Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Giáo dục ý thức pháp luật cho thanh niên tỉnh đồng nai trong giai đoạn hiện nay...

Tài liệu Giáo dục ý thức pháp luật cho thanh niên tỉnh đồng nai trong giai đoạn hiện nay

.PDF
92
350
104

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGÔ TRỌNG MINH GIÁO DỤC Ý THỨC PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN TỈNH ĐỒNG NAI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC HÀ NỘI - 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGÔ TRỌNG MINH GIÁO DỤC Ý THỨC PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN TỈNH ĐỒNG NAI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Chuyên ngành: Triết học Mã số: 60 22 03 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THỊ KIỀU PHƯƠNG HÀ NỘI 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Vũ Thị Kiều Phương. Nội dung luận văn có sự kế thừa các công trình nghiên cứu đi trước, với những trích dẫn và sử dụng tài liệu trong giới hạn cho phép. Các kết quả luận văn chưa được công bố trong các công trình nào khác. Các số liệu, tài liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, khách quan và có nguồn gốc rõ ràng. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn. Hà Nội, ngày……tháng…..năm 2017 Người làm luận văn Ngô Trọng Minh MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC Ý THỨC PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ....7 1.1. Một số khái niệm ..............................................................................................7 1.2. Tính tất yếu của việc giáo dục ý thức pháp luật cho thanh niên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay ........................................................................................17 1.3. Chủ thể giáo dục ý thức pháp luật ..................................................................21 1.4. Nội dung và phương pháp giáo dục ý thức pháp luật cho thanh niên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay ......................................................................................212 1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục ý thức pháp luật cho thanh niên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay ........................................................................28 Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIÁO DỤC Ý THỨC PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN TỈNH ĐỒNG NAI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ........................................................................................................................455 2.1. Khái quát một số đặc điểm của tỉnh Đồng Nai và thực trạng ý thức pháp luật của thanh niên tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn hiện nay ......................................455 2.2. Thực trạng giáo dục ý thức pháp luật cho thanh niên tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn hiện nay và một số vấn đề đặt ra .................................................................622 2.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác giáo dục ý thức pháp luật cho thanh niên tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn hiện nay.........................................................70 KẾT LUẬN ............................................................................................................833 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................855 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT GDYTPL Giáo dục ý thức pháp luật YTPL Ý thức pháp luật MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ý thức pháp luật là một trong những hình thái của ý thức xã hội bên cạnh ý thức chính trị, ý thức khoa học, ý thức thẩm mỹ, ý thức đạo đức, v.v.. YTPL là tổng thể những quan điểm, quan niệm, tư tưởng, hành vi trong xã hội về pháp luật, là thái độ tình cảm, sự đánh giá của con người đối với pháp luật cũng như đối với hành vi pháp luật của các chủ thể trong xã hội. YTPL của mỗi người có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp luật. Và hơn thế, YTPL còn liên quan mật thiết đến sự tiến bộ xã hội và sự phát triển của xã hội. Sự nghiệp đổi mới, xây dựng và hoàn thiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế đang đặt ra cho nước ta nhiều vận hội bên cạnh những thách thức. Đảng và Nhà nước rất coi trọng việc phát huy nguồn nhân lực và coi đây là yếu tố quyết định tới việc phát triển kinh tế - xã hội và đồng thời khẳng định vai trò tiềm năng to lớn của thanh niên trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Nghị quyết Trung ương 4 (khóa VII) của Đảng đã khẳng định rõ: vấn đề thanh niên phải đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược phát huy nhân tố và nguồn lực con người. Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước ta bước vào thế kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không, phần lớn phụ thuộc vào lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng và rèn luyện thế hệ thanh niên. Thanh niên là lực lượng xã hội hùng hậu, có sức khỏe, có trình độ học vấn, có tiềm năng sáng tạo, có khả năng tiếp cận và làm chủ nền khoa học hiện đại. Trong điều kiện hiện nay, việc bồi dưỡng, phát huy vai trò của thanh niên trong sự nghiệp phát triển đất nước có ý nghĩa rất quan trọng. Thanh niên là lực lượng quan trọng có sứ mệnh cùng với Đảng và nhân dân thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong những năm vừa qua, bên cạnh những chuyển biến tích cực, những điểm tiến bộ cơ bản trong lực lượng thanh niên thì trong thời điểm hiện nay, do ảnh hưởng từ những mặt trái của nền kinh tế thị trường cũng như xu thế toàn cầu hóa và nhất là do khôn 1 nghiêm túc trong rèn luyện phấn đấu mà một bộ phận thanh niên ở nước ta đang có những biểu hiện tiêu cực đáng lo ngại, như phai nhạt lý tưởng, chạy theo lối sống buông thả, lười học tập và tu dưỡng đạo đức, thích hưởng thụ, ngại lao động, chuộng những sinh hoạt thiếu lành mạnh, nghiện ngập, thậm chí có những hành vi vi phạm pháp luật,… Những hiện tượng đó trước hết là nguy cơ đe dọa tương lai của chính bản thân họ, đồng thời cản trở sự phát triển theo hướng lành mạnh, tiến bộ, văn minh của xã hội. Đồng Nai là một tỉnh thuộc khu vực Miền Đông Nam bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có một vị trí quan trọng trong việc kết nối vùng Đông Nam bộ, Nam Trung bộ và Tây Nguyên. Sau hơn 30 năm xây dựng và phát triển, từ một tỉnh chủ yếu là sản xuất nông nghiệp lạc hậu, Đồng Nai đã vươn lên trở thành một trong những tỉnh có GDP bình quân đầu người cao nhất cả nước, tỷ trọng công nghiệp ngày càng tăng, hình thành những khu công nghệ cao, kinh tế tri thức dần được định hình. Sự phát triển đó không những được phản ánh qua sự lớn mạnh của các ngành kinh tế - xã hội mà còn qua điều kiện sống và trình độ nhận thức của người dân, đặc biệt là thế hệ thanh niên tỉnh Đồng Nai. Là thế hệ có vai trò hết sức quan trọng mang tính quyết định và là chủ nhân tương lai của đất nước, thanh niên tỉnh Đồng Nai đang có được những điều kiện thuận lợi để phấn đấu, rèn luyện, cống hiến trí tuệ và sức lực của mình cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của tỉnh Đồng Nai, đồng thời họ cũng đứng trước những thử thách đòi hỏi phải có bản lĩnh, có tâm thế vững vàng và có được những hành trang cần thiết để đóng sức vào sự phát triển của tỉnh nhà cũng như của đất nước trong những điều kiện mới. Góp phần vào việc tạo dựng những hành trang cần thiết đó cho thanh niên tỉnh Đồng Nai, tác giả luận văn nhận thấy rằng việc định hướng cho tầng lớp thanh niên tỉnh Đồng Nai sống, học tập và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, giúp cho thanh niên tỉnh Đồng Nai xác định được rõ quyền lợi và trách nhiệm của mình đối với xã hội là rất quan trọng và do vậy, đã lựa chọn vấn đề “Giáo dục ý thức pháp luật cho thanh niên tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ triết học. 2 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Với đề tài Giáo dục ý thức pháp luật cho thanh niên tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn hiện nay, về cơ bản, tổng quan vấn đề nghiên cứu gồm các mảng sau: 2.1. Những nghiên cứu liên quan đến một số vấn đề lý luận về ý thức pháp luật và giáo dục ý thức pháp luật Ý thức pháp luật và giáo dục ý thức pháp luật là những vấn đề cấp thiết của xã hội, liên quan mật thiết đến sự tiến bộ xã hội và sự phát triển của xã hội và do đó, đến nay, đã có khá nhiều nghiên cứu liên quan đến lý luận về ý thức pháp luật và giáo dục ý thức pháp luật. Trong số các nghiên cứu đã có về những vấn đề này ở Việt Nam hiện nay, tiêu biểu có thể kể đến là: Nguyễn Thị Thúy Vân (2001), Logic khách quan của quá trình hình thành và phát triển ý thức pháp luật ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ triết học, Trường Đại học khoa học xã hội & nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội [33]. Luận án đã có những đóng góp rất lớn khi phân tích một cách sâu sắc và có hệ thống về sự tác động của tồn tại xã hội Việt Nam đến quá trình hình thành và phát triển của YTPL ở Việt Nam. Đây là cơ sở lý luận cho các công trình nghiên cứu liên quan đến YTPL. Đỗ Thành Đô (2016), Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ trong giai đoạn hiện nay”, Luận án tiến sĩ triết học, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội [16]. Trong công trình này, tác giả đã đề cập một số vấn đề rất cơ bản như khái niệm, đặc điểm, kết cấu, vai trò của YTPL… góp phần làm cơ sở lý luận cho các công trình nghiên cứu liên quan đến YTPL. Nguyễn Quốc Sửu (2011), Giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ công chức hành chính trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội [31]. Tác giả phân tích các khái niệm, mục tiêu, phương pháp giáo dục pháp luật cho cán bộ công chức hành chính trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Các công trình nêu trên có mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu khác nhau, nhưng nhìn chung, đều xuất phát từ góc nhìn của khoa học pháp lý, triết học… mà nêu ra những khái niệm cơ bản về ý thức pháp luật, giáo dục pháp luật, giáo dục ý 3 thức pháp luật cũng như vai trò và các mối quan hệ của các yếu tố cấu thành trong YTPL. 2.2. Những nghiên cứu liên quan đến thực trạng và giải pháp giáo dục ý thức pháp luật Lê Đình Kiên (2002), Nâng cao YTPL cho đội ngũ cán bộ quản lý hành chính, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội [20]. Trong công trình này, tác giả đã trình bày tương đối rõ ràng về YTPL của đội ngũ cán bộ công chức nhà nước và một số giải pháp nhằm nâng cao YTPL cho đội ngũ cán bộ hành chính nhà nước. Đỗ Thành Đô (2016), Giáo dục YTPL cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ triết học, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội [16]. Trong luận án này, tác giả đã phân tích thực trạng YTPL và GDYTPL cho sinh viên các trường Đại học Trung Trung Bộ, từ đó đề xuất các giải pháp GDYTPL cho sinh viên có hiệu quả trong giai đoạn hiện nay. Nguyễn Đình Đăng Lục (2013), Vai trò của pháp luật trong quá trình hình thành nhân cách, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội [21]. Trong cuốn sách này tác giả đã nêu ra những vấn đề có tính nguyên tắc cho việc giáo dục ý thức pháp luật cho lứa tuổi vị thành niên. Nhìn tổng thể, có thể thấy, vấn đề ý thức pháp luật và giáo dục ý thức pháp luật đã được nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn trong khá nhiều công trình, đề tài. Tuy nhiên, một công trình nghiên cứu trực diện về Giáo dục ý thức pháp luật cho thanh niên tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn hiện nay từ góc độ triết học thì chưa có. Trong luận văn này, trên cơ sở có kế thừa, tiếp thu những thành quả nghiên cứu từ các công trình, đề tài đi trước, tác giả luận văn sẽ cố gắng làm rõ thêm vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho thanh niên từ góc độ triết học, đó là: trên cơ sở mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, làm rõ tính tất yếu của việc giáo dục ý thức pháp luật cho thanh niên cùng những nhân tố ảnh hưởng đến việc giáo dục đó, cũng như vai trò của việc giáo dục đó đến sự tồn tại và phát triển của tỉnh Đồng Nai nói riêng, của xã hội Việt Nam nói chung trong giai đoạn hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác giáo dục ý thức pháp luật cho thanh niên tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Thời gian từ 2011 – 2015 - Không gian: tỉnh Đồng Nai 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1 Mục đích Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận về giáo dục ý thức pháp luật cho thanh niên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, luận văn phân tích thực trạng và bước đầu đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao công tác giáo dục ý thức pháp luật cho thanh niên tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn hiện nay. 4.2 Nhiệm vụ Thứ nhất, làm rõ một số vấn đề lý luận về YTPL và GDYTPL cho thanh niên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Thứ hai, phân tích, đánh giá tình hình YTPL của thanh niên tỉnh Đồng Nai và thực trạng giáo dục YTPL cho thanh niên tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn hiện nay, qua đó nêu một số vấn đề đặt ra và bước đầu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác GDYTPL cho thanh niên tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn hiện nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận của luận văn là quan điểm duy vật biện chứng và quan điểm duy vật lịch sử nói chung, quan điểm về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội nói riêng, của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam. Luật thanh niên 53/2005/QH11. Ngoài ra, luận văn có kế thừa thành quả nghiên cứu của các công trình có liên quan đến đề tài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp: phân tích, tổng hợp, lôgíc - lịch sử, so sánh, phương pháp đánh giá và phân tích tài liệu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 5 - Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm rõ thêm lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về ý thức pháp luật, giáo dục ý thức pháp luật và giáo dục ý thức pháp luật cho thanh niên. - Ý nghĩa thực tiễn Giải pháp do luận văn đề xuất có thể áp dụng vào thực tiễn của tỉnh Đồng Nai nhằm góp phần khắc phục những tồn tại hiện nay trong thực tiễn ý thức pháp luật và giáo dục ý thức pháp luật, cụ thể là xây dựng và nâng cao ý thức pháp luật trong nhân dân nói chung và lực lượng thanh niên nói riêng. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 2 chương 7 tiết. Chương 1: Một số vấn đề lý luận về giáo dục ý thức pháp luật cho thanh niên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay Chương 2: Thực trạng và giải pháp giáo dục ý thức pháp luật cho thanh niên tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn hiện nay 6 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC Ý THỨC PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Ý thức pháp luật 1.1.1.1. Khái niệm ý thức pháp luật Ý thức pháp luật là một hình thái ý thức xã hội phát sinh và hình thành cùng với ý thức chính trị của các giai cấp trong xã hội. YTPL là một hiện tượng xã hội phức tạp, có nội hàm gồm nhiều yếu tố như tri thức, tình cảm, lòng tin… là sự phản ánh tồn tại xã hội một cách chủ động, tích cực và sáng tạo bởi con người. Con người sống trong thế giới khách quan vô cùng phong phú và đa dạng bao gồm nhiều yếu tố cấu thành như: môi trường tự nhiên, hoàn cảnh lịch sử, phương thức sản xuất, điều kiện dân cư… Để tồn tại và cải tạo thế giới khách quan, con người phản ánh nó thông qua các hình thái ý thức xã hội, trong đó có YTPL. Ý thức pháp luật hiểu theo nghĩa thông thường đó là ý thức chấp hành pháp luật của con người, “YTPL là trình độ hiểu biết của các tầng lớp nhân dân về pháp luật… là thái độ đối với pháp luật, ý thức tôn trọng hay coi thường pháp luật, đó là thái độ đối với hành vi vi phạm pháp luật và phạm tội” [29; 609]. Quan niệm này đã đồng nhất YTPL với một trong những biểu hiện của nó. Vì vậy, khi đánh giá YTPL của một tập thể hay cá nhân người ta thường căn cứ vào những hành vi chấp hành pháp luật của chủ thể đó. Quan niệm này chưa thể hiện rõ đặc trưng cơ bản của khái niệm, không thấy rõ bản chất của YTPL nên dễ rơi vào quan điểm phiến diện và chủ quan. Trong nghiên cứu lý luận cũng có nhiều quan niệm khác nhau về ý thức pháp luật. Có quan niệm tập trung nhấn mạnh kết cấu của ý thức pháp luật như: “YTPL là tổng hợp những tư tưởng, quan điểm pháp luật và tâm lý pháp luật. Hay nói cụ thể hơn, là tổng hợp những nhận thức, những hiểu biết quan điểm pháp lý, những tình cảm pháp luật cùng với sự tôn trọng và thói quen chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật” [29; 235]. Một số quan niệm khác lại thu hẹp cơ cấu của ý thức pháp luật chỉ nhấn 7 mạnh mặt tri thức của pháp luật mà không đề cập đến tâm lý pháp luật như: “YTPL là tổng thể những học thuyết, tư tưởng, quan điểm và quan niệm thịnh hành trong xã hội thể hiện mối quan hệ thông qua sự hiểu biết của con người đối với pháp luật hiện hành, pháp luật đã qua và pháp luật cần phải có, thể hiện sự đánh giá về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong hành vi xử sự của con người cũng như trong hoạt động của cơ quan nhà nước và tổ chức xã hội” [6; 229]. Có quan niệm đề cập đến ý thức pháp luật một cách đầy đủ hơn khi nêu lên được cả tính chất, cơ cấu và nội dung về ý thức pháp luật: “YTPL là một hình thái ý thức xã hội, là tổng thể những quan điểm, khái niệm, học thuyết pháp lý, tình cảm của con người (cá nhân, giai cấp, tầng lớp) thể hiện thái độ của họ đối với pháp luật hiện hành, trật tự pháp luật, sự đánh giá về tính công bằng hay không công bằng, đúng đắn hay không đúng đắn của pháp luật hiện hành, pháp luật đã qua và pháp luật trong tương lai, về hành vi hợp pháp, hành vi không hợp pháp của cá nhân, các cơ quan Nhà nước, tổ chức” [26; 290]. Tổng hợp những yếu tố hợp lý của các quan niệm nêu trên có thể rút ra khái niệm ý thức pháp luật: “YTPL là một hình thái ý thức xã hội bao gồm tổng thể những học thuyết, tư tưởng, tình cảm, quan điểm của con người đối với pháp luật, thể hiện sự hiểu biết, thái độ và sự đánh giá của con người đối với pháp luật hiện hành, pháp luật đã qua và pháp luật cần phải có về tính hợp pháp hay không hợp pháp của cá nhân, cơ quan nhà nước và tổ chức xã hội”. 1.1.1.2. Cấu trúc của ý thức pháp luật Ý thức pháp luật là một hiện tượng xã hội có kết cấu phức tạp, trong đó các yếu tố cấu thành của YTPL vừa thống nhất lại vừa tác động qua lại lẫn nhau. Để nghiên cứu và tìm ra giải pháp GDYTPL cho thanh niên đòi hỏi phải nghiên cứu mối quan hệ bên trong của các yếu tố cấu thành YTPL, giúp chúng ta hiểu tầm quan trọng của các yếu tố cấu thành YTPL cũng như tìm ra giải pháp để hình thành YTPL cho thanh niên. Có nhiều cách tiếp cận để nghiên cứu, xem xét kết cấu của ý thức pháp luật. Dựa trên từng góc độ nghiên cứu có thể xem xét kết cấu YTPL ở những cấp độ khác 8 nhau, và mỗi cách tiếp cận sẽ định hình và hình thành nhận thức đặc điểm, vai trò của YTPL. Thứ nhất, căn cứ vào tính chất, nội dung của ý thức pháp luật có thể chia ra thành tâm lý pháp luật và hệ tư tưởng pháp luật. “Tâm lý pháp luật là sự phản ánh tâm trạng, cảm xúc, thái độ, tình cảm của con người đối với pháp luật và các hiện tượng pháp lý khác” [2; 329]. Tâm lý pháp luật được hình thành một cách tự phát trong quá trình thực tiễn hàng ngày của đời sống con người (cá nhân hoặc nhóm xã hội). Nội dung của tâm lý pháp luật có thể là tình cảm, tâm trạng, thái độ, cảm xúc, khuôn mẫu hành vi của con người khi có liên quan đến các quy phạm pháp luật hiện hành và sự thực hiện chúng. Sự tồn tại của tâm lý pháp luật thường gắn với trạng thái tâm lý của con người, là sự phản ánh trực tiếp những cung bậc tình cảm của con người đối với các hiện tượng pháp lý cụ thể. Sự hài lòng hay không hài lòng trước sự kiện thông qua một đạo luật mới hay bãi bỏ một đạo luật cũ; cảm giác thỏa mãn hay bất bình trước việc áp dụng những quy phạm pháp luật nào đó trong thực tiễn hay đối với hành vi của các cơ quan bảo vệ pháp luật; thái độ bức xúc hoặc thờ ơ trước những hành vi vi phạm pháp luật – đó chính là những cảm xúc pháp luật và trong tổng thể chúng thuộc YTPL và là một trong những yếu tố cấu thành ý thức xã hội. Trong cấu trúc của ý thức xã hội, tâm lý pháp luật không hề đóng vai trò thứ yếu. Nó là hình thức phổ biến, là hình thức ở những mức độ khác nhau của mọi mối quan hệ xã hội có yếu tố pháp lý. Việc đánh giá tầm quan trọng của tâm lý pháp luật sẽ định hình và tạo khả năng cho việc tiếp cận pháp luật ở một góc độ rộng hơn, khắc phục quan niệm thiên lệch khi chỉ xem pháp luật như phương tiên thể chế hóa ý chí của giai cấp cầm quyền mang tính áp đặt. Pháp luật xét về ngữ nghĩa thì nó bao hàm những chuẩn mực, giá trị cao quý mà các thành viên trong xã hội đều thừa nhận. Do vậy, để tạo ra sự hưởng ứng của cộng đồng và nâng cao hiệu lực thi hành của pháp luật thì yếu tố then chốt là các quy phạm pháp luật phải phù hợp với thực tiễn cuộc sống, hợp với lòng dân. Hệ tư tưởng pháp luật là hệ thống các vấn đề mang tính bản chất của pháp 9 luật và quan hệ pháp luật, nó được khái quát ở tầm lý luận. Hệ tư tưởng pháp luật là hệ thống các quan điểm, tư tưởng có tính chất lý luận và khoa học về pháp luật, là kết quả của sự phản ánh tri giác, có mục đích, có tổ chức của hoạt động tư duy về pháp luật và các hiện tượng pháp lý, cho nên sự phản ánh này rất sâu sắc, là cơ sở hình thành lý luận, học thuyết về pháp luật của một giai cấp nhất định. Nội dung của hệ tư tưởng pháp luật là những tri thức về vai trò, chức năng, bản chất giai cấp của pháp luật, nó thể hiện mối quan hệ giữa pháp luật với quyền dân chủ, bình đẳng… của con người trong xã hội, về mối quan hệ giữa quyền và nghĩa vụ của các cá nhân và tổ chức xã hội trong việc xây dựng và thực thi pháp luật. Hệ tư tưởng pháp luật khi được khái quát thành hệ thống lý luận phản ánh đúng đắn thực tiễn đời sống xã hội thì nó luôn luôn có xu hướng chuyển hóa thành YTPL của toàn xã hội. Với tư cách là một bộ phận cấu thành ý thức xã hội, hệ tư tưởng pháp luật có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của xã hội, nghĩa là khi hệ thống pháp luật hình thành cùng với những quan hệ mang tính pháp lý phù hợp với thực tiễn thì nó sẽ phát huy tác dụng và thúc đẩy xã hội phát triển. Tâm lý pháp luật và hệ tưởng pháp luật là hai trình độ phản ánh khác nhau của YTPL nhưng giữa chúng có mối quan hệ biện chứng tác động lẫn nhau trong sự hình thành YTPL. Tâm lý pháp luật hình thành và phản ánh tâm trạng, cảm xúc, thái độ, tình cảm của con người đối với pháp luật và các hiện tượng pháp lý một cách tự phát, chưa hoàn chỉnh và chịu sự chi phối của hệ tư tưởng pháp luật. Ngược lại, sự hoàn thiện hay không hoàn thiện của hệ tư tưởng pháp luật cũng chịu tác động của tâm lý pháp luật, nó là nhân tố kìm hãm hoặc kích thích tư duy sáng tạo của con người trong quá trình hình thành hệ tư tưởng pháp luật. Thứ hai, căn cứ vào mức độ phản ánh và trình độ nhận thức, có thể chia ý thức pháp luật thành ý thức pháp luật thông thường và ý thức pháp luật khoa học. “ý thức pháp luật thông thường là những hiểu biết nhất định về các quy phạm pháp luật, là những kinh nghiệm để giải quyết các sự việc pháp lý cụ thể, đơn giản, nhưng sự hiểu biết đó chưa sâu sắc, chưa có tính hệ thống và khoa học” [2; 330]. Ý thức pháp luật thông thường hình thành một cách trực tiếp, tự phát từ thực 10 tiễn đời sống hàng ngày như: hoạt động sản xuất vật chất; hoạt động chính trị xã hội… Trong quá trình hoạt động thực tiễn, ở họ hình thành những kinh nghiệm, thói quen, tập quán giải quyết các vấn đề liên quan đến các sự kiện và hiện tượng có tính chất pháp lý. Như vậy YTPL thông thường mới chỉ phản ánh được những mối liên hệ bên ngoài của các hiện tượng pháp luật, nghĩa là chỉ mới phản ánh các sự kiện riêng biệt, cục bộ của hiện tượng pháp luật chứ chưa đi sâu phản ánh bản chất của của pháp luật. “Ý thức pháp luật khoa học tồn tại dưới dạng quan điểm, học thuyết về pháp luật, về bản chất của pháp luật, về sự tương tác giữa pháp luật và các hiện tượng xã hội khác, về vai trò của cơ chế điều chỉnh pháp luật…” [2; 330]. Khác với YTPL thông thường, YTPL khoa học phản ánh mối liên hệ bên trong, bản chất của pháp luật, do vậy nó phản ánh một cách sâu sắc và có hệ thống các hiện tượng pháp luật thông qua nghiên cứu và tổng hợp các kiến thức pháp luật. Ý thức pháp luật khoa học có vai trò rất quan trọng trong việc định hướng, chỉ đạo YTPL thông thường, do vậy nó là yếu tố quyết định tốc độ, khuynh hướng phát triển của của YTPL thông thường. Đồng thời có chức năng dự báo, lập kế hoạch xây dựng chính sách pháp luật; tổ chức thực hiện pháp luật; GDYTPL. Thứ ba, dựa trên đối tượng phản ánh, có thể chia ý thức pháp luật thành ý thức pháp luật xã hội, ý thức pháp luật nhóm và ý thức pháp luật cá nhân. Ý thức pháp luật xã hội là toàn bộ những tư tưởng, tâm lý chung phản ánh đời sống pháp luật của các cá nhân, các cộng đồng trong xã hội được thừa nhận và tồn tại phổ biến trong xã hội. YTPL xã hội xét về nguồn gốc hình thành thì nó là kết quả của quá trình nhận thức ở trình độ cao được khái quát từ sự tương tác giữa YTPL của cá nhân với cá nhân, cá nhân với tập thể, cá nhân với xã hội. Thông thường YTPL xã hội là ý thức của bộ phận tiên tiến đại diện cho xã hội, nó chứa đựng những tư tưởng, quan điểm tiến bộ, khoa học về những vấn đề cơ bản nhất của pháp luật. Chính vì vậy YTPL xã hội được phổ biến rộng rãi trong toàn xã hội, giữ vai trò định hướng và quyết định đối với nội dung các đánh giá, phản biện của dư 11 luận xã hội về các vấn đề liên quan đến pháp luật. Ý thức pháp luật nhóm là những quan điểm, tư tưởng, tình cảm của một nhóm xã hội nhất định về pháp luật và đối với pháp luật. Trong xã hội do sự giống nhau về điều kiện sống, nhu cầu lợi ích của các thành viên trong nhóm mà mỗi cá nhân trong nhóm có những nhận thức, suy nghĩ, tình cảm, thái độ của họ đối với pháp luật tương đối tương đồng với nhau. Ý thức pháp luật cá nhân là những quan điểm, tư tưởng, tâm lý, tình cảm, thái độ của mỗi người đối với pháp luật. Trình độ ý thức của mỗi cá nhân không hoàn toàn giống nhau mà có sự khác biệt, nguyên nhân là do sự khác biệt về điều kiện hoàn cảnh sống, môi trường giáo dục, trình độ học vấn, kinh nghiệm sống… của cá nhân. Vì vậy, ý thức pháp cá nhân mang tính phong phú, đa dạng và thể hiện trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Sự biểu hiện của YTPL cá nhân có thể ở trình độ cao hay thấp, tiến bộ hay lạc hậu, tích cực hay tiêu cực, mức độ phạm vi ảnh hưởng của nó sâu rộng hay hạn hẹp… Khi xuất hiện các sự kiện, hiện tượng pháp luật trong đời sống hàng ngày thì YTPL cá nhân chính là cơ sở để mỗi người đưa ra sự phản biện, đánh giá riêng của mình về hiện tượng, sự kiện, sự việc đó. 1.1.1.3. Chức năng của ý thức pháp luật Ý thức pháp luật có ba chức năng cơ bản đó là: nhận thức, mô hình hóa và điều chỉnh hành vi. - Chức năng nhận thức của ý thức pháp luật là sự phản ánh chủ động, tích cực và sáng tạo thực tiễn đời sống pháp luật vào bộ óc con người, thông qua hệ thống vật chất có cấu trúc đặc biệt đó mà hình thành nên YTPL. Đó là các quan hệ xã hội mang tính chất pháp lý diễn ra lặp đi lặp lại trong thực tiễn mà từ đó con người có được những thông tin, hiểu biết về sự điều chỉnh các quan hệ xã hội bằng hệ thống pháp luật, hình thành nên những khái niệm, quan điểm, tư tưởng và niềm tin của con người đối với hệ thống pháp luật. - Chức năng mô hình hóa của ý thức pháp luật thể hiện trong việc hoạch định chính sách pháp luật, xây dựng pháp luật theo những ý tưởng, mô hình, dự án định sẵn. - Nhờ có ý thức pháp luật mà con người có thể nhận thức được các hiện 12 tượng, bản chất pháp luật, nghĩa là thông qua đó con người có thể khái quát được những quy luật cũng như xu hướng phát triển của các quan hệ mang tính pháp lý để hình thành nên những chuẩn mực hành vi phù hợp với yêu cầu của pháp luật. Mặt khác, nếu tri thức pháp luật giúp cho con người xác định được những hành vi phù hợp với yêu cầu của hệ thống pháp luật hiện hành thì tình cảm pháp luật lại là yếu tố thúc đẩy con người hoạt động phù hợp với cách thức đã định ra. Như vậy, chính YTPL đã giúp cho con người tự điều chỉnh hành vi của mình, hướng hoạt động của mình sao cho phù hợp với pháp luật, do đó, sức mạnh điều chỉnh của YTPL là sức mạnh tiềm ẩn trong bản thân của mỗi người. Đó là sức mạnh của lý trí, tình cảm có trong con người. YTPL không chỉ điều chỉnh hành vi của con người mà còn giúp cho con người điều chỉnh cả hoạt động xây dựng pháp luật, thực hiện pháp luật, áp dụng pháp luật và đấu tranh chống vi phạm pháp luật. Tóm lại, ba chức năng chính của ý thức pháp luật đều có sự tác động qua lại, liên hệ chặt chẽ với nhau trong một thể thống nhất và chúng cùng thể hiện bản chất chung của YTPL đó là sự phản ánh tích cực, sáng tạo đời sống pháp luật thông qua hoạt động xã hội của con người. 1.1.1.4. Vai trò của ý thức pháp luật Ý thức pháp luật ra đời từ những điều kiện xã hội nhất định, phản ánh nhu cầu điều chỉnh cũng như quá trình điều chỉnh bằng pháp luật đối với các quan hệ xã hội. YTPL do tồn tại xã hội quyết định, tuy nhiên YTPL cũng có tính độc lập tương đối, có tác động, ảnh hưởng rất lớn đến đời sống xã hội, nhất là trong đời sống pháp luật, vai trò của YTPL được thể hiện chủ yếu như sau: + Góp phần xây dựng pháp luật và phát triển khoa học pháp lý Có thể khẳng định rằng, xã hội không thể có một nền khoa học pháp lý với những khái niệm, phạm trù, khoa học, nếu không có một trình độ ý thức PL tương xứng. Điều này đòi hỏi YTPL của xã hội không thể dừng lại ở trình độ hiểu biết thông thường, ở ý thức phục tùng các quy tắc của đời sống xã hội và những quy định của Nhà nước, mà đòi hỏi phải nâng cao YTPL lên trình độ lý luận có hệ thống. Từ học thuyết, quan niệm cơ bản, đến các khái niệm, phạm trù. 13 Thật vậy, trước thời kỳ đổi mới, nước ta chưa có hệ thống pháp luật đầy đủ, hệ thống pháp luật mới chỉ có được một số bộ luật, đạo luật về hình sự, hôn nhân và gia đình… Nhưng chỉ trong thời gian mười năm thực hiện đổi mới (1986 – 1996), Quốc hội đã xây dựng và ban hành một khối lượng văn bản pháp luật gấp nhiều lần so với các năm trước cộng lại. Sở dĩ có điêu này là nhờ vào YTPL của xã hội đã phát triển ngày càng cao hơn, thể hiện ở chỗ nhận thức ngày càng sâu sắc về vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội và quản lý nhà nước. Trình độ nhận thức ngày càng cao YTPL ngày càng sâu sắc, lan tỏa trong toàn xã hội thì những văn bản quy phạm pháp luật nhất là bộ luật, đạo luật…, tạo ra những hành lang pháp lý cho sự tồn tại và phát triển của xã hội nói chung và của đời sống pháp luật nói riêng. Và đến lượt nó, tồn tại xã hội của đời sống pháp luật được ý thức, làm cho ý thức phát triển… cứ như thế sự tác động biện chứng giữa tồn tại xã hội của đời sống pháp luật và YTPL làm cho chúng phát triển hợp quy luật. + Góp phần thi hành pháp luật Việc thi hành pháp luật, kể cả việc tuân thủ pháp luật và nhất là người áp dụng pháp luật đều cần có ý thức pháp luật cao. YTPL cao thì việc áp dụng pháp luật trong hoạt động quản lý nhà nước, kiểm sát, xét xử, thi hành án và ban hành các quyết định pháp lý càng chính xác, nghiêm minh hơn và hiệu quả đối với xã hội sẽ cao hơn. Công tác kiểm sát tuân theo pháp luật sẽ tốt hơn nếu kiểm sát viên có tri thức pháp luật cao, cùng thái độ tôn trọng pháp luật và gương mẫu trong thực thi pháp luật. Công tác xét xử của tòa án sẽ sẽ tốt hơn nếu các thẩm phán, hội thẩm nhân dân có ý thức pháp luật cao, có kinh nghiệm thực tiễn và đạo đức tốt. Thực tiễn đã chứng minh: đạo đức của người nhân danh công lý là nhân tố quan trọng trong việc đảm bảo áp dụng pháp luật được khách quan nghiêm minh. Mặt khác YTPL càng đầy đủ thì việc thực thi pháp luật sẽ càng nghiêm minh, sẽ nâng cao nền đạo đức xã hội, và đạo đức càng nâng cao sẽ tác động tích cực đến quá trình thực thi pháp luật. Ngược lại pháp luật không được thực thi nghiêm minh, đạo đức xuống cấp thì pháp luật bị “chọc thủng”. Đây là quan hệ biện chứng giữa đạo đức và pháp luật. 14 Tóm lại, ý thức pháp luật có vai trò to lớn trong việc giữ gìn trật tự xã hội và xã hội đó lại tạo điều kiện thuận lợi để YTPL được nâng cao và phát triển. Sự quan hệ biện chứng đó làm cho YTPL và tồn tại xã hội của đời sống pháp luật cùng phát triển. + Thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội Ý thức pháp luật xét trong tổng thể bao gồm cả hệ thống tri thức pháp luật, cả tình cảm và thái độ tôn trọng pháp luật của toàn xã hội. Điều này sẽ có tác dụng bảo vệ và thúc đẩy các quá trình kinh tế - xã hội đi theo một trật tự nhất định. Mặt khác với YTPL cao mọi người sẽ sớm nhận thấy những tình huống có vấn đề từ thực tiễn đời sống xã hội đặt ra và đòi hỏi pháp luật điều chỉnh; đó chính là tiền đề làm cho hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho kinh tế - xã hội phát triển. + Giữ vững an ninh quốc gia, bảo vệ tổ quốc Ý thức pháp luật không chỉ có vai trò trong sự phát triển kinh tế xã hội, mà còn có vai trò quan trọng trong bảo vệ tổ quốc, chủ quyền quốc gia, an ninh, trật tự xã hội, đặc biệt là trong xu thế hội nhập quốc tế, mở cửa như hiện nay, việc nắm vững pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế là đòi hỏi tất yếu đối với cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc và quan hệ quốc tế. Họ sẽ có bản lĩnh và hành động kiên quyết để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ lợi ích quốc gia và tham gia quan hệ quốc tế mang lại hiệu quả cao hơn. 1.1.2. Giáo dục ý thức pháp luật Để xác định đúng đắn khái niệm giáo dục ý thức pháp luật, trước hết cần xuất phát từ khái niệm giáo dục. Theo nghĩa hẹp, giáo dục được hiểu là hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể giáo dục tác động lên khách thể giáo dục, nhằm đạt được các mục tiêu nhất định như: truyền bá những kinh nghiệm trong sản xuất, trong đấu tranh; những tri thức về tự nhiên, xã hội và tư duy để khách thể có đủ khả năng tham gia vào đời sống xã hội. Giáo dục theo nghĩa này không bao hàm trong đó những ảnh hưởng của các nhân tố khách quan, nghĩa là không tính đến những yếu tố ảnh hưởng bên ngoài lên đối tượng giáo dục. Theo nghĩa rộng hơn, giáo dục lại được hiểu là quá trình ảnh hưởng của 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan