Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức từ thực tiễn tỉnh la...

Tài liệu Giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức từ thực tiễn tỉnh lai châu

.PDF
89
847
108

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ HUYỀN GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỪ THỰC TIỄN TỈNH LAI CHÂU Chuyên ngành: Chính trị học Mã số: 60 31 02 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN THUẬN HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. TÁC GIẢ Nguyễn Thị Huyền MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1. NHỮNG VẦN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ...............................................7 1.1. Một số khái niệm ..................................................................................................7 1.2. Đặc điểm của giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức ......10 1.3. Vai trò của giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức….…14 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức............................................................................................................................16 Chương 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH CHO CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH LAI CHÂU ................................................21 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai Châu hiện nay…………… ........................................................................................ ..21 2.2. Thực trạng giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai Châu ..........................................................................................................................29 2.3. Nguyên nhân .....................................................................................................47 2.4. Một số kinh nghiệm ...........................................................................................50 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ............54 3.1.Phương hướng tăng cường giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức ...................................................................................................................54 3.2. Một số giải pháp tăng cường giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức ...................................................................................................................58 KẾT LUẬN ..............................................................................................................74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................76 PHỤ LỤC ........................................................................ …………………………80 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Số lượng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai Châu phân theo độ tuổi năm 2015. .........................................................................................................23 Bảng 2.2. Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức, viên chức ở tỉnh Lai Châu tính đến tháng 12/2015 .................................................................................25 Bảng 2.3. Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai Châu tính đến tháng 12/2015 ..................................................................25 Bảng 2.4: Ý kiến của học viên về thay đổi nội dung, chương trình .................30 Bảng 2.5. Kết quả giáo dục lý luận ở Trường Chính trị Tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011-2015.......................................................................................................41 Bảng 2.6. Kết quả giáo dục lý luận ở các Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thành phố, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011-2015. .....................................42 Biểu đồ 2.1: Mức độ hiểu biết kiến thức về lĩnh vực LLCT của cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai Châu ...............................................................................47 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BDCT : Bồi dưỡng chính trị CB, CC, VC : Cán bộ, công chức, viên chức CNH, HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CC, CN : Cao cấp, cử nhân CQĐT : Chưa qua đào tạo CNXH : Chủ nghĩa xã hội GD LLCT : Giáo dục lý luận chính trị HĐND : Hội đồng nhân dân LLCT : Lý luận chính trị TT BDCT : Trung tâm Bồi dưỡng chính trị UBND : Uỷ ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cán bộ, công chức, viên chức có vai trò hết sức quan trọng trong các tổ chức Đảng, Nhà nước và các đoàn thể chính trị - xã hội. Trong công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) và hội nhập quốc tế hiện nay, cán bộ, công chức, viên chức phải là những người có lập trường giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ học vấn, năng lực công tác đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị được giao. Vì vậy, giáo dục, bồi dưỡng nói chung, giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức đang đứng trước những thử thách mới. Trong nhiều năm qua, Đảng ta đã chú trọng giáo dục lý luận chính trị (LLCT) cho cán bộ, công chức, viên chức và đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, từ thực tế có thể khẳng định chất lượng, hiệu quả giáo dục LLCT chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục LLCT cho cán bộ công chức, viên chức (CB, CC, VC) Nghị quyết các Đại hội Đảng lần thứ IX, X, XI, XII đều xác định tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tại hệ thống học viện và các nhà trường. Đại hội IX, Đảng ta đã xác định: phải "xây dựng chỉnh đốn hệ thống các Học viện, Trường và Trung tâm Bồi dưỡng chính trị, nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trước hết đối với cán bộ lãnh đạo và quản lý các cấp, chống các biểu hiện tiêu cực trong giảng dạy và học tập". Lai Châu được chia tách, thành lập và đi vào hoạt động từ năm 2004, với xuất phát điểm về kinh tế - xã hội còn thấp, cơ sở vật chất chưa chuẩn hóa, thiếu tính đồng bộ. Phát huy truyền thống cách mạng, kiên định, vững vàng và với địa thế, tiềm năng, Lai Châu đã thực hiện có hiệu quả tái cơ cấu nền kinh tế, xây dựng hệ thống chính trị từ tỉnh tới cơ sở vững mạnh; ưu tiên các nguồn lực đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lai Châu lần thứ XIII xác định: “Phấn đấu đến năm 2020 Lai Châu trở thành tỉnh phát triển trung bình trong các tỉnh Miền núi phía Bắc”. Để thực hiện chủ trương này, trong những năm qua tỉnh Lai Châu đã có 1 nhiều nỗ lực và đã đạt được nhiều thành tựu trên mọi lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng. Trong đó, giáo dục LLCT cho cán bộ, công chức, viên chức đã được các cấp ủy, chính quyền trong tỉnh quan tâm và đã khẳng định những kết quả bước đầu. Tuy nhiên, trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Hạn chế cơ bản của đội ngũ này biểu hiện trên các mặt: Trình độ nhận thức chính trị, năng lực tổ chức quản lý, năng lực hoạt động thực tiễn. Vì vậy, khi xử lý công việc thiếu tính năng động, sáng tạo, đề cao kinh nghiệm chủ nghĩa hoặc không đúng với đường lối, lập trường quan điểm giai cấp của Đảng. Để khắc phục tình trạng trên, phải giải quyết nhiều khâu, song khâu cấp bách nhất hiện nay là phải đổi mới, tăng cường hơn nữa giáo dục LLCT nhằm nâng cao nhận thức chính trị, giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng cho đội ngũ này trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ ở cơ sở. Xác định đúng vị trí vai trò của giáo dục LLCT đối với việc nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực và trình độ cho cán bộ, công chức, viên chức; đánh giá đúng thực trạng của công tác này đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Lai Châu, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục LLCT là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, mang tính cấp bách hiện nay. Trên cơ sở nhiệm vụ quan trọng của giáo dục LLCT cho cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh, góp phần đẩy nhanh quá trình phát triển, thực hiện các mục tiêu của sự nghiệp đổi mới trên địa bàn tỉnh Lai Châu, tác giả chọn đề tài: "Giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức từ thực tiễn tỉnh Lai Châu” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm qua, vấn đề giáo dục lý luận chính trị đã có nhiều công trình nghiên cứu và tìm hiểu, nhưng ở mỗi góc độ, mỗi nhà khoa học lại có cách nhìn và tiếp cận vấn đề khác nhau. 2 - Bùi Văn Tính, "Nâng cao trình độ lý luận cho cán bộ chủ chốt cơ sở miền núi Hòa bình", Luận văn Thạc sĩ Triết học, năm 2015, Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về trình độ lý luận cho cán bộ chủ chốt cơ sở; Từ đó, đánh giá, nhận xét về thực trạng trình độ lý luận của cán bộ chủ chốt cơ sở ở miền núi Hòa Bình. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất 5 nhóm giải pháp nhằm nâng cao trình độ lý luận cho đối tượng cán bộ chủ chốt ở cơ sở. - Lê Hanh Thông:“ Đổi mới giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cấp xã ở các tỉnh khu vực Nam bộ qua khảo sát một số trường chính trị trong khu vực”, Luận văn Tiến sỹ Triết học, năm 2013. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cấp xã. Từ đó, đánh giá, nhận xét về thực trạng giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cấp xã ở các tỉnh khu vực Nam bộ qua khảo sát một số trường chính trị trong khu vực, rút ra nguyên nhân, bài học kinh nghiệm. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất 5 nhóm giải pháp nhằm nâng cao trình độ lý luận chính trị cho cán bộ chủ chốt cấp xã. - Hoàng Đức Dĩnh: “Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cơ sở xã, phường, thị trấn ở trường chính trị Lê Duẩn tỉnh Quảng trị, giai đoạn hiện nay”, Luận văn Thạc sỹ Xây dựng Đảng, năm 2011. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ chủ chốt cơ sở xã, phường, thị trấn. Từ đó, đánh giá, nhận xét về chất lượng đào tạo, bồi dưỡng ở trường chính trị Lê Duẩn tỉnh Quảng trị, giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất 4 nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cơ sở xã, phường, thị trấn ở các trường chính trị trong giai đoạn tới. - Trịnh Thị Hoa: “Chất lượng hoạt động của các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thị xã, thành phố ở tỉnh Thanh Hoá trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn Thạc sỹ Xây dựng Đảng, năm 2008. Luận văn đã đánh giá chất lượng hoạt động của các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thị xã, thành phố thông qua các chất lượng của các lớp học, chất lượng học viên. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động ở các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thị xã, thành phố 3 như nâng cao trình độ giảng viên, đầu tư xây dựng cơ sở vât chất, nâng cao hiệu quả quản lý lớp học. Ngoài ra còn có các công trình nghiên cứu như: - Trần Thị Tâm, “Xác định tính đặc thù của các Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện để nâng cao chất lượng giảng dạy”, Tạp chí Thông tin công tác tư tưởng, lý luận, năm 2006; - Lê Ngọc Dính, “Đôi điều về nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên TTBDCT cấp huyện”, Tạp chí Thông tin Công tác Tư tưởng- lý luận, năm 2006. - Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm bồi dưỡng chính trị- Tổng kết 10 năm thực hiện quyết định 100-QĐ/ TW khóa VII, Tạp chí Tư tưởng - Văn hóa, số 2/2006. - Vũ Ngọc Am, “Tăng cường cơ sở vật chất- yếu tố đảm bảo nâng cao chất lượng các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện”, Tạp chí lý luận, Số 6/2007; Tuy nhiên, các đề tài và công trình nghiên cứu nói trên đều chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống cả về lý luận và thực tiễn, dưới góc độ khoa học chính trị về giáo dục LLCT cho cán bộ, công chức, viên chức ở tỉnh Lai Châu. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài là quan trọng và có ý nghĩa cấp thiết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn giáo dục LLCT cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, luận văn đề xuất những phương hướng cơ bản và giải pháp chủ yếu để tăng cường giáo dục LLCT cho cán bộ, công chức, viên chức từ thực tiễn tỉnh Lai Châu hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục lý luận chính trị của Đảng cho cán bộ, công chức, viên chức. 4 - Đánh giá đúng thực trạng, nguyên nhân và rút ra kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng giáo dục LLCT cho cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai Châu hiện nay. - Đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường giáo dục LLCT ở Tỉnh Lai Châu hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn: giáo dục LLCT cho cán bộ, công chức, viên chức từ thực tiễn tỉnh Lai Châu. Theo quy định của hệ thống pháp luật Việt Nam hiện hành, cán bộ, công chức, viên chức gồm có ba nhóm đối tượng: cán bộ, công chức, viên chức. Luận văn đi sâu nghiên cứu giáo dục LLCT cho ba nhóm đối tượng này từ thực tiễn tỉnh Lai Châu. Phạm vi nghiên cứu của luận văn: tập trung nghiên cứu công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp; tổ chức thực hiện giáo dục LLCT cho cán bộ, công chức, viên chức tại Trường Chính trị Tỉnh và các trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện tỉnh Lai Châu. Thời gian nghiên cứu chủ yếu từ năm 2010 đến năm 2016, định hướng đổi mới giáo dục LLCT cho cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai Châu đến năm 2020. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục LLCT. Kế thừa kết quả nghiên cứu của những công trình khoa học có liên quan đã công bố. - Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như phương pháp lịch sử - logic; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp đối thoại; phương pháp thống kê; phương pháp so sánh; tổng kết thực tiễn; phương pháp khảo sát thực tiễn tại Trường Chính trị tỉnh và một số TT BD CT cấp huyện... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận văn - Những luận điểm và kết luận của đề tài sẽ góp phần làm sáng tỏ và cung cấp luận cứ khoa học cho việc xác định các quan điểm và hoạch định chính sách của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục LLCT nói chung, giáo dục LLCT cho cán bộ, 5 công chức, viên chức nói riêng. - Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho cấp ủy, chính quyền và trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện và Trường Chính trị Tỉnh, trong các báo cáo, giảng dạy. - Những giải pháp trình bày trong luận văn có thể tham khảo và áp dụng trong việc tăng cường giáo dục LLCT cho cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai Châu trong thời gian tới. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương 8 tiết. Chương 1. Những vấn đề lý luận về giáo dục LLCT cho cán bộ, công chức, viên chức. Chương 2. Thực trạng giáo dục LLCT cho cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai Châu hiện nay. Chương 3. Phương hướng và giải pháp tăng cường giáo dục LLCT cho cán bộ, công chức, viên chức. 6 Chương 1 NHỮNG VẦN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm về giáo dục lý luận chính trị * Khái niệm về lý luận Nói về lý luận, Hồ Chí Minh đã định nghĩa rất đơn giản và dễ hiểu là: "Đem thực tế trong lịch sử, trong kinh nghiệm, trong các cuộc tranh đấu, xem xét, so sánh thật kỹ lưỡng rõ ràng, làm thành kết luận. Rồi lại đem nó chứng minh với thực tế. Đó là lý luận chân chính" [31, tr.233]. Như vậy, về thực chất, lý luận chính là "hệ thống những tri thức đã được khái quát tạo ra một quan niệm hoàn chỉnh về các quy luật và mối liên hệ cơ bản của hiện thực" [43, tr.341]. Hay một khái niệm rộng hơn: "lý luận là kinh nghiệm đã được khái quát trong ý thức của con người; là toàn bộ những tri thức về thế giới khách quan, là hệ thống tương đối độc lập của các tri thức có tác dụng tái hiện trong lôgíc của các khái niệm cái lôgíc khách quan của các sự vật" [43, tr.342]. Vì vậy, lý luận không thể chỉ là sự mô tả hiện thực khách quan, là sự sao chép giản đơn các kinh nghiệm trong thực tiễn, mà trên cơ sở phản ánh hiện thực của thực tiễn, nó phát hiện ra những quy luật vận động và dự báo những xu hướng, những vấn đề được đặt ra cần giải quyết trong thực tiễn. Lý luận và thực tiễn nằm trong một thể thống nhất gắn bó, cái này là tiền đề tồn tại và phát triển của cái kia, luôn tác động lẫn nhau trong quá trình phát triển. Thực tiễn đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành lý luận. * Khái niệm về lý luận chính trị Lý luận chính trị ra đời và được hình thành trên cơ sở nền tảng tư tưởng của học thuyết mác-xít, một hệ thống hoàn chỉnh và khoa học với những quan điểm triết học, kinh tế học và chính trị xã hội. Với nền tảng là học thuyết Mác - Lênin, các bộ môn LLCT ở nước ta được hình thành, bao gồm ba bộ phận cơ bản: Triết học, Kinh tế chính trị học, CNXH khoa 7 học, được mở rộng thêm với việc nghiên cứu về Lịch sử Đảng, Xây dựng Đảng, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước - pháp luật và một số môn lý luận cơ bản khác. Cùng với các lý luận khoa học khác, LLCT đã thực sự trở thành một khoa học hướng dẫn cho Đảng cộng sản - đội tiên phong của giai cấp công nhân lãnh đạo giai cấp công nhân và nhân dân lao động hoàn thành sứ mệnh lịch sử vĩ đại của mình.[37, tr11] * Khái niệm về giáo dục lý luận chính trị Chúng ta có thể thấy trên những căn cứ và quan niệm về lý luận và lý luận chính trị thì giáo dục lý luận chính trị của Đảng ta là quá trình giải thích, tuyên truyền những vấn đề thuộc lý luận chính trị, bằng việc đi sâu giải thích các sự vật hiện tượng diễn ra trong tự nhiên, xã hội, trên cơ sở đó xây dựng cơ sở khoa học cho việc nhận thức và niềm tin của con người để đi đến hành động đúng đắn. Giáo dục LLCT đem đến cho mọi người những hiểu biết về quy luật phát triển của xã hội, về thế giới quan, nhân sinh quan, đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, để từ đó vạch ra cho mình tư tưởng, lối sống, hoài bão, ý chí nguyện vọng, những nguyên tắc chuẩn mực đạo đức để gạt bỏ cái cũ, tiếp thu có chọn lọc cái mới…Bên cạnh đó GDLLCT là nghiên cứu tổng kết thực tiễn, xây dựng thành công hệ thống quan điểm lý luận chính trị, hình thành và phát triển tư tưởng xã hội, phát triển những mâu thuẫn xã hội và đưa ra những dự báo để phát triển tương lai. Để chủ nghĩa Mác - Lênin được tuyên truyền sâu rộng trong Đảng, trong quần chúng, phải tiến hành việc giáo dục lý luận chính trị. Đây là công việc hàng đầu của các đảng cộng sản nhằm thực hiện thành công mục tiêu xây dựng CNXH, CNCS trên đất nước mình. Giáo dục LLCT là một bộ phận nằm trong sự nghiệp giáo dục, nó trực tiếp truyền thụ và trang bị cho người học thế giới quan, nhân sinh quan, đạo đức cách mạng. Từ đó, người học có khả năng tư duy khoa học, có năng lực sáng tạo trong trong hoạt động thực tiễn, củng cố lòng tin vào lý tưởng, mục tiêu cách mạng, vào đường lối của Đảng. Do đó, giáo dục LLCT là quá trình đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành cho người học thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa thông qua 8 việc truyền thụ những nguyên lý lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin. Trên cơ sở đó, giúp cho người học có tư duy khoa học, đạo đức cách mạng, năng lực sáng tạo trong hoạt động thực tiễn. 1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức, viên chức - Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13/11/2008. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010. Khoản 1, Điều 4 quy định về cán bộ: “ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.[46,2] Khoản 2, Điều 4 quy định về công chức: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.[46,2] Khoản3, Điều 4 quy định về cán bộ, xã, phường, thị trấn như sau: “Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức 9 danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.” Bên cạnh các khái niệm “cán bộ”, “công chức” là khái niệm “viên chức”. Luật Viên chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15/11/2010. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012. Điều 2 quy định: “Viên chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.[46,3] Viên chức là người thực hiện các công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các lĩnh vực: giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học, công nghệ, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin - truyền thông, tài nguyên - môi trường, dịch vụ... như bác sĩ, giáo viên,… hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Viên chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không phải là công chức và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý. 1.2. Đặc điểm của giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức 1.2.1. Chủ thể, đối tượng Theo đối tượng được phân cấp, chủ thể tổ chức lực lượng thực hiện giáo dục lý luận chính trị bao gồm: - Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Trường Chính trị Tỉnh có nhiệm vụ tham mưu cấp ủy, mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo Quy định số 222-QĐ/TW ngày 8/5/2009 của Ban Bí thư khóa X về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách, tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, thành ủy; Quyết định số 184-QĐ/TW ngày 3/9/2008 của Ban Bí thư khóa X về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Trường Chính trị Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 10 - Ban Tuyên giáo và Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện có nhiệm vụ tham mưu cấp ủy, mở các lớp bồi dưỡng theo Quyết định số 100-QĐ/TW ngày 3/6/1995 của Ban Bí thư khóa VII về tổ chức Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện; Quyết định số 185-QĐ/TW ngày 3/9/2008 của Ban Bí thưc khóa X về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; Quy định số 220-QĐ/TW ngày 27/12/2013 của Ban Bí thư khóa XI về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và bộ máy cơ quan chuyên trách, tham mưu, giúp việc huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy. - Ban Tuyên giáo cấp xã là cơ quan tham mưu, trực tiếp giúp cấp ủy tổ chức học tập nghị quyết và các chỉ thị của Đảng. - Lãnh đạo các đoàn thể nhân dân: Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên, Liên đoàn lao động, Hội Nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội Phụ nữ..tuyên truyền và tổ chức học tập lý luận chính trị cho đoàn viên, hội viên. - Giảng viên Trường Chính trị Tỉnh, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện, báo cáo viên, tuyên truyền viên tuyên truyền, giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức theo chức năng, nhiệm vụ. * Đối tượng Đối tượng giáo dục lý luận chính trị là cán bộ, công chức, viên chức. Nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức, định hướng tư tưởng và hướng dẫn hành động cách mạng cho cán bộ, công chức, viên chức là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của giáo dục lý luận chính trị. Mục đích giúp cho cán bộ, công chức, viên chức xác định rõ mục tiêu, lý tưởng, có định hướng chính trị đúng đắn, có lối sống lành mạnh, có hành vi, thái độ đúng đắn, từ đó họ khả năng lựa chọn phương hướng và biện pháp để thực hiện mục tiêu lý tưởng đó. Không xác định rõ, hoặc mất phương hướng chính trị thì cán bộ, công chức, viên chức sẽ không có khả năng phân biệt đúng sai, dễ dao động trước những khó khăn thử thách, những biến cố chính trị… dẫn đến lệch lạc trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ. 1.2.2. Nội dung, chương trình Nội dung giáo dục lý luận chính trị bao gồm: - Giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường 11 lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; tình hình chính trị, thời sự trong nước, quốc tế. - Giáo dục làm rõ bản chất, âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch trong chiến lược “diễn biến hòa bình”, "bạo loạn lật đổ". - Giáo dục chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, lịch sử, truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc; lịch sử, truyền thống của Đảng, của địa phương. - Giáo dục đạo đức cách mạng trong thời kỳ mới; chuẩn mực về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện các nhiệm vụ của địa phương, của đất nước. - Giáo dục quyền lợi và nghĩa vụ, tinh thần đoàn kết nội bộ, đoàn kết nhân dân, đoàn kết quốc tế; giáo dục tinh thần trách nhiệm của người cán bộ, công chức, viên chức trước trước sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị. Nội dung giáo dục LLCT phải gắn lý luận với thực tiễn. Lý luận trang bị cho người học có tầm nhìn vào thực tiễn nơi họ đã, đang và sẽ làm việc. Tức là lý luận soi sáng cho thực tiễn. Mặt khác lý luận phải gợi mở cho người học những vấn đề trong thực tiễn mà họ có thể vận dụng lý luận vào đó để “tác nghiệp” có hiệu quả cao nhất có thể. Những yêu cầu nói trên cũng là những tiêu chí để đánh giá chất lượng giảng dạy lý luận. Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức chủ yếu như chương trình đào tạo sơ cấp, trung cấp, cao cấp LLCT; chương trình bồi dưỡng thi chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp, chương trình bồi dưỡng LLCT cơ bản, chương trình bồi dưỡng chuyên đề, chương trình bồi dưỡng công tác đảng, đoàn thể, học tập các nghi quyết, chỉ thị, kết luận của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Chương trình giáo dục LLCT có ý nghĩa quan trọng, bởi đó là cơ sở cho việc thực hiện và quản lý hoạt động giáo dục LLCT. Hơn nữa chương trình là cơ sở để CB, CC, VC chủ động xây dựng kế hoạch trong công tác của mình, nhất là hiện nay chúng ta đang áp dụng đào tạo tín chỉ thay dần cho đào tạo theo niên chế. Nội dung và chương trình giáo dục có quan hệ biện chứng với nhau. Nhìn từ 12 góc độ khái quát, quá trình giáo dục được sắp xếp theo một lôgic, một trình tự nhất định, phục vụ cho một mục tiêu giáo dục đã được xác định. Còn chương trình giáo dục là sự xác định nội dung, yêu cầu, trình độ của một cấp học. Vì vậy, chương trình giáo dục vừa là hình thức, vừa là sự thể hiện của nội dung giáo dục. Hai mặt này nằm trong một thể thống nhất biện chứng, bổ sung, tác động lẫn nhau tạo thành một tổng thể hoàn chỉnh, là một trong những yếu tố quan trọng quyết định chất lượng, hiệu quả của giáo dục. Với nội dung, chương trình phù hợp, đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu của giáo dục sẽ đem đến chất lượng, hiệu quả giáo dục cao. Ngược lại, nếu nội dung, chương trình giáo dục không đi đúng mục tiêu, không bám sát yêu cầu giáo dục thì không những không đem đến hiệu quả mà còn phản giáo dục. 1.2.3. Hình thức, phương pháp Giáo dục LLCT có thể thực hiện dưới nhiều hình thức như các lớp đào tạo, bồi dưỡng, những đợt sinh hoạt chính trị, nghị quyết của Đảng, những báo cáo chuyên đề…Hình thức giáo dục LLCT chủ yếu hiện nay gồm có: các lớp học tại các Trường Chính trị Tỉnh, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện; các buổi sinh hoạt đảng, hội thảo, hội nghị, các cuộc mít tinh, các cuộc thi tìm hiểu về lý luận chính trị tại các địa phương. Phương pháp giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức là các con đường, cách thức, biện pháp mà chủ thể sử dụng để truyền đạt và đối tượng để lĩnh hội, tiếp nhận nội dung nhằm đạt được mục đích đặt ra. Phương pháp giáo dục lý luận chính trị trước hết do đối tượng quy định, đồng thời còn do mục đích và nội dung quy định. Phương pháp giáo dục LLCT gồm: đối thoại, thuyết trình, trực quan, nêu gương, nghiên cứu tổng kết lý luận - thực tiễn. Phương tiện GDLLT là những công cụ của chủ thể và công cụ mà nhờ nó đối tượng tiếp nhận, lĩnh hội nội dung. Phương tiện giáo dục lý luận chính trị gồm có: hoạt động tuyên truyền miệng của đội ngũ giảng viên, báo cáo viên, tuyên truyền viên; các phương tiện trực quan, các phương tiện văn hóa, văn nghệ;…thông qua các lớp học ngắn hạn và dài hạn được đào tạo. 13 1.3. Vai trò của giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức Là bộ phận cơ bản trong công tác tư tưởng của Đảng, giáo dục LLCT luôn song hành với việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân. Không những thế, giáo dục LLCT còn phải đi trước, mở đường cho việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, nhất là đối với những nhiệm vụ khó khăn, phức tạp hoặc ở những thời điểm có tính bước ngoặt của cách mạng. Có thể nói, giáo dục LLCT có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, xuất phát từ những yếu tố sau: Thứ nhất, giáo dục LLCT góp phần hoàn thiện nhân cách CB, CC, VC. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có con người xã hội chủ nghĩa”. Đức và tài là hai mặt của cùng một nhân cách con người, là những nội dung không thể thiếu trong giáo dục con người toàn diện. Người xác định, trong việc giáo dục và học tập, phải chú trọng đủ các mặt: đạo đức cách mạng, giác ngộ XHCN, văn hoá, kĩ thuật, lao động và sản xuất. Giáo dục LLCT cho cán bộ, công chức, viên chức là một nội dung quan trọng trong công tác giáo dục toàn diện để họ trau dồi tư tưởng, đạo đức, lối sống, bồi dưỡng lòng yêu nước, sự quan tâm tới cộng đồng... Nhờ đó, giúp họ kiên định lập trường, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức cách mạng, có chuyên môn, nghiệp vụ giỏi, có năng lực sáng tạo và luôn cập nhật được tri thức mới; có khả năng vận dụng những tri thức mang lại hiệu quả cao trong mọi hoạt động. Từ đó, đưa đất nước ta phát triển lên tầm cao mới trong thời kỳ đẩy mạnh hội nhập quốc tế. Do vậy, Đảng ta luôn quan tâm giáo dục LLCT cho cán bộ, công chức, viên chức với mục đích trang bị thế giới quan khoa học, nhân sinh quan và phương pháp luận biện chứng, góp phần đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao trở thành những con người phát triển toàn diện. Thứ hai, giáo dục LLCT nâng cao nhận thức và khả năng vận dụng sáng tạo trong công tác cho cán bộ, công chức, viên chức. Giáo dục LLCT nâng cao nhận thức về các quy luật của hoạt động chính trị - xã hội, giúp CB, CC, VC có cái nhìn khách quan, chân thực về thế giới với những mâu thuẫn vốn có của nó và cách thức giải quyết các mâu thuẫn nội tại để thúc đẩy xã hội phát triển. 14 Thứ ba, giáo dục LLCT nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống XHCN cho cán bộ, công chức, viên chức. Bản lĩnh chính trị là tổng hợp những phẩm chất tích cực của con người nó thể hiện ở sự vững vàng, kiên định trong quan điểm, lập trường chính trị, không tỏ ra hoang mang, dao động trước những biến động chính trị và tác động phức tạp của cuộc sống xã hội cũng như những khó khăn, thách thức đối với bản thân, luôn trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Bản lĩnh đó còn thể hiện ở việc dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm để thực hiện mục tiêu, lý tưởng đã chọn. Thông qua giáo dục LLCT bản lĩnh chính trị của cán bộ, công chức, viên chức được hình thành và nâng cao. Thể hiện bản lĩnh đó ở sự trung thành với chế độ XHCN, lòng yêu nước chân chính, kiên định lập trường cách mạng, vững vàng trước những âm mưu, thủ đoạn tấn công của kẻ địch cũng như không hoang mang, dao động trước những biến động chính trị trên thế giới là để tạo ra lớp người cách mạng vững vàng qua mọi thử thách: “Giàu sang không quyến rũ, nghèo khó không thể chuyển lay, uy vũ không thể khuất phục”. Đó chính là góp phần đào tạo lớp người kế tục trung thành và xuất sắc sự nghiệp của Đảng và dân tộc Việt Nam. Thứ tư, giáo dục LLCT định hướng hành động thực tiễn nhân văn, tiến bộ, cách mạng, khoa học, sáng tạo... cho cán bộ, công chức, viên chức. Giáo dục LLCT làm cho cán bộ, công chức, viên chức thấm nhuần tinh thần của chủ nghĩa Mác - Lênin là góp phần “cải tạo thế giới”, tạo nên những sinh viên hăng hái đi đầu trên nhiều lĩnh vực, có thái độ, nhận thức tốt và ý thức chính trị cao, có ý chí vượt qua khó khăn, vươn lên lập thân, lập nghiệp, phát huy mạnh mẽ truyền thống xung kích cách mạng của những thế hệ thanh niên cách mạng lớp trước. Họ góp phần tích cực giữ vững trật tự và an toàn xã hội; làm giàu cho bản thân và cho xã hội thông qua các phong trào hành động cách mạng. Giáo dục LLCT cho cán bộ, công chức, viên chức là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của công tác xây dựng Đảng, nhằm trang bị cho cán bộ, công chức, viên chức các kiến thức về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước thông qua hệ thống chính trị, các lớp học tập, thi đua, các ngày kỷ niệm lớn. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan