuất hiện nhiều định nghĩa khác nhau về giao tiếp [5][33][35][69][118]. Tuỳ theo góc độ xem xét, vấn đề giao tiếp được phân tích theo các các quan điểm khoa học khác nhau, trên các lĩnh vực xã hội học, kinh tế học, tâm lý học. Khi bàn về vấn đề giao tiếp, các nhà tâm lý học đã đưa ra những định nghĩa khác nhau. Mỗi định nghĩa đều đứng trên những quan điểm riêng, phản ánh những góc độ khác nhau của giao tiếp. Khái niệm giao tiếp dùng trong nghiên cứu đề tài luận án này là: Giao tiếp là một quá trình tiếp xúc qua lại giữa con người với con người nhằm mục đích trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm. Giao tiếp là nhu cầu tất yếu, đặc trưng của xã hội loài người, giao tiếp được tiến hành bằng nhiều hình thức có ngôn ngữ hay phi ngôn ngữ, khả năng giao tiếp của mỗi người phụ thuộc vào kỹ năng giao tiếp và vốn tri thức, vốn kinh nghiệm sống của họ. Giao tiếp của HS tiểu học là quá trình tiếp xúc của HS với gia đình, nhà trường và xã hội nhằm trao đổi thông tin, tư tưởng tình cảm giữa HS với những người xung quanh. 1.2.2.2. Kỹ năng giao tiếp Nghiên cứu về KNGT, các nhà nghiên cứu đã có những quan niệm khác nhau với cách nhìn và khai thác khác nhau. Mỗi nhà nghiên cứu nhìn nhận, khai thác nó dưới góc độ nghiên cứu của mình. Khái niệm kỹ năng giao tiếp dùng trong nghiên cứu đề tài luận án này là: Kỹ năng giao tiếp là năng lực tiến hành các thao tác, hành động, kể cả năng lực thể hiện xúc cảm , thái độ nhằm giúp chủ thể giao tiếp trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm với đối tượng giao tiếp. Nói một cách khác, kỹ năng giao tiếp là là toàn bộ những thao tác, cử chỉ, thái độ, ngôn ngữ được phối hợp hài hoà, hợp lý của cá nhân với cá nhân hay cá nhân với một nhóm xã hội nhằm điều khiển, điều chỉnh đối tượng giao tiếp để thực hiện mục tiêu của chủ thể giao tiếp. KNGT của con người trong xã hội bao gồm kỹ năng lắng nghe, thấu hiểu, chia sẻ, kỹ năng nhận và truyền thông tin, kỹ năng biểu đạt 8 thái độ và cử chỉ hành vi phi ngôn ngữ, kỹ năng tự nhận thức về bản thân, kỹ năng từ chối lời yêu cầu đề nghị của người khác, kỹ năng thương lượng và xử lý tình huống, kỹ năng hợp tác, kỹ năng chào hỏi, nói lời cảm ơn xin lỗi, kỹ năng thiết lập mối quan hệ với đối tượng vv... 1.2.3. Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học Giáo dục KNGT cho HS tiểu học là quá trình tổ chức các hoạt động GD nhằm giúp người học hình thành và rèn luyện các thao tác, hành động để trao đổi, tiếp nhận, xử lý thông tin bằng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ trong các mối quan hệ của học sinh ở gia đình, nhà trường, xã hội........ 1.3. Vai trò của GD kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học Thông qua giao tiếp, con người được tiếp nhận thông tin ...để biến nó thành tri thức, kỹ năng sống của mỗi người. Giáo dục KNGT giữ vai trò quan trọng bởi vì: 1.3.1. Giáo dục KNGT với việc hình thành và phát triển nhân cách Việc vận dụng KNGT vào trong cuộc sống của mỗi con người chính là năng lực vận dụng có hiệu quả những tri thức về giao tiếp, giúp cá nhân tạo dựng được chỗ đứng trong xã hội. Xét trong quan hệ liên nhân cách, nếu KNGT tốt sẽ giúp cá nhân tạo dựng được hình ảnh tốt về bản thân và các mối quan hệ hợp tác tốt trong xã hội. Đối với lứa tuổi học sinh đang trong giai đoạn hình thành và phát triển nhân cách thì KNGT đóng vai trò quan trọng bởi nhờ có KNGT các em học tập hiệu quả, nhờ có KNGT các em tự tin tham gia vào hoạt động giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội, trải nghiệm bản thân..... 1.3.2. GD kỹ năng giao tiếp tạo nên hệ giá trị sống tích cực của HS Giáo dục KNGT cho học sinh tiểu học giữ vai trò rất to lớn trong việc bắt đầu tạo nên hệ giá trị sống cho các em, giúp các em thể hiện được giá trị của bản thân vào cuộc sống và từ đó, các em trưởng thành với một hệ giá trị tích cực bởi thành quả của quá trình giáo dục. Bên cạnh đó, việc giáo dục kỹ năng giao tiếp còn xây dựng và tạo lên nét văn hóa trong nhà trường. Đó là văn hóa ứng xử và văn hóa giao tiếp. 1.3.3. GD kỹ năng giao tiếp cho HS, giúp HS tạo lập các mối quan hệ tốt đẹp trong cuộc sống KNGT ảnh hưởng trực tiếp tới việc thiết lập các mối quan hệ, đến công việc ở mọi lứa tuổi. KNGT tốt là một thế mạnh đối với bất cứ ai trong công việc nói chung và đối với HS tiểu học trong học tập, rèn luyện nói riêng. Đối với lứa tuổi học trò, giao tiếp là phương tiện cho phép học sinh xây dựng cầu nối với bạn bè, với các nền văn hóa của nhân loại, với thầy cô giáo và với người khác, với chính bản thân mình, thuyết phục người khác chấp nhận ý kiến của các em để giải quyết các vấn đề học tập, rèn luyện và bày tỏ được nhu cầu của bản thân. 9 1.4. Những vấn đề cơ bản về giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học nông thôn miền núi 1.4.1. Đặc điểm nông thôn miền núi Nông thôn có những đặc trưng riêng biệt khác với đô thị bởi cách thức lao động, sản xuất, trình độ phát triển về KT-XH và những nét văn hóa của con người. Kinh tế nông thôn miền núi mang tính tự cung tự cấp, khép kín, hoạt động thị trường kém phát triển, đời sống kinh tế thấp....; con người gần gũi với thiên nhiên, nhiều nét văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc; tính tương tác xã hội chưa cao, còn nhiều tập tục lạc hậu... Do tác động của KT thị trường, xã hội nông thôn miền núi tiếp nhận cả mặt tích cực và tiêu cực của mặt trái KT thị trường... nông nghiệp, nông thôn và nông dân, nhất là miền núi, cần có chính sách phát triển toàn diện, trong đó có chính sách phát triển GD. 1.4.2. Mục đích, nội dung GD KN giao tiếp cho HS tiểu học nông thôn 1.4.2.1. Mục đích của GD KN giao tiếp cho HS tiểu học nông thôn Phát triển toàn diện nhân cách HS tiểu học nói chung và phát triển năng lực hành động của HS tiểu học nói riêng trong các mối quan hệ của trẻ ở gia đình, nhà trường và xã hội. 1.4.2.2. Nội dung GD kỹ năng giao tiếp cho HS tiểu học nông thôn i. Giáo dục văn hóa giao tiếp cho học sinh Việc GD văn hóa giao tiếp cho HS là cần thiết nhằm trang bị những kỹ năng đầu đời và cơ bản cho các em trong học tập, sinh hoạt...Nội dung của nó là những chuẩn mực, quy tắc giao tiếp, cách chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi, chia sẻ.... Thông qua đó, các em có sự chia sẻ, hội nhập và tiếp cận cộng đồng. ii.Giáo dục kỹ năng hành vi giao tiếp Ngôn ngữ là yếu tố quyết định sự phát triển và là phương tiện của giao tiếp. Đây là nội dung quan trọng trong GD để HS tiểu học phát triển ngôn ngữ, đặc biệt là HS tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc nghèo nàn vốn từ tiếng việt, còn nặng tính dân tộc. Nội dung giáo dục gồm những kỹ năng chào hỏi, nói lời cảm ơn xin lỗi, yêu câu đề nghị, chia sẻ, xử lý tình huống... iii. Lựa chọn các KN giao tiếp cần GD cho HS tiểu học nông thông miền núi Do đặc thù vùng miền và dân trí thấp, cần lựa chọn các KNGT phù hợp. Xác định những kỹ năng cần giáo dục cho học sinh và giáo dục các kỹ năng đó như thế nào trong từng hoàn cảnh cụ thể. Đó là: Kỹ năng tự khẳng định về bản thân; Kỹ năng nói lời yêu cầu đề nghị, nói lời cảm ơn, xin lỗi; Kỹ năng từ chối yêu cầu đề nghị của người khác; Kỹ năng xử lý 10 tình huống; Kỹ năng lắng nghe; Kỹ năng thương lượng; Kỹ năng chia sẻ; Kỹ năng thuyết trình trước đám đông; Kỹ năng thuyết phục; Kỹ năng giải quyết vấn đề; Kỹ năng làm việc hợp tác; Kỹ năng biểu lộ thái độ tình cảm. iv. Các nguyên tắc giáo dục kỹ năng giao tiếp Việc GD các KNGT trên cần quán triệt các nguyên tắc: Đảm bảo tính mục đích; đảm bảo gắn lý luận với thực tiễn; đảm bảo sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội; đảm bảo tính hệ thống, tính kế tiếp và tính liên tục trong trong quá trình GD KNGT cho HS. 1.4.3. Con đường giáo dục KNGT cho HS tiểu học nông thôn miền núi Để giáo dục KNGT cho HS tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc có các con đường giáo dục chủ yếu: 1.4.3.1. Tổ chức dạy học trên lớp theo hướng lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục KNGT trong chương trình dạy học, giáo dục HS với các môn học ưu thế Giáo viên lựa chọn hình thức kết hợp GD trong giảng dạy thông qua các môn học chiếm ưu thế và liên quan trong giáo dục KNGT. Việc lồng ghép phải phù hợp, vừa sức, tránh khiên cưỡng và tạo ra sự quá tải. Sự tích hợp GD KNGT không làm ảnh hưởng đến mục tiêu, nội dung và chương trình môn học cũng như nội dung GD cho HS. 1.4.3.2 Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng giao tiếp Những hoạt động này thường thu hút và gây hưng phấn trong HS, tạo điều kiện để HS thực hành và tăng cường những KNGT theo những cách thức phù hợp với từng nhóm đối tượng và từng vùng. Trên cơ sở đó, HS sẽ tiếp thu nhanh, vững chắc, ấn tượng với kiến thức được giáo dục. Vì vậy, giáo viên cần kết hợp lồng ghép việc giáo dục KNGT với các hoạt động ngoài giờ lên lớp một cách thích hợp và hiệu quả. 1.4.3.3 Tổ chức các hoạt động sinh hoạt tập thể thông qua đó giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học. Tổ chức các hoạt động sinh hoạt tập thể lôi cuốn các em vào phong trào hoạt động chung của tập thể, được rèn luyện, biết đoàn kết thương yêu, giúp đỡ và chia sẻ, hợp tác với nhau giúp các em tự tin, mạnh dạn hòa đồng với tập thể. 1.4.3.4. Tổ chức các hoạt động xã hội, huy động được nhiều nguồn lực phục vụ cho mục tiêu GD KNGT Nguồn lực phục vụ cho mục tiêu GD KNGT chính là con người trong môi trường giáo dục, sức mạnh của tổ chức, tiềm lực tài chính và cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình giáo dục. Huy động được nhiều 11 nguồn lực, tổng hợp được nhiều sức mạnh cùng những yếu tố khác trong hoạt động giáo dục của nhà trường thì mục tiêu GD KNGT sẽ được thực hiện thành công. 1.4.4. Phương pháp GD KNGT cho HS tiểu học nông thôn miền núi Bao gồm các Phương pháp: Phương pháp động não (Công não); phương pháp thảo luận nhóm; phương pháp đóng vai; phương pháp tổ chức trò chơi; phương pháp nêu gương; phương pháp nêu vấn đề; phương pháp nghiên cứu tình huống. 1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình giáo dục KNGT cho học sinh tiểu học nông thôn miền núi 1.4.5.1. Năng lực của giáo viên Năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm và KNGT của giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh. 1.4.5.2. Tính tích cực, chủ động của HS khi tham gia vào quá trình giáo dục kỹ năng giao tiếp Hiệu quả của quá trình GD nói chung, GD KNGT nói riêng, ngoài tác động có tính quyết định của GV, đòi hỏi có sự tích cực, chủ động của HS tham gia quá trình GD. Vai trò đó không thể thiếu và không kém phần quan trọng trong các quá trình giáo dục. 1.4.5.3. Môi trường giáo dục kỹ năng giao tiếp Môi trường giáo dục KNGT cho HS tiểu học đóng vai trò là điều kiện cần và đủ để giáo dục KNGT cho học sinh đạt hiệu quả cao. Môi trường giáo dục bao gồm môi trường vật chất và môi trường tinh thần, là sự thống nhất giữa nhà trường-gia đinh và xã hội. 1.4.5.4. Các yếu tố quản lý Yếu tố quản lý có tác động quan trọng trong tổ chức các GD KNGT cho học sinh đạt hiệu quả bởi nó chịu tác động của hệ thống pháp chế, chương trình, nội dung giáo dục, nguồn tài chính, cơ sở vật chất...và cả yếu tố vùng miền. 1.4.6. Đánh giá kết quả GD KNGT và các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả GD KNGT cho học sinh tiểu học Đánh giá kết quả GD KNGT cho HS tiểu học thực hiện qua đánh giá kỹ năng hành vi giao tiếp: tính tực giác của hành vi thực hiện, tính chuẩn xác của hành vi, động cơ của hành vi, mức độ thành thạo của hành vi. Ngoài ra, phải quan tâm đến đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động giáo dục. Đó là nhận thức, thái độ của HS, môi trường giáo dục, sự phối hợp giữa các lực lượng trong xã hội...thông qua đánh giá để xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung GD KNGT và tổng kết, rút kinh nghiệm về các yếu tố tác động để có điều kiện tốt hơn. 12 Kết luận chương 1 Giao tiếp của HS tiểu học là quá trình tiếp xúc của trẻ với gia đình, nhà trường và xã hội. Kỹ năng giao tiếp của học sinh tiểu học là thao tác hành vi giúp trẻ giao tiếp thành công và hiệu quả trong các mối quan hệ. Kỹ năng giao tiếp của học sinh tiểu học bao gồm kỹ năng lắng nghe, kỹ năng chào hỏi, nói lời cảm ơn, xin lỗi, nói lời yêu cầu đề nghị, kỹ năng xử lý tình huống vv.... Quá trình GD KNGT cho học sinh tiểu học phụ thuộc vào mục tiêu, nội dung, con đường, phương pháp giáo dục, đặc điểm tâm lý học sinh, năng lực giáo dục và KNGT của giáo viên và các yếu tố quản lý. Cần phát huy các thành tố trong quá trình GD KNGT cho HS để hình thành và phát triển nhân cách cho con người. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO HỌC SINH TIỂU HỌC NÔNG THÔN MIỀN NÚI PHÍA BẮC 2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng 2.1.1. Khái quát hoàn cảnh KT-XH của vùng nông thôn miền núi phía Bắc Có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng, có truyền thống đấu tranh cách mạng, có tiềm năng phát triển, có nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc. Diện tích tự nhiên lớn, dân số đông và nhiều dân tộc (44 dân tộc); khí hậu khắc nghiệt, điều kiện tự nhiên-địa lý khó khăn, kinh tế tự cung, tự cấp, khép kín, nhiều hộ nghèo; y tế, giáo dục, văn hóa...thấp kém, nhiều phong tục, tập tục còn lạc hậu. Quan hệ xã hội không rộng, người miền núi, dân tộc vốn từ tiếng việt ít, môi trường giao tiếp hạn hẹp... do điều kiện tự nhiên, địa lý, trình độ dân trí thấp và KT-XH kém phát triển. 2.1.2. Khái quát HS tiểu học vùng nông thôn miền núi phía Bắc - Về hoạt động nhận thức: Do sống từ nhỏ trong không gian rộng, tiếp xúc nhiều với thiên nhiên, nên nhận thức cảm tính của các em phát triển khá tốt. Cảm giác, tri giác của các em còn mang tính cảm tính, mơ hồ không thấy được bản chất của sự vật, hiện tượng. - Đặc điểm nổi bật trong tư duy của HS vùng nông thôn miền núi phía Bắc là thói quen lao động trí óc chưa bền, ngại suy nghĩ, ngại đi sâu vào tìm hiểu nguyên nhân, ý nghĩa của sự vật hiện tượng. - Thông qua các hoạt động và giao tiếp ở những tình huống khác nhau, cảm xúc, thái độ của HS nông thôn miền núi phía Bắc bộc lộ một cách khá rõ, mộc mạc, thẳng thắn, yêu ghét rạch ròi. 13 - Do môi trường giao tiếp không rộng; đối tượng giao tiếp của các em bó hẹp trong phạm vi gia đình, làng bản; phương tiện giao tiếp chủ yếu bằng tiếng mẹ đẻ, vốn từ tiếng việt ít dẫn đến lối nói, cách nghĩ, cách làm, cách thể hiện của HS nông thôn miền núi phía Bắc có những nét đặc trưng riêng. 2.2. Tổ chức điều tra khảo sát 2.2.1. Mục tiêu khảo sát Đánh giá đúng thực trạng KNGT của HS tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc và thực trạng GD KNGT cho HS, chỉ ra nguyên nhân và rút ra kết luận có tính khái quát. 2.2.2. Nội dung điều tra khảo sát Đánh giá vai trò, ý nghĩa, nội dung, phương pháp, biện pháp GD KNGT; xác định nguyên nhân, đề xuất biện pháp GD KNGT cho HS tiểu học. 2.2.3. Địa bàn điều tra khảo sát Một số trường Tiểu học nông thôn miền núi thuộc huyện Đồng Hỷ (Thái Nguyên), Ngân Sơn (Bắc Kạn), Hòa An (Cao Bằng), Bắc Mê (Hà Giang), Yên Sơn (Tuyên Quang ), Lục Yên (Yên Bái), Tiên Yên (Quảng Ninh), Chi Lăng (Lạng Sơn). Số lượng: 1200 HS khối 3; 400 CB, GV và 100 phụ huynh HS của Thái Nguyên và Bắc Kạn. 2.2.4. Phương pháp điều tra khảo sát và xử lý kết quả Điều tra bằng alket kết hợp với phương pháp phỏng vấn, trò chuyện và quan sát. 2.3. Thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh Tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc 2.3.1. Thực trạng nhận thức của CB, GV về khái niệm giao tiếp và khái niệm kỹ năng giao tiếp i. Nhận thức của GV, CBQL về khái niệm giao tiếp, khái niệm kỹ năng GT Từ kết quả khảo sát cho thấy phần lớn CB, GV chưa có nhận thức đầy đủ về khái niệm GT (47.3% nhận thức đúng và đầy đủ; 39.3 % nhận thức đúng nhưng chưa đầy đủ; 13.6% nhận thức thiên về các kỹ năng khác trong quan hệ ứng xử hàng ngày) đồng thời có 97 % GV, CB nhận thức đúng và đầy đủ về khái niệm KNGT. ii. Nhận thức của GV, CBQL về ý nghĩa GD kỹ năng giao tiếp Có tới 86% GV, CB có nhận thức đúng và đầy đủ về ý nghĩa của GD KNGT cho HS. Đại đa số CB, GV đều đã nhận thức được ý nghĩa của 14 việc giáo dục KNGT cho HS tiểu học, tuy nhiên từ nhận thức đến việc làm còn là một khoảng cách xa đòi hỏi giáo viên phải vượt qua những rào cản để tiến hành các hoạt động giáo dục KNGT cho học sinh tiểu học. Khảo sát về mức độ cần thiết của các KNGT, đã có những kết quả cao ở mức độ rất cần thiết với một số kỹ năng (lắng nghe, chào hỏi, nói lời cảm ơn xin lỗi, kỹ năng viết, thấu hiểu, tự chủ, tự nhận thức, cảm thông chia sẻ). 2.3.2. Thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc 2.3.2.1. Thực trạng nội dung giáo dục KNGT cho học sinh đã được tiến hành ở trường tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc Kết quả cho thấy giáo viên tiểu học vùng nông thôn miền núi phía Bắc đã tiến hành thường xuyên các kỹ năng: Nghe (98.5%), viết (80.5%), nói lời cảm ơn xin lỗi (80.5%), kỹ năng thấu hiểu (85.3%), kỹ năng chào hỏi (92.5%). Tuy nhiên còn một số kỹ năng chưa được quan tâm giáo dục thường xuyên như: Nói lời yêu cầu đề nghị (38.5%); kỹ năng giải quyết vấn đề (73.3%); kỹ năng xử lý tình huống (74.8%); kỹ năng thuyết phục (42.3%); kỹ năng tự chủ trong giao tiếp (39.3%); kỹ năng thuyết trình trước đám đông (44.5%), đặc biệt là kỹ năng biểu lộ thái độ bằng các hành vi ngôn ngữ (56.8%) chưa được giáo viên quan tâm giáo dục thường xuyên. 2.3.2.2. Thực trạng sử dụng phương pháp, biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho HS tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc GV tiểu học vùng nông thôn miền núi phía Bắc đã quan tâm đến việc sử dụng các phương pháp dạy học, giáo dục có chức năng, chiếm ưu thế trong GD KNGT cho học sinh, tuy nhiên mới chỉ có một số phương pháp dạy học, giáo dục được tiến hành thường xuyên như giảng giải, dạy học bằng tình huống, hỏi đáp, thiết lập quan hệ tương tác giữa thầy và trò, giữa trò với trò. Các phương pháp và biện pháp có ưu thế trong phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh chưa được tiến hành thường xuyên đó là các phương pháp dạy học dự án, tổ chức hoạt động ngoại khóa, tạo môi trường giao tiếp cho HS vv...do điều kiện trường lớp, vị trí địa lý, GV còn thiếu kinh nghiệm trong việc sử dụng phương pháp, biện pháp giáo dục KNGT đặc biệt là có tâm lý ngại thay đổi. 2.3.2.3. Thực trạng các hình thức GD KNGT đã được tiến hành Kết quả cho thấy hình thức GD KNGT cho học sinh được CB, GV các trường tiểu học thực hiện chủ yếu là thông qua dạy học các môn học (78.8%); việc tiến hành tích hợp GD KNGT tập trung ở môn đạo đức 15 (99.3%), môn Tiếng việt (98.5%). Một số hình thức có nhiều ưu thế lại ít được giáo viên quan tâm (hoạt động GD ngoài giờ lên lớp (9.8%), sinh hoạt tập thể (4.5%), ngoại khóa (2.8%)...) do năng lực chưa cao, tâm lý ngại thay đổi của GV, điều kiện kinh tế, địa lý của vùng không thuận lợi....dẫn tới những những nét văn hóa GT của dân tộc chưa được quan tâm giáo dục cho HS, KNGT của HS chưa được rèn luyện, trải nghiệm. Ở đây CB,GV các trường tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc tạo lập môi trường giáo dục kỹ năng giao tiếp chưa được phong phú và đa dạng, chưa có sự kết hợp và tích hợp các vấn đề với nhau trong cách giáo dục HS. 2.3.2.4. Thực trạng khó khăn của giáo viên trong hoạt động giáo dục KNGT cho học sinh tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc Kết quả khảo sát cho thấy những khó khăn trong GD KNGT của giáo viên là năng lực giao tiếp (6%), sự quan tâm của CB quản lý (0.8%), sự giúp đỡ của gia đình, môi trường (14.5%) và bản tính của HS miền núi là thiếu tự tin, nhút nhát.... (70.3%). Đây là những khó khăn cơ bản và là những nguyên nhân dẫn đến chất lượng GD KNGT cho HS tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc còn thấp. Những vấn đề khó khăn này cần có những chính sách, giải pháp để tháo gỡ, trong đó có cả các cơ sở đào tạo của ngành sư phạm. 2.3.3. Thực trạng KNGT của học sinh tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc 2.3.3.1. Thực trạng nhận thức của học sinh về kỹ năng giao tiếp Kết quả khảo sát cho thấy nhận thức của HS về một số kỹ năng cơ bản là rất cần thiết, cần thiết với kết quả khá cao như lắng nghe, chào hỏi, nói lời cảm ơn xin lỗi.... Tuy nhiên, một số kết quả cho thấy nhận thức của HS chưa tốt về một số kỹ năng cơ bản khác như: thuyết phục (30.5%), đọc và tóm tắt văn bản (26.5%), nói lời đề nghị yêu cầu (24.5%), giải quyết vấn đề (22.5%), thuyết trình trước đám đông (11.5%), tự chủ trong GT (4.8%)...kết quả nhận thức trên chi phối quá trình tập luyện, rèn luyện KNGT của HS tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc. Qua khảo sát cũng cho thấy một bộ phận không nhỏ HS chưa tiếp nhận được những kỹ năng cơ bản trong giao tiếp thông qua những giờ học, các môn học như KN từ chối lời yêu cầu đề nghị của người khác (25.8%), KN thuyết trình trước đám đông (23.8%), KN thương lượng (17.6%), KN thuyết phục (17.3%), KN biểu lộ thái độ tình cảm (17.8%). 16 2.3.3.2. Thực trạng kỹ năng giao tiếp của học sinh tiểu học vùng nông thôn miền núi phía Bắc Chúng tôi xây dựng 15 tiêu chí: 1. Kỹ năng chào hỏi:Tự chủ, tự tin, ngôn ngữ rõ ràng, mạch lạc, chào hỏi đúng lúc, đúng chỗ, phù hợp với hoàn cảnh. 2. Kỹ năng nhận và truyền thông tin: Biết lắng nghe và tiếp nhận thông tin chính xác, biết truyền lại thông tin một cách khách quan, không làm sai lệch thông tin. 3. Kỹ năng chia sẻ: Biết chia sẻ buồn vui cùng cha mẹ, thầy cô, bạn bè và những người xung quanh vv... 4. Kỹ năng thương lượng: Biết nhường nhịn bạn bè, cảm thông với người khác, không hiếu thắng trong tranh cãi vv.. 5. Kỹ năng nói lời cảm ơn, xin lỗi: Tự tin cảm ơn khi nhận được sự giúp đỡ của người khác, mạnh dạn xin lỗi khi làm phiền người khác. 6. Kỹ năng nói lời yêu cầu đề nghị: Mạnh dạn nói lời yêu cầu đề nghị, ngôn ngữ trình bày phải rõ ràng, mạch lạc. 7. Kỹ năng xử lý tình huống: Linh hoạt, sáng tạo trong giải quyết vấn đề mà tình huống đặt ra. 8. Kỹ năng thuyết trình trước đám đông: Biết cách trình bày một vấn đề trước tập thể rõ ràng, mạch lạc, tự tin. 9. Kỹ năng làm việc hợp tác: Biết làm việc cùng người khác, biết chia sẻ thông tin, phối hợp hành động. 10. Kỹ năng thuyết phục: Dùng lời lẽ cử chỉ, thái độ để thuyết phục người khác thực hiện mong muốn của mình. 11. Kỹ năng từ chối lời yêu cầu đề nghị của người khác: Biết từ chối lời yêu cầu đề nghị của người khác khi thấy không hợp lý. 12. Kỹ năng giải quyết vấn đề: Nhận thức đúng vấn đề, giải quyết vấn đề nhanh, gọn, sáng tạo. 13. Kỹ năng biểu lộ thái độ tình cảm: Biết thể hiện thái độ tình cảm và quan điểm của bản thân qua nét mặt, cử chỉ, hành động. 14. Kỹ năng lắng nghe: Lắng nghe người khác khi trao đổi thông tin, hiểu nội dung họ cần truyền đạt với mình. 15. Các kỹ năng khác. Sử dụng 15 tiêu chí đánh giá các KNGT qua giáo viên, phụ huynh và học sinh cho thấy phần lớn học sinh lớp 3 còn hạn chế về KNGT. Một bộ phận đạt được những kỹ năng cơ bản ( lắng nghe, chào hỏi, chia sẻ, cảm ơn xin lỗi...) những một số kỹ năng khác lại rất hạn chế. i. Kỹ năng lắng nghe: Đa số HS đã biết lắng nghe (81.8%), còn một bộ phận nhỏ HS chưa có kỹ năng lắng nghe hoặc không quan tâm đến người giao tiếp. 17 ii. Kỹ năng nói lời xin lỗi: Kỹ năng này còn hạn chế do tâm lý e ngại, nhút nhát, rụt rè...không dám bộc lộ xin lỗi hoặc do thói quen trong sinh hoạt. iii. Kỹ năng nói lời cảm ơn khi nhận sự giúp đỡ: Nhìn chung kỹ năng này của học sinh tiểu học nông thôn miền núi là chưa cao. iv. Kỹ năng nói lời yêu cầu đề nghị: Kết quả khảo sát cho thấy kỹ năng này của HS chưa cao do tâm lý và môi trường giao tiếp. v. Nói lời từ chối yêu cầu đề nghị của người khác: Qua khảo sát cho thấy, học sinh tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc chưa thực sự có kỹ năng nói lời từ chối yêu cầu, đề nghị của người khác. vi. Ngôn ngữ được sử dụng chủ yếu trong quá trình GT: Sử dụng tiếng phổ thông (56,5%), tiếng dân tộc (12,1%), sử dụng cả hai thứ tiếng (31,1%). Với số liệu nêu trên đặt ra cho giáo viên tiểu học vùng nông thôn miền núi phía Bắc là cần phải biết và sử dụng được tiếng dân tộc để có thể giao tiếp với học sinh. 2.3.4. Đánh giá chung về thực trạng GD KNGT cho học sinh tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc hiện nay Nhìn chung CB, GV đã có nhận thức về tầm quan trọng và ý nghĩa của GD KNGT. Các trường tiểu học đã được tập huấn về chương trình giáo dục KNS cho học sinh, trong đó có KNGT. Các trường đã có những quan tâm đến GD KNGT cho HS nhưng ở mức độ khác nhau, mới tập trung triển khai trong khuôn khổ, lồng ghép trong tiết học. GD KNGT tại một số trường đã có kết quả nhất định. Một số KNGT đã đạt được kết quả nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, cần tiếp tục phát triển, hoàn thiện. Học sinh thiếu mạnh dạn, không tự chủ, ngôn ngữ sử dụng cả tiếng việt và tiếng mẹ đẻ...khiến hoạt động GD KNGT có nhiều khó khăn và hạn chế. Những khó khăn của giáo viên trong hoạt động GD KNGT cũng làm cho kết quả giáo dục chưa cao và cần có chính sách phù hợp. Kết luận chương 2 Các trường tiểu học, CB, GV các trường tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc đã có nhận thức đúng về giao tiếp, KNGT cho HS. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận chưa nhận thức đúng và đầy đủ về hoạt động GD này. Nội dung, phương pháp, biện pháp giáo dục còn hạn chế, chưa có hiệu quả cao. Nguyên nhân: Do điều kiện KT-XH, trình độ dân trí thấp, môi trường giao tiếp hẹp cùng với những hạn chế của người dân tộc. Môi trường giáo dục, mối quan hệ nhà trường-gia đình-xã hội ảnh hưởng khá lớn đến GD KNGT cho HS và cần có sự cải thiện phối hợp.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan