Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hình thành doanh nghiệp spin-off trong các tổ chức nc&tk góp phần thúc đẩy thươn...

Tài liệu Hình thành doanh nghiệp spin-off trong các tổ chức nc&tk góp phần thúc đẩy thương mại hóa các kết quả nghiên cứu (trường hợp ngành dược) luận văn ths. kinh doanh và quản lý

.PDF
89
822
131

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC VIỆN CHIẾN LƯỢC CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HÌNH THÀNH DOANH NGHIỆP SPIN-OFF TRONG CÁC TỔ CHỨC NC&TK GÓP PHẦN THÚC ĐẨY THƯƠNG MẠI HOÁ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (TRƯỜNG HỢP NGÀNH DƯỢC) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH : CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MÃ SỐ 60.34.70 Khóa 2005 - 2008 Người thực hiện : Vũ Thuỳ Liên Người hướng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Văn Học Hà Nội, 2008 LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... 6 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................... 7 DẪN NHẬP........................................................................................................... 8 1. Lý do nghiên cứu: ............................................................................... 8 2. Lịch sử nghiên cứu .............................................................................. 9 3. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................... 11 4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 12 5. Mẫu khảo sát ..................................................................................... 12 6. Vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 12 7. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................... 13 8. Phương pháp chứng minh giả thuyết ................................................ 13 9. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 14 10. Kết cấu của luận văn ....................................................................... 15 Danh mục tài liệu tham khảo ................................................................ 15 CHƯƠNG I.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÐỔI MỚI, DOANH NGHIỆP SPINOFF...................................................................................................................... 16 1.1. Một số khái niệm sử dụng trong luận văn...................................... 16 1.1.1. Khái niệm về đổi mới ............................................................ 16 1.1.2. Sản phẩm của quá trình đổi mới ............................................ 17 1.1.3. Hoạt động đổi mới ................................................................. 18 1.1.4. Chính sách đổi mới ................................................................ 19 1.1.5. Hệ thống đổi mới quốc gia..................................................... 19 1.1.6. Cơ sở hạ tầng cho đổi mới ..................................................... 20 1.2. Khái niệm doanh nghiệp spin-off .................................................. 21 1.2.1. Doanh nghiệp spin-off - bộ phận hợp thành của cơ sở hạ tầng đổi mới ................................................................................... 21 1.2.2. Kết quả NC&TK và vấn đề sở hữu - điều kiện quan trọng để thành lập và hoạt động có hiệu quả của doanh nghiệp spin-off29 1.3. Thương mại hoá kết quả NC&TK ................................................. 31 1.3.1.Thương mại hoá kết quả NC&TK và điều kiện thực hiện..... 31 1.3.2. Thương mại hoá kết quả NC&TK - yếu tố quan trọng để thực hiện chính sách đổi mới ......................................................... 32 1.3.3. Thương mại hoá kết quả NC&TK và vai trò thúc đẩy của doanh nghiệp spin-off ....................................................................... 33 CHƯƠNG II.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP SPIN-OFF TẠI MỘT SỐ VIỆN NGHIÊN CỨU NƯỚC TA ....... 38 2.1. Tổng quan về thực trạng phát triển doanh nghiệp spin-off trong một số viện công nghệ............................................................................. 38 2.1.1. Quá trình hình thành .............................................................. 38 2.1.2. Các loại hình (doanh nghiệp theo hình thức sở hữu, theo lĩnh vực hoạt động, theo chức năng, theo chuỗi đổi mới v.v…) .. 40 2.1.3. Các vấn đề nảy sinh: .............................................................. 41 2.2. Tổng quan về thực trạng phát triển doanh nghiệp spin-off trong một số viện ngành dược .......................................................................... 44 2.2.1.Quá trình hình thành ............................................................... 44 4 2.2.2. Các loại hình doanh nghiệp KH&CN của ngành dược ......... 45 2.2.3. Các vấn đề nảy sinh giữa tổ chức mẹ và doanh nghiệp spin-off trong ngành dược ................................................................... 46 2.3. Vai trò của các doanh nghiệp spin-off trong việc thúc đẩy thương mại các kết quả NC&TK trong công nghiệp và trong ngành dược. 47 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến việc thành lập hoạt động và các doanh nghiệp spin-off ở Việt Nam. ................................................. 49 2.4.1. Thực trạng năng lực và sản phẩm NC&TK của các tổ chức NC&TK . ............................................................................... 49 2.4.2. Tinh thần kinh thương và nhu cầu thành lập doanh nghiệp spinoff ở các viện NC&TK trong ngành dược Việt Nam ............ 54 2.4.3. Hệ thống các chính sách khuyến khích phát triển xét theo quan điểm của chính sách đổi mới ................................................. 55 CHƯƠNG III.CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP SPIN-OFF NHẰM THÚC ÐẨY THƯƠNG MẠI HOÁ KẾT QUẢ NC&TK TRONG CÁC VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI ................................................................... 62 3.1. Lựa chọn ưu tiên - các lĩnh vực khuyến khích thành lập ............... 62 3.2. Các giải pháp đảm bảo thành lập doanh nghiệp spin-off nhằm thúc đẩy thương mại hoá kết quả NC&TK .............................................. 64 3.2.1. Nâng cao năng lực NC&TK và chất lượng sản phẩm NC&TK của các tổ chức NC&TK theo hướng đổi mới tổ chức và cơ chế hoạt động đáp ứng mục tiêu của chính sách đổi mới ............ 64 3.2.2. Nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức NC&TK trong tổ chức hoạt động sử dụng và phát triển nhân lực KH&CN ................................................................................. 66 3.2.3. Tăng cường sự gắn kết giữa tổ chức mẹ và doanh nghiệp spinoff trên cơ sở giải quyết thoả đáng quyền sở hữu trí tuệ và tài sản, cũng như cán bộ KH&CN .............................................. 66 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 73 PHỤ LỤC 1 ......................................................................................................... 76 Doanh nghiệp KH&CN IMI trực thuộc Viện Nghiên cứu Thiết kế ............. 76 Chế tạo máy và Dụng cụ công nghiệp .............................................................. 76 PHỤ LỤC 2 ......................................................................................................... 79 Công ty phát triển phụ gia và sản phẩm dầu mỏ -APP .................................. 79 PHỤ LỤC 3 ......................................................................................................... 82 Mô hình chuyển đổi thành công ở Viện Gang thép, Bộ Kinh Mậu và Công ty cổ phần Công nghệ và Vật liệu An Thái (AT&M). .................................... 82 PHỤ LỤC 4 ......................................................................................................... 84 Công ty Văcxin và sinh phẩm số 1 (VABIOTECH) ....................................... 84 PHỤ LỤC 5 ......................................................................................................... 85 Công ty Dược khoa - Thuộc Trường Đại học Dược ....................................... 85 PHỤ LỤC 6 ......................................................................................................... 87 Công ty cổ phần TRAPHACO .......................................................................... 87 5 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp. Điều đầu tiên, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Học - một nhà khoa học với kiến thức chuyên môn của mình cộng với lòng tận tâm với học trò đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, ngoài việc thu lượm được những kiến thức, em đã học được ở thầy sự nghiêm khắc trong việc rèn rũa về tư duy khoa học và phương pháp trình bày. Em xin bày tỏ lời cảm ơn tới các thầy, cô trong Viện Chiến lược Chính sách Khoa học và Công nghệ và Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập của mình. Cuối cùng, em xin trân trọng cảm ơn Viện Chiến lược Chính sách Khoa học và Công nghệ đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tra cứu, tìm kiếm các tư liệu cần thiết phục vụ cho luận văn này. Luận văn đã được hoàn thành theo đề cương đã duyệt. Tuy nhiên, vẫn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được nhiều ý kiến góp ý của các thầy cô và các bạn đồng học. Xin chân thành cảm ơn! Học viên Vũ Thùy Liên 6 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ CGCN Chuyển giao công nghệ CNC Công nghệ cao CP Chính phủ CT Chỉ thị ĐMCN Đổi mới công nghệ ĐTMH Đầu tư mạo hiểm KH&CN Khoa học và công nghệ KH&ĐT Kế hoạch và đầu tư KT-XH Kinh tế - xã hội KHXHNV Khoa học xã hội và nhân văn NC&TK Nghiên cứu và triển khai NĐ Nghị định OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế QĐ Quyết định NĐ-CP Nghị định – Chính phủ NIS Hệ thống đổi mới quốc gia SHTT Sở hữu trí tuệ SXKD Sản xuất kinh doanh TP Thành phố TTg Thủ tướng Chính phủ 7 DẪN NHẬP 1. Lý do nghiên cứu: Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh thị trường, sản xuất sản phẩm từ kết quả nghiên cứu đang trở thành nhu cầu bức thiết không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn đối với các viện NC&TK ở nước ta khi mà chủ trương “chuyển các viện nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp” (Nghị quyết TW-VI khoá VIII) đã được thể chế hoá tại Nghị định 115/2005-CP của Chính phủ. Xét về phương diện lý luận, Nghị định này còn có một số khía cạnh cần bàn, song xét về công cụ điều tiết, Nghị định 115/CP có tác động buộc các tổ chức KH&CN gắn chặt hơn nữa với thị trường trên cơ sở phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mình. Nói cách khác, các viện buộc phải “thương mại hoá” kết quả nghiên cứu để tồn tại và phát triển. Nhiều tổ chức KH&CN đã tiến hành tự điều chỉnh hoạt động, cơ cấu lại tổ chức, hình thành các cơ cấu sản xuất mới (các doanh nghiệp phối thuộc, các công ty cổ phần, các doanh nghiệp do một số nhà khoa học có kết quả nghiên cứu và tinh thần kinh thương thành lập v.v…). Xuất hiện nhiều hình thức tổ chức mới trải rộng từ nghiên cứu đến thiết kế - sản xuất thử nghiệm và sản xuất sản phẩm từ kết quả nghiên cứu. Trong một số hướng công nghệ cao hoặc công nghệ trình độ cao đã hình thành các doanh nghiệp có sức cạnh tranh không chỉ tại thị trường trong nước mà còn trên thị trường quốc tế. Điển hình như Viện IMI, Viện Khoa học và Công nghệ mỏ, Viện Hoá học Công nghiệp, Công ty Văcxin thuộc Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương, Công ty Trapaco, v.v.. Thực tế cho thấy, mặc dù đã có nhiều văn bản chính sách của Nhà nước đã được công bố để điều chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất khởi phát từ viện nghiên cứu và trường đại học, song cho tới nay nhiều doanh nghiệp vẫn còn đang gặp không ít khó khăn. Nhiều mâu thuẫn nảy sinh giữa viện, trường với tư cách là tổ chức mẹ và doanh nghiệp trong vấn đề sở hữu trí tuệ, sử dụng trang thiết bị, điều chuyển nhân lực và nổi cộm hơn cả là những vấn đề liên quan đến tài chính - công cụ quan trọng điều tiết loại hình tổ chức này – phương tiện thúc đẩy thương mại hoá các 8 kết quả NC&TK. Trong bối cảnh đó cần thiết phải có cách tiếp cận đúng để giải quyết các vấn đề nảy sinh xét cả về mặt lý luận, phương pháp luận và các biện pháp chính sách cụ thể. Vì vậy, việc nghiên cứu cơ sở hình thành các tổ chức sản xuất khởi phát từ viện nghiên cứu (hay theo cách mà các nhà hoạch định chính sách nói là doanh nghiệp spin-off), tác động của nó với tư cách là một thành phần tạo hệ của hệ thống đổi mới là hết sức cần thiết, đặc biệt khi nó được xem xét theo quan điểm của chính sách đổi mới (innovation policy). Kết quả nghiên cứu cũng góp phần cung cấp luận cứ để xây dựng chính sách phát triển các doanh nghiệp spin-off nhằm thúc đẩy thương mại hoá kết quả NC&TK với tư cách là thành phần của cơ sở hạ tầng của hệ thống đổi mới quốc gia. 2. Lịch sử nghiên cứu Doanh nghiệp spin-off với mục đích thúc đẩy thương mại hoá kết quả NC&TK, đã và đang là chủ đề của nhiều nhà nghiên cứu chính sách, cụ thể: Đặng Duy Thịnh (năm 2000) với đề tài “Nghiên cứu xây dựng luận cứ khoa học cho việc thương mại hoá hoạt động khoa học và công nghệ ở Việt Nam”. Đề tài nhằm mục tiêu làm rõ quan điểm lý luận, phạm trù, yếu tố về vấn đề thương mại hoá kết quả hoạt động KH&CN và trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tổng quát cần thiết cho chính sách KH&CN và chính sách có liên quan trong thời kỳ chuyển đổi ở Việt Nam. Hoàng Văn Tuyên (năm 2006) với đề tài: "Nghiên cứu quá trình phát triển chính sách đổi mới – Kinh nghiệm quốc tế và gợi suy cho Việt Nam". Công trình này tập trung vào xác định đặc trưng cơ bản của đổi mới và chính sách đổi mới, tầm quan trọng của chính sách đổi mới, xem xét các khía cạnh khác nhau trong quá trình phát triển chính sách đổi mới của một số quốc gia điển hình. Xem xét tình hình Việt Nam (theo khung của OECD) chỉ mang tính thăm dò, minh chứng cho các tác giả nghiên cứu. Nguyễn Lan Anh (năm 2004) với đề tài: "Nghiên cứu cơ chế, biện pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu và phát triển sau nghiệm thu". 9 Đề tài tập trung vào việc luận giải các biện pháp chính sách thúc đẩy áp dụng nhanh các kết quả nghiên cứu sau nghiệm thu vào sản xuất và đời sống thực tế. Xét theo khía cạnh thương mại hoá kết quả NC&TK, tác giả mới chỉ đề cập tới việc hoàn thiện sản phẩm cung theo một số tiêu chuẩn chất lượng “sau nghiệm thu” để có thể nhanh chóng được bên mua – doanh nghiệp chấp nhận. Phạm Quang Trí (năm 2004) với đề tài: "Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn một số loại hình tổ chức sản xuất – kinh doanh trong các viện NC&PT". Đề tài chủ yếu tập trung vào việc phân tích các loại hình tổ chức sản xuất thuộc viện nghiên cứu, vai trò của các tổ chức này trong việc đẩy nhanh kết quả NC&TK vào thực tế sản xuất, thúc đẩy liên kết trực tiếp giữa các khâu sản xuất - nghiên cứu - thị trường, giảm các chi phí giao dịch v.v… Phạm Thị Bích Hà (năm 2007) với đề tài: ”Nghiên cứu đặc điểm hệ thống đổi mới ngành ở Việt Nam - Trường hợp ngành công nghiệp dược phẩm“. Đề tài tập trung vào các yếu tố liên kết chính sách đổi mới cấp ngành và phân tích thực chứng ngành dược Việt Nam. Nguyễn Thị Minh Nga (2006) với đề tài: ”Bàn về khía cạnh pháp lý cho doanh nghiệp KH&CN”. Nghiên cứu đề cập đến các đặc trưng của doanh nghiệp KH&CN, vai trò và động cơ của doanh nghiệp KH&CN. Các thủ tục thành lập doanh nghiệp, hình thức hoạt động, tổ chức và quản lý, liên kết nghiên cứu, các nhân tố thuận lợi và khó khăn đối với doanh nghiệp KH&CN, sự cần thiết và phạm vi chính sách hỗ trợ, các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp KH&CN. Hoàng Văn Tuyên - Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN (2005) đã đưa ra một số các khái niệm, kinh nghiệm của thế giới về mô hình doanh nghiệp KH&CN và các hình thức đầu tư tài chính cho loại hình doanh nghiệp này. Ngoài ra, nhiều bài báo khoa học về vấn đề ĐMCN trên cơ sở áp dụng kết quả NC&TK, thực trạng và biện pháp thúc đẩy gắn kết hoạt động 10 KH&CN với sản xuất đã được đăng tải trên các tạp chí nghiên cứu khác nhau. Các nghiên cứu trên đây chủ yếu xem xét ở tầm lý thuyết cơ bản, hoặc ở một số khía cạnh chính sách cụ thể, chính sách gắn kết NC&TK với sản xuất nói chung. Chưa có nghiên cứu nào phân tích một cách sâu sắc thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp spin-off ở Việt Nam nói chung và trong một số ngành cụ thể nói riêng theo quan điểm của chính sách đổi mới; vai trò của các doanh nghiệp này trong việc trực tiếp thúc đẩy thương mại kết quả NC&TK cũng như đề xuất trong giải pháp chính sách khuyến khích hoạt động và phát triển loại hình doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trường sơ khai của Việt Nam khi các thành phần tạo hệ của nó chưa phát triển đầy đủ. Đi trước một bước, cần nhấn mạnh rằng, việc xuất hiện các doanh nghiệp spin-off đặt dấu ấn quan trọng cho thị trường sản phẩm KH&CN nói chung và thương mại hoá kết quả NC&TK nói riêng. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu chung Phân tích cơ chế hình thành, phát triển và hoạt động loại hình doanh nghiệp spin-off trong các tổ chức NC&TK (khởi phát từ các tổ chức NC&TK) và tác động của nó đối với việc thương mại hoá kết quả nghiên cứu. Đề xuất một số giải pháp chính sách thúc đẩy. 3.2. Mục tiêu cụ thể Phân tích vai trò của doanh nghiệp spin-off theo quan điểm của chính sách đổi mới: doanh nghiệp spin-off - bộ phận hợp thành của cơ sở hạ tầng hệ thống đổi mới quốc gia; Nghiên cứu quá trình thương mại hoá kết quả NC&TK và tác động thúc đẩy của doanh nghiệp spin-off trong quá trình này; Đề xuất các giải pháp thúc đẩy hình thành và phát triển loại hình doanh nghiệp spin-off trong điều kiện của Việt Nam; 11 4. Phạm vi nghiên cứu 4.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu Cơ sở lý luận về hoạt động hoạt động đổi mới (NC&TK và hoạt động đổi mới, mối quan hệ giữa NC&TK và ĐMCN, vai trò của NC&TK và hoạt động đổi mới), chính sách đổi mới, hệ thống đổi mới và cơ sở hạ tầng của hệ thống đổi mới; Thực trạng hình thành, phát triển và tổ chức hoạt động của các doanh nghiệp spin-off trong các tổ chức NC&TK ở Việt Nam nói chung và ngành dược nói riêng, vai trò của các doanh nghiệp này trong việc trực tiếp thúc đẩy quá trình thương mại hoá kết quả NC&TK; Các giải pháp thúc đẩy phát triển phù hợp với điều kiện của Việt Nam; 4.2. Phạm vi thời gian Giai đoạn 2001 - 2007. Đây là thời gian nước ta chuẩn bị hội nhập (hoàn chỉnh các điều kiện để hội nhập bao gồm hệ thống pháp luật về KH&CN) và chính thức gia nhập WTO (các khó khăn nảy sinh). 5. Mẫu khảo sát - Một số tổ chức NC&TK trên địa bàn Hà Nội; - Một số doanh nghiệp spin-off trong công nghiệp và trong ngành dược. Khảo sát ở các loại hình: Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần và Công ty liên doanh liên kết; - Một số doanh nghiệp có liên quan đến việc chuyển giao các kết quả NC&TK; 6. Vấn đề nghiên cứu - Hiện trạng thương mại hoá các kết quả nghiên cứu của các tổ chức NC&TK nói chung và trong ngành dược trong 5 năm trở lại đây ra sao? 12 - Doanh nghiệp spin-off có vai trò như thế nào đối với việc thương mại hóa các kết quả nghiên cứu theo quan điểm chính sách đổi mới? - Những giải pháp chính sách thích hợp nào để doanh nghiệp spinoff hoạt động góp phần thúc đẩy thương mại hóa các kết quả nghiên cứu? 7. Giả thuyết nghiên cứu - Việc thương mại hoá các kết quả nghiên cứu của các tổ chức NC&TK nói chung đã đạt được một số kết quả bước đầu nhưng hiệu quả chưa cao, riêng đối với ngành dược chỉ dừng lại ở sản xuất thử nghiệm và chuyển giao dây chuyền sản xuất thử nghiệm (ở mức độ hạn chế); - Doanh nghiệp spin-off là một trong các chủ thể chính và là trung tâm liên kết các yếu tố của hệ thống đổi mới; - Doanh nghiệp spin-off là hình thức ngắn nhất - trực tiếp đưa sản phẩm NC&TK vào thị trường, giảm chi phí chuyển giao (transfer cost); - Các giải pháp về sở hữu trí tuệ, tài sản, tài chính và luân chuyển (mobility) nhân lực KH&CN là nhóm các giải pháp cần thiết để hình thành doanh nghiệp spin-off và hoạt động hiệu quả nhằm thúc đẩy nghiên cứu, sản xuất và thương mại hoá các kết quả nghiên cứu của các tổ chức nghiên cứu và triển khai trong ngành dược; 8. Phương pháp chứng minh giả thuyết 8.1. Luận cứ lý thuyết - Sử dụng các lý thuyết về phương pháp luận nghiên cứu khoa học, quản lý công nghệ, quản lý nghiên cứu khoa học, tổ chức KH&CN, chính sách KH&CN, chính sách đổi mới, tiếp cận hệ thống đổi mới quốc gia. - Kế thừa cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa hoạt động NC&TK với thị trường, về chính sách khuyến khích đổi mới từ các đề tài nghiên cứu khoa học đã công bố. 8.2. Luận cứ thực tế - Kết quả khảo sát hiện trạng nghiên cứu, sản xuất và thương mại hoá các kết quả nghiên cứu tại một số tổ chức NC&TK của Việt Nam; 13 - Kết quả khảo sát hiện trạng nghiên cứu, sản xuất và thương mại hoá tại một số tổ chức NC&TK của ngành dược: Viện Vệ sinh dịch tễ; Công ty Dược của Trường Đại học Dược; Một số doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân có liên quan đến thương mại hoá kết quả NC&TK v.v.; - Kinh nghiệm một số nước trên thế giới; 9. Phương pháp nghiên cứu 9.1. Phương pháp tiếp cận - Kết hợp phương pháp tiếp cận hệ thống đổi mới quốc gia, phân tích và tổng hợp, định tính và định lượng; 9.2. Phương pháp thu thập thông tin - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu cơ sở lý thuyết từ các lý thuyết có liên quan và kế thừa kết quả từ các đề tài nghiên cứu khoa học đã có. Thu thập và phân tích thông tin từ các bài báo khoa học, từ kết quả các cuộc điều tra, thống kê KH&CN và đổi mới có liên quan đã thực hiện, từ các tài liệu báo cáo kết quả hoạt động KH&CN, các văn bản chính sách có liên quan…v.v; - Phương pháp quan sát: thực tế hình thành các doanh nghiệp spinoff tại một số tổ chức NC&TK của ngành dược: Viện Vệ sinh dịch tễ; Công ty Dược của Trường Đại học Dược; Một số doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân có liên quan đến thương mại hoá kết quả NC&TK v.v...; - Phương pháp chuyên gia: thu thập bằng bảng hỏi thông tin về ý kiến chuyên gia tại các cơ quan quản lý liên quan, một số tổ chức NC&TK và doanh nghiệp và doanh nghiệp spin-off (20 chuyên gia). 9.3. Phương pháp xử lý thông tin - Xử lý toán học đối với các thông tin định lượng: sử dụng phương pháp thống kê toán học để xác định xu hướng diễn biến của tập hợp số liệu; - Xử lý lô gíc đối với các thông tin định tính: sử dụng các suy luận logíc đưa ra các phán đoán về bản chất của các sự kiện, thể hiện mối liên hệ giữa các sự kiện; 14 10. Kết cấu của luận văn Dẫn nhập Chương I. Cơ sở lý luận về hoạt động đổi mới, doanh nghiệp spinoff Chương II. Phân tích, đánh giá thực trạng hình thành và phát triển doanh nghiệp spin-off tại một số viện nghiên cứu ở nước ta, các yếu tố thuận lợi và cản trở chủ yếu Chương III. Các giải pháp chính sách khuyến khích hình thành và phát triển doanh nghiệp spin-off nhằm thúc đẩy thương mại hoá kết quả NC&TK trong các viện NC&TK Kết luận Khuyến nghị Danh mục tài liệu tham khảo 15 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÐỔI MỚI, DOANH NGHIỆP SPIN-OFF 1.1. Một số khái niệm sử dụng trong luận văn 1.1.1. Khái niệm về đổi mới Thuật ngữ đổi mới đã xuất hiện từ những năm đầu thế kỷ XX khi nhà kinh tế học Schumpeter (1911) nghiên cứu sự khác biệt giữa việc hình thành một ý tưởng cho sản phẩm hoặc qui trình (phát minh/sáng chế) và việc ứng dụng ý tưởng đó đến quá trình kinh tế (đổi mới). Đến năm 1939, Schumpeter mở rộng khái niệm đổi mới như là tập hợp các chức năng sản xuất mới, bao gồm cả tạo ra hàng hoá mới, hình thái tổ chức mới, mở ra những thị trường mới, sự kết hợp các nhân tố theo phương thức mới hoặc tiến hành sự kết hợp mới. Edquist (1997) đưa ra khái niệm đổi mới như là việc đưa ra nền kinh tế tri thức mới hoặc sự kết hợp mới của những tri thức đang có. Bên cạnh đó ông cũng phân biệt các loại đổi mới: đổi mới quy trình (công nghệ và tổ chức) và đổi mới sản phẩm (hàng hoá và dịch vụ). Ngược lại với cách tiếp cận tuyến tính trong đó quá trình đổi mới phát triển qua những giai đoạn theo trật tự thời gian và tiệm tiến (từ nghiên cứu cơ bản đến nghiên cứu ứng dụng, triển khai thực nghiệm, sản xuất sản phẩm/dịch vụ và thị trường…), một số học giả đã vận dụng cách tiếp cận mới: cách tiếp cận hệ thống. Cách tiếp cận hệ thống nhấn mạnh tầm quan trọng của những hợp phần khác nhau và sự tương tác giữa các hợp phần đó trong toàn bộ hệ thống diễn ra quá trình đổi mới. Ở đây, thuật ngữ “đổi mới” không đồng nghĩa với thuật ngữ “nghiên cứu” hoặc “chu trình công nghệ”. Đổi mới vượt ra ngoài phạm vi NC&TK và bao gồm nhiều hoạt động, cả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, tạo ra các đối tượng sở hữu công nghiệp, thương mại hóa công nghệ, hoạt động sản xuất và phân phối các sản phẩm, dịch vụ mới trên thị trường. 16 Đổi mới là hoạt động tìm kiếm và theo đuổi lợi nhuận của các doanh nghiệp và doanh nhân trên thị trường thông qua quá trình tạo ra sản phẩm và dịch vụ mới được thị trường chấp nhận.1 Tóm lại, đã có rất nhiều cách hiểu khác nhau về đổi mới được đăng tải trên các tài liệu quốc tế và trong nước nhưng nhìn chung, các cách tiếp cận này đều dẫn đến điểm chung về đổi mới, đó là đưa ra được sản phẩm/quy trình mới hay sản phẩm /quy trình được cải tiến mang lại lợi ích trên thị trường. Với cách hiểu như vậy thì định nghĩa của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) năm 2005 có thể xem là khá đầy đủ 2: Đổi mới không chỉ đơn thuần là đổi mới công nghệ mà có thể là đổi mới sản phẩm (hàng hoá và dịch vụ) hoặc quy trình (công nghệ và tổ chức) bao gồm các sản phẩm và quy trình mới hay các sản phẩm và quy trình được cải tiến. Việc đổi mới sản phẩm và quy trình được thực hiện nếu nó đưa được sản phẩm mới ra thị trường (đổi mới sản phẩm) hoặc được sử dụng trong quy trình sản xuất (đổi mới quy trình). Đổi mới sản phẩm và quy trình bao gồm một loạt các hoạt động khoa học, công nghệ, tổ chức, tài chính và thương mại. Doanh nghiệp thực hiện đổi mới sản phẩm và quy trình là đơn vị đã thực hiện các sản phẩm hoặc quy trình mới hoặc cải tiến đáng kể trong khoảng thời gian nhất định. Để đổi mới thành công (đưa sản phẩm mới/được cải tiến ra thị trường hoặc quy trình mới/được cải tiến áp dụng trong sản xuất), doanh nghiệp cần thực hiện nhiều hoạt động khác nhau tuỳ thuộc vào bản chất của đổi mới đó. 1.1.2. Sản phẩm của quá trình đổi mới Một sản phẩm hoặc dịch vụ chỉ được xem là đổi mới một khi sản phẩm, dịch vụ hoặc quy trình công nghệ mới đã ra khỏi phòng thí nghiệm, được đưa ra thị trường và được thị trường chấp nhận, được mua - bán và sử dụng trong xã hội. Sản phẩm của quá trình đổi mới được hình thành theo một quá trình: từ khi tạo ra sáng chế và qua các hoạt động thử nghiệm, chế tạo, sản xuất 1 Nguyễn Mạnh Quân: Đề tài cấp cơ sỏ “Nghiên cúu nhận dạng hệ thống quốc gia về đổi mới của Việt Nam” 2 Hoàng Văn Tuyên: Đề tài cấp cơ sở” Nghiên cứu quá trình phát triển chính sách đổi mới” 17 để biến sáng chế từ chỗ chỉ là ý tưởng, những bản vẽ trở thành những sản phẩm và dịch vụ mới được mua bán trên thị trường, được thị trường chấp nhận. Mục đích cuối cùng của đổi mới là đưa ra các sản phẩm mới, dịch vụ mới được người sử dụng chấp nhận, trong khi sáng chế công nghệ chỉ được xem như là phương tiện, là một trong số nhiều điều kiện cần để tạo ra sản phẩm mới, dịch vụ mới. Theo tổ chức OECD “Các sản phẩm hay quy trình công nghệ mới chỉ được coi là được thực hiện nếu như đã được thị trường chấp nhận hoặc được sử dụng trong quá trình sản xuất”. 1.1.3. Hoạt động đổi mới Hoạt động đổi mới là một hoạt động tổng thể bao gồm nhiều hoạt động khác nhau từ NC&TK đến thiết kế, chế tạo, sản xuất, thương mại hóa, trao đổi và tiêu dùng sản phẩm mới và dịch vụ mới trên thị trường. Hoạt động đổi mới bao gồm các hoạt động NC&TK và ngoài NC&TK. Trong phạm vi của hoạt động đổi mới, ranh giới giữa các loại hoạt động không những không còn mà hơn thế, chúng tự liên kết, đan xen, lồng ghép và tích hợp với nhau một cách hữu hiệu để có thể tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới được xã hội và thị trường chấp nhận.3 Điểm khác biệt cơ bản giữa hoạt động KH&CN với hoạt động đổi mới là ở chỗ: Nếu đầu ra của các hoạt động KH&CN là các phát minh, sáng chế thì đầu ra của các hoạt động đổi mới là các sản phẩm, dịch vụ mới được xã hội và thị trường chấp nhận. Chính vì vậy, việc đòi hỏi các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phải tạo ra sản phẩm và dịch vụ mới đem lại hiệu quả kinh tế cao khó có thể được đáp ứng, trừ khi các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đó được đặt trong hệ thống của các hoạt động đổi mới và có cơ chế bảo đảm cho các hoạt động đổi mới diễn ra và phát huy tác dụng. Hoạt động đổi mới không chỉ bó hẹp và kết thúc khi đưa ra được ý tưởng và các thiết kế công nghệ trong phòng thí nghiệm hoặc các sáng chế công nghệ được đăng ký và cấp bằng. Hoạt động đổi mới còn tiếp diễn kể từ khi các sáng chế công nghệ được ứng dụng vào sản xuất cho đến khi đưa ra được những sản phẩm hoặc dịch vụ mới được thị trường chấp nhận. 3 Tạp chí Hoạt động Khoa học, Số 5/2008 18 1.1.4. Chính sách đổi mới Về đại thể, chính sách đổi mới là một tập hợp có hệ thống các biện pháp chính sách để điều tiết có hiệu quả các hoạt động đổi mới. Chính sách đổi mới có thể hiểu là những can thiệp của nhà nước tạo điều kiện thuận lợi và môi trường thúc đẩy cho sự thay đổi kinh tế có lợi nhất, khuyến khích phát triển nguồn nhân lực, hình thành những ý tưởng mới và hiện thực hoá những ý tưởng mới này thành các sản phẩm, quy trình và dịch vụ. Chính sách đổi mới là những chính sách tác động đến những quyết định của doanh nghiệp để phát triển, thương mại hoá và thực hiện những công nghệ mới.4 Khi xem xét quá trình phát triển chính sách đổi mới của mỗi quốc gia, người ta thường căn cứ vào một số vấn đề cơ bản như: i) Quá trình hoạch định và điều phối chính sách đổi mới; ii) Môi trường có lợi cho đổi mới; iii) Truyền bá tri thức và công nghệ trong nền kinh tế và iv) Phát triển nguồn nhân lực và văn hoá đổi mới. Cũng cần phải nhấn mạnh rằng, chính sách đổi mới không thuần túy là một chính sách mới, mà là tập hợp có hệ thống các chính sách công nghiệp, chính sách thương mại, chính sách giáo dục, chính sách khoa học và công nghệ… Nếu tập hợp đó không có tính hệ thống thì không thể nói đến chính sách đổi mới. 1.1.5. Hệ thống đổi mới quốc gia Theo định nghĩa của OECD, hệ thống đổi mới quốc gia (NIS)5 là một hệ thống các cơ quan, tổ chức nhà nước và tư nhân, thực hiện các hoạt động nhằm nghiên cứu, du nhập, cải tiến và phổ biến các công nghệ mới. Trong NIS, các doanh nghiệp công và tư, các trường đại học và các cơ quan của Chính phủ tương tác với nhau nhằm hướng đến sự phát triển của KH&CN trong phạm vi quốc gia. Tính tương hỗ của các đơn vị này có thể 4 5 Mowery: 1992 Nguồn: Research Policy, 2/2002 19 là về mặt kỹ thuật, thương mại, luật pháp và tài chính, nhằm những mục đích phát triển, bảo trợ hay thực hiện các hoạt động KH&CN. NIS cũng có thể được hiểu như là một tập hợp các cơ quan, tổ chức và các cơ chế chính sách tương tác lẫn nhau nhằm theo đuổi các mục tiêu KT-XH bằng việc áp dụng các thành quả KH&CN. Theo OECD, có 4 điểm quan trọng sau cần phải lưu ý: - Cần có một tập hợp các cơ quan và tổ chức, cơ chế chính sách hiệu quả xét theo chức năng của một NIS; - Cần có sự tương tác hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức và các chương trình hành động; - Đảm bảo sự hài hoà và đồng thuận trong các mục tiêu và tầm nhìn; - Đảm bảo một môi trường chiến lược riêng tạo thuận lợi cho đổi mới. 1.1.6. Cơ sở hạ tầng cho đổi mới Cơ sở hạ tầng đổi mới là một hệ thống tổng thể bao gồm các tổ chức, tác nhân liên quan như tổ chức NC&TK, doanh nghiệp, trường đại học, cơ quan quản lý nhà nước, hiệp hội nghề nghiệp, các tập đoàn, các tổ chức tư vấn, chuyển giao công nghệ, trung tâm thông tin và tư vấn các lĩnh vực đổi mới cho doanh nghiệp, công viên khoa học, vườn ươm và một số hình thái tổ chức khác là những tổ chức trung gian. Hệ thống này rất quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các doanh nghiệp đổi mới, doanh nghiệp CNC, doanh nghiệp KH&CN, tăng cường khả năng truyền bá, phổ biến tri thức và công nghệ trong nền kinh tế cũng như đưa ra khung khổ luật pháp; tài chính; phổ biến thông tin; các dịch vụ chuyển giao/phổ biến công nghệ; hỗ trợ thương mại hoá. Bên cạnh đó, các chương trình của Chính phủ, các quỹ đầu tư mạo hiểm cũng đóng vai trò tạo động lực cho đổi mới. Tất cả tạo hệ trên đây liên kết với nhau theo quan hệ tương tác và có mục tiêu chung là tạo ra sản phẩm đổi mới ở doanh nghiệp. Vì vậy, người ta thường nói, trong hệ thống đổi mới quốc gia, doanh nghiệp là trung tâm. 20 1.2. Khái niệm doanh nghiệp spin-off Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp spin-off. Do vậy, trong luận văn này cần thiết phải phân tích các quan niệm về doanh nghiệp spin-off của các kết quả nghiên cứu trước đây về loại hình doanh nghiệp này. 1.2.1. Doanh nghiệp spin-off - bộ phận hợp thành của cơ sở hạ tầng đổi mới 1.2.1.1. Khái niệm doanh nghiệp khoa học và công nghệ (spin-off) Khái niệm “spin-off” về bản chất xuất phát từ lĩnh vực vật lý nguyên tử là một quá trình điện tử chuyển động quay quanh hạt nhân khi tích đủ năng lượng thì điện tử đó văng ra khỏi quỹ đạo chuyển động xa hạt nhân hơn. Trong các tài liệu nghiên cứu phương tây, đặc biệt là ở Mỹ và Anh, khái niệm doanh nghiệp khoa học và công nghệ được hiểu là doanh nghiệp khoa học spin-off (academic spin-offs) và doanh nghiệp dựa trên công nghệ mới/doanh nghiệp dựa trên công nghệ cao. Doanh nghiệp spin-off được hiểu là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, được hình thành dựa trên cơ sở áp dụng, khai thác các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ được tạo ra ở viện nghiên cứu, trường đại học hoặc do cá nhân hoặc tập thể các nhà khoa học, kĩ sư,… có trình độ kiến thức và năng lực chuyên môn cao, có tinh thần kinh thương rời khỏi tổ chức mẹ để bắt đầu một sự kinh doanh độc lập, mới. Các sản phẩm của doanh nghiệp KH&CN là các kết quả nghiên cứu KH&CN, đặc biệt là sản phẩm mới, công nghệ mới, do đó nó mang tính đặc thù và khác với các sản phẩm hàng hóa thông thường khác như chứa đựng nhiều yếu tố vô hình, có nhiều ràng buộc về quyền sở hữu, khó định giá. Tuy nhiên đây lại là nền tảng, là động lực thúc đẩy quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Dựa trên các khái niệm khác nhau, có thể đồng tình với quan điểm của Bạch Tân Sinh cho rằng việc hình thành doanh nghiệp spin-off tương 21 tự quá trình điện tử chuyển động quay quanh hạt nhân, khi tích đủ năng lượng thì điện tử đó văng ra khỏi quỹ đạo chuyển động. Tuy nhiên, ở đây tác giả bổ sung thêm quan điểm “tích hợp” của tác giả Nguyễn Văn Học spin-off là quá trình điện tử quay quanh hạt nhân và tích lũy năng lượng đến khi đủ điều kiện (ái lực giảm dần) thì văng ra khỏi quỹ đạo, kết hợp với một số yếu tố khác bên ngoài để hình thành nên “đám mây điện tử” hoặc “điện tử tự do - doanh nghiệp độc lập”. Từ các phân tích về nguyên lý hình thành doanh nghiệp spin-off ở trên, khó có thể nhất trí với một số quan điểm cho rằng doanh nghiệp spinoff có quan hệ “gắn bó hữu cơ” với tổ chức mẹ, vì như vậy là trái với nguyên lý của spin-off là sau quá trình tích lũy đủ năng lượng thì tách khỏi tổ chức mẹ và hoạt động độc lập. Có thể trong một số trường hợp, sau khi tách ra, doanh nghiệp vẫn chịu sự chi phối của hệ thống mẹ trong thời gian đầu nhưng sau đó là hoạt động độc lập. “Thời gian đầu” này chỉ là quá độ để doanh nghiệp trưởng thành. Cần rút ngắn giai đoạn quá độ này để sao nó không trở thành căn bệnh lệ thuộc, làm giảm tính sáng tạo của doanh nghiệp spin-off. Từ các phân tích trên đây, có thể đưa ra một khái niệm về doanh nghiệp spin-off phù hợp với điều kiện của Việt Nam như sau: “Doanh nghiệp spin-off là doanh nghiệp được hình thành trên cơ sở áp dụng/khai thác kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ được tạo ra ở viện nghiên cứu, trường đại học, tổ chức nghiên cứu tư nhân hoặc bởi một cá nhân hoặc tập thể nhà khoa học, công nghệ, sáng chế (người khởi xướng/sáng lập doanh nghiệp). Người sáng lập doanh nghiệp spin-off thường có một hoặc cả ba đặc trưng sau đây:  Sở hữu một bí quyết công nghệ cụ thể và có thể áp dụng bí quyết công nghệ đó để đổi mới sản phẩm hoặc đổi mới quá trình;  Có tinh thần kinh thương: quan tâm đến việc khai thác một cách tối đa bí quyết công nghệ cụ thể đã có; 22
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng