MỤC LỤC
Lời cảm ơn.........................................................................................................i
Mục lục.............................................................................................................ii
Danh mục các bảng..........................................................................................iv
Danh mục các hình............................................................................................v
Danh mục các chữ viết tắt................................................................................vi
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết đề tài.............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.....................................................................2
4. Bố cục của đề tài...................................................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................3
1.1. Tổng quan về CTRYT.....................................................................................................3
1.1.1 Khái niệm liên quan tới CTRYT........................................................3
1.1.2. Phân loại chất thải rắn y tế..............................................................3
1.1.3. Nguồn phát sinh, thành phần, khối lượng, tính chất CTRYT............5
1.1.4. Tác hại CTRYT...............................................................................10
1.2 Tổng quan về hiện trạng quản lý CTRYT ở Việt Nam.....................................13
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU.................................................................................................................................... 18
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.................................................................................18
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................18
2.1.2. Phạm vi của đề tài..........................................................................18
2.2. Nội dung nghiên cứu.....................................................................................................18
2.3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................18
2.3.1. Phương pháp thu thập và phân tích tài liệu thứ cấp......................18
Chương 3 : KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...................................................20
1
3.1. Giới thiệu BVĐK thị xã Hồng Lĩnh........................................................................20
3.1.1. Đă ăc điểm chung..............................................................................20
3.1.2. Kết quả hoạt động của bê ănh viên...................................................24
ă
3.1.3. Cơ cấu tổ chức................................................................................25
3.2. Hiê nê trạng quản lý, phân loại, thu gom và xử lý chất thải y tế tại BVĐK
thị xã Hồng Lĩnh......................................................................................................................28
3.2.1. Cơ cấu quản lý CTRYT tại BVĐK thị xã Hồng Lĩnh......................28
3.2.2. Phân loại CTRYT tại BVĐK thị xã Hồng Lĩnh...............................31
3.2.3. Phân loại chất thải CTRYT tại BVĐK thị xã Hồng Lĩnh................35
3.2.3. Hiện trạng thu gom CTR y tế bệnh viện.........................................37
3.2.4. Vận chuyển trong bệnh viện............................................................38
3.2.5. Lưu giữ chất thải trong bệnh viện...................................................39
3.2.6. Xử lý CTRYT BVĐK thị xã Hồng Lĩnh...........................................40
3.3. Đề xuất biện pháp khắc phục và nâng cao công tác quản lý, phân loại, thu
gom và xử lý CTRYT tại BVĐK thị xã Hồng Lĩnh...................................................42
3.3.1. Phương án quản lý CTRYT.............................................................42
3.3.2. Phân loại, thu gom và xử lý............................................................44
3.3.3. Đào tạo tuyên truyền......................................................................46
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................48
Kết luận.......................................................................................................................................48
Kiến nghị....................................................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................50
2
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Nguồn phát sinh CTRYT tại bệnh viện.............................................6
Bảng 1.2 Khối lượng CTRYT của một số địa phương năm 2009.....................8
Bảng 1.3. Sự gia tăng CTRYT ở Việt Nam theo thời gian................................9
Bảng 3.1. Kết quả việc khám chữa bệnh tại Bệnh viện năm 2015..................24
Bảng 3.2. Tình hình cán bộ, công chức - viên chức của bệnh viện.................27
Bảng 3.3. Phân loại các chất rắn bệnh viện theo mức độ độc hại...................33
Bảng 3.4. Thành phần lý học chất thải rắn bệnh viện.....................................34
3
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Biểu đồ thành phần CTRYT dựa trên đặc tính lý hóa.......................7
Hình 3.1. Sơ đồ mặt bằng và sơ đồ tổ chức BVĐK thị xã Hồng Lĩnh............21
Hình 3.2. Việc phân loại được thực hiện ngay ở mỗi xe tiêm.........................36
Hình 3.3. Túi đựng CTRYT bệnh viện............................................................36
Hình 3.4. Xô xanh đựng chất thải thông thường tại bệnh viện.......................37
Hình 3.5. Thu gom CTRYT tại bệnh viện.......................................................38
Hình 3.6. Khu vực lưu giữ rác thải nguy hại BVĐK thị xã Hồng Lĩnh..........39
Hình 3.7. Khu vực lưu giữ chất thải sinh hoạt................................................39
Hình 3.8. Sơ đồ quy trình lò đốt chất xử lý chất thải rắn y tế nguy hại..........40
Hình 3.9. Sơ đồ quản lý rác thải tại BVĐK thị xã Hồng Lĩnh........................42
Hình 3.10. Sơ đồ hệ thống quản lý CTRYT BVĐK thị xã Hồng Lĩnh...........43
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT: Bộ Tài nguyên môi trường
BVĐK : Bệnh viện đa khoa
CTR: Chất thải rắn
CTRNH: Chất thải rắn nguy hại
CTRSH: Chất thải rắn sinh hoạt
CTRYT: Chất thải rắn y tế
CTRYTNH: Chất thải rắn y tế nguy hại
KSNK: Kiểm soát nhiễm khuẩn
NĐ-CP : Nghị đinh- Chính phủ
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
QĐ – BYT: Quy định – Bộ Y tế
TT-BYT : Thông tư – Bộ Y tế
TN-MT: Tài Nguyên – Môi trường
UBND: Ủy ban nhân dân
XLCT: Xử lý chất thải
5
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Cùng với sự gia tăng dân số và phát triển về kinh tế, các vấn đề dân
sinh như y tế, giáo dục, văn hóa,… cũng ngày càng được quan tâm và đầu tư.
Bên cạnh các lợi ích phục vụ dân sinh thì các cơ sở y tế cũng tạo ra một khối
lượng chất thải y tế rất lớn, nhất là chất thải rắn y tế (CTRYT).
Hằng ngày các bệnh viện và cơ sở y tế khám chữa bệnh thải ra một
lượng lớn chất thải y tế khá lớn. Xu thế áp dụng các kỹ thuật cao trong điều trị
bệnh cũng như việc gia tăng sử dụng các sản phẩm dùng một lần trong y tế đã
khiến lượng CTRYT phát sinh ngày càng nhiều, trong đó có nhiều nhóm chất
thải thuộc loại nguy hiểm đối với môi trường và con người. Do đó, vấn đề xử
lý chất thải rắn y tế tại các bệnh viện luôn là vấn đề quan tâm của toàn xã hội.
Chất thải rắn y tế là một trong những chất thải nguy hại bậc nhất, việc xử lý
các chất thải này rất phức tạp và gặp rất nhiều khó khăn. Nhiều bệnh viện trở
thành nguồn gây ô nhiễm cho khu dân cư xung quanh, gây dư luận cho cộng
đồng. Đây thực sự là mối quan tâm, lo lắng không chỉ với nghành Y tế mà cả
với người dân sống quanh khu vực bệnh viện. Theo Tổ chức Y tế thế giới,
trong thành phần CTRYT bệnh viện có khoảng 10% là chất thải nhiễm khuẩn
và khoảng 5% là chất thải gây độc hại như chất phóng xạ, chất gây độc tế bào,
các hóa chất độc hại phát sinh trong quá trình chẩn đoán và điều trị. Nên việc
phân loại, thu gom và xử lý CTRYT tại các bệnh viện là rất quan trọng.
Trong thời gian qua, ngành y tế tỉnh Hà Tĩnh đã phối hợp với các cơ
quan liên quan tích cực triển khai công tác quản lý chất thải y tế. Thực trạng
“vắng” bệnh nhân của một số bệnh viện tuyến huyện, thị trấn, thị xã khiến
nguồn thu trở nên hạn hẹp, gây khó khăn trong việc quản lý. Các bệnh viện
hoạt động với quy mô nhỏ và số vốn đầu tư cho xử lý chất thải thấp. Kinh phí
để vận hành hệ thống xử lý chất thải cũng chưa được đưa vào định mức cấp
cho đầu giường bệnh, bệnh viện phải tự cân đối các khoản chi trong kinh phí
khám chữa bệnh để xử lý chất thải. Vì thế, việc xử CTRYT không đạt chuẩn
và không ổn định. Các cơ sở y tế chưa thực hiện đầy đủ các quy định của nhà
1
nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động quản lý chất thải y tế. Để có góc
nhìn về hiện trạng quản lý, thu gom, xử lý, phân loại CTRYT trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh, một số thị trấn, thị xã trân địa bàn. Cụ thể ở đây tại thị xã Hồng
Lĩnh, tĩnh Hà Tĩnh, từ đó đưa ra các giải pháp quản lý CTRYT phù hợp, tôi
xin thực hiện đề tài “Hiện trạng quản lý, thu gom, phân loại và xử lý chất thải
rắn y tế tại BVĐK thị xã Hồng Lĩnh, tĩnh Hà Tĩnh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu hiện trạng quản lý, phân loại, thu gom và xử lý chất thải
rắn y tế (CTRYT) tại BVĐK thị xã Hồng Lĩnh nhằm giảm thiểu các yếu tố
nguy hại đến sức khỏe con người và môi trường của CTRYT phát sinh từ
bệnh viện để bảo vệ sức khỏe của nhân viên y tế (NVYT), người bệnh và
cộng đồng xung quanh.
- Đánh giá hiện trạng quản lý, phân loại, thu gom và xử lý CTR y tế tại
BVĐK thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
- Đề xuất và giải pháp nhằm tăng hiệu quả quản lý, thu gom, phân loại
và xử lý CTR y tế, nhằm bảo vệ và phát triển môi trường theo hướng bền
vững.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Các số liệu thống kê và đánh giá chính xác, khách quan của đề tài về
thưc trạng quản lý CTR y tế tại BVĐK thị xã Hồng Lĩnh sẽ là nguồn tài liệu
cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về chất thải rắn y tế cũng như môi trường
bệnh viện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
4. Bố cục của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, bài gồm có các phần sau:
Phần 1: Đặt vấn đề.
Phần 2: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu.
Phần 3: Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu.
Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Phần 5: Kết quả và kiến nghị.
2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về CTRYT
1.1.1 Khái niệm liên quan tới CTRYT
TheoThông tư số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y
tế và Bộ TN&MT: Quy định về quản lý chất thải y tế.
- Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ các cơ sở
y tế bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường.
- Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức
khỏe con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng
xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu
những chất thải này không được tiêu hủy an toàn.
1.1.2. Phân loại châất thải rắấn y têấ
1.1.2.1. Chất thải lâm sàng
- Nhóm A: chất thải nhiễm khuẩn, chứa mầm bệnh với số lượng, mật độ
đủ gây bệnh, bị nhiễm khuẩn bởi vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, nấm…
bao gồm các vật liệu bị thấm máu, thấm dịch, chất bài tiết của người
bệnh như gạc, bông, găng tay, bột bó gãy xương, dây truyền máu…
- Nhóm B: là các vật sắc nhọn: bơm tiêm, lưỡi, cán dao mổ, mảnh thủy
tinh vỡ và mọi vật liệu có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc thủng, dù
chúng có được sử dụng hay không sử dụng.
- Nhóm C: chất thải nguy cơ lây nhiễm phát sinh từ phòng xét nghiệm:
găng tay, lam kính, ống nghiệm, bệnh phẩm sau khi xét nghiệm, túi
đựng máu…
- Nhóm D: chất thải dược phẩm, dược phẩm quá hạn, bị nhiễm khuẩn,
dược phẩm bị đổ, không còn nhu cầu sử dụng và thuốc gây độc tế bào.
- Nhóm E: là các mô cơ quan người – động vật, cơ quan người bệnh,
động vật, mô cơ thể (nhiễm khuẩn hay không nhiễm khuẩn), chân tay,
nhau thai, bào thai… ( Nguồn: Quy định Quản lý chất thải rắn – bộ y
tế - 2007)
1.1.2.2. Chất thải phóng xạ
3
Tại các cơ sở y tế, chất thải phóng xạ phát sinh từ các hoạt động chuẩn
đoán hoá, hoá trị liệu, và nghiên cứu. Chất thải phóng xạ gồm: dạng rắn, lỏng
và khí. Danh mục thuốc phóng xạ được ban hành kèm theo quyết định số
33/2006/QĐ – BYT ngày 24 tháng 10 năm 2006
- Chất thải phóng xạ rắn bao gồm: Các vật liệu sử dụng trong các xét
nghiệm, chuẩn đoán, điều trị như ống tiêm, bơm tiêm, kim tiêm, kính
bảo hộ, giấy thấm, gạc sát khuẩn, ống nghiệm, chai lọ đựng chất phóng
xạ…
- Chất thải phóng xạ lỏng bao gồm: Dung dịch có chứa chất phóng xạ
phát sinh trong quá trình chuẩn đoán, điều trị như nước tiểu của người
bệnh, các chất bài tiết, nước súc rửa các dụng cụ có chất phóng xạ…
- Chất thải phóng xạ khí bao gồm: các chất khí thoát ra từ kho chứa chất
phóng xạ…
1.1.2.3. Chất thải hóa học nguy hại
Chất thải hoá học nguy hại gồm:
- Formaldehit: Đây là hoá chất thường được sử dụng trong bệnh viện, nó
được sử dụng để làm vệ sinh, khử khuẩn dụng cụ, bảo quản bệnh phẩm hoặc
khử khuẩn các chất thải lỏng nhiễm khuẩn. Nó được sử dụng trong các khoa
giải phẫu bệnh, lọc máu, ướp xác…
- Các chất quang hoá học: Các dung dịch dùng để cố định phim trong
khoa Xquang, hydroquinon, kali hydroxid, bạc, glutaraldehyd.
- Các dung môi: Các dung môi dùng trong cơ sở y tế gồm các hợp chất
của halogen như metyl clorit, chloroform, các thuốc mê bốc hơi; Các hợp chất
không chứa halogen như xylene, axeton, etyl axetat…
- Các thuốc mê bốc hơi: halothan (fluothan), isoflurane ,…
- Các hợp chất không có halogen: xylene, acetone, isopropanol, tuluen, ,
acetonitrile, benzene…
- Các chất hóa học hỗn hợp : phenol, dầu mỡ, các dung môi làm vệ sinh,
cồn ethanol, methanol, acide…
1.1.2.4. Các bình chứa khí nén có áp suất
4
Nhóm này bao gồm các bình chứa khí nén có áp suất như bình đựng
oxy, CO2, bình gas, bình khí dung, các bình chứa khí sử dụng một lần… Đa
số các bình chứa khí nén này thường dễ nổ, dễ cháy nguy cơ tai nạn cao nếu
không được tiêu hủy đúng cách.
1.1.2.5. Chất thải thông thường
Chất thải thông thường là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm,
hóa học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy nổ, bao gồm:
- Chất thải sinh hoạt từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly).
- Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như chai lọ thủy
tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xương kín.
Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy
hại.
- Các chất thải phát sinh từ công việc hành chính : giấy, báo, tài liệu, vật
liệu đóng gói, thùng catton, túi nilon, túi đựng phim.
- Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.
1.1.3. Nguồồn phát sinh, thành phâồn, khồấi lượng, tnh châất CTRYT
1.1.3.1 Nguồn phát sinh CTRYT
Nguồn phát sinh CTRYT chủ yếu là: bệnh viện; các cơ sở y tế khác
như: trung tâm vận chuyển cấp cứu, phòng khám sản phụ khoa, nhà hộ sinh,
phòng khám ngoại trú, trung tâm lọc máu...; các trung tâm xét nghiệm và
nghiên cứu y sinh học; ngân hàng máu... Hầu hết các CTRYTđều có tính chất
độc hại và tính đặc thù khác với các loại CTR khác. Các nguồn xả chất lây lan
độc hại chủ yếu là ở các khu vực xét nghiệm, khu phẫu thuật, bào chế dược.
5
Bảng 1.1. Nguồn phát sinh CTRYT tại bệnh viện
Loại chất thải
Chất thải sinh hoạt
Nguồn tạo thành
Chất thải thải ra từ các khu nhà bếp,
khu hành chính, các loại bao gói, khu
sinh hoạt của bệnh nhân, người nhà
bệnh nhân và các y, bác sĩ…
Phế thải từ phẩu thuật, các cơ quan
Chất thải chứa các vi trùng gây bệnh
nội tạng của con người sau khi mổ
xẻ, động vật sau quá trình xét
nghiệm, các gạch bông lẫn máu mũ
Chất thải bị nhiễm bẩn
bệnh nhân.
Chất thải sau khi bệnh nhân sử dụng,
Chất thải đặc biệt
chất thải từ quá trình lau cọ sàn nhà.
Các loại chất thải độc hại hơn các
loại trên, các chất phóng xạ, hóa chất
dược… từ các khoa khám, chữa
bệnh, các hoạt động thực nghiệm,
khoa dược.
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia, 2011)
Có thể thấy, CTRYT tại bệnh viện phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau
như từ hoạt động sinh hoạt của bệnh nhân, người nhà bệnh nhân, cán bộ công
nhân viên trong bệnh viện, các hoạt động khám chữa bệnh. Tùy nguồn phát
sinh mà CTRYT mang những đặc trưng và tính chất riêng.
1.1.3.2. Thành phần CTRYT
Hầu hết các CTRYT là các chất thải sinh học độc hại và mang tính đặc
thù so với các loại CTR khác. Các loại chất thải này nếu không được phân
loại cẩn thận trước khi xả chung với các loại chất thải sinh hoạt sẽ gây ra
những nguy hại đáng kể.
6
Chai, túi nhựa, các kim loại; 10.05% Bệnh phẩm; 0.80%
Bồng, bắng, bột bó gãy xươ ng; 9.05%
Thủy tnh, ồấng kim têm, chai lok thuồấc, bơ m kim têmRác
, nhhựữa;u3.02%
c ơ ; 52.26%
Kim loại, vỏ hộp; 0.70%
Giâấ y các loại; 3.02%
Đâấ t đá và các loại châấ t rắấ n khác; 21.11%
Hình 1.1. Biểu đồ thành phần CTRYT dựa trên đặc tính lý hóa
(Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia, 2011)
Dựa trên đặc tính lý hóa thì thành phần CTRYT chủ yếu là rác thải hữu
cơ (chiếm 52%) sau đó là đất đá và các loại vật chất khác (chiếm 21%), ít
nhất là bệnh phẩm 1% và kim loại vỏ hộp là 1 % . Có thể thấy, trong thành
phần chất thải rắn y tế có lượng lớn chất hữu cơ và thường có độ ẩm tương
đối cao, ngoài ra còn có thành phần nhựa chiếm khoảng 10% vì vậy khi chọn
phương pháp thiêu đốt cần lưu ý đốt triệt để và không phát sinh khí độc hại.
7
1.1.3.3. Khối lượng chất thải rắn phát sinh
Bảng 1.2 Khối lượng CTRYT của một số địa phương năm 2009
Loại
Tỉnh/
đô thị thành
phố
Lượng
Loại Tỉnh/
CTRYT
đô
Thành CTR
(tấn/
thị
phố
năm)
Tỉnh
Đắk lắk 276,3
có đô
thị
loại I
có
Khánh
Hòa
Lâm
Đồng
Nam
Định
Nghệ
Tỉnh
có đô
thị
loại
II
Tỉnh Bạc
An
An
365
209,3
488
đô
thị
loại
III
Liêu
Bình
Biên
Hà
187,6
320,1
Nam
Hậu
Giang
Cà Mau 159,5
Giang
Kiên
Đồng
Giang
Long
Nai
Loại
Tỉnh/
Lượng
đô
thành
CTRY
phố
T
YT(tấn thị
/ năm)
(tấn
134,8
1.241
Dương
Điện
79,1
Giang
Hà
430,8
Lượng
Tỉnh
Quảng
/năm)
272,116
có đô
Trị
Sóc
266,7
thị
loại
III
405
Trà
400
967
Vinh
Vĩnh
340,26
634,8
Long
Yên
108,542
642,4
Bái
Hà Nội 5000
Đô
thị
369
An
loại
đặc
biệt
Phú
126,54
Quảng
Trăng
Sơn La 175
Tp. Hồ 2800
Chí
Minh
602,25
Thọ
Nam
(Nguồn: Báo cáo Hiện trạng môi trường địa phương 2006-2010, Sở TN&MT
các địa phương, 2010)
Lượng CTRYT phát sinh trong ngày khác nhau giữa các bệnh viện tùy
thuộc số giường bệnh, bệnh viện chuyên khoa hay đa khoa, các thủ thuật
chuyên môn được thực hiện tại bệnh viện, số lượng vật tư tiêu hao được sử
dụng...
Bảng 1.3. Sự gia tăng CTRYT ở Việt Nam theo thời gian
8
Năm
Chỉ số
1995
1997
1998
1999
2000
2001
2002
115,1
118,0
118,0
120,3
120,1
121,9
122,5
248,3
253,7
253,7
258,6
258,2
262,1
263,9
55,4
56,6
56,6
57,7
57,6
58,5
58,9
Giường bệnh
(1000 giường)
CTRYT chung
(tấn/ ngày)
CTRYTNH
(tấn/ ngày)
(Nguyễn Thu Trang, 2012)
Số lượng giường bệnh tăng theo thời gian, nên lượng CTRYT chung và
CTRYTNH cũng có xu hướng tăng dần.
Tính trong 36 bệnh viện thuộc Bộ y tế, tổng lượng CTRYT cần được xử
lý là 5122 kg/ ngày, chiếm 16,2 % tổng lượng chất thải. Trong đó CTRYTNH
tính trung bình theo giường bệnh là 0,25 kg/ giường/ ngày chỉ có 4 bệnh viện
có chất thải phóng xạ là bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện đa khoa trung ương
Huế, bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên , bệnh viện K. ( Nguyễn
Đức Khiến, 2012)
Lượng CTRYT được phát sinh trong ngày giữa các bệnh viện là khác
nhau, bệnh viên đa khoa hay chuyên khoa, bệnh viện trung ương hay tuyến
tỉnh, bệnh viện huyện.
1.1.3.4. Tính chất CTRYT
-
Dễ lây nhiễm: các chất thải có chứa vi sinh vật hoặc độc tố gây bệnh
cho người và động vật.
-
Có độc tính:
Độc tính cấp: các chất thải có thể gây tử vong, tổn thương nghiêm trọng
hoặc có hại cho sức khỏe qua đường ăn uống, hô hấp hoặc da.
Độc tính từ từ hoặc mãn tính: các chất thải có thể gây ra các ảnh hưởng
từ từ hoặc mãn tính, kể cả gây ung thư, do ăn phải, hít thở hoặc ngấm
qua da.
9
Sinh khí độc: các chất thải chứa các thành phần mà khi tiếp xúc với
không khí hoặc với nước sẽ giải phóng ra khí độc, gây nguy hiểm đối
với người và sinh vật.
-
Có tính độc sinh thái: các chất thải có thể gây ra các tác hại nhanh
chóng hoặc từ từ đối với môi trường thông qua tích lũy sinh học hoặc gây tác
hại đến các hệ sinh vật.
1.1.4. Tác hại CTRYT
1.14.1. Đối với môi trường
Môi trường đất
Khi chất thải y tế được xử lý giai đoạn trước khi thải bỏ vào môi trường
không đúng cách thì các vi sinh vật gây bệnh, hóa chất độc hại, các vi khuẩn
có thể ngấm vào môi trường đất gây nhiễm độc cho môi trường sinh thái, các
tầng sâu trong đất, sinh vật kém phát triển.. làm cho việc khắc phục hậu quả
về sau lại gặp khó khăn.
Môi trường không khí
Chất thải bệnh viện từ khi phát sinh đến khâu xử lý cuối cùng đều gây
ra tác động xấu tới môi trường không khí. Khi phân loại tại nguồn, thu gom,
vận chuyển chúng phát tán bụi rác, bào tử vi sinh vật gây bệnh, hơi dung môi,
hóa chất vào không khí. Ở khâu xử lý (đốt, chôn lấp) phát sinh các khí độc hại
như đioxin, furan,…từ lò đốt và CH 4, NH3, H2S…từ bãi chôn lấp. Các khí này
nếu không được thu hồi và xử lý sẽ gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của cộng
đồng dân cư xung quanh.
Môi trường nước
Tác động của CTRYT đối với nguồn nước có thể so sánh với nước thải
sinh hoạt. Tuy nhiên, nước thải từ các cơ sở y tế có thể chứa Salmonella,
Colifrom, tụ cầu, liên cầu, trực khuẩn Gram đa kháng, các hóa chất độc hại,
các chất hữu cơ, kim loại nặng. Do đó, nếu không được xử lý triệt để trước
khi xả thải vào nguồn tiếp nhận sẽ gây một số bệnh như tiêu chảy, lỵ, tả,
thương hàn, viêm gan A,..cho người sử dụng nguồn nước này. Khi chôn lấp
chất thải y tế không đúng kỹ thuật và không hợp vệ sinh đặc biệt là chất thải y
10
tế được chôn lấp chung với chất thải sinh hoạt có thể gây ô nhiễm nguồn nước
ngầm.
1.1.4.2. Đối với sức khỏe
Tất cả các cá nhân tiếp xúc với chất thải y tế nguy hại là những người có
nguy cơ tiềm tàng, bao gồm những người làm việc trong các cơ sở y tế, những
người ở ngoài các cơ sở y tế làm nhiệm vụ vận chuyển các chất thải y tế và
những người trong cộng đồng bị phơi nhiễm với chất thải do hậu quả của sự
sai sót trong khâu quản lý chất thải. Dưới đây là những nhóm chính có nguy
cơ cao:
- Bác sỹ, y tá, hộ lý, và các nhân viên hành chính của bệnh viện.
- Bệnh nhân điều trị nội trú hay ngoại trú.
- Khách tới thăm hoặc người nhà bệnh nhân .
- Những công nhân làm việc trong các dịch vụ hỗ trợ phục vụ cho các cơ
sở khám chữa bệnh và điều trị , chẳng hạn như giặt là, lao công, vận
chuyển bệnh nhân…
- Những người làm việc trong các cơ sở xử lý chất thải (tại các bãi đổ rác
thải, các lò đốt rác) và những người bới rác, thu gom rác…
Tác động từ CTRYT
Từ chất thải truyền nhiễm và các vật sắc nhọn
Các vật thể trong thành phần của CTRYT có thể chứa đựng một lượng rất
lớn bất kỳ tác nhân vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm nào. Một mối nguy cơ
rất lớn hiện nay đó là virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch (HIV) cũng
như các vius lây qua đường máu như viêm gan B, C, có thể lan truyền ra cộng
đồng qua con đường rác thải y tế. Những vius này thường lan truyền qua vết
tiêm hoặc các tổn thương do kim tiêm có nhiễm máu người bệnh.
Từ loại chất thải hóa chất và dược phẩm
Mối nguy cơ đe dọa sức khỏe con người (các độc dược, các chất gây
độc gen, chất ăn mòn, chất dễ cháy, các chất gây phản ứng, gây nổ..) Các loại
chất này thường chiếm số lượng nhỏ trong chất thải y tế. Những chất này có
thể gây nhiễm độc khi tiếp xúc cấp tính và mãn tính, gây ra các tổn thương
11
như bỏng, ngộ độc. Sự nhiễm độc này có thể là kết quả của quá trình hấp thụ
hóa chất hoặc dược phẩm qua da, qua niêm mạc đường hô hấp. Các tổn
thương và đường tiêu hóa. Việc tiếp xúc với các chất dễ cháy, chất ăn mòn,
các hóa chất gây phản ứng (formaldehyd và các chất dễ bay hơi khác) có thể
gây nên những tổn thương tới da, mắt hoặc niêm mọc đường hô hấp. Các tổn
thương phổ biến hay gặp nhất là các vết bỏng.
Từ chất thải gây độc tế bào
Đối với các nhân viên y tế chịu trách nhiệm tiếp xúc và xử lý loại chất
thải gây độc gen, mức độ ảnh hưởng của những mối nguy cơ bị chi phối bởi
sự kết hợp giữa bản chất của chất độc và phạm vi, khoảng thời gian tiếp xúc
với chất độc đó. Quá trình tiếp xúc với các chất độc trong công tác y tế có thể
xảy ra trong lúc chuẩn bị hoặc quá trình điều trị bằng các thuốc đặc biệt hoặc
bằng hóa trị liệu. Những phương thức tiếp xúc chính là phải hít phải dạng bụi
hoặc dạng phun sương qua đường hô hấp; hấp thụ qua da, qua đường tiêu hóa
do ăn phải thực phẩm nhiễm thuốc, hóa chất hoặc chất bẩn có tính độc. Việc
nhiễm độc qua đường tiêu hóa là kết quả của những thói quen xấu chẳng hạn
như dùng miệng để hut pipet trong khi định lượng dung dịch. Mối nguy hiểm
cũng có thể xảy ra khi tiếp xúc với các loại dịch thể và các chất bài tiết của
những bệnh nhân đang được điều trị bằng hóa trị liệu.
Từ các chất thải phóng xạ
Loại bệnh gây ra do chất thải phóng xạ được xác định bởi loại chất thải
và phạm vi tiếp xúc. Nó có thể là đau đầu, hoa mắt chóng mắt chóng mặt,
buồn nôn và nhiều bất thường khác. Bởi chất thải phóng xạ, cũng như loại
chất thải dược phẩm, là một loại độc hại gen, nó cũng có thể ảnh hưởng đến
các yếu tố di truyền. Tiếp xúc với các nguồn phóng xạ có hoạt tính cao, ví dụ
như các nguồn phóng xạ của các phương tiện chuẩn đoán (máy Xquang, máy
chụp cắt lớp...) có thể gây ra các tổn thương (chẳng hạn như phá hủy các mô,
từ đó đòi hỏi phải dẫn đến việc xử lý loại bỏ hoặc cắt cụt các phần cơ thể).
Các nguy cơ từ những loại chất thải có hoạt tính thấp có thể phát sinh
do việc nhiễm xạ trên phạm vi bề mặt của các vật chứa, do phương thức hoặc
12
khoảng thời gian lưu giữ loại chất thải này. Các nhân viên y tế hoặc những
người làm nhiệm vụ thu gom và vận chuyển rác phải tiếp xúc với loại chất
thải phóng xạ này là những người thuộc nhóm có nguy cơ cao.
1.2 Tổng quan về hiện trạng quản lý CTRYT ở Việt Nam
Năm 2015, cả nước có 13.674 cơ sở y tếtrong đó có 1.253 bệnh viện;
1.037 cơ sở thuộc hệ dự phòng; 100 cơ sở đào tạo; 180 cơ sở sản xuất thuốc
và 11.104 trạm y tế xã. Chỉ tính riêng khối bệnh viện, mỗi ngày phát thải
khoảng 450 tấn CTR, trong đó có khoảng 47 tấn CTRYTNH. Tuy nhiên, hiện
việc thu gom, phân loại và xử lý CTRYT đang là vấn đề chưa được thực hiện
theo đúng yêu cầu.
Do tính chất nguy hại, chúng ta cần biết rằng: tất cả các CTRYTNH
đều phải được xử lý triệt để và nghiêm ngặt, đảm bảo không gây ô nhiễm môi
trường và ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng (theo khuyến cáo của Tổ chức y
tế thế giới và cũng đã được Luật môi trường Việt Nam quy định). Đồng thời,
chúng ta cũng cần biết là: thu gom và xử lý chất thải y tế đúng và triệt để
cũng là góp phần phòng chống lây lan dịch bệnh, nâng cao chất lượng cuộc
sống, góp phần tích cực và trực tiếp vào việc đảm bảo môi trường, an sinh, xã
hội.
Tuy nhiên, do nguồn ngân sách nhà nước dành cho các bệnh viện còn
hạn hẹpnên các bệnh viện chỉ có thể ưu tiên sử dụng kinh phí cho các hoạt
động thiết yếu, phục vụ trực tiếp cho công tác khám chữa bệnh
Nhằm giúp các bệnh viện khắc phục khó khăn trên, Chính phủ đã phê
duyệt và giao Bộ Y tế triển khai dự án Hỗ trợ xử lý chất thải bệnh viện từ
nguồn vốn vay Ngân hàng thế giới, thời gian thực hiện trong 5 năm (từ 2012
đến 2017). Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố đã triển khai
nhiều công nghệ tiên tiến, giá thành thấp trong xử lý CTRYT như công nghệ
hấp ướt, vi sóng, đốt tập trung; xử lý nước thải bệnh viện bằng nhiều công
nghệ mới, hiệu quả cao, giá thành thấp.
13
Trong năm 2015, cục Quản lý môi trường y tế đã có khảo sát thực trạng
về vấn đề đối tác công tư trong xử lý chất thải y tế. Trên cơ sở Nghị định
15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối
tác công tư, trong kế hoạch năm 2016 Bộ Y tế sẽ xây dựng Thông tư hướng
dẫn thực hiện đối tác công tư trong xử lý CTRYT để tiếp tục huy động thêm
nhiều nguồn lực, bao gồm cả kinh phí, kinh nghiệm và chuyên môn kỹ thuật
từ khối tư nhân để họ tham gia ngày mạnh mẽ và có hiệu quả trong hoạt động
xử lý CTRYT
Quá trình thu gom, phân loạiCTRYTtại các cơ sở y tế, bệnh viện
Ở Việt Nam chất thải tại các cơ sở y tế, bệnh viện được chia làm 2 loại:
CTRSH và CTRYT. Các lao công chịu trách nhiệm thu gom CTRSH hàng
ngày tại các cơ sở và vận chuyển đến nơi tập kết rác. Thông thường các cơ sở
y tế hợp tác với Công ty Môi trường đô thị tại địa phương để thu gom và xử lý
CTRSH. Với CTRYT có mức độ nguy hại cao, thường có những ký kết riêng
và có phương thức thu gom vận chuyển riêng.
Theo báo cáo của trung tâm y tế dự phòng các tỉnh (năm 2014), đa số
các bệnh viện đã thực hiện phân loại chất thải ngay từ nguồn nhưng việc phân
loại còn phiến diện và thiếu hiệu quả do nhân viên tham gia công tác này còn
chưa được đào tạo đủ tới mức trở thành kỹ năng. Việc phân loại còn chưa theo
đúng quy cách như tách các vật sắc nhọn ra khỏi CTRYT, còn lẫn nhiều
CTRSH vào CTRYT và ngược lại. Hệ thống ký hiệu, màu sắc của túi và
thùng đựng CTR chưa đúng quy chế quản lý CTRYT bệnh viện, còn tùy tiện,
có gì sử dụng nấy.Còn nhiều bệnh viện chưa tách riêng các vật sắc nhọn ra
khỏi CTRYT tăng nguy cơ rủi ro cho những người trực tiếp vận chuyển và
tiêu hủy chất thải.
Theo quy định CTRYT và CTRSH đều được hộ lý và y công thu gom
hằng ngày tại các phòng, khoa. Tuy nhiên, các đối tượngnhư y tá, bác sỹ còn
chưa được giáo dục, huấn luyện để tham gia các hoạt động quản lý CTRYT.
14
Tình trạng chung là các bệnh viện không có đủ các phương tiện bảo hộ khác
cho nhân viên trực tiếp tham gia vào phân loại thu gom, vận chuyển và tiêu
hủy CTRYT.
Lưu trữ, vận chuyển CTRYT tới nơi xử lý
CTRYT được thu gom, phân loại và vận chuyển về khu trung chuyển
tại các bệnh viện. Thực tế trong quy hoạch xây dựng các cơ sở y tế, bệnh viện
ở Việt Nam cũng chưa có những hướng dẫn cho việc xây dựng, các khu vực
trung chuyển CTRYT. Hầu hết các điểm tập trung CTRYT được bố trí trên
một khu đất bên trong khuôn viên bệnh viện thành một khu trung chuyển. Các
khu trung chuyển có điều kiện vệ sinh không đảm bảo, có nhiều nguy cơ gây
rủi ro do các vật sắc nhọn rơi vãi, côn trùng dễ dàng thâm nhập ảnh hưởng tới
môi trường bệnh viện. Một số điểm tập trung rác không có mái che, không có
rào bảo vệ, vị trí lại gần nơi đi lại, những người không có nhiệm vụ dễ xâm
nhập. Chỉ có một số ít bệnh viện có nơi lưu trữ chất thải đạt tiêu chuẩn quy
định.
CTRYT được nhân viên Công ty Môi trường đô thị đến thu gom các túi
chất thải tại các khu vực tập kết CTRYT của bệnh viện. Các nhân viên của
công ty Môi trường đô thị lẫn các nhân viên trong bệnh viện một số chưa
được đào tạo hướng dẫn về những nguy cơ có liên quan đến việc thu gom,
vận chuyển và tiêu hủy CTRYTNH, nên có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe
của người trực tiếp tham gia. Cũng như hiệu quả việc thu gom, vận chuyển và
tiêu hủy CTRYTNH không cao.
Việc phối hợp liên nghành kém hiệu quả trong công đoạn của quy trình
quản lý CTR bệnh viện. Mới có số ít các công ty bước đầu nghiên cứu được
phương tiện thu gom, vận chuyển CTR. Tuy nhiên còn đang ở giai đoạn thí
điểm chưa sản xuất đại trà. Đối với các bệnh viện đã phân loại, tách CTRSH
để xử lý riêng, nhưng ngay các công ty Môi trường đô thị ở các địa phương
15
- Xem thêm -