VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN MINH THU
GIÁO DỤC LÝ LUÂN CHÍNH TRỊ CHO
ĐỘI NGŨ SĨ QUAN LỰC LƯỢNG VŨ TRANG
TỪ THỰC TIỄN TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành : Chính trị học
Mã ngành
: 60 31 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phạm Hồng Thái
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết
luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình nào.
TÁC GIẢ
NGUYỄN MINH THU
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. NHỮNG VẦN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC LÝ LUẬN
CHÍNH TRỊ CHO ĐỘI NGŨ SĨ QUAN LỰC LƯỢNG VŨ TRANG....... 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 8
1.2. Đặc điểm của lực lượng sĩ quan vũ trang ................................................ 15
1.3. Đặc điểm của công tác giáo dục lý luận chính trị cho sĩ quan lực lượng vũ
trang ................................................................................................................. 19
Chương 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO
LỰC LƯỢNG SĨ QUAN LỰC LƯỢNG VŨ TRANG TỈNH VĨNH PHÚC
HIỆN NAY ..................................................................................................... 29
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục lý luận chính trị cho đội ngũ sĩ
quan lực lượng vũ trang tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay .......................................... 29
2.2. Thực trạng giáo dục lý luận chính trị cho đội ngũ sĩ quan lực lượng vũ
trang tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015 ..................................................... 36
2.3. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế ........................................ 52
2.4. Một số kinh nghiệm ................................................................................. 56
Chương 3. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO SĨ QUAN LỰC
LƯỢNG VŨ TRANG TỈNH VĨNH PHÚC HIỆN NAY ........................... 61
3.1. Những yếu tố tác động đến việc nâng cao chất lượng giáo dục lý luận chính
trị cho sĩ quan lực lượng vũ trang hiện nay ....................................................... 61
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác giáo dục lý luận chính trị
cho đội ngũ sĩ quan lực lượng vũ trang ........................................................... 64
KẾT LUẬN .................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 84
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQP
Bộ Quốc phòng
CBCS
Cán bộ chiến sĩ
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
ĐUQSTƯ
Đảng ủy quân sự trung ương
GD LLCT
Giáo dục lý luận chính trị
SQ LLVT
Sĩ quan lực lượng vũ trang
QĐND
Quân đội nhân dân
TCTT
Tổng cục chính trị
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình đội ngũ sĩ quan lực lượng vũ trang tỉnh Vĩnh Phúc ........... 34
Bảng 2.2.Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ sĩ quan lực lượng vũ trang
tỉnh Vĩnh Phúc đến hết tháng 12/2015 ............................................................ 35
Bảng 2.3. Đánh giá của sĩ quan đối với hoạt động của đội ngũ giáo viêngiảng dạy
chính trị............................................................................................................. 40
Bảng 2.4. Đánh giá tình hình quản lý hoạt động giáo dục lí luận chính trị .... 44
Bảng 2.5. Kết quả học tập lý luận chính trị của sĩ quan lực lượng vũ trang tỉnh
Vĩnh Phúc ........................................................................................................ 44
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục lý luận chính trị (GDLLCT) - mà cốt lõi là giáo dục chủ nghĩa
Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước là một nội dung quan trọng trong công tác tư tưởng của
Đảng; một lĩnh vực hoạt động của công tác Đảng, công tác chính trị trong
Quân đội nhân dân Việt Nam, nhằm nâng cao giác ngộ chính trị, năng lực
hoạt động thực tiễn, phẩm chất đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên,
chiến sĩ trong toàn quân. Bên cạnh việc tổ chức giáo dục cho các đối tượng
theo chương trình bồi dưỡng tại chức chung của Tổng cục Chính trị (TCCT),
hoạt động GDLLCT trong các nhà trường quân đội được thực hiện chủ yếu
qua công tác giảng dạy, nghiên cứu, học tập các môn lý luận Mác – Lê nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, Lịch sử Đảng và công tác Đảng, công tác chính trị trong
chương trình đào tạo chính khóa; đồng thời qua các đợt sinh hoạt nghiên cứu,
quán triệt đường lối, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước và Quân đội
Vĩnh Phúc là một tỉnh thuộc Vùng đồng bằng sông Hồng, Vùng kinh
tế trọng điểm Bắc bộ và Vùng Thủ đô, phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và
Tuyên Quang, phía Tây giáp Phú Thọ, phía Đông và phía Nam giáp thủ đô
Hà Nội. Những lợi thế về vị trí địa lý kinh tế đã đưa tỉnh Vĩnh Phúc trở
thành một bộ phận cấu thành của vành đai phát triển công nghiệp các tỉnh
phía Bắc Việt Nam.
Trong những năm qua, tỉnh Vĩnh Phúc đã có những đóng góp to lớn vào
thành tích chung của Đảng bộ và nhân dân trong đấu tranh giải phóng dân tộc
và bảo vệ, xây dựng Tổ quốc, nhất là từ khi thực hiện kết luận Hội nghị lần thứ
chín Ban Chấp hành Trung ương (khóa X) về “Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020” (Kết luận số 37-KL/TW ngày 2-2-
1
2009), Tỉnh ủy Vĩnh Phúc đã chỉ đạo, củng cố, kiện toàn bộ máy sĩ quan lực
lượng vũ trang các cấp, tích cực đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt
cho cán bộ sĩ quan lực lượng vũ trang. Đội ngũ sĩ quan lực lượng vũ trang ở
tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay có bản lĩnh chính trị vững vàng, đa số được đào tạo cơ
bản, có trình độ, có kinh nghiệm và có vốn hiểu biết thực tiễn khá sâu sắc.
Chính họ là người giúp cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân trên địa
bàn tỉnh có hiểu biết sâu sắc chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước; góp phần định hướng công tác tư tưởng trước mỗi biến động phức
tạp của tình hình trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, đội ngũ này vẫn còn bộc lộ
những hạn chế như: Trình độ lý luận chính trị còn yếu, khả năng phát hiện, đề
xuất giải pháp xử lý các vấn đề liên quan đến tình hình còn chưa thường xuyên,
xây dựng chương trình công tác có lúc bị động…
Trong tình hình hiện nay, đội ngũ sĩ quan lực lượng vũ trang đang đặt
ra những yêu cầu và đòi hỏi rất cao, yêu cầu mỗi sĩ quan cần không ngừng
trao đổi kiến thức, trình độ lý luận chính trị, khả năng phân tích, dự báo tình
hình trong nước, quốc tế…để có tham mưu chính xác cho cấp ủy các cấp
trong việc đấu tranh với các lực lượng thủ địch cả trên mặt trận chính trị, quân
sự và tư tưởng; tiếp tục đi đầu trong thực hiện có hiệu quả việc Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về phong cách quần chúng, dân
chủ, nêu gương, nêu cao trách nhiệm gương mẫu cho cán bộ, đảng viên và
nhân dân. Những năm tới, sự nghiệp đổi mới đất nước tiếp tục diễn ra trong
bối cảnh tình hình quốc tế, khu vực và trong nước diễn biến phức tạp, thuận
lợi và thách thức đan xen. Các thế lực thù địch tiếp tục đẩy mạnh chiến lược
“diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ, chống phá cách mạng nước ta trên tất cả
các lĩnh vực, hòng phủ nhận những thành tựu đổi mới, xóa bỏ hệ tư tưởng và
vai trò lãnh đạo của Đảng, xóa bỏ chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Nhiệm vụ bảo
vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới đòi hỏi phải không ngừng
2
nâng cao chất lượng tổng hợp của quân đội, trước hết là chất lượng chính trị,
bảo đảm để quân đội luôn có bản lĩnh chính trị vững vàng, khả năng sẵn sàng
chiến đấu cao, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ trong mọi tình huống.
Với những lý do trên, học viên mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Giáo dục lý
luận chính trị cho đội ngũ sĩ quan lực lượng vũ trang từ thực tiễn tỉnh
Vĩnh Phúc” với mong muốn nâng cao trình độ lý luận chính trị cho đội ngũ sĩ
quan lực lượng vĩ trang trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Giáo dục lý luận chính trị nói chung và giáo dục lý luận chính trị cho
lực lượng sĩ quan lực lượng vũ trang, lực lượng quân đội là một vấn đề đã
được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhau,
trong đó có thể kể đến các công trình nghiên cứu tiêu biểu như:
- “Nâng cao tính thuyết phục của công tác tư tưởng ở Học viện Kỹ thuật
quân sự hiện nay” (2013), Nguyễn Bình Thoan, luận văn Thạc sĩ. Tác giả đã chỉ
ra quan niệm, mục đích, nội dung, hình thức, biện pháp tiến hành công tác tư
tưởng ở Học viện Kỹ thuật quân sự. Chỉ rõ đặc điểm, vị trí, vai trò, tính thuyết
phục, những biểu hiện tính thuyết phục và các yếu tố quy định tính thuyết phục
của công tác tư tưởng. Tác giả đưa ra quan niệm, mục đích, chủ thể, nội dung,
biện pháp cơ bản nâng cao tính thiết phục của công tác tư tưởng; chỉ rõ những
vấn đề có tính nguyên tắc và xác định hệ thống tiêu chí đánh giá nâng cao tính
thiết phục của công tác tư tưởng ở Học viện Kỹ thuật quân sự.
- “Nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho hạ sĩ quan, chiến sĩ ở sư
đoàn bộ binh hiện nay” (2012), Nguyễn Trọng Linh, luận văn thạc sĩ. Đề tài đã
chỉ rõ giáo dục pháp luật là một nội dung trong chương trình GD LLCT của
QĐND Việt Nam có vai trò quan trọng góp phần xây dựng quân đội cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; đồng thời góp phần thực
hiện vai trò là trường học lớn bồi dưỡng nhân cách con người mới xã hội
3
chủ nghĩa (XHCN), trong đó có nếp sống kỷ luật phù hợp với kỷ cương của
đất nước.
Đề tài đã đưa ra hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục pháp
luật, chỉ ra sự cần thiết phải nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho hạ
sĩ quan, chiến sĩ ở sư đoàn bộ binh và đề xuất một số giải pháp cơ bản nâng
cao chất lượng giáo dục pháp luật cho hạ sĩ quan, chiến sĩ ở sư đoàn bộ binh
hiện nay.
- “Nâng cao chất lượng GD LLCT trong huấn luyện quân sự, chuyên
môn, kỹ thuật” (2011), Đỗ Trung Dương, luận văn thạc sĩ.Tác giả chỉ rõ vị trí,
vai trò của GD LLCT trong huấn luyện quân sự, chuyên môn, kỹ thuật
không chỉ là một yêu cầu khách quan mà còn có ý nghĩa định hướng cho
toàn bộ quá trình huấn luyện quân sự, chuyên môn, kỹ thuật cho bộ đội,
chuẩn bị cho quân nhân một hệ thống phẩm chất chính trị, tinh thần chiến
đấu trong mối liên hệ biện chứng, chặt chẽ với nhau, trong đó phẩm chất
chính trị, tinh thần là một nhân tố quan trọng hạng đầu.
- “Nâng cao năng lực GD LLCT của đội ngũ cán bộ chính trị ở đơn vị cơ
sở binh chủng hợp thành thuộc các binh đoàn chủ lực QĐND Việt Nam hiện
nay”(2013), Nguyễn Văn Hữu. Tác giả tập trung làm rõ những vấn đề lý luận
cơ bản nâng cao năng lực GD LLCT của đội ngũ cán bộ chính trị ở đơn vị cơ
sở binh chủng hợp thành thuộc các binh đoàn chủ lực. Xác định rõ yêu cầu,
nhiệm vụ chủ yếu của đơn vị cơ sở binh chủng hợp thành thuộc các binh đoàn
chủ lực. Từ đó khẳng định GD LLCT là chức trách nhiệm vụ đặc biệt quan
trọng của đội ngũ cán bộ chính trị ở đơn vị cơ sở binh chủng hợp thành.
Tác giả đã tập trung đánh giá đúng thực trạng nâng cao năng lực GD
LLCT của đội ngũ cán bộ chính trị ở đơn vị cơ sở thuộc các binh đoàn chủ
lực. Từ thực trạng chỉ ra nguyên nhân khách quan, chủ quan của ưu điểm và
hạn chế khuyết điểm về năng lực GD LLCT của đội ngũ cán bộ chính trị ở
đơn vị cơ sở, đồng thời luận án rút ra một số kinh nghiệm nâng cao năng lực
4
GD LLCT của đội ngũ cán bộ chính trị ở đơn vị cơ sở binh chủng hợp thành
thuộc các binh đoàn chủ lực QĐND việt Nam.
- “Giáo dục lý tưởng cách mạng cho sinh viên ở Học viện Công an
nhân dân giai đoạn hiện nay”, Dương Quốc Thành (2015), “Chất lượng công
tác GD LLCTcủa Đảng bộ Công an Tỉnh Lạng Sơn giai đoạn hiện nay”[56];
Nguyễn Thị Thủy Trang (2015), “Nâng cao trình độ lý luận chính trị của đội
ngũ cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị quận, huyện ở thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn hiện nay”.
- “Nâng cao trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ chính trị cấp
phân đội ở các trung đoàn Ra đa trong QĐND Việt Nam hiện nay” (2014), Đỗ
Ngọc TuyênTác giả đã tập trung luận giải làm rõ những cơ sở lý luận và thực
tiễn xung quanh vấn đề trình độ lý luận chính trị và nâng cao trình độ lý luận
chính trị của đội ngũ cán bộ chính trị cấp phân đội ở các trung đoàn Ra đa.Tác
giả đã đánh giá đúng thực trạng nâng cao trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán
bộ chính trị cấp phân đội ở các trung đoàn Ra đa. Từ đó chỉ rõ nguyên nhân, thành
tựu, ưu điểm và hạn chế,khuyết điểm; trên cơ sở đó rút ra một số kinh nghiệm
trong nâng cao trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ chính trị cấp phân đội
ở các trung đoàn Ra đa, làm cơ sở để xác định rõ phương hướng, yêu cầu nâng
cao trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ chính trị cấp phân đội ở các
trung đoàn Ra đa. Đề xuất năm giải pháp cơ bản để nâng cao trình độ lý luận
chính trị của đội ngũ cán bộ chính trị cấp phân đội ở các trung đoàn Ra đa
trong QĐND Việt Nam hiện nay.
Mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến để tài của
luận văn song các nghiên cứu đó chỉ đề cập đến sơ lược từng mặt của vấn đề,
chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hê thống cả về mặt lý luận và
thực tiễn về giáo dục lý luận chính trị cho sĩ quan lực lượng vũ trang ở tỉnh
Vĩnh Phúc hiện nay, vì vậy, việc nghiên cứu đề tài là quan trọng và có ý nghĩa
cả về mặt lý luận và thực tiễn.
5
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1.Mục đích
Mục đích của luận văn là làm rõ vai trò của việc giáo dục lý luận chính
trị và thực trạng giáo dục lý luận chính trị cho đội ngũ sĩ quan lực lượng vũ
trang ở tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay. Trên cơ sở đó, đề xuất quan điểm, giải pháp
chủ yếu nâng cao trình độ lý luận chính trị cho đội ngũ sĩ quan lực lượng vũ
trang tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
3.2.Nhiệm vụ
- Luận giải, làm rõ những vấn đề lí luận về giáo dục lí luận chính trị
cho đôi ngũ sĩ quan lực lượng vũ trang
- Phân tích, đánh giá thực trạng giáo dục lý luận chính trị cho đội ngũ sĩ
quan lực lượng vũ trang ở tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm gần đây, nguyên
nhân của thực trạng đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giáo
dục lý luận chính trị cho đội ngũ sĩ quan lực lượng vũ trang tỉnh Vĩnh Phúc
hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác giáo dục lý luận chính trị cho
đỗi ngũ sĩ quan lực lượng vũ trang ở tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay, do phạm vi
vấn đề rộng lên luận văn chỉ tập trung vào giải quyết vấn đề trong phạm vi
quân đội.
4.2.Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động giáo dục lý luận chính trị
cho lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về thời gian: Các số liệu, tư liệu điều tra, khảo sát thực tiễn chủ yếu
từ năm 2010 đến 2015; định hướng giải pháp đến 2020.
6
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của đề tài là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng nền quốc phòng toàn
dân; các nghị quyết, chỉ thị, quy định, hướng dẫn của Đảng, Nhà nước, Quân
ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục Chính trị, các
bộ, ban, ngành... về giáo dục lý luận chính trị cho lực lượng vũ trang, trong đó
có lực lượng sĩ quan.
* Cơ sở thực tiễn
Hiện thực hoạt động GDLLCT cho SQ LLVT của tỉnh Vĩnh Phúc từ năm
2011 đến năm 2016; các báo cáo tổng kết công tác GD LLCT của cácđơn vị .
Các số liệu điều tra, khảo sát của tác giả trong quá trình nghiên cứu thực tiễn.
* Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, đề tài sử
dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên ngành và
liên ngành. Trong đó, chú trọng các phương pháp: lôgic - lịch sử; phân tích tổng hợp; tổng kết thực tiễn; điều tra xã hội học.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận văn
Với kết quả nghiên cứu đã đạt được, luận văn sẽ góp phần cung cấp thêm
cơ sở khoa học cho việc xác định chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo
GDLLCT cho lực lượng vũ trang và làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu,
giảng dạy, học tập môn lý luân chính trị ở các nhà trường quân đội.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác
nghiên cứu, giảng dạy, học tập ở các trung tâm giáo dục QP, AN và các học
viện, nhà trường trong và ngoài quân đội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm 3 chương 8 tiết.
7
Chương 1
NHỮNG VẦN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO
ĐỘI NGŨ SĨ QUAN LỰC LƯỢNG VŨ TRANG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.Khái niệm giáo dục lý luận chính trị cho đội ngũ sĩ quan lực lượng
vũ trang
* Quan niệm về giáo dục
Từ khi ra đời, giáo dục đã trở thành một yếu tố cơ bản thúc đẩy sự phát triển
thông qua việc thực hiện các chức năng xã hội của nó. Đó chính là những tác động
tích cực của giáo dục đến các mặt hay các quá trình xã hội và tạo ra sự phát triển
cho xã hội. Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm “giáo dục”:
Giáo dục được hiểu là quá trình hình thành và phát triển nhân cách dưới ảnh
hưởng của tất cả các hoạt động từ bên ngoài, được thực hiện một cách có ý thức của
con người trong nhà trường, gia đình và ngoài xã hội. Ví dụ: Ảnh hưởng của các
hoạt động đa dạng nội khóa, ngoại khóa của nhà trường; ảnh hưởng của lối dạy bảo,
nếp sống trong gia đình; ảnh hưởng của sách vở, tạp chí; ảnh hưởng của những tấm
lòng nhân từ của người khác;…
Giáo dục còn được hiểu là hệ thống những tác động có mục đích xác định
được tổ chức một cách khoa học (có kế hoạch, có phương pháp, có hệ thống) của
các cơ quan giáo dục chuyên biệt (nhà trường) nhằm phát triển toàn diện nhân cách.
Qua những môn học trên trường, lớp cũng như qua những hoạt động như báo cáo
thời sự, biểu diễn văn nghệ, cắm trại, thăm quan,… được tổ chức ngoài giờ lên lớp,
sẽ tạo ra những ảnh hưởng tích cực đến sự hình thành và phát triển nhân cách của
người được giáo dục, dưới tác động của giáo viên, của nhà giáo dục.
Giáo dục được hiểu là quá trình hình thành và phát triển nhân cách người
giáo dục dưới quan hệ của những tác động sư phạm của nhà trường, chỉ liên quan
đến các mặt giáo dục như: trí học, đức học, mĩ dục, thể dục, giáo dục lao động.
Ngoài ra, giáo dục còn được hiểu là quá trình hình thành và phát triển nhân
cách người được giáo dục chỉ liên quan đến giáo dục đạo đức. Sự ra đời và phát
8
triển của giáo dục gắn liền với cự ra đời và phát triển của xã hội. Một mặt, giáo dục
phục vụ cho sự phát triển xã hội, bởi lẽ, xã hội sẽ không phát triển thêm một bước
nào nếu như không có những điều kiện cần thiết cho giáo dục tạo ra. Mặt khác, sự
phát triển của giáo dục luôn chịu sự quy định của xã hội thông qua những yêu cầu
ngày càng cao và những điều kiện ngày càng thuận lợi do sự phát triển xã hội mang
lại. Chính vì vậy, trình độ phát triển của giáo dục phản ánh những đặc điểm phát
triển của xã hội.
Trong quá trình lao động và đấu trạnh cải tạo thiên nhiên, cải tạo xã hội, con
người đã nâng cao nhận thức về tự nhiên, xã hội và tích lũy nhiều kiến thức, kinh
nghiệm. Cũng chính vì vậy mà con người nảy sinh nhu cầu lĩnh hội và truyền đạt
hiểu biết, những kinh nghiệm cho nhau, từ đây hoạt động giáo dục ra đời.
Giáo dục là một "quá trình đào tạo con người một cách có mục đích, nhằm
chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao động sản xuất, nó
được thực hiện bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm
lịch sử - xã hội của loài người"
Là sự hình thành nhân cách được tổ chức một cách có mục đích, có tổ chức
thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa nhà Giáo dục với người được giáo dục
nhằm giúp người được giáo dục chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của loài
người.
* Quan niệm về lý luận
Nói về lý luận, Hồ Chí Minh đã định nghĩa rất đơn giản và dễ hiểu là: "Đem
thực tế trong lịch sử, trong kinh nghiệm, trong các cuộc tranh đấu, xem xét, so sánh
thật kỹ lưỡng rõ ràng, làm thành kết luận. Rồi lại đem nó chứng minh với thực
tế.Đó là lý luận chân chính" [16, tr.233].
Như vậy, về thực chất, lý luận chính là "hệ thống những tri thức đã được khái
quát tạo ra một quan niệm hoàn chỉnh về các quy luật và mối liên hệ cơ bản của
hiện thực" [12, tr.341]. Hay một khái niệm rộng hơn: "lý luận là kinh nghiệm đã
được khái quát trong ý thức của con người; là toàn bộ những tri thức về thế giới
khách quan, là hệ thống tương đối độc lập của các tri thức có tác dụng tái hiện trong
lôgíc của các khái niệm cái lôgíc khách quan của các sự vật" [12, tr.342].
9
Vì vậy, lý luận không thể chỉ là sự mô tả hiện thực khách quan, là sự sao
chép giản đơn các kinh nghiệm trong thực tiễn, mà trên cơ sở phản ánh hiện thực
của thực tiễn, nó phát hiện ra những quy luật vận động và dự báo những xu hướng,
những vấn đề được đặt ra cần giải quyết trong thực tiễn. Lý luận và thực tiễn nằm
trong một thể thống nhất gắn bó, cái này là tiền đề tồn tại và phát triển của cái kia,
luôn tác động lẫn nhau trong quá trình phát triển. Thực tiễn đóng vai trò quan trọng
trong sự hình thành lý luận. Trong mỗi bước phát triển, hoạt động thực tiễn lại làm
nảy sinh những yêu cầu mới, đòi hỏi được nghiên cứu, lí giải và khái quát đó bổ
sung vào lý luận những nhận thức mới. Nhờ đó lý luận hoàn thiện và phát triển
hơn.Ngược lại, trong mỗi hoạt động thực tiễn, lý luận luôn hướng dẫn, mở đường
cho thực tiễn phát triển bằng những tổng thể tri thức nhất định.Thực tiễn không có lí
luận là thực tiễn mù quáng. Lí luận mà không có thực tiên là lí luận suông C.Mác đã
nói: "Trong một dân tộc, lý luận bao giờ cũng chỉ được thực hiện theo một mức độ
mà cách mạng là sự thực hiện những nhu cầu của dân tộc ấy" [12, tr.582].
* Quan niệm về lý luận chính trị
(Lý luận chính trị là hệ thống quan niệm hoàn chỉnh được hình thảnh trên cơ
sở là nền tảng tư tưởng của học thuyết Mácxít và ngày một hoàn thiện trong các
thời kỳ sau.
Ra đời trên sự kế thừa những thành tựu của triết học cổ điển Đức, kinh tế
chính trị Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp cùng với kinh nghiệm phong
trào đấu tranh của giai cấp công nhân thế giới, chủ nghĩa Mác là một cuộc cách
mạng lớn cho thế giới và cho cả những khoa học khác.
Đánh giá về khoa học Mác thì chỉ có thể nói đây là khoa học đúng đắn và
tiên tiến nhất từ trước đến nay và nó là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng ta.
Đây không khỉ là thế giới quan khoa học, nhân sinh quan mà còn là phương pháp
luận cho đời sau học tập.Học thuyết không chỉ phản ánh thế giới một cách chính xác
và khoa học mà còn chỉ ra con người có khả năng cải tạo thế giới, nhưng giá trị của
học thuyết đó là phép biện chứng duy vật. Lênin đã nói về chủ nghĩa Mác:
“…lý luận đó là lý luận đầu tiên đã biến chủ nghĩa xã hội từ không tưởng trở
10
thành khoa học, lý luận đó đã dựng lên những cơ sở vững chắc cho khoa học ấy và
vạch rõ con đường mà chúng ta cần phải theo. Lý luận đó đã chỉ rõ nhiệm vụ thật sự
của một Đảng xã hội chủ nghĩa cách mạng…là tổ chức cuộc đấu tranh giai cấp của
giai cấp vô sản và lãnh đạo cuộc đấu tranh đó mà mục đích cuối cùng là giai cấp vô
sản giành lấy chính quyền và tổ chức xã hội XHCN”.[12, tr 230-231].
Lý luận chính trị mác xít ra đời và được hình thành trên cơ sở nền tảng tư
tưởng của học thuyết mác-xít, một hệ thống hoàn chỉnh và khoa học với những
quan điểm triết học, kinh tế học và chính trị xã hội.
Chủ nghĩa Mác luôn có giá trị trong các thời kỳ và ngay cả bây giờ nó luôn
được nghiên cứu và hoàn thiện bổ sung trong suốt các thời kỳ sau đó và áp dụng
một cách có sáng tạo trong hoàn cảnh cụ thể của đất nước khác nhau. Lênin là một
người đã kế thừa và bổ sung thêm chủ nghĩa Mác một cách hoàn chỉnh nhất từ
trước đến nay, đó là sự phát triển sáng tạo trong thời kỳ đế quốc chủ nghĩa. Lênin
đã chứng minh rằng cuộc cách mạng của giai cấp công nhân có thể nổ ra ở các
nước nhỏ ở các nước đế quốc, ông cũng xây dựng thành công học thuyết về nhà
nước và đảng của giai cấp công nhân. Những quan niệm mà Lênin đã kế thừa và
phát triển của chủ nghĩa Mác đã tổng hợp, hình thành nên chủ nghĩa Mác-Lênin
mà hiện nay đã trở thành lý luận cơ bản và chủ yếu trong sự phát triển của chủ
nghĩa xã hội mà đặc biệt là về Chủ nghĩa xã hội.
Với nền tảng là học thuyết Mác - Lênin, các bộ môn LLCT ở nước ta được
hình thành, bao gồm ba bộ phận cơ bản: Triết học, Kinh tế chính trị học, CNXH
khoa học, được mở rộng thêm với việc nghiên cứu về Lịch sử Đảng, Xây dựng
Đảng, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước - pháp luật và một số môn lý luận cơ bản
khác.
Cùng với các lý luận khoa học khác, LLCT đã thực sự trở thành một khoa
học hướng dẫn cho Đảng cộng sản - đội tiên phong của giai cấp công nhân lãnh đạo
giai cấp công nhân và nhân dân lao động hoàn thành sứ mệnh lịch sử vĩ đại của
mình.
LLCT là bộ phận quan trọng trong kho tàng lý luận của nhân loại giới hạn
11
trong lĩnh vực chính trị, phản ánh mối quan hệ của các giai cấp trong việc giành và
giữ chính quyền. Từ góc độ tiếp cận khái niệm lý luận chính trị như đã trình bày ở
trên có thể hiểu: LLCT là hệ thống các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính
sách của một chính đảng, một giai cấp nhằm giành, giữ và thực thi quyền lực nhà
nước.
Như vậy, LLCT được hiểu là những vấn đề lý luận gắn liền với cuộc đấu
tranh giữa các giai cấp trong việc giành và giữ quyền lực nhà nước. Nó phản ánh
tính quy luật của các quan hệ kinh tế, chính tri, xã hội thể hiện lợi ích và thái độ của
giai cấp đối với nhà nước.
* Quan niệm về giáo dục lý luận chính trị
Giáo dục lý luận chính trị là một bộ phận quan trọng của công tác tư tưởng của
Đảng. Giáo dục lý luận chính trị có nghĩa là truyền bá những nguyên lý của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối và quan điểm của Đảng cho cán bộ,
đảng viên và quần chúng nhân dân [11, tr.37].
Theo PGS, TS. Đào Duy Quát thì giáo dục lý luận chính trị:
Là việc truyền bá những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối, quan điểm của Đảng cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân.
Đó là quá trình tác động vào đối tượng giáo dục bằng cách trình bày, giải thích một
cách khoa học những khái niệm, những quan điểm... nhằm làm cho cán bộ, đảng viên
và nhân dân nhận thức đúng đắn những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, kiên
định mục tiêu, lý tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, nhất trí cao với
đường lối, quan điểm của Đảng, nâng cao phẩm chất cách mạng và năng lực hoạt động
thực tiễn của họ, hướng dẫn họ vận dụng những hiểu biết ấy vào cuộc sống. [6, tr.38]
GS.TS. Dương Xuân Ngọc cho rằng:
Giáo dục lý luận chính trị là hoạt động nhận thức, vận dụng và phát triển sáng
tạo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước nhằm hình thành thế giới quan khoa học, nhân sinh
quan cộng sản, phương pháp tư duy và phương pháp làm việc biện chứng, khoa học
và góp phần nâng cao và phát huy tính tích cực chính trị - xã hội của các chủ thể
12
chính trị trong xã hội trong hoạt động thực tiễn [6, tr.38].
Cả hai khái niệm này đều đã chỉ ra một cách rõ ràng, cụ thể các yếu tố chủ
thể, khách thể, nội dung mục tiêu của giáo dục lý luận chính trị. Nhưng, trong khái
niệm của GS.TS Dương Xuân Ngọc, yếu tố đối tượng được nhấn mạnh hơn. Ở đây,
đối tượng của giáo dục không chỉ đơn thuần là khách thể chịu sự tác động của chủ
thể giáo dục một cách thụ động mà còn là chủ thể của tự giáo dục trong quá trình
tiếp nhận, lĩnh hội tri thức một cách chủ động. Từ đó, những hoạt động giáo dục lý
luận chính trị không chỉ được xem là nhận thức mà còn là hoạt động thực tiễn nhằm
hiện thực hóa nhận thức lý luận chính trị. Vì thế, hoạt động giáo dục lý luận chính
trị được nâng lên một tầm cao hơn không chỉ nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng
vận dụng sáng tạo, tính tích cực cho đối tượng mà cho cả chính chủ thể của hoạt
động giáo dục lý luận chính trị.
Từ khái niệm giáo dục lý luận chính trị, có thể đưa ra khái niệm công tác giáo
dục lý luận chính trị là hoạt động có mục đích của Đảng nhằm truyền bá hệ tư
tưởng, đường lối của Đảng hình thành thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cộng
sản, phương pháp tư duy và phương pháp làm việc biện chứng, khoa học và góp
phần nâng cao và phát huy tính tích cực chính trị - xã hội của các chủ thể chính trị
trong xã hội trong hoạt động thực tiễn.
Theo đó, có thể quan niệm: GD LLCT cho SQ LLVT là hoạt động có mục đích,
có tổ chức của cấp ủy, tổ chức đảng, thủ trưởng chính trị, quân sự, cơ quan chính trị
và đội ngũ cán bộ chính trị ở các đơn vị trong lực lượng vũ trang với những chương
trình, nội dung sát thực và vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức, biện pháp nhằm
trang bị những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của
quân đội và đơn vi; truyền thống cách mạng của Đảng, của dân tộc, của quân đội và
các lực lượng vũ trang; nhiệm vụ, chức trách của quân nhân góp phần hình thành
nhân cách người quân nhân cách mạng có bản lĩnh chính trị vững vàng, ý chí quyết
thắng, sẵn sàng nhận và hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.
1.1.2.Các tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục lý luận chính trị
Thứ nhất, nội dung giáo dục.
13
Tính toàn diện của nội dung giáo dục lý luận chính trị thể hiện ở hệ thống những
tri thức cần giáo dục để xây dựng, củng cố, hoàn thành nhân cách của người SQ LLVT.
Nội dung GD LLCT không những phải phù hợp với trình độ của từng đối tượng mà còn
phải phù hợp với thực tiễn của đất nước, phù hợp với từng địa phương và từng đảng bộ,
đặc biệt là trong giai đoạn mới hiện nay. Tính thiết thực của nội dung giáo dục phải thể
hiện ở chỗ phải phù hợp với trình độ nhận thức của từng đối tượng SQ LLVT và giúp
cho họ có khả năng nhanh chóng tiếp thu, vận dụng vào thực tế một cách sáng tạo và có
hiệu quả.
Thứ hai, phương pháp giáo dục.
Phương pháp là cách thức và bước đi đạt đến mục đích đặt ra, trong giáo dục thì
phương pháp chính là cách thức truyền tải những nội dung, thông tin đối với ngwowic
học theo một hệ thống, trật tự đã xác định nhằm hình thành nên những tri thức mới cho
người học. Vì vậy, người giáo dục phải có một con đường, một cách thức truyền tải
trước tiên phải đúng với nội dung, phải hấp dẫn để thu hút đối tượng bằng nhiều hình
thức, phải phù hợp với trình độ và đặc điểm của từng đối tượng học, hơn nữa làm sao để
người học tìm được sự thích thú và đam mê trong từng nội dung. Phương pháp đó chính
là cần thiết buộc những người giáo dục phải tìm tòi và hiểu được đối tượng cũng như
kinh nghiệm trong giảng dạy và làm công tác tuyên truyền của Đảng. Nếu chọn được
phương pháp phù hợp sẽ cho đối tượng có kết quả tốt trong học tập và kết quả giáo dục
cao.
Thứ ba, đội ngũ cán bộ thực hiện giáo dục lý luận chính trị.
Trong hoạt động giáo dục lý luận chính trị thì sự lãnh đạo, tổ chức, quản lý
hoạt động giáo dục là của các tổ chức đảng, người chỉ huy và các cơ quan, đơn vị.
Chỉ có sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng thì mới bảo đảm cho quá trình giáo dục lý
luận chính trị đúng đắn và phù hợp với mục tiêu, yêu cầu đã đặt ra từ trước. Lãnh
đạo giáo dục lý luận chính trị là trách nhiệm của các tổ chức đảng nhằm thực hiện
nguyên tắc “lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt”. Đội ngũ cán bộ thực hiện
giáo dục lý luận chính trị phải nhận thức đúng đắn, quán triệt đầy đủ ý nghĩa tầm
quan trọng của hiệu quả giáo dục lý luận chính trị, có năng lực điều hành, quản lý,
giáo dục, phối hợp các hoạt động, biết huy động các lực lượng, phương tiện,
14
phương pháp thì mới tạo ra được sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện và nâng cao
được kết quả của giáo dục lý luận chính trị. Các cán bộ thực hiện giáo dục lý luận
chính trị phải có những yêu cầu sau:
Thứ tư, tự giáo dục và rèn luyện của đối tượng được giáo dục.
Mục đích của hoạt động của giáo dục luôn hướng con người ta có hành động
đúng và nhận thức đúng, vì vậy, hoạt động thực tiễn của cán bộ, công chức, viên chức là
một trong những nội dung đánh giá hiệu quả giáo dục lý luận chính trị. Hoạt động của
người cán bộ, công chức, viên chức có đúng với chủ trương chính sách của cấp trên, có
phù hợp với mục tiêu và đáp ứng được yêu cầu của đất nước thì hoạt động giáo dục đã
có hiệu quả. Ngược lại, nếu hoạt động của SQ LLVT mà không tốt thì hiệu quả giáo dục
lý luận chính chưa đạt yêu cầu.
Thứ năm, cơ sở vật chất và điều kiện giáo dục.
Một trong những tiêu chí hiệu quả giáo dục lý luận chính trị là chất lượng cơ sở
vật chất và phương tiện giáo dục. Ta biết rằng nội dung đúng phải có phương pháp đúng
thì mới truyền tải được nội dung đến với người học được nhưng phương pháp thì phải có
phương tiện hỗ trợ thì mới có kết quả được vì vậy, có hệ thống cơ sở vật chất tốt thì sẽ
giúp cho quá trình giáo dục đạt hiệu quả cao nhất. Điều này cũng có thể thấy răng việc
đầu tư cho hoạt động giáo dục cũng là một vấn đề đáng quan tâm của các cấp ủy đảng.
1.2. Khái niệm sĩ quan trong lực lượng vũ trang và sự cần thiết của việc
tăng cường giáo dục lí luận chính trị cho đội ngũ sĩ quan trong lực lượng vũ
trang
1.2.1. Khái niệm sĩ quan trong lực lượng vũ trang
* Khái niệm lực lượng vũ trang
Theo Chương II của Luật Quốc phòng năm 2005 thì Lực lượng vũ trang
nhân dân được xác định gồm Quân đội, Công an và Dân quân tự vệ.
Khái niệm trên đã chỉ ra:
+ LLVTNDVN là tổ chức vũ trang và bán vũ trang của nhân dân Việt Nam
do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản
lý.(Bao gồm những lực lượng cụ thể nào: Quân đội, Công an, Dân quân tự vệ)
15
- Xem thêm -