Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Địa lý Hệ thống hóa kiến thức và các dạng câu hỏi, bài tập phần địa lí sông ngòi trong ...

Tài liệu Hệ thống hóa kiến thức và các dạng câu hỏi, bài tập phần địa lí sông ngòi trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lí

.PDF
29
1562
50

Mô tả:

MỤC LỤC MỤC LỤC……………………………………………………….................. MỞ ĐẦU…………………………………………………………………… I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI............................................................................... II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI.................................................................. III. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI……………………………………………. IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI………………………... V. PHẠM VI VÀ GIÁ TRỊ NGHIÊN CỨU……………………………….. NỘI DUNG ………………………………………………………………... Chương I: TỔNG QUAN VỀ SÔNG NGÒI………………………………. I. QUAN NIỆM VỀ SÔNG NGÒI…………………………………………. II. MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA HÌNH THÁI SÔNG NGÒI … 1. Hệ thống sông ngòi………………………………………………. 2. Lưu vực sông… ………………………………………………….. III. DÒNG CHẢY NƯỚC CỦA SÔNG NGÒI……………………………. 1. Một số nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ dòng chảy của sông……….. 2.Những nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước của sông…………….. III. MỘT SỐ SÔNG LỚN TRÊN TRÁI ĐẤT…………………………… 1. Sông Nin………………………………………………………… 2. Sông Amazon……………………………………………………. 3. Sông Vônga………………………………………………………. 4. Sông Iênitxây ……………………………………………………. IV. CHẾ ĐỘ DÒNG CHẢY CỦA SÔNG NGÒI VIỆT NAM…………. 1. Sự phân bố dòng chảy sông ngòi theo thời gian…………………... 2. Một số hệ thống sông lớn ở Việt Nam…………………………… Chương II: CÁC DẠNG CÂU HỎI, BÀI TẬP LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ SÔNG NGÒI………………………………………………………….. I. CÁC CÂU HỎI VẬN DỤNG KIẾN THỨC: TRÌNH BÀY, CHỨNG MINH, GIẢI THÍCH,………………………………………………………. II. CÁC BÀI TẬP LIÊN QUAN ĐẾN BẢNG SỐ LIỆU………………… III. DẠNG BÀI TẬP LIÊN QUAN ĐẾN BIỂU ĐỒ……………………… PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT......................................................... I. NHỮNG VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG CỦA ĐỀ TÀI................................... II. ĐỀ XUẤT……………………………………………………………… 1. Đối với giáo viên………………………………………………… 2. Đối với học sinh…………………………………………………. 1 1 2 2 2 3 3 3 4 4 4 4 4 5 5 5 6 9 9 10 10 11 11 11 12 14 14 22 27 29 29 29 29 29 MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Địa lí là một trong những môn học trong nhà trường phổ thông, cung cấp cho học sinh những kiến thức tổng quát, logic về các sự vật, hiện tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội và mối quan hệ gữa chúng. Trong môn địa lí, phần địa lí kinh tế - xã hội đại cương (lớp 10) có vị trí đặc biệt quan trọng trong chương trình địa lý của các trường THPT ở nước ta. Tính chất quan trọng của nó được thể hiện ít nhất về hai phương diện. Đó là chiếc cầu nối giữa khối kiến thức địa lý tự nhiên với khối kiến thức địa lý kinh tế - xã hội và là nền tảng không thể thiếu được cho các môn học tiếp theo thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội như: địa lý kinh tế xã hội thế giới (lớp 11), địa lý kinh tế xã hội Việt Nam (lớp 12). Hơn thế nữa, phần này cũng chứa đựng không ít những câu hỏi địa lí hay, khó, đòi hỏi tư duy logic của học sinh. Trong quá trình trả lời các câu hỏi về phần này, học sinh phải thực sự động não suy nghĩ để tìm ra đáp án, càng giải nhiều bài tập bao nhiêu thì lượng kiến thức cũng theo đó mà tăng lên bấy nhiêu. Trong đó, vấn đề địa lí sông ngòi là một trong những nội dung quan trọng, không thể thiếu trong chương trình đại cương và là một phần kiến thức ôn luyện học sinh giỏi địa lí ở cấp THPT. Tuy nhiên, một khó khăn không nhỏ của các giáo viên trường chuyên là khi dạy phần này là chưa có một tài liệu chuyên sâu riêng phục vụ cho bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu giảng dạy, tham khảo của giáo viên, học sinh, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu “Hệ thống hóa kiến thức và các dạng câu hỏi, bài tập phần địa lí sông ngòi trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí”. II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI - Cung cấp hệ thống kiến thức cơ bản một cách chính xác và khoa học về sông ngòi phục vụ cho bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia. 2 - Hệ thống hóa các dạng câu hỏi, bài tập phần địa lí sông ngòi, hướng dẫn các bước cơ bản để giải quyết từng dạng câu hỏi, bài tập. - Đưa ra từng ví dụ cụ thể cho các dạng các dạng câu hỏi, bài tập có kèm theo hướng dẫn chi tiết. III. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI Để thực hiện mục đích trên, đề tài tập trung giải quyết 2 nhiệm vụ chủ yếu sau: - Trình bày khái quát một số vấn đề của địa lí sông ngòi, có mở rộng và phân tích. - Hệ thống các dạng câu hỏi liên quan và hướng dẫn học sinh tư duy, trả lời nhanh, hiệu quả. IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Do độ rộng của vấn đề, đề tài tập trung nghiên cứu một số khía cạnh của địa lí sông ngòi: V. PHẠM VI VÀ GIÁ TRỊ NGHIÊN CỨU 1. Phạm vi nghiên cứu Nội dung nghiên cứu của chuyên đề chủ yếu nằm trong chương trình địa lí lớp 10 nâng cao, có mở rộng tham khảo ở các tài liệu khác có liên quan. 2. Giá trị nghiên cứu - Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí. - Dùng làm tài liệu tham khảo cho học sinh lớp chuyên và học sinh tham gia thi học sinh giỏi các cấp. 3 NỘI DUNG Chương I: TỔNG QUAN VỀ SÔNG NGÒI I. QUAN NIỆM VỀ SÔNG NGÒI \ Sông ngòi là một thành phần quan trọng của môi trường địa lí, được tìm hiểu từ lâu và kết quả nghiên cứu ngày càng hoàn thiện. Quan niệm của một số nhà địa lí địa mạo cho rằng: Sông ngòi là một nhân tố của địa mạo vì trong quá trình chuyển động, sông ngòi đã tạo ra một lực mà một phần của nguồn năng lượng này đã được dùng để đào sới và làm thay đổi bề mặt nổi của Trái Đất. Quan niệm của một số nhà địa lí khí tượng thủy văn cho rằng: sông ngòi là sản phẩm của khí hậu.. Nhà thủy văn học người Nga Davydov đã có quan niệm hoàn thiện hơn về sông ngòi, đó là: Sông ngòi là hàm số của khí hậu trển một nền cảnh quan nhất định. Quan điểm đúng đắn và hoàn thiện hơn cả về sông ngòi là: Sông ngòi là tổng thể của các dòng chảy tự nhiên, trong đó dòng nước đóng vai trò quyết định. II. MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA HÌNH THÁI SÔNG NGÒI 1. Hệ thống sông ngòi Nước mưa rơi từ khí quyển hay nước tuyết và băng tan, sau một thời gian chảy tràn trên bề mặt đất dốc sẽ tập trung lại thành các dòng chảy. Các dòng nhỏ chảy vào các dòng lớn hơn rồi cuối cùng chảy vào một dòng lớn nhất để tiêu nước vào một nơi nào đó: hồ đầm, biển và đại dương…Các dòng chảy trong phạm vi lãnh thổ này tạo thành một hệ thống sông ngòi. Trong mỗi hệ thống, dòng chảy lớn nhất gọi là dòng chính, còn các dòng nhỏ hơn chảy vào dòng chính gọi là phụ lưu. Mỗi hệ thống thường có nhiều phụ lưu, các phụ lưu tồn tại 4 ở phần thượng lưu và trung lưu. Ngược lại, ở hạ lưu, dòng chảy nào tiêu nước cho dòng chính gọi là các chi lưu. Hình dạng lưới sông, bao gồm dòng chính, các phụ lưu và chi lưu có ảnh hưởng nhất định đến quá trình tập trung nước và đặc điểm lũ trong sông. Có 3 dạng lưới sông chính là: dạng lông chim, dạng song song và dạng nan quạt. Trong các dạng lưới sông, dạng nan quạt có thể gây lũ toàn phần và đột ngột cho phía hạ lưu. 2. Lưu vực sông Một phạm vi nhất định của bề mặt các châu lục tập trung nước để cung cấp cho sông ngòi gọi là lưu vực sông. Nguồn nước cung cấp cho sông ngòi chủ yếu là từ bề mặt đất và một phần khác là do nước dưới đất. Do đó, lưu vực sông bao gồm hai bọ phận: lưu vực mặt và lưu vực ngầm. Trong đó lưu vực mặt làm cơ sở do dễ xác định hơn. Ranh giới của các lưu vực sông khác nhau gọi là đường phân thủy. Lưu vực sông và đường phân thủy không cố định mà có thể biến đổi đột biến do hiện tượng bắt dòng. Kích thước lưu vực có ảnh hưởng đến lượng dòng chảy sông ngòi: diện tích lưu vực lớn, lưu lượng nước sẽ nhiều; diện tích lưu vực nhỏ, lưu lượng nước sẽ ít. Ngoài ra, hình dạng lưu vực cũng ảnh hưởng đến quá trình tập trung lũ và chế độ nước sông. Lưu vực sông nhỏ và dài tương ứng với mạng lưới sông hình lông chim, thường sản sinh lũ đơn hay lũ bộ phận; ngược lại, lưu vực sông hình dạng tròn, tương ứng lưới sông nan quạt, thường xuất hiện lũ kép hay lũ hoàn toàn. III. DÒNG CHẢY NƯỚC CỦA SÔNG NGÒI 1. Một số nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ dòng chảy của sông a. Độ dốc lòng sông Nước sông chảy nhanh hay chậm tùy thuộc vào độ dốc của lòng sông, nghĩa là tùy độ chênh của mặt nước. Độ chênh của mặt nước càng nhiều thì tốc độ dòng chảy càng mạnh. 5 Ngay trong một lưu vực sông, độ dốc lòng sông ở từng khúc sông khác nhau nên tốc độ dòng chảy của các khúc sông trong từng lưu vực cũng thay đổi theo. b. Chiều rộng lòng sông Nước sông chảy nhanh hay chậm còn tùy thuộc bề ngang của lòng sông hẹp hay rộng. Ở khúc sông rộng nước chảy chậm, đến khúc sông hẹp nước chảy nhanh hơn. 2. Những nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước của sông a. Nguồn cung cấp nước Nguồn cung cấp nước cho sông được lấy từ 3 nguồn: chế độ mưa, băng tuyết tan và nước ngầm. Các kiểu khí hậu khác nhau có vai trò của các nguồn cung cấp nước khác nhau, do đó chế độ nước sông cũng khác nhau và phụ thuộc vào nguồn cung cấp nước. Sông chảy ở khu vực có kiểu khí hậu xích đạo, có nguồn cung cấp nước chủ yếu do mưa. Lượng mưa trung bình năm lớn, phân bố khá đều giữa các tháng trong năm. Vì vậy, sông ở miền khí hậu xích đạo có chế độ nước sông điều hòa, sông đầy nước quanh năm. Sông chảy ở khu vực ôn đới hải dương nước cao quanh năm do mưa nhiều quanh năm, mùa thu và mùa đông mức nước hơi cao hơn các mùa khác một chút. Sông chảy ở khu vực có kiểu khí hậu ôn đới lục địa, nguồn cung cấp nước ngoài do mưa còn do băng tuyết. Vì vậy chế độ nước sông phụ thuộc vào chế độ mưa và băng tuyết tan. Sông ở đây thường có nước lên cao vào mùa xuân do tuyết tan hoặc mùa hạ do mưa tại chỗ, nước thường thấp và đóng băng vào mùa thu và đông. Sông chảy trong khu vực khí hậu Địa Trung Hải, lũ lên rất cao vào mùa thu và đông, xuống thấp vào mùa xuân, đặc biệt là mùa hạ. 6 Sông chảy trong khu vực có kiểu khí hậu gió mùa (cả nhiệt đới và ôn đới): lũ lên rất cao vào mùa thời kì gió mùa hạ thổi, xuống rất thấp vào thời kì gió mùa đông thổi. Tóm lại chế độ nước sông phụ thuộc vào nguồn cung cấp nước của từng kiểu khí hậu. Nguồn cung cấp nước lại do đặc điểm mưa của khí hậu quy định, vì vậy có thể nói khí hậu là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chế độ nước sông. b. Địa chất Sông chảy qua những miền đất đá khác nhau thì chế độ nước cũng khác nhau. Dòng sông chảy qua miền đất đá khó thấm nước như đá kết tinh, đất sét,…do khó thấm nước nên mạch ngầm ít. Sau mỗi trận mưa, nước dồn xuống lòng sông, độ thấm nước chậm, nước dâng cao nhanh, nước lũ và cạn đều lên xuống nhanh, chế độ nước sông có tính chất cực đoan. Dòng sông chảy qua miền đất đá dễ thấm nước như vùng đất bazan, vùng này thường có lớp vỏ phong hóa dày và có khả năng thấm nước lớn có nhiều mạch nước ngầm, nước ngấm sâu và lan ra các vùng đất xung quanh. Vì thế khi mưa nước sông lên chậm hơn, hết mưa nước rút cũng chậm hơn, do đó chế độ nước điều hòa hơn. c. Độ dốc của lòng sông Độ dốc của lòng sông lớn, nước lên nhanh và rút cũng nhanh. Độ dốc càng lớn tốc độ nước chảy càng mạnh. Dòng sông có độ dốc nhỏ, chế độ nước lên và xuống chậm hơn, điều hòa hơn. d. Đầm hồ trên dòng sông Những hồ lớn trên sông có tác dụng điều hòa chế độ nước của sông sau khu chảy qua hồ. Yếu tố chính tạo nên chế độ nước điều hòa của sông Cửu Long là biển Hồ ở Campuchia, một bể chứa nước thiên nhiên khổng lồ. Trong mùa lũ lớn, khi 7 nước lên cao, sông chảy và hồ tới 1/3 lượng nước. Khi nước xuống, nước trong hồ lại chảy ra sông. Ở đồng bằng sông Hồng, hồ chứa nước của nhà máy thủy điện Sơn La sẽ đảm bảo mực nước lũ cao nhất của Hà Nội dưới 12m (trong khi đó mực nước năm 1945 là 14,10 m) đảm bảo lưu lượng sông Hồng ở thị xã Sơn Tây lúc thấp nhất không dưới 2200 m3/s (trong khi lưu lượng nước ở thị xã Sơn Tây ngày29/4/1940 chỉ có 840 m3/s). e. Thực vật ở lưu vực sông cũng góp phần điều hòa chế độ nước của sông Thực vật có ảnh hưởng tới nước ngầm từ đó ảnh hưởng tới chế độ nước của sông. Xác cây cỏ tạo thành mùn, làm tăng độ thấm nước của đất và giữ lại nhiều nước, tăng khối nước ngầm và làm giảm lượng nước chảy vào sông sau các trận mưa, làm cho chế độ nước của sông điều hòa hơn. Những vùng mất rừng, sẽ góp phần làm cho lũ của sông lớn hơn. f. Lưu vực sông lớn hay nhỏ cũng ảnh hưởng đến chế độ nước của sông Những con sông có lưu vực nhỏ lại nằm trong các khu vực khí hậu gió mùa hoặc khí hậu Địa Trung Hải thường có lũ dữ dội (lũ lên rất nhanh) vì các phụ lưu đều nhận nước vào thời gian như nhau (cùng một thời gian), do đó lũ lên dữ dội vào các tháng mưa nhiều và xuống rất thấp vào các tháng mưa ít. Ví dụ lưu vực sông Hồng có diện tích lưu vực khoảng 120000 km2, trong đó 61400 km2 thuộc về Việt Nam. Như vậy là một lưu vực tương đối hẹp và cùng có một chế độ mưa mùa hạ (từ tháng V đến tháng X, lượng mưa thường cao nhất vào tháng VII hoặc tháng VIII) nên khi có mưa thường mưa toàn bộ lưu vực, và nước các sông lớn nhỏ đều lên cùng một lúc, khiến lòng sông ở hạ lưu phải chứa một lượng nước khá lớn do các sông ở miền núi đều chảy xuống nhanh, gây nên những cơn lũ đột ngột rất lớn. Những sông chảy trong lưu vực dài và rộng, hạ lưu nhận được nước của nhiều sông (nhiều phụ lưu) cung cấp nước, đặc biệt là những con sông chảy dài theo vĩ độ (sông Nin, sông Mê Công…) thì các phụ lưu của sông có thời gian lũ 8 khác nhau (vì các tháng mưa cao nhất ở từng lưu vực khác nhau) nên chế độ nước của sông điều hòa hơn. III. MỘT SỐ SÔNG LỚN TRÊN TRÁI ĐẤT 1. Sông Nin Sông Nin có diện tích lưu vực 2881000 km2 (đứng thứ 2 thế giới sau sông Cônggô) với chiều dài nhất thế giới (6685 km), chảy theo hướng Nam – Bắc qua ba miền khí hậu khác nhau. Sông Nin bắt nguồn từ hồ Victoria trên sơn nguyên Đông Phi, ở khu vực xích đạo có lượng mưa quanh năm nên lưu lượng nước khá lớn. Từ hồ Victoria có dòng Victoria – Nin nối liền với các hồ Kiôga, Anbectơ. Từ hồ Anbectơ có dòng Anbectơ – Nin chảy về phía Bắc và trở thành sông Baren – Đrêben. Su khi nhận thêm các phụ lưu Baren Gadan và Xooba, sông có tên là Nin Trắng. Sông Nin Trắng chảy về đến Khactum thì nhận thêm một phụ lưu quan trọng là Nin Xanh ở khu vực cận xích đạo, lưu lượng nước trở nên rất lớn tới trên 90000 m3/s. Đến biên giới Ai Cập mặc dù sông Nin chảy giữa miền hoang mạc và không nhận được một phụ lưu nào, nước sông vừa ngấm xuống đất, vừa bốc hơi mạnh, đến gần biển lưu lượng nước giảm nhiều nhưng ở Cai rô (Ai Cập) về mùa cạn lưu lượng vẫn còn 700 m3/s. Với nguồn cung cấp nước như trên và sự điều tiết của các hồ ở vùng thượng nguồn, chế độ nước của sông Nin Trắng nhìn chung điều hòa. Lưu lượng nước tháng lũ và tháng cạn chỉ chênh nhau 2,5 lần. Tuy nhiên, sông Nin Trắng chảy trên một miền địa hình đồng bằng rất bằng phẳng, lượng mưa gió mùa ở đây không lớn, vào mùa hạ nước lại bốc hơi mạnh nên lưu lượng nước sông cũng không cao. Hằng năm, Nin Trắng chỉ cung cấp cho sông Nin khoảng 29% khối lượng dòng chảy. Trái lại, sông Nin Xanh chảy trên miền địa hình dốc, lượng mưa trên sườn đón gió rất lớn, vì thế khi mùa mưa đến, nước sông lên rất nhanh. Ở Khactum, thời kì nước cạn nhất vào tháng IV, lưu lượng trung bình của Nin Xanh chỉ 127 m3/s; nhưng đến tháng 8 (thời kì lũ cao nhất) lưu lượng 9 đạt tới 5822 m3/s (gấp 45 lần tháng cạn nhất). Như vậy, chế độ nước của Nin Xanh mang tính thất thường, mùa mưa nước sông lên rất nhanh, mùa khô nước sông giảm rất nhanh. Hắng năm, Nin Xanh cung cấp cho sông Nin 57% khối lượng dòng chảy. Bởi vậy chế độ nước của sông Nin phụ thuộc chủ yếu vào chế độ nước của Nin Xanh. Sông Nin có thời kì nước lớn từ tháng VIII – tháng I và thời kì nước cạn từ tháng II – VII. Lưu lượng nước càng về hạ lưu càng giảm do thời gian chảy qua hoang mạc, nước bị bốc hơi và ngấm vào đất, cát. Về mùa cạn, nguồn cung cấp nước cho sông Nin chủ yếu do Nin Trắng. 2. Sông Amazon Sông Amazon có diện tích lưu vực lớn nhất thế giới (7170000 km2) với chiều dài 6437 km, đứng thứ 2 trên thế giới. Sông bắt nguồn từ dãy Anđét ở độ cao gần 5000 m. Thượng nguồn là sông Maranhon chảy trong một thung lũng sâu theo hướng từ Nam lên Bắc, sau đó vượt ra khỏi vùng núi Anđét đổ vào đồng bằng Amazon. Trên đồng bằng sông chảy theo hướng Tây – Đông và đổ ra Đại Tây Dương. Lưu vực sông nằm trong khu vực xích đạo mưa rào quanh năm nên có mạng lưới sông rất dày đặc, có 500 phụ lưu, trong đó có 13 phụ lưu dài trên 1500 km. Nhờ có phụ lưu dày đặc và chảy trong những miền khí hậu nóng ẩm ướt quanh năm, sông Amazon là sông có nhiều nước (lưu lượng nước trung bình lớn nhất thế giới 220 000 m3/s) và có chế độ nước điều hòa. Hằng năm, sông mang ra biển một lượng nước khổng lồ (3800 km3), chiếm hơn một nửa khối dòng chảy của toàn lục địa và bằng khoảng 15% dòng chảy của tất cả các sông trên địa cầu. Hàng năm sông Amazon mang theo một khối lượng phù sa rất lớn, tới 1 tỉ m3 nhưng do vùng bờ biển bị sụt lún và dọc theo bờ có các dòng biển mạnh chảy qua nên việc bồi đắp châu thổ tiến ra biển với tốc độ không lớn. 3. Sông Vônga 10 Sông Vônga có chiều dài 3531 km (dài nhất châu Âu) với diện tích lưu vực 1360000 km2. Sông bắt nguồn từ vùng đồi Vanđai thuộc miền đất cao Trung Nga và chảy theo hướng Nam – Bắc, đổ vào biển Caxpi. Nguồn cung cấp nước cho sông gồm tuyết tan (60%), nước ngầm (30%) và nước mưa (10%). Về chế độ, sông có 2 thời kì nước lớn: vào cuối mùa xuân đầu mùa hạ do tuyết tan từ tháng III đến tháng VI; và vào cuối mùa thu từ tháng X đến tháng XI do mưa. Ngày nay do xây dựng các đập thủy điện, chế độ nước sông điều hòa hơn, càng đi về hạ lưu, lưu lượng nước càng giảm dần. 4.Sông Iênitxây Có chiều dài 4102 km, diện tích lưu vực 2580000 km2, là con sông chảy ở khu vực khí hậu ôn đới lạnh, có nguồn cung cấp nước chủ yếu do tuyết tan và mưa vào xuân hạ. Sông Iênitxây có nước lớn vào cuối xuân, đầu hạ; mùa đông dài nước đóng băng. Là con sông chảy từ Nam lên Bắc, nên băng tan ở thượng lưu trước, nước lũ dồn xuống trung và hạ lưu, vì băng ở hạ lưu chưa tan nên đã chắn dòng nước lại, tràn lênh láng ra 2 bờ gây lụt lớn, có năm nước sông Iênitxây tràn ra mỗi bên bờ tới 150 km; sang mùa hạ nước rút, mùa thu nước cạn. IV. CHẾ ĐỘ DÒNG CHẢY CỦA SÔNG NGÒI VIỆT NAM Nói chung, sông ngòi nước ta có dòng chảy phong phú với tổng lượng dòng chảy 839 tỉ m3. Trong đó dòng chảy mặt chiếm hơn 75%, dòng chảy ngầm chiếm chưa đầy 25%. 1. Sự phân bố dòng chảy sông ngòi theo thời gian: thông qua dòng chảy mùa lũ và dòng chảy mùa cạn, phù hợp với chế độ mưa mùa. - Mùa lũ chiếm đến 70 – 80% lượng nước cả năm. Trong thời gian lũ có từ 20 - 30% lượng nước chảy tập trung trong một tháng. Vì vậy nên dòng chảy mùa lũ rất lớn, đe dọa làm vỡ đê, ngập úng…Tuy nhiên, thời gian lũ của các vùng miền khác nhau: 11 + Bắc Bộ: mùa lũ xảy ra vào mùa hè từ tháng VI, VII đến tháng IX, X. + Đông Trường Sơn lũ vào thu đông. + Tây Trường Sơn có lũ vào mùa hè, kết thúc muộn hơn Bắc Bộ. - Mùa cạn: chỉ chiếm 20 – 30% lượng dòng chảy năm, lưu lượng nước nhỏ. Mùa cạn của sông ngòi trùng với mùa khô của khí hậu. Thời gian xuất hiện 3 tháng liên tục có dòng chảy nhỏ trong năm cũng khác nhau giữa các khu vực: + Ở Đông Bắc từ tháng I đến III + Tây Bắc và Đồng bằng sông Hồng từ tháng II đến IV + Trung Bộ và Nam Bộ tháng III đến V 2. Một số hệ thống sông lớn ở Việt Nam a. Sông Thái Bình Gồm 3 phụ lưu lớn là sông Cầu (288 km), sông Thương (160 km) và sông Lục Nam (180 km). Tổng diện tích lưu vực 12680km2. Thủy chế: lũ kéo dài 5 tháng (từ tháng VI đến X) ở sông Cầu; kéo dài 4 tháng (từ tháng VI đến IX) ở sông Thương, Lục Nam. Mùa lũ chiếm 78% tổng lượng nước trong năm (riêng sông Thương mùa lũ chiếm 83%). Sông Thái Bình có chế độ nước lên nhanh do phụ lưu có cùng thời gian mưa, chảy qua vùng thực vật bị tàn phá nhiều… b. Sông Hồng Dài 1126km (chảy trên lãnh thổ nước ta 556 km) với diện tích lưu vực 70700km2. Sông Hồng bắt nguồn từ dãy Ngụy Sơn – Trung Quốc với nguồn cung cấp nước chủ yếu do mưa gió mùa. Đặc điểm thủy chế: thượng lưu nước chảy xiết, hạ lưu nước chảy chậm, lũ lên nhanh, rút chậm. Mùa lũ từ tháng VI đến X chiếm 75% tổng lượng nước cả năm; mùa cạn từ tháng XI đến V chiếm 25% tổng lượng nước cả năm. c. Sông Cửu Long 12 Dài 4500 (chảy trên lãnh thổ Việt Nam 230 km) với tổng diện tích lưu vực 810000km2. Sông Cửu Long bắt nguồn từ Tây Tạng ở độ cao 5000m. Đặc điểm thủy chế: đơn giản, điều hòa, mùa lũ từ tháng VII đến XI; mùa cạn từ tháng XII đến VI. Sông Cửu Long có lũ lên chậm, rút chậm (do sông dài, dạng lông chim,diện tích lưu vực lớn, độ dốc bình quân nhỏ, có nhiều ô trũng, không có hệ thống đê sông, có biển Hồ, cửa sông chịu ảnh hưởng của thủy triều, địa hình đồng bằng thấp, đổ ra biển với nhiều cửa). Sông chịu ảnh hưởng mạnh của thủy triều. e. Sông Đồng Nai – Vàm Cỏ Tổng chiều dài 635 km với diện tích lưu vực 44100km2. Sông có thủy chế đơn giản: mùa cạn kéo dài 7 tháng (từ tháng XII đến VI), sông có lũ không đột ngột do có dạng lông chim, độ dốc không lớn, tầng đất phong hóa dày, rừng còn nhiều, cửa sông có dạng vịnh, thủy triều tác động mạnh 13 Chương II: CÁC DẠNG CÂU HỎI, BÀI TẬP LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ SÔNG NGÒI I. CÁC CÂU HỎI VẬN DỤNG KIẾN THỨC: TRÌNH BÀY, CHỨNG MINH, GIẢI THÍCH,… Đây là dạng câu hỏi phổ biến ở phần địa lí tự nhiên trong đề thi học sinh giỏi các cấp. Để có thể làm tốt dạng câu hỏi này, yêu cầu học sinh phải: - Nắm vững kiến thức cơ bản phần địa lí sông ngòi về các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông và tốc độ dòng chảy của sông… - Vận dụng các nhân tố để giải thích chế độ nước của một số con sông trên thế giới và Việt Nam. - Đối với những câu hỏi kết hợp Atlat, yêu cầu học sinh phải thuộc các trang Atlat và khai thác được kiến thức từ Atlat. Sau đó kết hợp với kiến thức đã học để giải thích. Câu 1: Sông là gì? Chế độ nước của một con sông chịu ảnh hưởng của những nhân tố nào? Hướng dẫn: f. Nguồn cung cấp nước Nguồn cung cấp nước cho sông được lấy từ 3 nguồn: chế độ mưa, băng tuyết tan và nước ngầm. Các kiểu khí hậu khác nhau có vai trò của các nguồn cung cấp nước khác nhau, do đó chế độ nước sông cũng khác nhau và phụ thuộc vào nguồn cung cấp nước. Sông chảy ở khu vực có kiểu khí hậu xích đạo, có nguồn cung cấp nước chủ yếu do mưa. Lượng mưa trung bình năm lớn, phân bố khá đều giữa các tháng trong năm. Vì vậy, sông ở miền khí hậu xích đạo có chế độ nước sông điều hòa, sông đầy nước quanh năm. 14 Sông chảy ở khu vực ôn đới hải dương nước cao quanh năm do mưa nhiều quanh năm, mùa thu và mùa đông mức nước hơi cao hơn các mùa khác một chút. Sông chảy ở khu vực có kiểu khí hậu ôn đới lục địa, nguồn cung cấp nước ngoài do mưa còn do băng tuyết. Vì vậy chế độ nước sông phụ thuộc vào chế độ mưa và băng tuyết tan. Sông ở đây thường có nước lên cao vào mùa xuân do tuyết tan hoặc mùa hạ do mưa tại chỗ, nước thường thấp và đóng băng vào mùa thu và đông. Sông chảy trong khu vực khí hậu Địa Trung Hải, lũ lên rất cao vào mùa thu và đông, xuống thấp vào mùa xuân, đặc biệt là mùa hạ. Sông chảy trong khu vực có kiểu khí hậu gió mùa (cả nhiệt đới và ôn đới): lũ lên rất cao vào mùa thời kì gió mùa hạ thổi, xuống rất thấp vào thời kì gió mùa đông thổi. Tóm lại chế độ nước sông phụ thuộc vào nguồn cung cấp nước của từng kiểu khí hậu. Nguồn cung cấp nước lại do đặc điểm mưa của khí hậu quy định, vì vậy có thể nói khí hậu là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chế độ nước sông. g. Địa chất Sông chảy qua những miền đất đá khác nhau thì chế độ nước cũng khác nhau. Dòng sông chảy qua miền đất đá khó thấm nước như đá kết tinh, đất sét,…do khó thấm nước nên mạch ngầm ít. Sau mỗi trận mưa, nước dồn xuống lòng sông, độ thấm nước chậm, nước dâng cao nhanh, nước lũ và cạn đều lên xuống nhanh, chế độ nước sông có tính chất cực đoan. Dòng sông chảy qua miền đất đá dễ thấm nước như vùng đất bazan, vùng này thường có lớp vỏ phong hóa dày và có khả năng thấm nước lớn có nhiều mạch nước ngầm, nước ngấm sâu và lan ra các vùng đất xung quanh. Vì thế khi mưa nước sông lên chậm hơn, hết mưa nước rút cũng chậm hơn, do đó chế độ nước điều hòa hơn. 15 h. Độ dốc của lòng sông Độ dốc của lòng sông lớn, nước lên nhanh và rút cũng nhanh. Độ dốc càng lớn tốc độ nước chảy càng mạnh. Dòng sông có độ dốc nhỏ, chế độ nước lên và xuống chậm hơn, điều hòa hơn. i. Đầm hồ trên dòng sông Những hồ lớn trên sông có tác dụng điều hòa chế độ nước của sông sau khu chảy qua hồ. Yếu tố chính tạo nên chế độ nước điều hòa của sông Cửu Long là biển Hồ ở Campuchia, một bể chứa nước thiên nhiên khổng lồ. Trong mùa lũ lớn, khi nước lên cao, sông chảy và hồ tới 1/3 lượng nước. Khi nước xuống, nước trong hồ lại chảy ra sông. e. Thực vật ở lưu vực sông cũng góp phần điều hòa chế độ nước của sông Thực vật có ảnh hưởng tới nước ngầm từ đó ảnh hưởng tới chế độ nước của sông. Xác cây cỏ tạo thành mùn, làm tăng độ thấm nước của đất và giữ lại nhiều nước, tăng khối nước ngầm và làm giảm lượng nước chảy vào sông sau các trận mưa, làm cho chế độ nước của sông điều hòa hơn. Những vùng mất rừng, sẽ góp phần làm cho lũ của sông lớn hơn. g. Lưu vực sông lớn hay nhỏ cũng ảnh hưởng đến chế độ nước của sông Những con sông có lưu vực nhỏ lại nằm trong các khu vực khí hậu gió mùa hoặc khí hậu Địa Trung Hải thường có lũ dữ dội (lũ lên rất nhanh) vì các phụ lưu đều nhận nước vào thời gian như nhau (cùng một thời gian), do đó lũ lên dữ dội vào các tháng mưa nhiều và xuống rất thấp vào các tháng mưa ít. Những sông chảy trong lưu vực dài và rộng, hạ lưu nhận được nước của nhiều sông (nhiều phụ lưu) cung cấp nước, đặc biệt là những con sông chảy dài theo vĩ độ (sông Nin, sông Mê Công…) thì các phụ lưu của sông có thời gian lũ khác nhau (vì các tháng mưa cao nhất ở từng lưu vực khác nhau) nên chế độ nước của sông điều hòa hơn. 16 Câu 2: Vì sao ở đới khí hậu ôn hòa, phần lớn sông chảy theo hướng từ Nam lên Bắc thường có vùng đầm lầy ở cửa sông? Hướng dẫn: - Sông ở vùng này thường có hiện tượng đóng băng vào mùa đông. - Mùa xuân, phần thượng nguồn (phía Nam) tan trước, cung cấp lượng nước lớn cho sông. - Trong khi ở phần hạ lưu băng chưa tan tạo nên đê chắn nước làm ngập vùng cửa sông, hình thành vùng đầm lầy. Câu 3: Giải thích vì sao mực nước lũ ở các sông ngòi miền Trung nước ta thường lên rất nhanh? Hướng dẫn: - Sông ngòi miền Trung có nguồn cung cấp nước do mưa. Nhưng do sông ngắn nên phần thượng lưu, trung và hạ lưu có cùng thời gian mưa. Mưa tập trung khá lớn trong một khoảng thời gian nên mực nước lũ lên cao. - Sông chảy trên miền địa hình có độ dốc lớn nên nước lũ tập trung nhanh. - Sông ngắn, dốc, ít chi lưu, lưu vực nhỏ nên nước lũ dồn về hạ lưu nhanh. Câu 4: Vì sao sông Iênitxây thường gây lũ vào mùa xuân? Hướng dẫn: Sông này thường gây lũ vào mùa xuân ở thượng nguồn vì đây là con sông chảy từ Nam lên Bắc ở vùng ôn đới lạnh. Vào mùa xuân băng ở thượng nguồn phía Nam bắt đầu tan ra tạo thành dòng nước chảy về Bắc Băng Dương. Tuy nhiên, ở hạ lưu phía Bắc, vẫn còn đóng băng nên dòng nước không thể chảy thông xuống mà tràn ra hai bờ ở phần thượng lưu gây lũ lụt. Câu 5: Lũ ở sông Hồng, sông Đà Rằng, sông Cửu Long khác nhau như thế nào? Vì sao có sự khác nhau đó? Hướng dẫn: * Chế độ lũ ở sông Hồng, sông Đà Rằng, sông Cửu Long: - Sông Hồng: lũ lên nhanh, đột ngột, rút chậm. 17 - Sông Đà Rằng: lũ lên nhanh, rút nhanh. - Sông Cửu Long: lũ lên chậm, rút chậm. * Nguyên nhân: Do sự khác biệt về: - Hình thái mạng lưới sông (sông Hồng có dạng nan quạt, sông Đà Rằng có dạng cành cây, sông Cửu Long có dạng lông chim). - Diện tích lưu vực, chiều dài sông (sông Cửu Long có chiều dài và diện tích lưu vực lớn nhất, sông Đà Rằng có chiều dài và diện tích lưu vực nhỏ nhất; sông Hồng có chiều dài lớn thứ 2 nhưng các phụ lưu có mưa tập trung trong thời gian ngắn). - Độ dốc lòng sông (sông Cửu Long có độ dốc lòng sông nhỏ, sông Đà Rằng và sông Hồng có độ dốc lòng sông lớn hơn). - Lớp phủ thực vật, địa chất, hồ đầm hai bờ sông (sông Cửu Long có biển hồ Tônlêxap điều tiết nước; sông Hồng và sông Đà Rằng không có). - Chi lưu, phụ lưu (Sông Cửu Long có nhiều phụ lưu nằm ở các đới khí hậu khác nhau nên có tháng mưa lệch nhau; sông Hồng có nhiều phụ lưu nhưng các phụ lưu có cùng thời gian mưa; sông Đà Rằng có ít phụ lưu hơn nhưng các phụ lưu cũng có cùng thời gian mưa. Sông Cửu long có 9 cửa thoát ra biển trong khi sông Hồng và sông Đà Rằng có ít cửa đổ ra biển hơn). Câu 6: Phân tích tác động của địa hình đến chế độ nước sông trên thế giới. Hướng dẫn: * Tác động của địa hình đến chế độ nước sông trên thế giới: - Độ dốc địa hình ảnh hưởng đến chế độ nước sông: + Miền núi nước sông chảy nhanh do địa hình dốc, sau mỗi trận mưa to, nước dồn về các sông suối gây lũ. + Đồng bằng nước sông chảy chậm do địa hình khá bằng phẳng - Hướng sườn địa hình: + Sườn đón gió mưa nhiều, sườn khuất gió mưa ít nên chế độ nước sông ở hai sườn khác nhau. 18 - Đất đá ở khu vực địa hình nơi sông chảy qua: + Ở miền núi phần lớn đất đá ít thấm nước kết hợp với độ dốc lớn nên nước chảy xiết, đào lòng sâu, chế độ nước sông không điều hòa. + Đồng bằng có tầng đất phù sa dày, thấm nước nhiều hơn, nhiều hồ đầm điều hòa chế độ nước của sông. Câu 7: Tại sao hạ lưu sông Nin chảy ở miền bán hoang mạc nhưng vẫn nhiều nước? Hướng dẫn: Hạ lưu sông Nin chảy ở miền bán hoang mạc nhưng vẫn nhiều nước vì: - Sông Nin bắt nguồn ở khu vực xích đạo có lượng mưa lớn quanh năm nên có lưu lượng dòng chảy lớn. - Tới Khác – tum, sông Nin nhận thêm nước từ phụ lưu Nin Xanh ở khu vực cận xích đạo, lưu lượng trở nên rất lớn. - Do vậy, đến biên giới Ai Cập mặc dù sông Nin chảy giữa miền hoang mạc và không nhận được phụ lưu nào, nước sông vừa ngấm xuống đất, vừa bốc hơi mạnh, nhưng lưu lượng nước mùa cạn vẫn còn lớn. Câu 8: Vì sao sông Amazôn có lưu lượng nước lớn và đầy nước quanh năm? Hướng dẫn: Sông Amazôn có lưu lượng nước lớn và đầy nước quanh năm vì: - Sông có diện tích lưu vực lớn nhất thế giới. - Sông nằm trong khu vực khí hậu xích đạo có lượng mưa lớn quanh năm. - Sông có 500 phụ lưu, các phụ lưu nằm hai bên đường xích đạo nên mùa nào sông cũng đầy nước với lưu lượng trung bình lớn nhất thế giới. Câu 9: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, so sánh sự khác biệt của các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông Đồng Nai và sông Thu Bồn. Từ đó kết luận về chế độ nước của hai sông. Hướng dẫn: 19 * Những nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước của sông Đồng Nai và sông Thu Bồn: - Đất đá: + Sông Thu Bồn: thượng lưu chảy qua miền đá biến chất tạo móng kết tinh, khó thấm nước. Hạ lưu chảy qua miền cuội, cát, sét kết và thành tạo bở rời. Vì thế, nước sông lên nhanh, chế độ nước cực đoan. + Sông Đồng Nai: thượng và trung lưu chảy trong miền đá trầm tích xen lẫn cuội, cát kết và đá xâm nhập. Hạ lưu chảy trong miền cuội, cát kết và thành tạo bở rời. Vì thế có chế độ nước điều hòa hơn sông Thu Bồn. - Độ dài, diện tích lưu vực + Sông Thu Bồn: ngắn hơn, diện tích lưu vực nhỏ hơn. + Sông Đồng Nai: dài hơn, diện tích lưu vực lớn hơn - Độ dốc lòng sông: + Sông Thu Bồn dốc hơn + Sông Đồng Nai chảy trên các bề mặt cao nguyên bazan xếp tầng nên dòng sông thoải, uốn khúc quanh co. - Thực vật nơi sông chảy qua: + Sông Thu Bồn: bắt nguồn ở khu vực rừng thường xanh, chảy qua khu vực trảng cây bụi, trảng cỏ. + Sông Đồng Nai: bắt nguồn từ vùng rừng thường xanh, chảy qua vùng rừng trồng và thảm thực vật nông nghiệp. - Chế độ mưa: + Sông Thu Bồn: mưa nhiều vào mùa thu đông. + Sông Đồng Nai: mưa nhiều vào mùa hè. * Kết luận về chế độ nước sông: - Sông Thu Bồn: ngắn, dốc; lũ lên nhanh, rút nhanh, chênh lệch lớn giữa tháng mùa lũ và mùa cạn. Tháng lũ chênh 16 – 17 lần so với tháng kiệt nhất. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan