Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hành vi tham gia giao thông đường bộ của người nhập cư tại thị xã dĩ an, tỉnh bì...

Tài liệu Hành vi tham gia giao thông đường bộ của người nhập cư tại thị xã dĩ an, tỉnh bình dương

.PDF
105
546
117

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ THỊ BÍCH HÀNH VI THAM GIA GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ CỦA NGƢỜI NHẬP CƢ (Nghiên cứu tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dƣơng) LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC HÀ NỘI, 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ THỊ BÍCH HÀNH VI THAM GIA GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ CỦA NGƢỜI NHẬP CƢ (Nghiên cứu tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dƣơng) Chuyên ngành: Xã Hội Học Mã số: 60310301 LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. Nguyễn Tuấn Anh HÀ NỘI, 2017 LỜI CẢM ƠN Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Học viện Khoa học Xã hội, đặc biệt là những người thầy cô đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại học viện. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Tuấn Anh đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin cảm ơn Ủy ban nhân dân Thị xã Dĩ An, Ban an toàn giao thông thị xã Dĩ An và Đội cảnh sát giao thông công an thị xã đã tạo điều kiện cho tôi được tiếp cận các số liệu, văn bản báo cáo để phục vụ điều tra khảo sát và sử dụng dữ liệu để viết luận văn. Nhân đây, tôi xin cảm ơn lãnh đạo Đài truyền thanh thị xã Dĩ An (nơi tôi đang công tác) và gia đình, bạn bè, đồng nghiệp - những người đã hết lòng giúp đỡ và động viên tôi suốt thời gian qua, để tôi hoàn thành tốt luận văn này. Mặc dù tôi đã cố gắng để hoàn thiện luận văn bằng cả sự nhiệt tình và năng lực. Tuy nhiên không thể tránh khỏi thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp quý báu của quý thầy cô. Xin chân thành cảm ơn. Học viên thực hiện Võ Thị Bích LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Tuấn Anh. Mọi trích dẫn từ các tài liệu đều được ghi xuất xứ rõ ràng: các sự kiện, tư liệu trong luận văn này là trung thực. Nếu có gì sai sót, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Tác giả luận văn Võ Thị Bích MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG NGHIÊN CỨU HÀNH VI THAM GIA GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ ................................................................................. 12 1.1 Các khái niệm làm việc ....................................................................................... 12 1.2 Các lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu .......................................................... 15 1.3 Tổng quan địa bàn nghiên cứu ............................................................................ 18 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG HÀNH VI THAM GIA GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ CỦA NGƢỜI NHẬP CƢ TẠI THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƢƠNG ...... 21 2.1 Đặc điểm của nhóm nhập cư tại địa bàn thị xã Dĩ An ........................................ 21 2.2 Thực trạng tình hình TNGT trên địa bàn thị xã Dĩ An ....................................... 27 2.3 Nhóm hành vi vi phạm trật tự ATGT gây hậu quả nghiêm trọng ....................... 29 2.4 Nhóm hành vi vi phạm trật tự ATGT gây hậu quả ít nghiêm trọng ................... 34 Chƣơng 3 NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN HÀNH VI VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ CỦA NGƢỜI NHẬP CƢ TẠI THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƢƠNG ..................................................................................... 41 3.1 Nguyên nhân từ phía người tham gia giao thông ................................................ 41 3.2 Nguyên nhân từ phía địa phương nơi người nhập cư sinh sống ......................... 60 3.3 Khuyến nghị các giải pháp để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật giao thông trong đối tượng người nhập cư tại thị xã Dĩ An ........................................................ 68 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Diễn giải 1. ATGT An toàn giao thông 2. Ban ATGT Ban an toàn giao thông 3. BCA Bộ công an 4. CSGT Cảnh sát giao thông 5. ĐT Đường Tỉnh 6. HĐND Hội đồng nhân dân 7. KCN Khu công nghiệp 8. NĐ-CP Nghị Định-Chính Phủ 9. TNGT Tai nạn giao thông 10. Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh 11. TT Thông tư 12. UB ATGT quốc gia Ủy ban an toàn giao thông quốc gia 13. UBND Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Mức độ hành vi vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng ............................... 29 Bảng 2.2: Mức độ vi phạm hành vi “Điều khiển xe máy khi bị say rượu“ theo tình trạng hôn nhân ........................................................................................................... 34 Bảng 2.3: Mức độ hành vi vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng ............................ 35 Bảng 2.4: Mức độ vi phạm hành vi “Chở theo 02 người trên xe” theo tình trạng hôn nhân ........................................................................................................................... 35 Bảng 2.5: Tình huống cần tham gia giao thông không có mũ bảo hiểm theo trình độ học vấn ...................................................................................................................... 37 Bảng 2.6: Mức độ vi phạm hành vi “Sử dụng dù, điện thoại di động khi lái xe” theo tình trạng hôn nhân.................................................................................................... 38 Bảng 3.7: Các nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm trên lĩnh vực giao thông đường bộ từ người tham gia giao thông .................................................................... 42 Bảng 3.8: Nhận biết các Biển báo giao thông ........................................................... 43 Bảng 3.9: Nhận định về thói quen làm ảnh hưởng đến hành vi tham gia giao thông theo tình trạng hôn nhân ............................................................................................ 51 Bảng 3.10: Nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm giao thông do “chưa quen đường” theo tình trạng hộ khẩu Anova ..................................................................... 52 Bảng 3.11: Nguyên nhân vi phạm giao thông do nhiều người cùng vi phạm theo trình độ học vấn ........................................................................................................ 55 Bảng 3.12: Thái độ vi phạm luật giao thông theo tình trạng hôn nhân..................... 57 Bảng 3.13: Thái độ vi phạm Luật giao thông theo tình trạng hộ khẩu .................... 58 Bảng 3.14: Thái độ vi phạm luật giao thông theo tình trạng quê quán .................... 59 Bảng 3.15: Nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm luật giao thông đường bộ của người nhập cư từ phía địa phương nơi họ sinh sống ................................................. 61 Bảng 3.16: Nhận định về hệ thống hạ tầng giao thông theo giới tính ..................... 63 Bảng 3.17: Nguyên nhân “Luật chưa nghiêm” theo trình độ học vấn ................. 65 Bảng 3.18: Ý kiến Người nhập cư tăng là nguyên nhân gia tăng số vụ TNGT theo tình trạng hôn nhân ................................................................................................... 68 Bảng 3.19: Ý kiến người trả lời về các tính khả thi của các biện pháp tuyên truyền giao thông tại thị xã Dĩ An ........................................................................................ 69 Bảng 3.20: Tham gia tuyên truyền Luật giao thông đường bộ tại nơi ở và nơi làm việc theo tình trạng hộ khẩu ...................................................................................... 71 Bảng 3.21: Đề xuất giải pháp hạn chế hành vi vi phạm luật giao thông .................. 72 DANH MỤC CÁC BIỂU Biểu đồ 2.1: Phân nhóm tuổi của người trả lời khảo sát ........................................... 22 Biểu đồ 2.2: Thể hiện tỷ lệ giới tính của người trả lời .............................................. 22 Biểu đồ 2.3: Thể hiện tỷ lệ tình trạng hôn nhân của người trả lời ............................ 23 Biểu đồ 2.4: Thể hiện tỷ lệ tình trạng học vấn của người trả lời .............................. 23 Biểu đồ 2.5: Thể hiện tỷ lệ tình trạng nhân hộ khẩu của người trả lời ..................... 24 Biểu đồ 2.6: Thể hiện tỷ lệ tình trạng quê quán của người trả lời ............................ 25 Biểu đồ 2.7: Thể hiện tỷ lệ tình trạng việc làm của người trả lời ............................. 26 Biểu đồ 2.8: Thể hiện tỷ lệ tình trạng khu vực làm việc của người trả lời ............... 26 Biểu đồ 2.9: Tình huống khi đi ngược chiều sẽ giảm khoảng cách đoạn đường đi .. 31 Biểu đồ 2.10 : xử lý tình huống trong trường hợp say rượu và phải về nhà ............. 33 2.4 Nhóm hành vi vi phạm trật tự ATGT gây hậu quả ít nghiêm trọng ................... 34 Biểu đồ 2.11 : Tình huống cần tham gia giao thông khi không có mũ bảo hiểm ..... 36 Biểu đồ 3.12: Ý thức chấp hành biển báo khi tham gia GT ...................................... 44 Biểu đồ 3.13: Xử lý tình huống khi giao đường ưu tiên, không ưu tiên, đường nhánh, đường chính ................................................................................................... 45 Biểu đồ 3.14: Xử lý khi gặp vòng xuyến .................................................................. 46 Biểu đồ 3.15: Mức độ kéo đẩy xe khác, vật khác khi tham gia giao thông .............. 46 Biểu đồ 3.16: Xử lý khi có xe sau xin vượt và đủ điều kiện an toàn ........................ 47 Biểu đồ 3.17: Nhận định về thói quen làm ảnh hưởng đến hành vi tham gia giao thông đường bộ của người nhập cư ........................................................................... 50 Biểu đồ 3.18: Thái độ của người khảo sát khi vi phạm luật giao thông ................... 56 Biểu đồ 3.19: Thái độ khi nhiều người vi phạm giao thông ..................................... 56 Biểu đồ 3.20: Nhận định về chất lượng cơ sở hạ tầng giao thông tại thị xã Dĩ An .. 62 Biểu đồ 3.21: Nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến hành vi vi phạm Luật giao thông đường bộ.................................................................................................. 66 Biểu đồ 3.22: Ý kiến về nhận định người nhập cư tăng là nguyên nhân gia tăng số vụ TNGT ................................................................................................................... 67 Biểu đồ 3.23: Tham gia tuyên truyền Luật giao thông tại nơi ở và nơi làm việc .... 70 Biểu đồ 3.24: mô tả % trường hợp của bảng Đề xuất giải pháp hạn chế hành vi vi phạm luật giao thông ................................................................................................. 72 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài “Tai nạn giao thông đã và đang trở thành nỗi đau của nhiều gia đình và toàn xã hội. Theo thống kê, nước ta trung bình mỗi ngày TNGT cướp đi sinh mạng của 24 người và làm khoảng 60 người lâm vào cảnh tàn phế suốt đời.” [18]. Truy cập từ khóa “Tai nạn giao thông” trên công cụ Google chỉ trong vòng 0,57 giây đã cho ra khoảng 700.000 kết quả với số liệu, hình ảnh, thông tin dày đặc về số vụ TNGT nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, thảm khốc… Theo báo cáo năm 2016 của Cục Cảnh sát giao thông về nguyên nhân các vụ TNGT đường bộ chủ yếu xuất phát từ các hành vi vi phạm trật tự ATGT dẫn đến TNGT như: đi không đúng làn đường, phần đường quy định, chạy quá tốc độ, chuyển hướng không đúng quy định, sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông. Mô tô, xe máy là loại phương tiện chủ yếu trong các vụ tai nạn khi chiếm tới 66,7%. Tỷ lệ thương vong TNGT chủ yếu đều trong độ tuổi lao động [2]. Thị xã Dĩ An là vùng kinh tế trọng điểm ở phía Nam của Tỉnh Bình Dương, với 06 khu và 01 cụm công nghiệp cùng với việc đa dạng hóa lĩnh vực thương mại, dịch vụ. Là địa bàn có tốc độ đô thị hóa nhanh lại giáp ranh các khu đô thị lớn: Thành phố Hồ Chí Minh, Thành Phố Biên Hòa (tỉnh Đồng Nai), Thành phố Thủ Dầu Một (Tỉnh Bình Dương), thị xã Dĩ An có nhiều tuyến đường huyết mạch giao thương kinh tế thuận lợi… tạo sức hút lớn đối với lực lượng dân nhập cư trong độ tuổi lao động từ các tỉnh thành trong cả nước đến Dĩ An sinh sống và làm việc. Tính đến ngày 01/10/2015, dân số tại địa phương là 394.522 người, trong đó dân tạm trú là 247.345 người chiếm 62,69% [6]. Phương tiện giao thông cá nhân cũng từ đó mà gia tăng, chỉ tính riêng số lượng phương tiện xe máy, mô tô bình quân hằng năm số đăng ký mới trên 10.000 đầu xe [7]. Ngoài ra còn có lượng lớn phương tiện do người nhập cư từ nơi khác mang đến Dĩ An đi lại và hàng ngàn phương tiện vãng lai qua lại địa bàn mỗi ngày. Tất yếu gây nên những áp lực đến hạ tầng giao thông đường bộ. Đồng thời với sự đa dạng của các thành phần dân cư dẫn đến sự khác biệt trong hành vi ứng xử của những người tham gia giao thông. 1 Trong những năm qua, thị xã đã triển khai nhiều chủ trương chính sách quy hoạch đầu tư hệ thống hạ tầng giao thông đô thị nhằm tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, thị xã Dĩ an nói riêng và tỉnh Bình Dương nói chung đang phải đối mặt với nhiều vấn đề nảy sinh từ hoạt động giao thông: ùn tắc giao thông kéo dài, tình trạng vi phạm trên lĩnh vực giao thông đường bộ, TNGT ngày càng nhiều và nghiêm trọng. Trong đó chiếm đến 70% trở lên số vụ TNGT tại thị xã Dĩ An là do người nhập cư gây ra [4]. Vậy thực tế hiện nay, thực trạng hành vi tham gia giao thông đường bộ của người nhập cư tại Thị xã Dĩ an như thế nào, những nguyên nhân nào dẫn đến hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ của người nhập cư tại địa phương? Liệu rằng người dân nhập cư có phải là nhóm gây TNGT cao hay không, họ có thường vi phạm Luật giao thông đường bộ hay không? Vấn đề này vẫn chưa có số liệu bóc tách ra được, tuy nhiên một trong những điều cần quan tâm là sự hiểu biết các quy định pháp luật trên lĩnh vực giao thông đường bộ và nhận thức, thái độ cùng ý thức tự giác chấp hành pháp luật về trật tự ATGT của người nhập cư hiện nay như thế nào,… sẽ phần nào dự đoán được khả năng xảy ra TNGT. Đó là lý do tác giả tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu “Hành vi tham gia giao thông đƣờng bộ của ngƣời nhập cƣ tại thị xã Dĩ an, tỉnh Bình Dƣơng”. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề hành vi tham gia giao thông đường bộ của người dân đã có nhiều tác giả nghiên cứu, mỗi hành vi gắn liền với nhận thức và thái độ ứng xử của người tham gia giao thông. Và cũng đã có tác giả nghiên cứu về thực trạng và các nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ với khách thể là học sinh, sinh viên hoặc người dân ở một tỉnh hoặc thành phố, nhưng với khách thể nghiên cứu là người nhập cư đến giờ tác giả vẫn chưa tìm thấy ai đề cập đến. Đây là vấn đề khó và mới; tác giả đã và đang kế thừa, vận dụng các công trình có mục tiêu nghiên cứu gần giống để tìm ra cái mới nhằm phục vụ cho luận văn của mình. 2 2.1 Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài [12, tr.36-44] Nghiên cứu của Gregersen và cộng sự (1996) chỉ rõ tuổi, giới tính, tình trạng thể chất, giáo dục, đào tào, trải nghiệm, lối sống, tình trạng cảm xúc, sự mệt mỏi, thời gian phản ứng, tầm nhìn, sự đề phòng và tốc độ lái xe cũng đóng vao trò quan trọng và cần thiết để thiết lập đến các liên hệ các nhân tố rủi ro đối với TNGT. Nghiên cứu của Hermann Nabi và cộng sự (2000) cũng cho thấy rằng, việc điều khiển xe quá tốc độ ở trên đường giao thông nông thôn, nghe điện thoại khi điều khiển và ngủ gật cũng là nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông. Nghiên cứu của Cheng-qiu Xie và cộng sự (2002) và nghiên cứu của Bener và cộng sự (2005), các vụ tai nạn giao thông xảy ra thường liên quan đến đặc điểm của hành vi cá nhân. Có 90% của tất cả các vụ tại nạn đều liên quan đến đặc điểm hành vi của người tham gia giao thông. Nghiên cứu của Roni Factor và cộng sự (2006): nghiên cứu sự ảnh hưởng của các đặc điểm văn hóa xã hội đến tai nạn xe hai bánh. Nghiên cứu này phát triển mô hình xã hội để giải thích sự va chạm giữa hai tài xế hay nhiều hơn. Nhóm xã hội có những đặc điểm văn hóa riêng biệt bao gồm thế giới quan và cách hành xử có ảnh hưởng đến những thành viên của nó. Những đặc điểm văn hóa này có thể khiến người điều khiển phương tiện ở những nhóm khác nhau, diễn giải một tình huống được đặt ra với họ, một cách khác nhau. Do đó, họ có thể có những quy định mâu thuẫn và dẫn đến TNGT. Nói về cảm xúc của người điều khiển phương tiện giao thông thì nghiên cứu của Vladimir Jevtic và cộng sự (2012) cũng đã chỉ rõ, người lái xe mô tô thường có nguy cơ xảy ra TNGT nhiều hơn so với người điều khiển xe ô tô. Tác giả này lý giải rằng, người lái xe mô thường có cảm xúc như vui vẻ, phấn khích khi lái xe và điều này khiến cho người điều khiển xe mô tô dễ lái xe với tốc độ cao. Nghiên cứu Yannis và cộng sự (2014) về hành vi gây tai nạn giao thông của người điều khiển các phương tiện giao thông đã kết luận rằng, người điều khiển giao thông thường bị chi phối bởi việc nghe điện thoại hoặc nói chuyện trong lúc lái xe thì sẽ bị phân tán tư tưởng và dễ xảy ra TNGT. Ngoài ra, nhóm tác giả này còn 3 phân tích sự khác nhau về mức độ phân tán và thời gian xử lý tình huống khi tham gia trên các tuyến đường giao thông nông thôn, thành thị và đường cao tốc. Như vậy, các nghiên cứu đã chỉ ra khá nhiều nguyên nhân, yếu tố tác động đến hành vi của người tham gia giao thông đường bộ, từ các yếu tố liên quan đến đặc điểm cá nhân của người tham gia giao thông cho đến tâm trạng, cảm xúc, lối sống cũng như cơ chế kiềm chế sự phấn khích của người tham gia giao thông. Có thể nói, hành vi của người tham gia giao thông đường bộ không chỉ chịu tác động từ những yếu tố trên mà còn liên quan đến đặc điểm văn hóa xã hội, nhận thức, thái độ, kiểm soát của xã hội… đối với người tham gia giao thông. Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả sẽ vận dụng một số nhân tố trong những công trình nghiên cứu trên để nghiên cứu cho đề tài của mình. 2.2 Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam Nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến hành vi sai lệch xã hội của người tham gia giao thông đường bộ tại thành phố Phủ Lý, Hà Nam” của Ths Dương Thuận và Ths Dương Thị Ngọc Thu (2005). Hai tác giả đã phân tích các yếu tố tác động đến hành vi sai lệch xã hội của người tham gia giao thông bao gồm: yếu tố giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp, trình độ học vấn, nhận thức, thái độ kiểm soát xã hội. Qua đó đề xuất giải pháp để kiểm soát hành vi sai lệch của người tham gia giao thông [21]. Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu chưa cho thấy tác động của nguyên nhân “thói quen ở quê” đến hành vi tham gia giao thông của người dân. Vì người tham gia giao thông tại các tỉnh, thành, khu đô thị lớn hiện nay có cả người dân đến các vùng miền trong cả nước trong đó có chiếm phần đông là người dân ở các vùng nông thôn vốn quen với đồng quê, nương rẫy, tập quán “băng đồng lội ruộng”, đi bộ trên đường làng, đường xã nhỏ hẹp nên khi hội nhập vào những khu đô thị sầm uất với hệ thống giao thông đường bộ hiện đại, nhiều làn xe, phương tiện lưu thông đông đúc, trong khi đó người dân ở quê lại chưa quen với quy tắc trật tự ATGT hay những hiệu lệnh của CSGT... Tất yếu sẽ ảnh hưởng đến hành vi tham giao thông của họ. Tác giả sẽ đề cập đến vấn đề này trong nghiên cứu của mình. 4 Đối với các nghiên cứu về hành vi tham gia giao thông của người dân có ba tác giả bao gồm: Dư Phước Tân (2008) có đề tài nghiên cứu “Các hành vi ứng xử của cư dân đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh: thực trạng và giải pháp để xây dựng lối sống văn minh hiện đại” đã nhận dạng các hành vi ứng xử trong khi điều khiển phương tiện giao thông trên đường, đã xác định mức độ vi phạm theo từng hành vi cụ thể, đồng thời xác định nguyên nhân chính gây ra tình trạng vi phạm, từ đó xây dựng một hệ thống các giải pháp mang tính đồng bộ, có xác định lộ trình thực hiện tương ứng với các đối tượng liên quan khác nhau [22]. Nghiên cứu “Hành vi tham gia giao thông của sinh viên trường Đại học Sư Phạm – Đại học Đà Nẵng“ của Ths Ngô Thị Lệ Thủy (2010) với phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, phương pháp trò chuyện, quan sát. Tác giả đã nêu ra được thực trạng, đề xuất những biện pháp tác động thay đổi hành vi tham gia giao thông theo hướng tích cực hơn cho sinh viên. Tuy nhiên chưa đưa ra được các biện pháp cụ thể về giáo dục hành vi tham gia giao thông an toàn cho sinh viên [23]. Ths Tô Nhi A (2012) có đề tài “Hành vi tham giao thông của sinh viên một số trường Đại học tại thành phố Hồ Chí Minh”. Qua nghiên cứu tác giả đã đưa ra các khái niệm về “Hành vi” và “Hành vi tham gia giao thông” bao gồm cả biểu hiện phù hợp và không phù hợp với các quy định trong Luật giao thông đường bộ, kết luận của đề tài cho thấy đa số sinh viên có nhân thức đúng đắn về luật lệ ATGT, có thái độ nghiêm túc trong tham gia giao thông, nhưng thái độ chưa tích cực. Hầu hết các sinh viên đều bị tác động bởi nguyên nhân khách quan và chủ quan trong lưu thông. Tác giả cũng đưa ra được những kiến nghị các biện pháp giáo dục ATGT trong đối tượng sinh viên [1]. Nghiên cứu “Văn hóa giao thông đường bộ của người dân tại thành phố Hồ Chí Minh: thực trạng và những yếu tố tác động” của Ths Phạm Hoàng Phước (2013). Tác giả đã dùng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua phân tích tổng hợp thông tin sẳn có, khảo sát xã hội học để mô tả bức tranh toàn cảnh về thực trạng văn hóa giao thông của người dân thành phố, khuyến nghị các giải pháp xây dựng văn hóa giao thông phù hợp cho từng nhóm khách thể [14]. Đây là những yếu tố rất quan trọng giúp cho chúng tôi bổ sung về mặt lý thuyết cho đề tài, từ đó có 5 thể vận dụng trong việc đi tìm các nguyên nhân ảnh hưởng đến hành vi tham gia giao thông đường bộ của người nhập cư. Nghiên cứu “Phân tích hành vi sử dụng bia rượu khi tham gia giao thông” của Tiến sĩ Lê Thu Huyền (2014). Tác giả đã phân tích mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả của hành vi sử dụng bia rượu khi tham gia giao thông từ đó đưa ra các giải pháp. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, gây TNGT của người tham gia giao thông [9]. Chúng tôi có thể đề cập đến nguyên nhân trong đề tài của tác giả để vận dụng cho nghiên cứu của mình. . Qua các đề tài mà tác giả đã tổng quan ở nội dung trên cho thấy, các đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu các hành vi chấp hành các quy định của pháp luật về Trật tự ATGT của người dân khi tham gia giao thông, đây là một trong hai nội dung định hình nên chủ đề văn hóa giao thông. Còn vấn đề nghiên cứu hành vi tham gia giao thông đường bộ của người nhập cư chưa được đề cập một cách toàn diện. Các kết quả nghiên cứu có liên quan chủ yếu tập trung vào vấn đề xây dựng ý thức giao thông nói chung của người dân. Điểm khác biệt mà đề tài nghiên cứu này mang lại chính là tập trung nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ từ cách tiếp cận của chính những người tham gia giao thông là người nhập cư đang sinh sống, học tập, lao động tại thị xã Dĩ An. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích: Nhằm mang lại sự hiểu biết tương đối có hệ thống về thực trạng hành vi tham gia giao thông đường bộ của người nhập cư tại thị xã Dĩ An và các nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, tạo cơ sở đề xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm đảm bảo tình hình trật tự ATGT trên địa bàn thị xã Dĩ An hiện nay qua đây góp phần điều chỉnh hành vi tham gia giao thông đường bộ của người nhập cư theo hướng tích cực và an toàn hơn. . 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu: Mô tả thực trạng các nhóm hành vi tham gia giao thông đường bộ của người nhập cư tại thị xã Dĩ An bao gồm những nhóm hành vi vi phạm trật tự ATGT gây hậu quả nghiêm trọng và nhóm hành vi vi phạm trật tự 6 ATGT gây hậu quả ít nghiêm trọng, chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến những hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, bao gồm nguyên nhân từ phía những người tham gia giao thông và nguyên nhân từ địa phương nơi người nhập cư đang sinh sống, làm việc, khuyến nghị các giải pháp nâng cao ý thức chấp hành pháp luật giao thông trong đối tượng người nhập cư tại địa bàn. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Thực trạng hành vi tham gia giao thông đường bộ của người nhập cư tại Thị xã Dĩ an và những nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ của người nhập cư tại thị xã Dĩ An. 4.2 Khách thể nghiên cứu Người nhập cư đang sinh sống, làm việc, học tập, lao động tại Thị xã Dĩ An, Tỉnh Bình Dương. 4.3 Phạm vi nghiên cứu Luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu hành vi tham giao thông đường bộ của người nhập cư tại thị xã Dĩ an, không mở rộng ra các địa phương khác ở trong và ngoài Tỉnh Bình Dương. Thời gian khảo sát: tháng 11/2016. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp luận Đề tài sử dụng các phương pháp luận và hướng tiếp cận của xã hội học. Các lý thuyết được áp dụng phù hợp cho từng nội dung nghiên cứu. Bên cạnh đó hướng tiếp cận tổng quát cũng mang lại cái nhìn khách quan cho vấn đề nghiên cứu. 5.2 Phương pháp nghiên cứu 5.2.1 Phương pháp phân tích tài liệu: trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu sưu tầm liên quan đến lĩnh vực này cùng các báo cáo của Ban ATGT, Đội CSGT công an thị xã, Đồ án quy hoạch chung đô thị loại III của UBND thị xã Dĩ An, các quy định pháp luật về cư trú và các quy định pháp luật trên lĩnh vực giao thông đường bộ hiện hành. Tác giả kế thừa và vận dụng những thông tin về vấn đề nghiên cứu. 5.2.2 Phương pháp định tính: phỏng vấn sâu 11 trường hợp tại thị xã Dĩ An, 7 trong đó có 09 người nhập cư bao gồm cả nam và nữ có độ tuổi, ngành nghề và thời gian tạm trú... khác nhau và 02 cảnh sát giao thông thị xã Dĩ An để khai thác các khía cạnh nội dung nghiên cứu sâu sắc hơn giúp cho việc nắm bắt tình hình một cách thực tế và khách quan. 5.2.3 Phương pháp quan sát: Phương pháp này hỗ trợ và làm sáng tỏ thêm những thông tin đã được thu thập và là cơ sở ban đầu để đưa ra các giả thuyết và hướng nghiên cứu. Trong phạm vi đề tài này tác giả chọn địa bàn phường An Bình để thực hiện phương pháp quan sát (đây là địa bàn có số lượng dân nhập cư chiếm tỷ lệ cao nhất so với 6 phường còn lại của thị xã Dĩ An, bình quân số lượng dân nhập cư gấp 8 lần dân thường trú, địa bàn này là địa phương đầu tiên phát triển khu công nghiệp của tỉnh Bình Dương thu hút rất đông công nhân lao động nhập cư đến làm việc, sinh sống, nhu cầu đi lại tăng cao). 5.2.4 Phương pháp điều tra bảng hỏi (định lượng): đề tài sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu thuận tiện với dung lượng mẫu là 200 người nhập cư bao gồm diện thường trú và diện tạm trú dài hạn KT3 và ngắn hạn KT4 tại 7/7 phường của thị xã Dĩ An (Tân Đông Hiệp, Dĩ An, Bình An, An Bình, Bình Thắng, Tân Bình, Đông Hòa). Phương pháp này nhằm tìm ra những thông tin thực tế, khách quan và là những căn cứ cần thiết cho những kết luận nghiên cứu khoa học. 5.2.5 Xử lý thông tin: tác giả dùng phần mềm tin học SPSS để xử lý thông tin thu thập từ bảng câu hỏi, sau đó mã hóa số liệu và phân tích kết quả; Gỡ băng phỏng vấn và tổng hợp, sắp xếp theo các khía cạnh nội dung nghiên cứu; Các thông tin quan sát và phân tích văn bản được tập hợp và phân tích, phân loại; Các số liệu thu được sẽ được xử lý bằng toán thống kê ứng dụng trong nghiên cứu: tính điểm trung bình, phần trăm; Kiểm nghiệm Anova; T-test ; Chi - Square để làm rõ sự khác biệt về hành vi tham gia giao thông đường bộ của người nhập cư giữa các biến số khác nhau được lựa chọn trên thông tin chung của mẫu nghiên cứu. 5.3 Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu 5.3.1. Câu hỏi nghiên cứu Thực trạng hành vi tham gia giao thông đường bộ của người nhập cư tại thị xã Dĩ An hiện nay như thế nào? 8 Đâu là những nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ của người nhập cư tại Thị xã Dĩ an hiện nay? 5.3.2 Giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết 1: Thực trạng hành vi tham gia giao thông của người nhập cư tại thị xã Dĩ An chưa tốt thể hiện qua sự hiểu biết các quy định pháp luật trên lĩnh vực giao thông đường bộ chưa đầy đủ, ý thức tự giác trong chấp hành ATGT chưa cao. Giả thuyết 2: Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ của người nhập cư tại thị xã Dĩ An. Trong đó, có các nguyên nhân từ người tham gia giao thông và từ địa phương nơi người nhập cư sinh sống, làm việc, học tập, lao động (đó là các nguyên nhân từ hạ tầng giao thông, kiểm soát giao thông, các vấn đề về ngập úng cục bộ, ùn tắc giao thông). 9 5.4 Khung phân tích: Dựa trên cơ sở lý thuyết của đề tài và phương pháp nghiên cứu, tác giả thiết kế khung phân tích như sau: Ngƣời nhập cƣ tại thị xã Dĩ An Thực trạng hành vi tham gia giao thông đƣờng bộ Tai nạn giao thông, ảnh hƣởng đến trật tự an toàn giao thông Các nhóm hành vi vi phạm trên lĩnh vực giao thông đƣờng bộ Nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm trên lĩnh vực giao thông đƣờng bộ Từ phía địa phƣơng nơi ngƣời nhập cƣ sinh sống, làm việc, học tập Từ phía ngƣời tham gia giao thông là ngƣời nhập cƣ 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1 Ý nghĩa lý luận: Thực trạng và những nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ của người dân là vấn đề được nhiều tác giả nghiên cứu, tuy nhiên chưa có nghiên cứu khoa học nào đánh giá cụ thể về vấn đề này trong đối tượng là người nhập cư. Mong rằng những kết quả nghiên cứu sẽ góp phần xây dựng và bổ sung thêm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu về chủ đề trật tự ATGT ở những địa bàn có tốc độ đô thị hóa nhanh thu hút đông đảo người dân từ nhiều nơi khác đến định cư, làm việc, học tập. 10 6.2 Ý nghĩa thực tiễn: Đảm bảo trật tự ATGT đô thị chính là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của Đảng bộ và chính quyền thị xã Dĩ An trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy, các giải pháp đảm bảo trật tự ATGT cần được thực hiện lâu dài, sâu rộng và mang tính bền vững trong cộng đồng xã hội nhất là vào giai đoạn thị xã đang phấn đấu đạt tiêu chí đô thị loại II vào năm 2018. Để làm được điều này đỏi hỏi phải có nghiên cứu khoa học nghiêm túc về thực trạng hành vi tham gia giao thông đường bộ của người nhập cư tại thị xã Dĩ An. Kết quả của đề tài nghiên cứu là nguồn tư liệu tham khảo cho công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự ATGT đô thị cho mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn. Những kết quả nghiên cứu cũng giúp Ban ATGT Thị xã có thêm cơ sở khoa học trong thực hiện các biện pháp đảm bảo tình hình trật tự ATGT đô thị tại địa phương. 7. Cơ cấu của luận văn 7.1 Phần mở đầu 7.2 Phần nội dung gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận trong nghiên cứu hành vi tham gia giao thông đường bộ. Chương 2: Thực trạng hành vi tham gia giao thông đường bộ của người nhập cư tại thị xã Dĩ An. Chương 3: Nguyên nhân dẫn đến các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ của người nhập cư tại thị xã Dĩ an. 7.3 Kết luận 11 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG NGHIÊN CỨU HÀNH VI THAM GIA GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ 1.1 Các khái niệm làm việc Hành vi, Nhận thức, Ý thức, Thái độ Theo từ điển Tiếng Việt của Nguyễn Tôn Nhan – Phú Văn Hẳn đồng chủ biên (2014 ) nêu định nghĩa như sau: Hành vi là những phản ứng, cách cư xử biểu hiện ra ngoài của một người trong một hoàn cảnh cụ thể (Hành vi phạm tội) [13, tr.466]. Nhận thức là quá trình hoặc kết quả của sự hiểu biết sự vật, hiện tượng (Nhận thức sai lầm). Nhận ra và biết được, hiểu được ( Nhận thức được vấn đề khó khăn) [13, tr.789]. Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc của con người. Vật chất và ý thức là hai phạm trù cơ bản của triết học. Ý thức là sự nhận thức trực tiếp, tức thời về hoạt động tâm lý của bản thân. Là sự nhận thức đúng đắn, biểu hiện bằng thái độ, hành động cần phải có. Nâng cao ý thức kỷ luật. Có ý thức về việc gì (Anh ta ý thức được công việc đang làm) [13, tr.1241]. Thái độ nói chung là những biểu hiện bên ngoài của một người (như là nét mặt, cử chỉ, hành vi) đối với ai hoặc sự việc nào đó (Một số công chức có thái độ hống hách với người dân). Là cách nghĩ, cách nhìn và cách hành động theo hướng nào đó trước một vấn đề, sự việc (có thái độ tích cực trong cuộc sống) [13, tr.1003]. Người tham gia giao thông gồm người điều khiển, người sử dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên đường bộ. Người điều khiển phương tiện gồm người điều khiển xe cơ giới, xe thô sơ, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ [16]. Như vậy Hành vi tham gia giao thông là những phản ứng, cách cư xử biểu hiện ra ngoài của một người trong tham gia giao thông qua đó thể hiện nhận thức, thái độ và ý thức của họ đối với vấn đề về trật tự ATGT. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ: Theo khoản 2, Điều 1, Nghị Định 34/2010/NĐ-CP ngày 02/4/2010 của Chính Phủ thì vi phạm 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan