ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HỒNG
HIỆN ĐẠI HÓA TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGHỆ THUẬT
TRUNG ƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƢ VIỆN
Hà Nội - 2012
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HỒNG
HIỆN ĐẠI HÓA TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGHỆ THUẬT
TRUNG ƢƠNG
Chuyên ngành: Khoa học Thư viện
Mã số: 60 32 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. MAI HÀ
Hà Nội - 2012
2
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ..............................................8
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................9
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................10
1. Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................10
2. Tình hình nghiên cứu ..........................................................................................11
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ..............................................13
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn............................................................13
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ...........................................................13
4. Giả thuyết nghiên cứu .........................................................................................13
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................14
5.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn ..........................................................14
5.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn .............................................................14
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................14
6.1. Phương pháp luận .....................................................................................14
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ................................................................14
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của luận văn ....................................................14
7.1. Về mặt khoa học ........................................................................................14
7.2. Về mặt ứng dụng ........................................................................................14
8. Bố cục đề tài .........................................................................................................15
CHƢƠNG 1: SỰ CẦN THIẾT HIỆN ĐẠI HÓA TRUNG TÂM THÔNG TIN THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƢƠNG
...................................................................................................................................16
1.1. Lý luận chung về hiện đại hóa trung tâm thông tin thƣ viện trong các
trƣờng đại học trƣớc yêu cầu đổi mới giáo dục....................................................16
1.1.1. Khái niệm về hiện đại hóa trung tâm thông tin thư viện ........................16
1.1.2. Tính tất yếu của việc hiện đại hóa trung tâm thông tin thư viện trong các
trường đại học ..................................................................................................18
1.1.2.1. Sự tác động của khoa học và công nghệ tới hoạt động thông tin thư
viện....................................................................................................... 18
1.1.2.2. Hoạt động thông tin thư viện đại học trước nhu cầu xã hội .. 20
1.2. Vai trò của Trƣờng Đại học Sƣ phạm Nghệ thuật Trung ƣơng trong sự
nghiệp đổi mới giáo dục ..........................................................................................26
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển .........................................................26
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ ..........................................................................28
1.2.3. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................29
1.3. Vai trò của Trung tâm Thông tin - Thƣ viện đối với việc nâng cao chất
lƣợng đào tạo của Trƣờng Đại học Sƣ phạm Nghệ thuật Trung ƣơng ..............30
1.3.1. Chức năng và nhiệm vụ ..........................................................................31
1.3.2. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin tại Trung tâm trong sự nghiệp
đổi mới giáo dục ...............................................................................................32
1.3.2.1. Đặc điểm người dùng tin........................................................ 32
1.3.2.2. Đặc điểm nhu cầu tin ............................................................. 36
5
1.3.3. Yêu cầu hiện đại hóa Trung tâm Thông tin - Thư viện đối với sự nghiệp
đào tạo của Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương ......................42
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆN ĐẠI HÓA TRUNG TÂM THÔNG TIN THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƢƠNG
...................................................................................................................................44
2.1. Thực trạng nguồn lực của Trung tâm Thông tin - Thƣ viện .......................44
2.1.1. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................44
2.1.2. Tài chính, cơ sở vật chất - trang thiết bị ................................................45
2.1.2.1. Về đầu tư tài chính ................................................................. 45
2.1.2.2. Về đầu tư cơ sở vật chất - trang thiết bị ................................ 46
2.1.3. Vốn tài liệu..............................................................................................47
2.1.4. Đội ngũ cán bộ .......................................................................................49
2.2. Thực trạng hoạt động của Trung tâm Thông tin - Thƣ viện .......................52
2.2.1. Công tác bổ sung ....................................................................................52
2.2.2. Công tác xử lý tài liệu ............................................................................55
2.2.3. Sản phẩm thông tin - thư viện.................................................................56
2.2.4. Công tác tổ chức kho, sắp xếp và bảo quản tài liệu ...............................58
2.2.4.1. Bố trí thư viện........................................................................ 58
2.2.4.2. Tổ chức kho và sắp xếp tài liệu ............................................. 59
2.2.4.3. Công tác bảo quản ................................................................ 61
2.2.5. Ứng dụng Công nghệ Thông tin .............................................................62
2.2.6. Công tác phục vụ người dùng tin ...........................................................62
2.3. Đánh giá các tiêu chí hoạt động của Trung tâm Thông tin - Thƣ viện .......68
2.3.1. Điểm mạnh ..............................................................................................68
2.3.2. Điểm yếu .................................................................................................69
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HIỆN ĐẠI HÓA TRUNG TÂM THÔNG TIN THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƢƠNG
...................................................................................................................................75
3.1. Đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý .......................................................................76
3.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ............................................................78
3.3. Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng ..............................................................................82
3.3.1. Đầu tư cơ sở vật chất..............................................................................82
3.3.2. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật thông tin ......................................................82
3.4. Trang bị phần mềm thƣ viện điện tử .............................................................85
3.4.1. Đầu tư phần mềm điện tử .......................................................................85
3.4.2. Xây dựng phần mềm hệ thống ................................................................88
3.5. Phát triển và hiện đại hóa nguồn lực thông tin .............................................89
3.5.1. Xây dựng chính sách bổ sung .................................................................89
3.5.2. Nội dung tài liệu bổ sung........................................................................94
3.5.3. Hình thức bổ sung tài liệu ......................................................................94
3.5.4. Chuẩn hóa xử lý tài liệu ........................................................................96
3.5.5. Đẩy mạnh việc tạo lập, phát triển và cung cấp nguồn tin số hóa .........98
3.5.6. Tổ chức kho, sắp xếp tài liệu và bảo quản tài liệu .................................98
6
3.6. Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ thông tin thƣ viện theo hƣớng công nghệ
hiện đại ...................................................................................................................103
3.6.1. Sản phẩm thông tin thư viện .................................................................103
3.6.2. Dịch vụ thông tin thư viện ...................................................................106
3.7. Vận dụng Marketing vào hoạt động thông tin thƣ viện .............................109
3.8. Công tác đào tạo ngƣời dùng tin ...................................................................112
KẾT LUẬN ............................................................................................................114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................117
PHỤ LỤC ...............................................................................................................121
7
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Danh mục từ viết tắt tiếng Việt
CB, GV & SV
Cán bộ, giảng viên và sinh viên
CSDL
Cơ sở dữ liệu
CNTT
Công nghệ Thông tin
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
ĐHSPNTTW
Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương
HTTTTV
Hệ thống thông tin - thư viện
HĐH
Hiện đại hóa
NCKH
Nghiên cứu Khoa học
NDT
Người dùng tin
NCT
Nhu cầu tin
TTTTTV
Trung tâm Thông tin - Thư viện
TTTV
Thông tin - thư viện
Danh mục từ viết tắt tiếng Anh
AACR2
Anglo-American Cataloguing Rules 2nd
Quy tắc biên mục Anh Mỹ xuất bản lần thứ hai
CD-ROM
Compact Disc Read Only Memory
Bộ nhớ chỉ đọc dùng cho đĩa compact
ISBD
International Standard Bibliographic Description
Quy tắc mô tả thư mục theo tiêu chuẩn quốc tế
MARC 21
Machine Readable Cataloguing
Khổ mẫu biên mục có thể đọc bằng máy
8
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 1.1 Đối tƣợng ngƣời dùng tin Trƣờng Đại học Sƣ phạm Nghệ thuật
Trung ƣơng ..............................................................................................................36
Biểu đồ 2.1 Kinh phí đầu tƣ cho hoạt động thông tin thƣ viện từ 2008 - 2012 .46
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu cán bộ theo giới tính ...............................................................50
Danh mục các bảng
Bảng 1.1 Thời gian thu thập thông tin của ngƣời dùng tin .................................37
Bảng 1.2 Lĩnh vực chuyên môn mà ngƣời dùng tin quan tâm............................39
Bảng 1.3 Nguồn tài liệu hữu ích mà ngƣời dùng tin quan tâm khai thác ..........40
Bảng 2.1 Kinh phí đầu tƣ cho hoạt động thông tin thƣ viện từ 2008-2012........45
Bảng 2.2 Số liệu về nguồn lực thông tin tại thƣ viện ............................................48
Bảng 2.3 Trình độ chuyên môn của cán bộ...........................................................50
Bảng 2.4 Phân công lao động tại các bộ phận hiện nay .......................................51
Bảng 2.5 Tổng kinh phí bổ sung tài liệu trong năm 2011 ....................................53
Bảng 2.6 Số liệu bổ sung sách .................................................................................53
Bảng 2.7 Số thẻ cấp cho bạn đọc ............................................................................67
Bảng 2.8 Nơi ngƣời dùng tin quan tâm khai thác thông tin tƣ liệu ...................71
Bảng 2.9 Tình hình sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin thƣ viện. ........73
Danh mục các hình
Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức đã điều chỉnh của Trung tâm .......................................78
Hình 3.2 Sơ đồ trang thiết bị hệ thống thƣ viện điện tử, thƣ viện số .................83
Hình 3.3 Chu trình xử lý tài liệu ............................................................................97
9
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại ngày nay, nhân loại đang chứng kiến cuộc cách mạng khoa
học công nghệ lần thứ 3 - cuộc cách mạng thông tin tư liệu, cuộc cách mạng dẫn tới
sự hình thành xã hội thông tin toàn cầu, một xã hội dựa trên nền tảng thông tin và trí
tuệ. Hai yếu tố này được coi như là động lực cơ bản cho sự phát triển .
Thông tin khoa học với những tri thức được tư liệu hoá đã trở thành một
trong những ngành khoa học mũi nhọn của mỗi quốc gia. Chính vì vậy, Nghị quyết
Trung Ương 2 về phát triển giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ đã xác định
công tác thông tin khoa học như là một điều kiện quan trọng để phát triển khoa học
nước nhà. Thông tin tư liệu vừa là đầu vào, vừa là đầu ra của nghiên cứu khoa học.
Nó là một trong ba bộ phận hợp thành của hoạt động khoa học (Thông tin tư liệu
khoa học, quản lý khoa học và nghiên cứu khoa học). Việc phát triển thông tin tư
liệu không chỉ là chiến lược mà còn là trách nhiệm của Nhà nước, các Bộ, Ngành và
địa phương.
Trên thế giới, việc hiện đại hoá thư viện được hết sức chú trọng. Nguồn tư
liệu cũng như trang thiết bị cần thiết thường xuyên được cập nhật, bổ sung phù hợp
với sự phát triển của thời đại. Xu hướng phát triển này của thế giới cũng đã và đang
có những tác động lớn nhằm định hướng cho sự phát triển của thư viện ở Việt Nam
hiện nay. Nhà nước có chính sách đầu tư cụ thể về công nghệ thông tin, các thư viện
đã và đang được chú trọng đầu tư tiến tới nâng cao chất lượng phục vụ bằng việc
ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng các chuẩn về nghiệp vụ thư viện để có thể
hợp tác, trao đổi, chia sẻ với các thư viện trong nước, khu vực và thế giới. Tăng
cường hợp tác, giao lưu với các thư viện trong khu vực và trên thế giới là cơ sở để
xây dựng những bước phát triển vững chắc của sự nghiệp thư viện Việt Nam.
Nghị quyết của Đại hội Đảng 9 đã chỉ rõ: Để từng bước tiếp cận nền kinh tế
tri thức, đi tắt đón đầu, chúng ta cần đổi mới tư duy, xây dựng và thực thi chính
sách và biện pháp hữu hiệu, xây dựng một hạ tầng thông tin hiện đại, đi trước một
bước, có một chiến lược con người, một nền giáo dục lành mạnh và tiên tiến, chú
10
trọng đào tạo cán bộ cho các ngành công nghệ cao mũi nhọn, các lĩnh vực điện tử
viễn thông, công nghệ thông tin, quản trị thông tin,… đồng thời đào tạo và đào tạo
lại cho cán bộ viên chức, người sử dụng máy tính và mạng, nâng cao mặt bằng dân
trí, tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật.
Trong bối cảnh đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin và quá trình tin học
hóa đang được triển khai trong nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội ở nước ta, trong sự
nghiệp đào tạo và nghiên cứu. Tổ chức xây dựng thư viện điện tử tại các trường đại
học, cao đẳng, trung học và các cơ quan nghiên cứu khoa học là một công việc rất
quan trọng trong quá trình hiện đại hóa này.
Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương (ĐHSPNTTW) là trường
đào tạo duy nhất về sư phạm nghệ thuật trong nước, với chủ trương mở thêm các
mã ngành đào tạo theo hướng đa ngành, trường có 02 khoa truyền thống là Sư phạm
Âm nhạc và Sư phạm Mỹ thuật, gắn liền với quá trình trưởng thành của nhà trường,
gần đây thành lập ba khoa Thanh nhạc - Nhạc cụ, Mỹ thuật cơ sở và Văn hóa Nghệ
thuật. Cùng với sự đi lên của Nhà trường, Trung tâm Thông tin - Thư viện của
trường đã được thành lập ngày 25/11/2008 theo Quyết định số 11/QĐĐHSPNTTW-TC của Hiệu trưởng Trường ĐHSPNTTW thành đơn vị độc lập, trực
thuộc Ban Giám hiệu để đáp ứng nhu cầu tin đa ngành và mang tính đặc thù cao của
trường. Do mới thành lập nên Trung tâm Thông tin - Thư viện (TTTTTV) Trường
ĐHSPNTTW hoạt động chủ yếu theo phương thức truyền thống, còn nhiều bất cập,
chưa đáp ứng được nhu cầu của bạn đọc cũng như mục tiêu đào tạo của Nhà trường.
Vì những lý do trên tôi chọn vấn đề “Hiện đại hoá Trung tâm Thông tin Thư viện trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương” làm đề tài luận văn
tốt nghiệp chuyên ngành Khoa học thư viện của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Hệ thống thông tin - thư viện (HTTTTV) trong cả nước nói chung và trong
các trường đại học nói riêng đang từng bước phát triển rõ nét cả về chất và lượng
mà cụ thể là việc ứng dụng công nghệ - khoa học - kỹ thuật vào tất cả hoạt động của
thư viện. Điều này đã tạo ra nhiều cơ hội phát triển cũng như những thách thức đối
11
với hệ thống các thư viện. Do vậy, vấn đề về hiện đại hoá (HĐH) thư viện, về ứng
dụng công nghệ thông tin vào HTTTTV đặc biệt là đối với thư viện các trường đại
học, đang là đề tài được các nhà chuyên môn cũng như những người làm việc trong
ngành thư viện bàn đến rất nhiều. Cụ thể các bài viết đề cập đến HĐH thư viện ở
Việt Nam như:
“Một góc nhìn khác về con đường hiện đại hoá thư viện trong điều kiện Việt
Nam” của Võ Công Nam thuộc Trường Đại học Văn hoá Thành phố Hồ Chí Minh
đăng trên Tạp chí Thông tin Tư liệu số 1 năm 2005. Tác giả đã giúp ta nắm bắt
được những tồn tại hiện nay của ngành thư viện, lý giải về khái niệm HĐH trong
lĩnh vực thư viện. Luận chứng và phân tích nội dung của việc HĐH ở 03 bình diện:
tầm nhìn, hành động và tổ chức.
“Hiện đại hoá ngành Thông tin - Thư viện Việt Nam cần đi vào thực chất
hơn” của giảng viên Đỗ Văn Hùng đăng trên Kỷ yếu hội thảo khoa học “Ngành
Thông tin - Thư viện trong xã hội thông tin” của Trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn năm 2006. Tác giả đã giúp ta nắm được thực trạng công tác HĐH
trong ngành thông tin thư viện (TTTV) Việt Nam, đưa ra nguyên nhân của thực
trạng, từ đó định hướng cho công tác HĐH thư viện tại Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay với một số nguyên tắc cơ bản cần thực hiện khi tiến hành HĐH.
Bên cạnh đó, còn có một số bài viết về kiến thức, giá trị thông tin trong các
trường đại học Việt Nam hiện nay cũng được đề cập khá phong phú: “Kiến thức
thông tin với giáo dục đại học” của tác giả Nguyễn Xuân Huy đăng trên Kỷ yếu hội
thảo khoa học ngành Thông tin - Thư viện trong xã hội thông tin của trường Đại
học Khoa học xã hội và Nhân văn năm 2006. Có bài viết của Tiến sĩ Lê Văn Viết và
Thạc sĩ Võ Thu Hương “Thư viện đại học Việt nam trong xu thế hội nhập” đăng
trên tạp chí Thư viện Việt Nam số 2 năm 2007. Bài viết đề cập đến vai trò của thư
viện đại học, từ đó nhận diện về thực tiễn thư viện đại học Việt Nam hiện nay, thách
thức đối với thư viện đại học Việt Nam trong xu thế hội nhập và cuối cùng là tác giả
đề xuất mô hình thư viện đại học Việt Nam trong tương lai.
12
Ngoài ra, còn có một số luận văn tốt nghiệp của học viên chuyên ngành
thông tin thư viện như “Nghiên cứu phát triển thư viện điện tử trong các trường đại
học trên địa bàn Hà Nội hiện nay” của học viên Phạm Thị Mai thuộc khóa 1 đào
tạo Thạc sĩ chuyên ngành Khoa học thư viện của Trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn bảo vệ năm 2009;
Đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về hiện đại hóa Trung tâm
Thông tin - Thư viện Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở khảo sát nhu cầu tin và nghiên cứu thực trạng tổ chức và hoạt
động TTTV của Trung tâm, nhận diện rõ yêu cầu, nhiệm vụ của TTTTTV Trường
ĐHSPNTTW trong giai đoạn đổi mới đất nước, đề xuất những giải pháp hợp lý
nhằm HĐH TTTTTV đáp ứng nhu cầu tin, nâng cao chất lượng phục vụ và phù hợp
với mục tiêu đào tạo của Nhà trường.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Để đạt được mục tiêu đã đề ra, luận văn tiến hành nghiên cứu các nhiệm vụ
cụ thể sau:
Nêu bật được những vấn đề lý luận về hoạt động TTTV nói chung và HĐH
TTTV trong trường đại học nói riêng trong giai đoạn đổi mới, hội nhập.
Nêu bật được các hoạt động của Trường ĐHSPNTTW nói chung và khảo sát
hoạt động TTTV của TTTTTV Trường ĐHSPNTTW nói riêng.
Đưa ra những đề xuất và khuyến nghị giải pháp nhằm HĐH TTTTTV
Trường ĐHSPNTTW đáp ứng với mục tiêu đào tạo đa ngành của Nhà trường.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết về quy trình hoạt động TTTV của Trường ĐHSPNTTW mang
tính truyền thống, còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu tin của cán bộ, giảng
viên và sinh viên trong Nhà trường. Nếu HĐH TTTTTV sẽ tạo nên bước phát triển
lớn của TTTTTV Nhà trường và nâng cao được hiệu quả phục vụ nhu cầu tin, góp
phần đẩy mạnh chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học của Nhà trường.
13
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Các vấn đề về hiện đại hóa tổ chức và hoạt động TTTV.
5.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Không gian: Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Sư phạm Nghệ
thuật Trung ương.
Thời gian: Từ tháng 11 năm 2008 đến nay.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin; các
quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển sự nghiệp thông
tin thư viện.
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
-
Phương pháp điều tra khảo sát;
-
Phân tích, đánh giá và tổng hợp tài liệu, số liệu;
-
Phỏng vấn, mạn đàm trực tiếp;
-
Điều tra bằng bảng hỏi.
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của luận văn
7.1. Về mặt khoa học
Thư viện trường đại học chuyên ngành nghệ thuật có những đặc thù riêng mà
cho đến nay vấn đề về HĐH thư viện các trường nghệ thuật nói chung và HĐH thư
viện Trường ĐHSPNTTW nói riêng chưa được nghiên cứu tổng thể và bài viết nào.
Do vậy, nghiên cứu này góp phần vào việc hệ thống hoá quan điểm về hiện đại hoá
thư viện trong trường đại học và đáp ứng được yêu cầu về HĐH thư viện đối với
các trường đại học nghệ thuật bằng giải pháp HĐH thư viện phù hợp với quy mô và
chức năng, nhiệm vụ của một thư viện trường đại học nghệ thuật cụ thể.
7.2. Về mặt ứng dụng
Đề xuất giải pháp HĐH TTTTTV Trường ĐHSPNTTW trên cơ sở lý luận và
thực tiễn hoạt động của một số thư viện trường đại học trong cả nước, từ đó nâng
14
cao chất lượng hoạt động của thư viện Nhà trường, nhằm rút ra những kinh nghiệm
cần có cho trường đại học đào tạo chuyên ngành nghệ thuật khác và góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo, phục vụ trực tiếp cho việc đào tạo nguồn nhân lực đạt chất
lượng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH - HĐH) đất nước.
8. Bố cục đề tài
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Sự cần thiết hiện đại hóa Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường
Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương.
Chương 2: Thực trạng hiện đại hóa Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường
Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương.
Chương 3: Giải pháp hiện đại hóa Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường
Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương.
15
CHƢƠNG 1: SỰ CẦN THIẾT HIỆN ĐẠI HÓA TRUNG TÂM THÔNG TIN THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƢƠNG
1.1. Lý luận chung về hiện đại hóa trung tâm thông tin thƣ viện trong các
trƣờng đại học trƣớc yêu cầu đổi mới giáo dục
1.1.1. Khái niệm về hiện đại hóa trung tâm thông tin thư viện
Trong Từ điển từ và ngữ Việt Nam của Nguyễn Lân xuất bản năm 2000, định
nghĩa về “Hiện đại hóa là trang bị bằng những dụng cụ, máy móc hợp với thời đại
nhất”.[20, tr.827]
Theo cách hiểu phổ biến hiện nay, “Hiện đại hóa là quá trình chuyển biến từ
tính chất truyền thống sang trình độ tiên tiến, hiện đại.”1
Vì vậy có thể hiểu HĐH HTTTTV là ứng dụng các công nghệ hiện đại, tiên
tiến vào các quy trình hoạt động của HTTTTV.
Công nghệ thông tin (CNTT) phát triển vừa là lợi thế cũng vừa đặt ra những
thách thức đối với nghề TTTV, đặt hoạt động TTTV vào môi trường “nóng bỏng
nhất” của xã hội để tiếp cận, khai thác, sở hữu, sử dụng và sản xuất ra thông tin nguồn lực phát triển cơ bản và chủ lực của nền văn minh hiện đại.
Ở các nước phát triển trên thế giới, HTTTTV đã được phát triển trải qua nhiều
giai đoạn khác nhau từ thư viện truyền thống hoàn toàn thủ công sang thư viện điện
tử một phần (với một số tác nghiệp được tự động hoá) và gần đây nhất đó là thư
viện số. Thư viện số với khả năng lưu trữ lượng dữ liệu khổng lồ, hầu hết các thao
tác nghiệp vụ được thực hiện hoàn toàn tự động trở nên phổ biến ở hầu hết các quốc
gia tiên tiến. Cùng với sự phát triển của mạng Internet và hệ thống hạ tầng hiện đại,
hệ thống các thư viện số được kết nối với nhau trở thành một HTTTTV liên thông.
HTTTTV liên thông này đã trở thành nguồn Thông tin - Tư liệu khổng lồ cung cấp
tới bạn đọc ở bất kỳ nơi nào trên thế giới không phụ thuộc vào vị trí địa lý hay vùng
lãnh thổ.
1
http://tailieu.vn/xem-tai-lieu/khai-niem-ve-cong-nghiep-hoa-hien-dai-hoa.549942.html
16
Ngày nay, cán bộ TTTV không chỉ đơn thuần làm công tác giữ sách mà họ
đang thực hiện vai trò điều phối giữa một bên là khối lượng thông tin khổng lồ luôn
gia tăng nhanh chóng và một bên là nhu cầu thông tin ngày càng cao và khắt khe
của xã hội. Nguồn tài nguyên thông tin và khả năng khai thác sử dụng thông tin có
nguy cơ ngày càng tách rời xa nhau. Dù xã hội Việt Nam chưa hẳn đã bước vào nền
văn minh ấy nhưng đã chịu sự tác động mạnh mẽ của nó, ít nhất trên lĩnh vực cạnh
tranh, đào tạo và thông tin. Vì vậy việc hội nhập thế giới về phương diện TTTV
phải là sự lựa chọn mang tính đột phá của chiến lược “đi tắt đón đầu” bắt kịp sự
phát triển của thế giới.
Sự nghiệp thư viện Việt Nam có sự thuận lợi khá lớn so với thế giới là được
nhà nước đầu tư trọn vẹn. Đội ngũ cán bộ thư viện Việt Nam chỉ việc hành động mà
không cần lựa chọn về chiến lược, mục tiêu, nội dung và phương thức, con người và
tổ chức, tài chính và cơ sở vật chất… Mọi thứ hầu như đã được thiết định đầy đủ
bằng chủ trương, chính sách và cơ chế. Và đây cũng là lý do giải thích tại sao một
đất nước chậm phát triển như chúng ta lại có được một sự nghiệp thư viện to lớn chí
ít cũng về qui mô và phạm vi hoạt động như chúng ta hiện có.
Tuy nhiên có thể xem đây cũng chính là điểm yếu cơ bản của chúng ta và có
thể nói về một phương diện nào đó, là một vật cản khá lớn chắn trên con đường hội
nhập của chúng ta. Chính sự bao bọc này đang làm thui chột ý chí tiến thủ, tính
năng động sáng tạo, khả năng tự vươn lên và khẳng định của những người làm nghề
thư viện ở Việt Nam hiện nay.
Đã có thời kỳ nói đến HĐH, chúng ta thường nghĩ đến một hệ thống trang
thiết bị hiện đại: bao gồm hệ thống máy tính, những phần mềm chuyên dụng, những
hệ thống an ninh tài liệu: camera, cổng từ… Những trang thiết bị này là cần thiết
nhưng chỉ là những phần rất thứ yếu và có lẽ là phần dễ thực hiện nhất trong các nội
dung hiện đại hoá. HĐH thư viện ở nước ta hiện nay cần phải nhằm tới những mục
tiêu bao trùm hơn, cơ bản hơn và thiết yếu hơn.
Trước tiên để việc HĐH thực sự có hiệu quả và đi đúng hướng thì việc đầu
tiên và vô cùng quan trọng là phải bắt đầu từ việc HĐH tầm nhìn các nhà lãnh đạo,
nhà quản lý và đội ngũ nhân viên thư viện. Tự bản thân mỗi người cần hiểu rõ vai
17
trò của mình trong thời kỳ mới từ đó chủ động phát huy tính năng động, sáng tạo,
sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm với thế giới, đưa sự nghiệp thư viện Việt Nam lên
ngang tầm thế giới.
Có thể hiểu HĐH hoạt động TTTV bao gồm: HĐH cơ sở vật chất - kỹ thuật,
HĐH nghiệp vụ, HĐH công tác quản lý và thực thi công việc.
Trước thách thức của thời đại thì việc HĐH hoạt động thư viện là sự sống
còn của sự nghiệp thư viện Việt Nam hiện nay.
1.1.2. Tính tất yếu của việc hiện đại hóa trung tâm thông tin thư viện trong
các trường đại học
1.1.2.1. Sự tác động của khoa học và công nghệ tới hoạt động thông tin thư viện
Sự phát triển của sự nghiệp thư viện nói chung và thư viện các trường đại
học nói riêng hiện nay chịu tác động lớn của thành tựu khoa học công nghệ. Thế kỷ
XV máy in bằng chữ rời ra đời là một bước tiến vượt bậc. Việc ứng dụng máy in
vào việc in sách và trở thành công cụ phục vụ đắc lực cho thời kỳ này với gần 20
triệu bản sách của 35.000 đầu sách được in ra. Máy in ra đời làm thay đổi chức năng
của sách, từ chỗ lưu trữ văn bản, sách đã trở thành một công cụ truyền thông và
thành một đối tượng thương mại. Cùng với việc phát minh ra máy in, việc phát
minh ra máy chữ vào thế kỷ XVIII đã góp phần cơ giới hóa việc ghi các tài liệu văn
bản. Tiếp theo việc phát minh ra phim và kỹ thuật chụp ảnh vào thế kỷ XIX đã giúp
cho con người lần đầu tiên có thể ghi lại thông tin bằng hình ảnh một cách chính xác.
Những năm 1960-1970, công nghệ truyền thông (thông tin liên lạc) ra đời
hay còn gọi là thập kỷ công nghệ truyền thông, giúp cho con người có thể truyền dữ
liệu xa hơn, không bó hẹp trong phạm vi không gian.
Đến những năm 1970-1980 sự ra đời của máy tính giúp hệ thống thư viện
hoạt động tự động hóa ở nhiều khâu. Thời kỳ này xuất hiện thêm nhiều loại hình tài
liệu mới như băng từ, giúp thuận tiện cho việc lưu giữ thông tin, tiết kiệm diện tích,
với các máy tính có khả năng làm việc theo chế độ xử lý bao gói các dữ liệu. Dạng
xử lý này phù hợp với các quá trình bổ sung, biên mục, xử lý các ấn phẩm định kỳ,
hay thống kê vòng quay của sách. Đầu những năm 70 vấn đề tự động hóa thư viện
18
đã diễn ra một bước tiến lớn đó là sự liên kết giữa kỹ thuật máy tính với các phương
tiện viễn thông. Kết quả của việc liên kết này tạo ra các mạng máy tính khác nhau
như mạng LAN, mạng WAN, các mạng quốc gia và quốc tế. Đến những năm 19801990, CNTT phát triển, đóng vai trò chủ đạo trong sự phát triển thư viện, đặc biệt
trong kỷ nguyên thông tin hiện nay, các dạng CSDL hình thành và phát triển, sử
dụng nhiều nguồn tin nên các loại hình thông tin dưới dạng giấy, băng từ, tài liệu
nghe nhìn,… được phổ biến.
Thập kỷ Internet phổ biến vào những năm 1990-2000, việc ứng dụng công
nghệ này tạo ra các xuất bản phẩm điện tử, vốn tài liệu điện tử và siêu phương tiện
ra đời, giúp cho các loại hình thư viện cũng thay đổi hơn như có vật mang tin số hóa
thuận lợi cho việc lưu trữ, và bảo quản các siêu dữ liệu khổng lồ. Đến những năm
gần đây việc phát triển của công nghệ web và internet ở thế hệ 1 ra đời giúp cho thư
viện có thể xây dựng được website riêng, thư viện cá nhân phát triển với các vật
mang tin số hóa.
Sự tác động của CNTT-Truyền thông đến thư viện là tạo ra môi trường làm
việc điện tử (số hóa) trong hoạt động TTTV. Các thư viện sử dụng các công cụ điện
tử để điều hành các thủ tục thư viện như đặt mua, các dịch vụ cung cấp tài liệu điện
tử. Nguồn tin điện tử tăng lên như tạp chí điện tử, sách điện tử, CSDL trên đĩa cứng
và CD-ROM. Internet trên mạng nội bộ (Intranet), nguồn tin được nối mạng, phép
tạo lập mạng và chia sẻ các nguồn tin, giao lưu bằng công cụ điện tử như email,
chat, thông báo cũng phát triển.
Như vậy, hoạt động thông tin thư viện đã áp dụng rất sớm các thành tựu của
khoa học công nghệ. Trong đó phải kể đến việc ứng dụng CNTT trong việc tổ chức,
quản lý và khai thác thông tin. Cùng với xu hướng đó là các xu hướng đang có tác
động mạnh mẽ đến hoạt động TTTV như chuẩn hóa, thống nhất, trao đổi – chia sẻ
và cung cấp dữ liệu điện tử.
Những thành tựu của khoa học công nghệ được ứng dụng trong hoạt động
TTTV đã chứng minh tầm quan trọng của nó trong hoạt động TTTV, quá trình
19
HĐH hoạt động TTTV trở thành xu thế phát triển tất yếu trong sự nghiệp TTTV
ngày nay.
1.1.2.2. Hoạt động thông tin thư viện đại học trước nhu cầu xã hội
Bước đi quan trọng của nền giáo dục đại học Việt Nam là việc thay đổi
phương thức đào tạo từ niên chế sang học chế tín chỉ. Theo Quyết định số
43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 15/8/2007, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban
hành về “Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ”.
Những năm gần đây, nhiều trường đại học ở Việt Nam đã bắt đầu triển khai đào tạo
theo hướng học tín chỉ - mô hình đào tạo phổ biến trong các trường đại học tại
nhiều nước trên thế giới.
Vào những năm cuối của thế kỷ XX, một số trường đại học đã quan tâm đầu
tư cho phát triển thư viện từ nguồn vốn ngân sách và một số đề tài hợp tác với nước
ngoài quy mô nhỏ bé. Sang đầu thế kỷ XXI, hơn 20 thư viện đại học từ Bắc vào
Nam đã được đầu tư lớn với số kinh phí từ vốn vay của Ngân hàng Thế giới. Ngoài
ra, một số trường được sử dụng nguồn vốn ngân sách rất lớn (Đại học Bách khoa
Hà Nội 300 tỷ đồng Việt Nam) hoặc các đề tài tài trợ nước ngoài (Đại học Thủy
Lợi, Đại học Hàng Hải). Đặc biệt, từ quỹ của tổ chức Atlantic Philanthrophie (Mỹ),
4 trung tâm học liệu lớn được xây dựng tại Đại học Đà Nẵng, Đại học Huế, Đại học
Cần Thơ và Đại học Thái Nguyên với tổng chi phí từ 5 đến 10 triệu đô la Mỹ cho
mỗi trường. Kho tài liệu (kể cả tài liệu in ấn và tài liệu số hóa) phát triển rất nhanh
với chất lượng khá cao. Trang thiết bị thư viện chuyên dụng, hệ thống cổng từ kiểm
soát tài liệu và hệ thống mạng máy tính hiện đại được lắp đặt thay thế cho hệ thống
thiết bị lỗi thời và lạc hậu trước đây. Trình độ năng lực của cán bộ thư viện được
nâng cao. Điều quan trọng hơn là công tác tổ chức, quản lý và phục vụ thông tin thư
viện đã đổi mới theo các quy chuẩn tiên tiến trên cơ sở một phần mềm quản trị thư
viện tích hợp.
Đứng trước sự đổi mới giáo dục đại học và xu thế hội nhập khu vực và quốc
tế, các thư viện trường đại học Việt Nam đã không ngừng được đầu tư trang thiết bị,
cơ sở vật chất, nguồn nhân lực,… nhằm thay đổi phương thức phục vụ từ các mô
20
hình thư viện truyền thống sang mô hình thư viện hiện đại - thư viện mở. Một trong
những bước đi khởi đầu và đã thành công của một số thư viện đại học Việt Nam đó
là sự chuyển đổi từ mô hình kho đóng sang mô hình kho mở đã giúp cán bộ nghiên
cứu, giảng viên, sinh viên được trực tiếp lựa chọn các tài liệu mình cần thay vì phải
chờ đợi cán bộ thư viện lấy tài liệu cho mượn qua phiếu yêu cầu trước đây.
Các chuẩn nghiệp vụ TTTV như: Sử dụng khổ mẫu biên mục MARC21,
MARC21VN; chuẩn ISO 10161 cho mượn liên thư viện, hỗ trợ đề mục chủ đề, từ
khóa không kiểm soát, quy tắc biên mục ISBD, AACR2, LC-In-Publication
Catalog, TCVN4743-89,…
Tuy nhiên, nhìn bức tranh HTTTTV các trường đại học Việt Nam, trừ một số
Trung tâm học liệu và các thư viện đại học quốc gia được đầu tư xây dựng từ cơ sở
hạ tầng cho đến thiết bị phần cứng và phần mềm một cách khá bài bản theo đặc thù
và tiêu chuẩn quốc tế về thông tin, thư viện còn hầu hết các trung tâm thư viện khác
đều đầu tư trang bị nhỏ lẻ, chắp vá thiếu đồng bộ hoặc thiếu kinh nghiệm, tư vấn
của chuyên gia khi thiết kế và trang bị dẫn đến còn nhiều bất cập, hiệu quả khai thác
sử dụng chưa cao,…
Trên đây là những bước chuyển mình mà các thư viện Việt Nam nói chung
và thư viện đại học nói riêng đang hướng tới nhằm trang bị đầy đủ và sẵn sàng hội
nhập với các thư viện trên thế giới. Tuy nhiên, để có thể theo kịp với sự phát triển
các thư viện số, thư viện điện tử đang hoạt động hiệu quả và tiện lợi trên thế giới thì
các thư viện đại học tại Việt Nam cần phải có những bước đi tắt đón đầu để đạt
được các mục tiêu phát triển thư viện trong tương lai gần. Đó là mục tiêu xây dựng
được các mô hình thư viện số theo các tiêu chuẩn quốc tế, chia sẻ và liên thông với
khu vực và quốc tế.
Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đã được Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa
VIII nêu rõ. Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những
con người gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức
trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn và phát huy
các giá trị văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, phát huy
21
tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng, làm chủ tri
thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi,
có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức và kỷ luật, có sức khỏe và là người thừa
kế xây dựng chủ nghĩa xã hội. Những nội dung cơ bản của chiến lược bao gồm:
- Thực sự coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu: Nhận thức sâu sắc
giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định tăng
trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển.
- Phát triển giáo dục và đào tạo gắn với nhu cầu phát triển xã hội, những tiến
bộ khoa học và công nghệ và củng cố an ninh quốc phòng.
- Giữ vai trò nòng cốt của các trường công lập đi đôi với việc đa dạng hóa
các loại hình giáo dục và đào tạo.
- Nâng cao chất lượng và đảm bảo đủ số lượng giáo viên cho toàn hệ thống
giáo dục, tiêu chuẩn hóa, hiện đại hóa, các điều kiện dạy và học, phấn đấu sớm có
một số cơ sở đại học đạt chuẩn quốc tế.
Đảng và Nhà nước ta đã xác định: “Đổi mới toàn diện, sâu sắc, triệt để có
tính cách mạng nền giáo dục và đào tạo là một điều kiện tiên quyết để đưa nước ta
tiến lên nhanh và vững trên con đường hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và
sánh vai cùng các quốc gia tiên tiến trên thế giới trong kỷ nguyên thông tin và toàn
cầu hóa”2
Chỉ thị số 296/CT-TTg ngày 27/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ về đổi
mới Quản lý giáo dục Đại học giai đoạn 2010-2012 có nêu: “Triển khai việc phân
cấp mạnh mẽ cho các cơ sở giáo dục đại học, đồng thời phát huy cao độ tính tự
chủ, tự chịu trách nhiệm, tự kiểm soát bên trong của các trường, trên cơ sở các quy
định của nhà nước và của các trường, tăng cường công tác giám sát và kiểm tra
của Nhà nước, của xã hội và của bản thân các cơ sở”. Qua đó, xác định tinh thần:
Nhà trường tự chủ, Nhà nước quản lý đối với các trường đại học trong công cuộc
đổi mới giáo dục đại học.
2
http://vietbao.vn/Giaoduc/Đoi-moi-co-tinh-cach-mang-nen-giao-duc-va-dao-tao-cua-nuocnha/40219356/202/)
22
- Xem thêm -