BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HOÀNG TRỌNG HÙNG
HIỆU QUẢ CỦA FLUOR HÓA NƯỚC MÁY
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(TỪ NĂM 1990 ĐẾN NĂM 2012)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HOÀNG TRỌNG HÙNG
HIỆU QUẢ CỦA FLUOR HÓA NƯỚC MÁY
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(TỪ NĂM 1990 ĐẾN NĂM 2012)
CHUYÊN NGÀNH: RĂNG-HÀM-MẶT
MÃ SỐ: 62720601
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học::
PGS.TS. NGÔ THỊ QUỲNH LAN
TS. NGÔ ĐỒNG KHANH
Thành phố Hồ Chí Minh, NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
“Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nêu trong luận án được đảm bảo tính trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.”
Tác giả
Hoàng Trọng Hùng
i
MỤC LỤC
Trang
Mục lục
i
Danh mục từ viết tắt
iii
Danh mục các bảng
iv
Danh mục các biểu đồ và sơ đồ
vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4
1.1.
Fluor hóa nước máy ................................................................................................... 4
1.2.
Đo lường tình trạng sâu răng.................................................................................. 18
1.3.
Tình trạng răng nhiễm fluor ................................................................................... 23
1.4.
Đo lường chất lượng cuộc sống liên quan sức khoẻ răng miệng .............. 26
1.5.
Đánh giá kinh tế y tế của các chương trình chăm sóc SKRM ...................... 33
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........36
2.1.
Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................36
2.2.
Thiết kế nghiên cứu .............................................................................36
2.3.
Biến nghiên cứu ...................................................................................46
2.4.
Kiểm soát sai lệch chọn lựa .................................................................48
2.5.
Công cụ thu thập dữ liệu ......................................................................48
2.6.
Kiểm soát sai lệch thông tin .................................................................48
2.7.
Xử lý dữ liệu và phân tích thống kê.....................................................49
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................52
3.1.
Đặc điểm mẫu nghiên cứu ...................................................................52
3.2.
Hiệu quả giảm sâu răng sữa .................................................................55
3.3.
Hiệu quả giảm sâu răng vĩnh viễn .......................................................65
3.4.
Tình trạng răng nhiễm fluor sau fluor hóa nước máy ..........................73
3.5.
Child-OIDP của trẻ 12 tuổi tại Tp.HCM năm 2012 ............................85
3.6.
Tổn phí – lợi ích của fluor hóa nước máy tại Tp.HCM .......................92
ii
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .............................................................................97
4.1.
Đặc điểm về vùng và mẫu nghiên cứu.................................................97
4.2.
Hiệu quả giảm sâu răng sữa của fluor hóa nước máy tại Tp.HCM .....101
4.3.
Hiệu quả giảm sâu răng vĩnh viễn của fluor hóa nước máy ................108
4.4.
Tình trạng răng nhiễm fluor sau fluor hóa nước máy tại Tp.HCM .....120
4.5.
Child-OIDP của trẻ 12 tuổi giữa F+ và F- của Tp.HCM .....................131
4.6.
Tổn phí – lợi ích của fluor hóa nước máy tại Tp.HCM .......................135
KẾT LUẬN .....................................................................................................141
KIẾN NGHỊ ....................................................................................................145
CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Từ tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
CDC
Centers for Disease Control
Trung Tâm dự phòng và Kiểm
and Prevention
soát bệnh tật Hoa Kỳ
Community Fluorosis Index
Chỉ số nhiễm fluor cộng đồng
CFI
Chỉ số tác động răng miệng lên
Child-OIDP
sinh hoạt hàng ngày của trẻ em
CS
Cộng sự
ĐLC
Độ Lệch Chuẩn
F
Fluoride
Fluor
F-
Không có fluor hoá nước máy
F+
Có fluor hoá nước máy
KTC95%
Khoảng tin cậy 95%
Log
Logarithm
Lôgarít
OR
Odds Ratio
Tỷ số số chênh
P
Ppm
Giá trị p
Part Per Million
Răng Hàm Mặt
RHM
SE
Phần triệu
Standard Error
Sai số chuẩn
SKRM
Sức khoẻ răng miệng
SMT-MR
Sâu Mất Trám mặt răng vĩnh
viễn
smt-mr
Sâu Mất Trám mặt răng sữa
SMT-R
Sâu Mất Trám răng vĩnh viễn
smt-r
Sâu Mất Trám răng sữa
TB
Trung bình
Tp.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
WHO
World Health Organization
Tổ Chức Y tế Thế giới
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
3.16
3.17
3.18
3.19
Nội dung
Những hướng dẫn về nồng độ fluor trong nước theo những điều
kiện khí hậu khác nhau
Kết quả nghiên cứu thử nghiệm fluor hóa nước máy tại 4 cặp
thành phố của Hoa Kỳ
Các chỉ số thường sử dụng và ít sử dụng để đo lường bệnh sâu
răng
Các tiêu chuẩn lâm sàng để chẩn đoán phân biệt tình trạng răng
nhiễm fluor
Các chỉ số đo lường chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe
răng miệng
Phân biệt đặc tính của các đánh giá kinh tế trong những chương
trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Phân bố tỷ lệ % trẻ 3 tuổi theo giới tính, vùng và năm điều tra
Phân bố tỷ lệ % trẻ 5 tuổi theo giới, vùng và năm điều tra
Phân bố tỷ lệ % trẻ 8 tuổi theo giới, vùng và năm điều tra
Phân bố tỷ lệ % trẻ 12 tuổi theo giới tính, vùng và năm điều tra
Phân bố tỷ lệ % trẻ 15 tuổi theo giới tính, vùng và năm điều tra
Trung bình smt-r và smt-mr của trẻ 3 tuổi
Mô hình hồi quy logistic của tỷ lệ % trẻ 3 tuổi có sâu răng (smtr1) theo các yếu tố vùng cư ngụ, giới tính và năm điều tra
Mô hình hồi quy tuyến tính tổng quát về mối liên quan của smtmr ở trẻ 3 tuổi với năm điều tra và vùng cư ngụ (có hiệu chỉnh
theo giới tính của trẻ)
Thay đổi smt-r và smt-mr của trẻ 5 tuổi
Mô hình hồi quy logistic của tỷ lệ % trẻ 5 tuổi có sâu răng (smtr1) với các yếu tố vùng và năm điều tra
Mô hình hồi quy tuyến tính tổng quát về mối liên quan của smtmr ở trẻ 5 tuổi với năm điều tra và vùng cư ngụ (có hiệu chỉnh
theo giới tính của trẻ)
Thay đổi smt-r và smt-mr của trẻ 8 tuổi
Mô hình hồi quy logistic của tỷ lệ phần trăm trẻ 8 tuổi có sâu
răng (smtr 1) với các yếu tố vùng và năm điều tra (có hiệu
chỉnh theo giới tính của trẻ)
Mô hình hồi quy tuyến tính tổng quát về mối liên quan của smtmr ở trẻ 8 tuổi với năm điều tra và vùng cư ngụ (có hiệu chỉnh
theo giới tính của trẻ)
Thay đổi SMT-R và SMT-MR của trẻ 12 tuổi
Mô hình hồi quy logistic của tỷ lệ phần trăm trẻ 12 tuổi có sâu
răng (SMTR 1) với các yếu tố vùng và năm điều tra (có hiệu
chỉnh theo giới tính của trẻ)
Mô hình hồi quy tuyến tính tổng quát về mối liên quan của SMTMR ở trẻ 12 tuổi với năm điều tra và vùng cư ngụ (có hiệu chỉnh
theo giới tính của trẻ)
Thay đổi SMT-R và SMT-MR của trẻ 15 tuổi
Mô hình hồi quy logistic của tỷ lệ phần trăm trẻ 15 tuổi có sâu
răng (SMTR 1) với các yếu tố vùng và năm điều tra (có hiệu
Trang
5
9
19
24
28
33
52
53
53
54
54
56
57
58
60
60
61
63
64
65
67
68
69
71
72
v
3.20
3.21
3.22
3.23
3.24
3.25
3.26
3.27
3.28
3.29
3.30
3.31
3.32
3.33
3.34
3.35
3.36
3.37
3.38
3.39
chỉnh theo giới tính của trẻ)
Mô hình hồi quy tuyến tính tổng quát (GLMS) của SMT-MR ở
trẻ 15 tuổi theo vùng điều tra, năm điều tra và giới tính của trẻ
Tỷ lệ % nhiễm fluor răng mức độ rất nhẹ trở lên của trẻ 8 tuổi
theo vùng, năm điều tra và giới tính của trẻ
Điểm số trung bình và ý nghĩa cộng đồng của CFI ở trẻ 8 tuổi
theo vùng, giới tính và năm điều tra
Mô hình hồi quy logistic của tỷ lệ phần trăm trẻ 8 tuổi có nhiễm
fluor răng mức độ rất nhẹ trở lên (DEAN1) với các yếu tố vùng
và năm điều tra (có hiệu chỉnh theo giới tính của trẻ)
Mô hình hồi quy tuyến tính tổng quát về mối liên quan của CFI ở
trẻ 8 tuổi với năm điều tra và vùng cư ngụ (có hiệu chỉnh theo
giới tính của trẻ)
Tỷ lệ % nhiễm fluor răng mức độ rất nhẹ trở lên của trẻ 12 tuổi
theo vùng và năm điều tra
Điểm số CFI trung bình của trẻ 12 tuổi theo vùng và năm điều tra
Mô hình hồi quy logistic của tỷ lệ phần trăm trẻ 12 tuổi có nhiễm
fluor răng mức độ rất nhẹ trở lên (DEAN1) với các yếu tố vùng
và năm điều tra (có hiệu chỉnh theo giới tính của trẻ)
Mô hình hồi quy tuyến tính tổng quát (GLMs) của chỉ số CFI ở
trẻ 12 tuổi theo vùng điều tra, năm điều tra có hiệu chỉnh với giới
tính của trẻ
Tỷ lệ % nhiễm fluor răng mức độ rất nhẹ trở lên của trẻ 15 tuổi
theo vùng và năm điều tra
Điểm số CFI trung bình của trẻ 15 tuổi theo vùng và năm điều tra
Mô hình hồi quy logistic của tỷ lệ phần trăm trẻ 15 tuổi có nhiễm
fluor răng mức độ rất nhẹ trở lên (DEAN1) với các yếu tố vùng
và năm điều tra (có hiệu chỉnh theo giới tính của trẻ)
Mô hình hồi quy tuyến tính tổng quát (GLMS) của chỉ số CFI ở
trẻ 15 tuổi theo vùng điều tra, năm điều tra có hiệu chỉnh với giới
tính của trẻ
So sánh tỷ lệ % trẻ 12 tuổi có các vấn đề răng miệng (tự cảm
nhận) trong 3 tháng “gần đây” giữa 2 vùng có và không có fluor
hoá nước
So sánh tỷ lệ % trẻ 12 tuổi có ảnh hưởng của các vấn đề răng
miệng lên 8 hoạt động sống hàng ngày giữa 2 vùng có và không
có fluor hoá nước
Phân bố điểm Child-OIDP trung bình của trẻ 12 tuổi theo 8 hoạt
động sống hàng ngày và theo vùng
So sánh phạm vi tác động của các vấn đề răng miệng đến các
hoạt động hàng ngày của trẻ 12 tuổi giữa 2 vùng có và không có
fluor hoá nước máy
Mức độ tác động của các vấn đề răng miệng lên hoạt động hàng
ngày của trẻ 12 tuổi giữa 2 vùng có và không có fluor hoá nước
Nguyên nhân ảnh hưởng của các vấn đề răng miệng lên sinh hoạt
hàng ngày của trẻ 12 tuổi giữa 2 vùng có và không có fluor hoá
nước của thành phố Hồ Chí Minh
So sánh hiệu quả giảm sâu răng sữa (giảm smt-r/smt-mr và tỷ lệ
% không sâu răng) của trẻ 3 tuổi và trẻ 5 tuổi ở các thời điểm
fluor hoá nước với nồng độ 0,7 ppm F và 0,5 ppm F
72
73
75
76
76
77
79
80
80
82
83
84
84
86
87
88
88
89
91
92
vi
3.40
3.41
3.42
3.43
So sánh hiệu quả giảm sâu răng vĩnh viễn (giảm SMT-R/SMTMR và tỷ lệ % không sâu răng) của trẻ 12 tuổi và trẻ 15 tuổi ở
các thời điểm fluor hoá nước máy với nồng độ 0,7 ppm F và 0,5
ppm F
Tổng chi phí bổ sung fluor ở nồng độ 0,7 ppm F và 0,5 ppm F tại
nhà máy nước Thủ Đức và Tân Hiệp trong năm 2010, 2012 và
2012
Ước tính chi phí fluor hoá nước cho một cá thể sống ở vùng có
fluor hoá nước tại thành phố Hồ Chí Minh ở nồng độ 0,7 ppm và
0,5 ppm F
Ước tính chi phí dự phòng sâu răng cho trẻ 3 tuổi, 5 tuổi, 12 tuổi
và 15 tuổi ở nồng độ 0,7 ppm và 0,5 ppm F
93
94
95
96
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Số biểu đồ
/sơ đồ
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
1.1
Nội dung
Thay đổi tỷ lệ % (KTC95%) sâu răng sữa của trẻ 3 tuổi ở vùng F+
và F- (Kiểm định 2, 1989: p>0,05; 1993 & 2012: p<0,001)
Thay đổi tỷ lệ % (KTC95%) sâu răng sữa của trẻ 5 tuổi ở vùng F+
và F- (Kiểm định 2, 1989: p>0,05; 2000 & 2012: p<0,001)
Thay đổi tỷ lệ % (KTC95%) sâu răng sữa của trẻ 8 tuổi ở vùng F+
và F- (Kiểm định 2, 1993: p>0,05; 1998 & 2011: p<0,001)
Thay đổi tỷ lệ % (KTC95%) sâu răng vĩnh viễn của trẻ 12 tuổi ở
vùng F+ và F- (Kiểm định 2, 1989: p>0,05; 2003 & 2012:
p<0,001)
Thay đổi tỷ lệ % (KTC95%) sâu răng vĩnh viễn của trẻ 15 tuổi ở
vùng F+ và F- (Kiểm định 2, 1989: p>0,05; 2003 & 2012:
p<0,001)
So sánh các mức độ nhiễm fluor (theo chỉ số Dean) ở trẻ 8 tuổi giữa
2 vùng có và không có fluor hoá nước theo vùng cư ngụ và năm
điều tra
So sánh các mức độ nhiễm fluor răng (theo chỉ số Dean) ở trẻ 12
tuổi giữa 2 vùng có và không có fluor hoá nước theo vùng cư ngụ
và năm điều tra
So sánh các mức độ nhiễm fluor răng (theo chỉ số Dean) ở trẻ 15
tuổi giữa 2 vùng có và không có fluor hoá nước theo vùng cư ngụ
và năm điều tra
Nguyên nhân răng miệng ảnh hưởng lên 8 sinh hoạt hàng ngày của
trẻ 12 tuổi giữa 2 vùng có và không có fluor hoá nước của thành
phố Hồ Chí Minh
So sánh tỷ lệ % sâu răng của trẻ 5 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh
với trẻ 5 tuổi của một số nước Đông Nam Á
So sánh trung bình smt-r của trẻ 5 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh
với trẻ 5 tuổi của một số nước Đông Nam Á
So sánh tỷ lệ % sâu răng của trẻ 12 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh
với trẻ 12 tuổi trong điều tra quốc gia (1989, 1999) và các điều tra ở
các tỉnh thành
So sánh trung bình SMT-R của trẻ 12 tuổi tại thành phố Hồ Chí
Minh với trẻ 12 tuổi trong điều tra quốc gia (1989, 1999) và các
điều tra ở các tỉnh thành
So sánh tỷ lệ % sâu răng của trẻ 12 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh
với trẻ 12 tuổi của các nước trong khu vực Châu Á
So sánh trung bình khác biệt SMT-R (KTC95%) của trẻ 12 tuổi
giữa vùng F+ và F- của Tp.HCM với các nghiên cứu trong tổng
quan của McDonagh (2000)
So sánh tỷ lệ nhiễm fluor răng* của trẻ 8 tuổi, 12 tuổi và 15 tuổi
của thành phố Hồ Chí Minh với tỷ lệ ghi nhận trong tổng quan của
McDonagh và cộng sự (2000) ở hai nồng độ 0,4 ppm F và 0,5 ppm
F
Ma trận sâu răng của Liên Đoàn Nha Khoa Thế Giới FDI, 2012
Trang
55
59
62
66
70
75
78
83
90
104
104
110
111
113
116
123
22
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Fluor ngăn ngừa sâu răng, fluor hóa nước là một trong những hình thức sử dụng
fluor phổ biến để dự phòng sâu răng hữu hiệu nhất cho cộng đồng. Gần đây, Trung
Tâm Kiểm Soát và Phòng Ngừa Bệnh Tật của Hoa Kỳ (CDC) đã liệt kê chương trình
fluor hóa nước vào một trong mười chương trình y tế quan trọng nhất của thế kỷ thứ
20 (CDC, 2000) [80].
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đầu tiên trong cả nước đã thực hiện chương
trình fluor hóa nước máy với nồng độ fluor trong nước là 0,70,1ppm F (1/1990) tại
nguồn nước ra từ nhà máy nước Thủ Đức [23]. Tuy nhiên, nồng độ này đã được điều
chỉnh xuống 0,50,1ppm F vào tháng 6 năm 2000 [49] do phát hiện có tình trạng răng
nhiễm fluor ở mức độ nhẹ trên trẻ em 8 tuổi của thành phố [8].
Hơn nữa, không phải tất cả các quận/huyện trong thành phố đều sử dụng nước
máy đã được fluor hóa do hệ thống cấp nước công cộng không đủ nước máy để phân
phối đầy đủ cho cả các quận/huyện trong toàn thành phố. Theo báo cáo của Trung
Tâm Y tế Dự Phòng thành phố Hồ Chí Minh, nồng độ fluor trong nước sinh hoạt của
người dân thành phố thay đổi theo từng quận/huyện, cụ thể là từ 0,0 ppm đến 0,9 ppm
fluor từ năm 1990 đến năm 2000 [44].
Từ khi thực hiện chương trình đến nay, nhiều công trình nghiên cứu đã báo cáo
tính hiệu quả của fluor hóa nước trong việc làm giảm sâu răng cho trẻ em ở thành phố
Hồ Chí Minh cũng như ghi nhận tình trạng răng nhiễm fluor của trẻ sống ở vùng fluor
hóa nước máy của thành phố [8], [9], [11], [24], [25], [27], [31], [33], [46], [48].
Năm 2003, một dự án nghiên cứu đánh giá hiệu quả của chương trình này sau 12
năm đã được thực hiện dưới sự phối hợp của các chuyên viên Nha Khoa Công Cộng
tại thành phố Hồ Chí Minh để xem xét khía cạnh giảm sâu răng cũng như tình trạng
răng nhiễm fluor là trên nhóm trẻ 12 tuổi, đây là đối tượng đã được hưởng toàn bộ
chương trình fluor hóa nước máy với nồng độ 0,7 ppm F của thành phố từ khi sinh, và
trẻ 15 tuổi là nhóm trẻ được hưởng chương trình này sau khi đã có bộ răng sữa. Kết
quả của nghiên cứu đã chứng minh là fluor hóa nước với nồng độ 0,7 ppm F đã làm
giảm đáng kể tỷ lệ và mức độ trầm trọng sâu răng của trẻ em 12 cũng như 15 tuổi
sống ở vùng có fluor hóa nước [27], đồng thời dự án nghiên cứu cũng phát hiện tình
trạng răng nhiễm fluor ở mức độ giới hạn trong cộng đồng trẻ 12 và 15 tuổi sống ở
vùng có fluor hóa nước của thành phố sau 12 năm triển khai [16].
2
Các bằng chứng về hiệu quả của chương trình fluor hóa nước tại thành phố với
nồng độ 0,7 ppm F trong nước máy đã được chứng minh rõ ràng trong những nghiên
cứu trước đây. Tuy nhiên, việc phân tích tổn phí của chương trình trên cơ sở hiệu quả
giảm sâu răng đạt được vẫn chưa được đề cập trong nghiên cứu này.
Hơn nữa, từ khi điều chỉnh nồng độ fluor trong nước từ 0,7 ppm F thành 0,5 ppm
F đã có một số nghiên cứu chứng minh tính hiệu quả giảm sâu răng sữa của nồng độ
mới này trên trẻ 5 tuổi của thành phố Hồ Chí Minh tương đương với nồng độ 0,7 ppm
F [48]. Thế nhưng, một đánh giá đầy đủ và chi tiết về hiệu quả cũng như tổn phí của
chương trình ở nồng độ mới này hoàn toàn chưa được triển khai.
Ngoài ra, những tranh cãi gần đây trên toàn cầu về vấn đề hiệu quả của việc fluor
hóa nước cũng như thực trạng phát triển của thành phố Hồ Chí Minh so với 20 năm
về trước. Do đó, nước máy không còn là nguồn cung cấp fluor duy nhất để dự phòng
sâu răng cho trẻ em cũng như cư dân của thành phố, đặc biệt trong bối cảnh kem đánh
răng và những sản phẩm chăm sóc răng miệng có fluor được bán rộng rãi trên thị
trường của thành phố hiện nay.
Đứng trước những thách thức này cùng với việc phát triển nhanh của hệ thống các
nhà máy cung cấp nước công và tư tại thành phố. Ngành RHM và các cơ quan liên
quan của Thành phố đã đặt ra câu hỏi liệu có cần tiếp tục fluor hóa nước máy tại
thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh hiện nay hay không?. Thực sự hiệu quả của
chương trình vẫn còn đạt được theo đúng những mục tiêu thiết lập ban đầu không?
Nếu có, nồng độ fluor tối ưu trong nước uống để đạt hiệu quả giảm sâu răng tối đa và
giảm thiểu nguy cơ nhiễm fluor trên răng cho trẻ em tại thành phố là bao nhiêu?....
Cuộc họp gần đây giữa Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh, Trung Tâm Y tế Dự
Phòng Tp.HCM, các cán bộ chủ chốt của các Nhà Máy nước trên toàn thành phố và
các chuyên viên RHM của Khoa RHM, Đại Học Y Dược; Bệnh Viện RHM thành phố
và Bệnh viện RHM Trung Ương Tp.HCM để thảo luận và bàn bạc về chiến lược
tương lai của vấn đề dự phòng sâu răng bằng chương trình fluor hóa nước của thành
phố. Cuộc họp cũng đã thống nhất việc tiếp tục fluor hóa nước tại thành phố và Ủy
Ban nhân dân Tp.HCM, Sở Y tế cũng như các cơ quan liên quan yêu cầu ngành Răng
Hàm Mặt thực hiện một dự án nghiên cứu để xác lập các bằng chứng khoa học chính
xác về hiệu quả của chương trình này trong thời gian sớm nhất.
3
Đề tài nghiên cứu khoa học này, nhằm mục đích là để xác định bằng chứng hiệu
quả của chương trình fluor hóa nước được tiến hành tại thành phố Hồ Chí Minh từ
năm 1990 đến nay. Tập trung vào chứng minh hiệu quả dự phòng sâu răng, giảm
thiểu tình trạng răng nhiễm fluor theo sau việc điều chỉnh nồng độ fluor trong nguồn
nước máy của thành phố vào năm 2000, cải thiện chất lượng cuộc sống của cá thể
được hưởng chương trình, và định giá trị lợi ích về mặt kinh tế do chương trình mang
lại.
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích xác định bằng chứng hiệu quả của
fluor hóa nước máy tại thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1990 đến năm 2012, với các
mục tiêu như sau:
1. Đánh giá hiệu quả giảm sâu răng răng sữa của việc fluor hóa nước máy ở nồng
độ 0,7 ppm F và 0,5 ppm F trên trẻ em 3 tuổi, 5 tuổi và 8 tuổi tại thành phố Hồ
Chí Minh từ năm 1989 đến năm 2012.
2. Đánh giá hiệu quả giảm sâu răng răng vĩnh viễn việc fluor hóa nước máy ở
nồng độ 0,7 ppm F và 0,5 ppm F trên trẻ em 8 tuổi, 12 tuổi và 15 tuổi tại thành
phố Hồ Chí Minh từ năm 1989 đến năm 2012.
3. Đánh giá sự thay đổi tỷ lệ và mức độ trầm trọng của tình trạng nhiễm fluor
răng, theo sau việc fluor hóa nước máy ở nồng độ 0,7 ppm F và 0,5 ppm F trên
trẻ em 8 tuổi, 12 tuổi và 15 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1989 đến
năm 2012.
4. Đánh giá tác động của fluor hóa nước máy lên sinh hoạt hàng ngày của trẻ 12
tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh thông qua thang đo lường nha xã hội học
Child-OIDP phiên bản Việt.
5. Xác định tổn phí-lợi ích của fluor hóa nước máy tại thành phố Hồ Chí Minh ở
2 nồng độ 0,7 ppm F và 0,5 ppm F.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. FLUOR HÓA NƯỚC MÁY:
1.1.1. Định nghĩa fluor hóa nước máy:
Hiệp Hội Nha Khoa Hoa Kỳ đã chính thức định nghĩa fluor hóa nước là sự
điều chỉnh nồng độ fluor tự nhiên trong những nguồn nước cung cấp cho công cộng
không có fluor lên một nồng độ tối ưu có lợi cho sức khỏe răng miệng [55].
1.1.2. Nền tảng của fluor hóa nước:
Fluor là một dạng biến đổi của Fluorine, chất tự nhiên này được tìm thấy trong
nước, đất, cây cối, và thậm chí trong không khí. Một vài loại thức ăn hay uống, như
trà và cá có chứa một lượng fluor đáng kể. Các đại dương trên thế giới có chứa một
hàm lượng fluor tương đương hoặc cao hơn nồng độ được cho phép sử dụng trong các
chương trình fluor hóa nước cộng đồng. Hầu như tất cả nguồn nước tự nhiên đều có
chứa một hàm lượng fluor nhất định, nguồn nước bề mặt như nước sông, hồ và ao
thường có nồng độ fluor thấp hơn là nguồn nước ngầm, như là nước giếng, đây là
nguồn nước nằm trong lòng trái đất. Do hầu hết các nguồn nước ngọt có nồng độ
fluor tự nhiên thấp hơn nồng độ tối ưu được khuyên là có lợi cho sức khỏe răng
miệng, vì thế cần phải được điều chỉnh lên nồng độ tối ưu khi fluor hóa nước [193].
Viện Y Khoa và Tổ Chức Y tế Thế Giới (WHO) xác nhận fluor là một chất dinh
dưỡng quan trọng cho sức khỏe [130], [207].
Fluor hóa nước là một chương trình can thiệp cộng đồng lý tưởng vì:
-
Đem lại lợi ích cho tất cả mọi người ở mọi lứa tuổi.
-
Đảm bảo công bằng xã hội, không ưu tiên cho bất kỳ nhóm xã hội nào.
-
Tạo ra một sự bảo vệ liên tục mà không cần sự tuân thủ hay những nỗ lực của cá
nhân, ngoại trừ việc uống nước có nồng độ fluor tối ưu.
-
Không cần sự hiện diện của các cá nhân trong cộng đồng tại một trung tâm y tế
của địa phương như những chương trình dự phòng bệnh khác, chẳng hạn như là
các chương trình miễn dịch.
-
Không cần trả chi phí cho các nhân viên y tế.
-
Không cần bảng theo dõi liều lượng mỗi ngày.
-
Không gây đau hay khó chịu như tiêm chủng.
-
Tiết kiệm chi phí rất đáng kể.
5
Từ năm 1950, mỗi bác sĩ y khoa tại Hoa Kỳ đều phải có bổn phận truyên tuyền
và ủng hộ chương trình fluor hóa nước máy cho cộng đồng. Cho đến nay, có rất nhiều
ý kiến chuyên môn ủng hộ cho chương trình này [195], [196], [197] .
1.1.3. Nồng độ fluor tối ưu:
Nồng độ fluor hóa nước tối ưu cho các hệ thống cấp nước công cộng ở Hoa Kỳ
thay đổi theo vùng địa lý và tùy theo nhiệt độ trung bình hàng năm của từng vùng.
Nồng độ này nằm trong khoảng 0,7 ppm F đến 1,2 ppm F. Ppm và mg/l là 2 đơn vị
tương đương nhau. 1 ppm tương ứng với 1 mg/l. Một số tài liệu ghi nhận đơn vị đo
nồng độ fluor trong nước máy là ppm, một số khác ghi là mg/l. Tổng quan này sử
dụng ppm.
Galagan và Vermillion (1957) [110] ,[111] đã đề cập đến sự cân nhắc giữa
nồng độ fluor trong nước uống và nhiệt độ hàng năm của địa phương trước khi tiến
hành fluor hóa nước máy. Nồng độ fluor lý tưởng trong nước máy được mô tả trong y
văn dựa trên cơ sở nhiệt độ tối đa hàng năm của địa phương và mối liên quan giữa
nhiệt độ trung bình này với lượng nước uống vào (PHS: U.S. Public Health Service,
1962; National Research Council, 1993). Bảng bên dưới trình bày những hướng dẫn
về nồng độ fluor thích hợp trong nước uống dưới những điều kiện khí hậu khác nhau.
Bảng 1.1: Những hướng dẫn về nồng độ fluor trong nước theo những điều kiện
khí hậu khác nhau [110], [111].
Nhiệt độ trung
bình cao nhất
trong năm
10-12
12,1-14,6
14,7-17,7
17,8-21,4
21,5-26,2
26,3-32,5
Các hướng dẫn về nồng độ fluor trong nước (ppm F)
Thấp
Tối ưu
Cao
0,9
0,8
0,8
0,7
0,7
0,6
1,2
1,1
1,0
0,9
0,8
0,7
1,7
1,5
1,3
1,2
1,0
0,8
Sở Y tế Công cộng Hoa Kỳ đã thiết lập các tiêu chuẩn cho các nồng độ fluor
tối ưu trong nước uống ở Hoa Kỳ vào năm 1962. Những tiêu chuẩn này dựa trên nhiệt
độ tối đa của không khí trung bình hàng năm. Phương pháp này được dựa trên công
việc của Dean, Galagan và cộng sự, các tác giả này đã phát hiện nguyên tắc tiêu thụ
nước uống nhiều hơn ở những vùng khí hậu nóng và ít đi ở những vùng khí hậu lạnh
6
[88], [89], [90], [91], [110]. Điều đó có nghĩa là, nhiệt độ trung bình hàng năm của
cộng đồng càng cao, thì hàm lượng fluor trong nước uống càng thấp. Đối với mọi
vùng địa lý của Hoa Kỳ, nồng độ fluor tối ưu trong nguồn nước uống công cộng được
khuyên là 0,7 ppm F đến 1,2 ppm F, tùy theo khí hậu của từng vùng (Bảng 1.1) [125].
Tuy nhiên, nồng độ fluor tối ưu ở các quốc gia khác có thể không giống với
Hoa Kỳ, nhưng hầu hết các giá trị gốc đều được dựa trên phương pháp của Hoa Kỳ.
Một vài quốc gia (Hồng Kông, Singapore) có nồng độ fluor tối ưu trong nước uống là
0,5 ppm F. Một số quốc gia, như Canada, Singapore, Việt Nam, Ireland và Hồng
Kông đã điều chỉnh nồng độ fluor tối ưu trong nước máy xuống mức thấp nhất, do gia
tăng tình trạng răng nhiễm fluor. Việc điều chỉnh nồng độ fluor của các quốc gia này
nhằm đạt mục đích gia tăng tối đa hiệu quả dự phòng sâu răng, và giảm thiểu nguy cơ
nhiễm fluor răng trong bối cảnh cộng đồng đang sử dụng thêm nhiều nguồn fluor
khác ngoài fluor trong nước uống.
Úc đã thực hiện một đánh giá vào năm 1999 và đã quyết định giữ nồng độ
fluor tối ưu trong nước ở mức 0,6 ppm F đến 1,1 ppm F. Nghĩa là, không thay đổi
nồng độ so với lúc bắt đầu [63].
Một báo cáo năm 1994 của WHO đã khuyên các nước nằm trong vùng khí hậu
nhiệt đới và cận nhiệt đới, cần xem xét lại phạm vi của nồng độ fluor tối ưu trong
nước để xác định giới hạn tối thiểu và tối đa thích hợp cho nồng độ này [207].
Tóm lại, fluor hóa nước máy là một biện pháp dự phòng ban đầu dựa trên cộng
đồng, được thực thi nhằm tạo nền tảng vững chắc cho công tác dự phòng bệnh sâu
răng, một trong những bệnh phổ biến nhất của trẻ em trên thế giới từ trước đến nay.
1.1.4. LỊCH SỬ FLUOR HÓA NƯỚC:
Lịch sử fluor hóa nước máy ở Hoa Kỳ bắt đầu vào thập kỷ đầu tiên của thế kỷ
thứ XX và chia làm 4 thời kỳ: (1) phát hiện lâm sàng, (2) giai đoạn nghiên cứu dịch tễ
học, (3) thời kỳ chứng minh, và (4) giai đoạn chuyển giao công nghệ.
1.1.4.1. Thời kỳ thứ nhất:
Đây là giai đoạn phát hiện lâm sàng, và cũng là giai đoạn nghiên cứu nguyên nhân
của hiện tượng “lốm đốm men răng”, thời kỳ này kéo dài từ thập niên 1901 đến năm
1933.
7
Trong thời kỳ này, các nhà khoa học đã phát hiện ra tác nhân gây ra tình trạng lốm
đốm men răng. Nghĩa là, tình trạng bất thường trên men răng của cư dân có liên quan
đến nồng độ fluor trong nước uống cao [152].
1.1.4.2. Thời kỳ thứ hai:
Đây là thời kỳ của các nghiên cứu dịch tễ học để xác định mối liên quan giữa tình
trạng răng nhiễm fluor và tình trạng sâu răng với nồng độ fluor trong các nguồn nước
tự nhiên. Dean và cộng sự đã phát hiện ra vai trò của fluor trong dự phòng sâu răng
cũng như gây ra tình trạng nhiễm fluor răng. Thời kỳ này kéo dài từ thập niên 1930
đến những năm đầu của thập niên 1940.
Vào giữa thập niên 1930, Dean bắt đầu sử dụng thuật ngữ “tình trạng răng nhiễm
fluor” thay cho “lốm đốm men răng” [85].
Năm 1942, Dean đã xây dựng chỉ số nhiễm fluor răng của cộng đồng [91]. Chỉ số
này cho phép thu thập dữ liệu về tình trạng răng nhiễm fluor và vẽ thêm được biểu đồ
mức độ trầm trọng của bệnh ngoài tỷ lệ bệnh chung như đã đề cập ở trên. Sau đó,
Dean đã biến đổi chỉ số này và phân chia thành các mức độ nhiễm fluor, từ mức độ
nhiễm rất nhẹ, đến đổi màu bề mặt răng và phá vỡ men răng, hư hại toàn bộ mặt răng.
Chỉ số nhiễm fluor của Dean đã được sử dụng rất rộng rãi trên thế giới và vẫn được sử
dụng cho đến ngày hôm nay, đặc biệt là cho những điều tra sức khỏe răng miệng lớn
và những nghiên cứu có liên quan đến tình trạng này.
Ngoài ra, trong suốt giai đoạn dịch tễ học này, các nhà nghiên cứu cũng đã đi tìm
mối liên quan giữa hàm lượng fluor trong nước và sâu răng [88], [89], [90], [92].
Trong nghiên cứu 21 thành phố, Dean và cộng sự đã đưa ra những kết luận như
sau: (1) Nồng độ fluor trong nước uống càng cao càng ít sâu răng, có nghĩa là có mối
tương quan nghịch giữa hàm lượng fluor trong nước uống và sâu răng; (2) Hàm lượng
fluor trong nước càng cao càng gây ra nhiều tình trạng nhiễm fluor răng, điều này có
nghĩa là có mối liên quan thuận trực tiếp giữa hàm lượng fluor tự nhiên trong nước
uống và tình trạng răng nhiễm fluor [88], [90].
Các kết quả nghiên cứu của Dean đã chứng minh rằng 1 ppm fluor trong nước
uống có thể làm giảm sâu răng tối đa và có thể gây ra tình trạng răng nhiễm fluor
nhưng ở mức có thể chấp nhận được. Ở nồng độ này, việc giảm sâu răng có thể đạt tới
60%, và khoảng 10% có tình trạng răng nhiễm fluor ở mức rất nhẹ. Dạng nhiễm fluor
nặng, ảnh hưởng đến thẩm mỹ không tìm thấy trong các cộng đồng có nồng độ fluor
8
trong nước uống 1 ppm. Chính vì vậy, nồng độ 1 ppm Fluor trong nước được xem là
mốc chuẩn được Sở Y tế Công cộng Hoa Kỳ sử dụng để thiết lập nồng độ fluor tối ưu
trong nước máy cấp cho cộng đồng là 0,7 ppm cho đến 1,2 ppm F. Nồng độ tối ưu
này được xem là gia tăng tối đa hiệu quả giảm sâu răng và giảm thiểu tối đa nguy cơ
nhiễm fluor răng.
1.1.4.3. Thời kỳ thứ ba: Thời kỳ chứng minh
Thời kỳ thứ 3 liên quan đến fluor hóa nước máy nhân tạo, bắt đầu từ năm 1945
đến nay, thời kỳ này đã mở ra một bước ngoặc lớn trong ngành nha về hiệu quả dự
phòng sâu răng do fluor hóa nước máy mang lại.
Năm 1945, người ta đã có đầy đủ bằng chứng về mặt dịch tễ học để chứng minh
rằng nồng độ 1ppm fluor trong nước uống có hiệu quả dự phòng sâu răng [90], [92].
Điều này đã cho phép các nhà y tế công cộng của Hoa Kỳ thực hiện các thử nghiệm
về fluor hóa nước nhân tạo trên cộng đồng.
Ngày 25 tháng 1 năm 1945, thành phố Grand Rapids, Michigan, đã trở thành thành
phố đầu tiên trên thế giới được châm fluor vào trong nguồn nước uống, như là một
biện pháp tăng cường sức khỏe răng miệng và dự phòng sâu răng. Grand Rapids được
xem là thành phố thử nghiệm hay can thiệp; trong khi đó Muskegon, Michigan nơi
mà nguồn nước uống không có fluor, được xem như thành phố chứng. Đây là cặp
thành phố đầu tiên trong bốn cặp thành phố thử nghiệm, những cặp thành phố còn lại
là (được liệt kê theo thứ tự can thiệp và chứng) Newburgh và Kingston của New
York; Evanston và Oak Park của Illinois; và Brantford và
Sarnia, Ontario của
Canada. Tại các thành phố can thiệp và chứng, các nhà nghiên cứu đánh giá tình trạng
sức khỏe răng miệng và tình trạng y khoa theo thời gian của các trẻ em sinh ra và lớn
lên ở những thành phố này. Kết quả của các nghiên cứu từ những điều tra cắt ngang
tuần tự, được thực hiện trên những cộng đồng này trong 13 đến 15 năm và đã chứng
minh giảm sâu răng từ 50% đến 70% ở trẻ em sống trong các cộng đồng có nguồn
nước đã được fluor hóa (bảng 1.2) [56], [57], [58], [59], [60].
9
Bảng 1.2: Kết quả nghiên cứu thử nghiệm fluor hóa nước máy tại 4 cặp thành
phố của Hoa Kỳ
Các thành phố
Năm nghiên cứu* Giảm SMT-R ở trẻ 12-14 tuổi
Grand Rapids, Michigan
1959
55,5%
Newburgh, New York
1960
70,1%
Evanston, Illinois
1959
48,1%
Brantford, Ontario
1959
57,7%
(*) Tất cả các cộng đồng đều được fluor hóa nước máy từ năm 1945-1946
(-) “Nguồn: Burt và Eklund, 1992” [77].
Giai đoạn chứng minh này kéo dài đến năm 1954, gần 10 năm bởi vì quá trình hình
thành của hệ răng sữa và răng vĩnh viễn kéo dài khoảng 10 năm hoặc hơn, vì thế hiệu
quả thực sự của fluor trong việc làm giảm sâu răng chỉ có thể xác định sau một thập
niên fluor hóa nước.
Ở thời điểm năm 1952-1954, lợi ích của việc điều chỉnh nồng độ fluor trong nước
máy ở mức tối ưu đã trở nên quá rõ ràng, vì thế nhiều thành phố của Hoa Kỳ đã bắt
đầu chương trình fluor hóa nước cho các công dân của họ. Chẳng hạn như, fluor hóa
nước sau đó được thực hiện ở Florida và Illinois, rồi đến California (1952), Ohio
(1955) và cuối cùng là Missouri (1957).
Sự kết thúc giai đoạn thứ 3 với nhiều bằng chứng khoa học ấn tượng liên quan đến
lợi ích, hiệu quả và an toàn của fluor hóa nguồn nước cung cấp cho cộng đồng. Lịch
sử fluor hóa nước của Hoa Kỳ đã chuyển sang giai đoạn thứ 4, được xem như là giai
đoạn chuyển giao công nghệ.
1.1.4.4. Thời kỳ thứ 4: chuyển giao công nghệ
Giai đoạn chuyển giao kỹ thuật bắt đầu năm 1950 khi chính phủ Hoa Kỳ bắt
đầu nghiêm túc thực thi fluor hóa nước trên diện rộng với độ phủ khắp các thành phố
của Hoa Kỳ. Tiếp tục cho đến ngày hôm nay, giai đoạn chuyển giao kỹ thuật này đã
đặt ra rất nhiều mục tiêu sức khỏe quốc gia, trong đó có cả fluor hóa nước. Ví dụ như,
mục tiêu sức khỏe quốc gia năm 2000 của Hoa Kỳ dành cho việc fluor hóa nước tại
Hoa Kỳ là 75% dân số của Hoa Kỳ sử dụng hệ thống nước uống đã được fluor hóa
[194].
Hiện nay, đã có 43 trong số 50 thành phố lớn nhất của Hoa Kỳ đã có chương trình
fluor hóa nước, 16000 hệ thống cấp nước công cộng đã được cho thêm fluor với nồng
độ tối ưu [73].
10
Việc chuyển giao công nghệ này không còn khu trú trong phạm vi Hoa Kỳ, mà lan
đến các quốc gia trên toàn thế giới.
Vào năm 2005, WHO đã đưa ra một phát biểu như sau “Fluor hóa nguồn cấp nước
công cộng, nếu có thể, là một biện pháp y tế công cộng hiệu quả nhất để dự phòng sâu
răng”. Ủng hộ khuyến cáo của WHO, hiện nay fluor hóa nước đã đem lợi ích đến cho
khoảng 405 triệu dân của 60 quốc gia trên thế giới [73].
Chính lịch sử bền bỉ của fluor hóa nước gắn chặt với hiệu quả giảm sâu răng ở Hoa
Kỳ, Trung Tâm Kiểm Soát và Phòng Ngừa Bệnh Tật (CDC) đã xếp fluor hóa nước
máy là 1 trong 10 thành tựu thành công nhất của Y tế công cộng trong thế kỷ thứ XX
[80].
Tóm lại, Fluor hóa nước là một chương trình dự phòng sâu răng an toàn, hiệu quả
và chi phí thấp. Việc bổ sung fluor theo chế độ ăn, fluor hóa muối hay fluor hóa sữa
không phải là biện pháp hiệu quả và rẻ tiền cho một quốc gia hay cộng đồng bởi vì
chỉ tập trung vào những nhóm tuổi chọn lọc trong cộng đồng. Fluor hóa nước là lý
tưởng cho mọi quốc gia có nguồn phân phối nước công cộng tập trung; hoặc ở cả
những quốc gia mà việc sản xuất và phân phối muối không được phổ cập hay không
kiểm soát được.
1.1.5. Hiệu quả giảm sâu răng của fluor hóa nước máy:
Trên 60 năm qua, các nhà nghiên cứu đã đánh giá hiệu quả của fluor hóa nước máy
và fluor trong dự phòng sâu răng và giảm tỷ lệ bệnh sâu răng. Khi thành phố Grand
Rapids của bang Michigan, Hoa Kỳ đã được quyết định thêm fluor vào nguồn nước
công cộng vào năm 1945, một nghiên cứu dài hạn ở học sinh đã được tiến hành để
xác định hiệu quả của fluor hóa nước máy trong việc làm giảm tỷ lệ sâu răng. Nghiên
cứu này đã kết luận rằng sau 11 năm fluor hóa nước, tỷ lệ sâu răng của trẻ em đã giảm
từ 50% đến 63% [57], [58]. Các nghiên cứu hợp tác đã được thực hiện trong cùng thời
điểm ở New York (New Burgh-Kngston) và Illinois (Evanston-Oak Park) đã báo cáo
giảm tỷ lệ sâu răng từ 57% đến 70% [127].
Trong tổng số 73 nghiên cứu đã được ấn hành giữa năm 1956 đến năm 1979, hầu
hết đều báo cáo tỷ lệ giảm sâu răng do fluor hóa nước mang lại là khoảng 50% đến
60% [124].
Trong suốt những năm đầu của chương trình fluor hóa nước, fluor trong nước là
nguồn cung cấp fluor chủ yếu cho cộng đồng, bởi vì không có bất kỳ sản phẩm có
- Xem thêm -