Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện từ thực tiễn tỉnh tiề...

Tài liệu Hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện từ thực tiễn tỉnh tiền giang

.PDF
89
348
114

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ PHÁT THẠNH HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHIỆN MA TÚY SAU CAI NGHIỆN TỪ THỰC TIỄN TỈNH TIỀN GIANG Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60.90.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ THỊ HOÀI THU HÀ NỘI - 2017 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn Thạc sỹ, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá nhân và tập thể. Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Thị Hoài Thu đã tận tâm hướng dẫn trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn thành Luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Học viên khoa học xã hội và Học viên ASI Philippin đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập, thực hiện và hoàn thành Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan đơn vị, các đồng chí lãnh đạo địa phương trong tỉnh Tiền Giang; Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội; Chi cục phòng chống tệ nạn xã hội; Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Tiền Giang. Tôi cũng xin chân thành cảm những người nghiện ma túy sau cai nghiện đã giúp tôi trả lời bảng câu hỏi khảo sát làm cơ sở cho việc phân tích và đưa ra kết quả nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này. Mặc dù đã rất cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình. Tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót hoặc có những phần nghiên cứu chưa sâu. Rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp quí báu của quý thầy, cô và các bạn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lê Phát Thạnh MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHIỆN MA TÚY SAU CAI NGHIỆN ................................................... 13 1.1. Một số khái niệm cơ bản của nghiên cứu............................................................... 13 1.2. Nguyên tắc hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện ............ 19 1.3. Nội dung hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện ................. 21 1.4. Các kỹ năng hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện ............ 24 1.5. Ý nghĩa hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện ................... 26 1.6. Các chính sách của Trung ương và địa phương ..................................................... 27 1.7. Nhân viên xã hội .................................................................................................... 29 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHIỆN MA TÚY SAU CAI NGHIỆN TỪ THỰC TIỂN TỈNH TIỀN GIANG ................. 32 2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu và mẫu nghiên cứu .................... 32 2.2. Thực trạng hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện từ thực tiễn tỉnh Tiền Giang ...................................................................................................... 39 Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHIỆN MA TUÝ SAU CAI NGHIỆN ................................................................... 65 3.1. Một số yếu tố kinh tế xã hội ảnh hưởng đến hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện ....................................................................................... 65 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện ở Tiền Giang ................................................. 67 3.3. Một số khuyến nghị hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện 70 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 79 PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 81 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Viết đầy đủ Viết tắt CTXH : Công tác xã hội CDTP : Chất dạng thuốc phiện NVXH : Nhân viên xã hội NNMT : Người nghiện ma túy NNMT SCN : Người nghiện ma túy sau cai nghiện THNCĐ : Tái hòa nhập cộng đồng TNSCN : Thanh niên sau cai nghiện TVHN : Tư vấn hướng nghiệp DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tuổi của người nghiện ma túy sau cai nghiện .................................................. 32 Bảng 2.2: Trình độ đào tạo nghề trước cai và sau khi THNCĐ......................................... 39 Bảng 2.3: Loại nghề được đào tạo trước cai và khi THNCĐ (tỷ lệ %) .............................. 39 Bảng 2.4: Những lý do chưa được hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện (tỷ lệ %). ............................................................................................................... .42 Bảng 2.5: Đánh giá về mức độ phù hợp của việc đào tạo nghề tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội (tỷ lệ %) ............................................................................ .44 Bảng 2.6: Việc làm trước khi cai nghiện, sau khi THNCĐ và hiện nay của người nghiện ma túy sau cai nghiện ............................................................................................ 46 Bảng 2.7: Mối quan hệ giữa nghề nghiệp hiện tại và thời gian nghiện ma túy (tỷ lệ %) . 47 Bảng 2.8: Mối quan hệ giữa nghề nghiệp hiện tại và thời gian THNCĐ (tỷ lệ %) ........... 48 Bảng 2.9: Mức độ hài lòng với việc làm hiện tại sau khi THNCĐ (tỷ lệ %) .................... 52 Bảng 2.10: Khả năng hỗ trợ việc làm đối với NNMTSCN của các chủ thể xã hội khi người nghiện ma túy THNCĐ (tỷ lệ %) ............................................................................. 54 Bảng 2.11: Lý do khi chưa có được việc làm (tỷ lệ %) ...................................................... 55 Bảng 2.12: Chủ thể quan tâm hỗ trợ việc làm sau khi THNCĐ (tỷ lệ %) ......................... 63 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Trình độ học vấn của NNMT SCN (tỷ lệ %).............................................. 32 Biểu đồ 2.2: Tình trạng hôn nhân trước cai và sau khi THNCĐ (tỷ lệ %) ...................... 33 Biểu đồ 2.3: Địa bàn cư trú trước cai nghiện và sau khi THNCĐ (tỷ lệ %) .................... 35 Biểu đồ 2.4: Số năm nghiện ma túy của người nghiện ma túy sau cai nghiện (tỷ lệ %) ..... 36 Biểu đồ 2.5: Số lần cai nghiện ma túy (tỷ lệ %).............................................................. 36 Biểu đồ 2.6: Thời gian THNCĐ từ lần cai nghiện cuối đến nay (tỷ lệ %)...................... 37 Biểu đồ 2.7: Mức độ thu nhập trước khi cai và sau khi THNCĐ (tỷ lệ %) .................... 49 Biểu đồ 2.8: Mức độ hài lòng với nghề nghiệp và việc làm hiện tại (tỷ lệ %) .............. 51 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đã từ lâu, tệ nạn ma túy là một hiểm họa lớn của toàn nhân loại. Trong đó, nhiều quốc gia đang phải gánh chịu những hậu quả nghiêm trọng do buôn lậu ma túy và nghiện ma túy gây ra cho đời sống kinh tế - xã hội. Ma túy làm suy thoái nhân cách, phẩm giá con người, tàn phá cuộc sống gia đình, gây xói mòn đạo lý, làm gia tăng tội phạm, bạo lực, tham nhũng, vắt cạn kiệt nguồn nhân lực tài chính, lẽ ra phải được huy động cho việc phát triển kinh tế - xã hội, đem lại ấm no hạnh phúc cho mọi người. Do siêu lợi nhuận và lợi dụng tự do hóa thương mại, chính sách mở cửa thu hút đầu tư của các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, bọn tội phạm ma túy tiến hành mở rộng phạm vi hoạt động sản xuất, buôn bán ma túy kết hợp với rửa tiền. Các nhóm vũ trang móc nối với bọn buôn lậu ma túy và khủng bố quốc tế để sản xuất ma túy làm nguồn tài chính phục vụ ý đồ chính trị và khủng bố quốc tế. Năm 2006, Hiệp định AFTA về tự do hóa thương mại giữa các nước ASEAN có hiệu lực, Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), đặc biệt là từ năm 2010, khi cộng đồng ASEAN xây dựng nhiều thiết chế trong quan hệ kinh tế, thương mại, du lịch … con đường xuyên Á, hành lang kinh tế Đông – Tây mở, việc đầu tư, liên doanh, liên kết sản xuất, buôn bán, dịch vụ giữa các nước Đông Nam Á cùng các nước trên thế giới sẽ diễn ra rất sôi động. Đây là thời cơ thuận lợi để tội phạm ma túy lợi dụng hoạt động, làm gia tăng tình hình buôn bán và sử dụng ma túy ở trong nước. Tệ nạn ma túy đang diễn biến phức tạp ở các nước trong khu vực nói chung, ở Việt Nam nói riêng. Tính đến cuối năm 2015, toàn quốc có khoảng 204.377 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý [14]. Song song với những biện pháp quyết liệt chống tội phạm buôn bán ma túy, nhà nước ta cũng đồng thời quan tâm đến việc tổ chức cai nghiện, giúp cho những người nghiện ma túy có thể cắt cơn, phục hồi sức khỏe, hành vi và nhân cách để có thể tái hòa nhập cộng đồng. Công tác cai nghiện phục hồi tuy đạt được một số kết quả bước đầu, nhưng tính hiệu quả và sự bền vững còn hạn chế, tỷ lệ tái nghiện còn cao. Hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện khi được chữa trị, phục hồi là một trong những biện pháp quan trọng có ý nghĩa cả về kinh tế và xã hội, nhằm giúp NNMT SCN trở về cuộc sống bình thường, góp phần nâng cao hiệu quả 7 công tác phòng chống ma túy. Chủ trương này thể hiện rõ trong các văn bản chỉ đạo của Đảng và Chính phủ như Nghị quyết 06/CP ngày 29 tháng 01 năm 1993 của Chính phủ và gần đây là Chỉ thị 21-CT/TW ngày 26/3/2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới, Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống, kiểm soát và cai nghiện ma túy trong tình hình mới. Trên thực tế, hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN sau khi được chữa trị, phục hồi, tái hòa nhập cộng đồng còn nhiều hạn chế. Ngoài những khó khăn khách quan của nền kinh tế thị trường, nguyên nhân của tình trạng này còn do nhận thức, trách nhiệm của chính quyền, đoàn thể ở các cấp chưa cao, đặc biệt là chính quyền cấp xã, cộng đồng, khu phố, thôn xóm ít quan tâm. Bản thân NNMT SCN còn có tư tưởng ỷ lại xã hội, không nỗ lực tìm việc làm. Mặt khác, Nhà nước ta cũng chưa có cơ chế chính sách phù hợp để khuyến khích, huy động nhiều thành phần kinh tế - xã hội tham gia hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN. Do vậy, dạy nghề, tổ chức lao động sản xuất, hỗ trợ việc làm có thu nhập ổn định không những là một nội dung quan trọng của quy trình cai nghiện mà còn là yêu cầu thiết yếu, tạo điều kiện đối với NNMT SCN tái hòa nhập cộng đồng, phòng chống tái nghiện có hiệu quả. Điều đó đã đặt ra một yêu cầu cấp thiết ở nước ta hiện nay là cần có sự nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ thống vấn đề hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN để giúp họ thực sự tái hòa nhập cộng đồng và có cuộc sống yên ổn, trở thành người có ích cho xã hội. Xuất phát từ những yếu tố trên, có thể thấy rằng vấn đề hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN đang là một nội dung vô cùng quan trọng và bức thiết trong xã hội hiện nay. Cũng chính điều này đã đặt ra một yêu cầu cho Nhà nước ta, phải nhanh chóng đề ra những biện pháp mang tính hệ thống hơn, nhằm giảm thiểu tối đa sự gia tăng của tệ nạn xã hội và giúp NNMT SCN sớm trở về hòa nhập với cộng đồng, có một cuộc sống ổn định và trở thành người có ích cho xã hội. Vì những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện từ thực tiễn tỉnh Tiền Giang” làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn đóng góp nghiên cứu của mình để vận dụng vào công tác hỗ trợ NNMT SCN có 8 việc làm ổn định, tái hoà nhập cộng đồng, giảm tái nghiện, tăng sức sản xuất và góp phần đảm bảo an ninh trật tự xã hội. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Bằng các cách tiếp cận chuyên ngành khác nhau, một số nghiên cứu gần đây đã đi sâu khảo cứu về việc làm của NNMT SCN trong thời gian qua. Đề tài cấp Bộ “Các giải pháp tạo việc làm cho người nghiện ma túy, người mại dâm sau khi được chữa trị phục hồi” do Nguyễn Văn Minh (2001) làm chủ nhiệm [19]. Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng việc làm, đời sống người nghiện ma túy, người bán dâm. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nhiều khả năng tái nghiện của người nghiện ma túy sau cai là do không có việc làm, mặc dù nghị lực là yếu tố quyết định, sự quan tâm của gia đình là yếu tố quan trọng giúp NNMT SCN từ bỏ. Do vậy, các đề xuất của tác giả hướng tới hoàn thiện hệ thống các giải pháp tạo việc làm đối với NNMT SCN nhằm giúp họ ổn định cuộc sống, giảm tỷ lệ tái phạm, tái nghiện. Viện nghiên cứu xã hội thành phố Hồ Chí Minh (2004 - 2005) thực hiện đề tài “Những giải pháp chủ yếu quản lý, dạy nghề cho người nghiện ma túy sau cai nghiện trong chương trình ba năm ở các trường, trung tâm tại thành phố Hồ Chí Minh” [13]. Đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra những giải pháp thực tiễn để đáp ứng nhiệm vụ quản lý và dạy nghề đối với NNMT SCN thuộc Đề án “Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy” do Quốc hội thông qua Nghị quyết 16/2003 - QH11 “Về việc thực hiện thí điểm tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho NNMT SCN ở thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” [12]. Đề tài được thực hiện đã giải quyết được vấn đề giúp những người nghiện sau kết thúc 2 năm cắt cơn, chữa bệnh, cai nghiện và phục hồi sức khỏe, người cai nghiện được phân loại chuyển sang giai đoạn “hậu cai” đó là được học văn hóa, học nghề và từng bước đưa những NNMT SCN có đủ điều kiện tối thiểu vào làm việc tại các khu công nghiệp đặc biệt do thành phố xây dựng. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã được triển khai, áp dụng trong thực tiễn, giúp hàng ngàn người từng bước tái hòa nhập cộng đồng một cách bền vững. Để đạt được thành công trên, một trong những giải pháp tác giả nêu ra trong quá trình tái hòa nhập cộng đồng cho NNMT SCN là cần phải có sự tham gia quản lý của công an khu vực, chính quyền xã, phường, thị trấn và các đoàn thể, ban điều hành khu phố. Trong đó, tác giả khẳng định 9 vai trò của gia đình và cộng đồng không thể thiếu trong quá trình phòng, chống ma túy; phải tạo ra môi trường sống hòa thuận, đoàn kết, dân chủ, quan tâm tới nhau giữa các thành viên trong gia đình, cơ quan, xí nghiệp, trường học, khu phố, xóm ấp. Nguyễn Thị Lợi với đề tài “Giải pháp hỗ trợ tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma túy ở nước ta hiện nay” [9] (năm 2008) đã chỉ ra rằng việc hỗ trợ tạo việc làm đối với NNMT SCN ở nước ta là việc làm cơ bản, cấp bách và lâu dài, có ý nghĩa quyết định tới chất lượng và hiệu quả công tác cai nghiện, phục hồi, góp phần làm giảm tỷ lệ tái nghiện và phòng chống các tệ nạn xã hội. Bên cạnh đó, việc làm đối với NNMT SCN là vấn đề lớn, cần phải có những giải pháp đồng bộ có hiệu quả, thiết thực không chỉ là trách nhiệm của ngành lao động mà là của toàn xã hội. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, có các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp nhận NNMT SCN sẽ góp phần giải quyết tốt vấn đề việc làm đối với người nghiện ma túy khi tái hòa nhập cộng đồng . Lê Hồng Minh (2010), với đề tài “Tổ chức tư vấn hướng nghiệp cho thanh niên sau cai nghiện ở thành phố Hồ Chí Minh” [10] đã đề cập khá cụ thể các loại hình tổ chức, quản lý giáo dục người nghiện ma túy và sau cai nghiện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; các nội dung, phương pháp để hoàn thiện tổ chức tư vấn hướng nghiệp đối với thanh niên sau cai nghiện tại cộng đồng. Về thực tiễn, luận án đã hệ thống hoá được các loại hình tổ chức, quản lý giáo dục NNMT SCN trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; đánh giá được thực trạng về cách tổ chức các hoạt động quản lý, giáo dục thanh niên sau cai nghiện (TNSCN) ở thành phố Hồ Chí Minh và chỉ ra những mặt hạn chế để tìm giải pháp khắc phục, hoàn thiện tổ chức tư vấn hướng nghiệp (TVHN) đối với thanh niên sau cai nghiện tại cộng đồng. Đã đề xuất được cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng tư vấn hướng nghiệp đối với TNSCN làm cơ quan đầu mối cho hoạt động TVHN đối với TNSCN ở cộng đồng; đề xuất đổi mới mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của Đội tình nguyện; xây dựng nội dung chương trình giáo dục chuyển biến nhận thức và hành vi TNSCN ở cộng đồng. Từ cách tiếp cận tâm lý học, tác giả Hoàng Thị Hương (2013) trong “Nhu cầu về việc làm của người sau cai nghiện ma túy”[5] đã nhận định rằng, sau khi được cai nghiện trở về THNCĐ, đa số người nghiện ma túy đều có nhu cầu việc làm. Tuy nhiên, chất lượng việc làm đối với NNMT SCN chưa tốt là do chưa thực sự đáp 10 ứng, phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của họ. Nếu được giúp đỡ, hỗ trợ đúng nhu cầu về việc làm đối với NNMT SCN thì công việc của họ sẽ thuận lợi hơn. Tóm lại, nhiều nhà khoa học với nhiều hướng tiếp cận khác nhau đã nghiên cứu việc làm, đặc biệt là việc làm đối với NNMT SCN. Riêng vấn đề việc làm, đã được nhiều nhà khoa học tiếp cận trên các khía cạnh như tâm lý học, giáo dục học, kinh tế học và xã hội học…Mỗi cách tiếp cận nghiên cứu đều góp phần làm rõ hơn những khía cạnh khác nhau của việc làm, đặc biệt là việc làm đối với NNMT SCN. Những nghiên cứu trên đều được thực hiện trên quy mô lớn, tại các thành phố như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh với những đặc thù riêng của các đô thị lớn, cơ hội tiếp cận việc làm đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có đề tài, luận án, luận văn nào nghiên cứu sâu hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN tại tỉnh Tiền Giang theo hướng tiếp cận của công tác xã hội; phân tích những lý do lựa chọn, những nhân tố tác động đến quá trình hỗ trợ việc làm và có dự báo những xu hướng biến đổi trong thời gian tới đồng thời cung cấp các giải pháp nhằm nâng cao khả năng hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN. Do đó, tôi đã tập trung nghiên cứu đề tài về “Hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện từ thực tiễn tỉnh Tiền Giang”, trong đó sẽ đi sâu vào khía cạnh thực trạng việc làm đối với NNMT SCN, vai trò hỗ trợ của các tác nhân như gia đình, cộng đồng và bản thân NNMT SCN tác động đến khả năng hỗ trợ việc làm và đề xuất những giải pháp theo thực tế nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đưa ra cơ sở lý luận về vấn đề ma túy, việc làm và cơ sở thực tiễn về hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN, nghiên cứu từ thực tiễn tại tỉnh Tiền Giang. Làm rõ thêm những vấn đề lý luận về sự kỳ thị của cộng đồng ảnh hưởng đến tái hòa nhập cộng đồng và khả năng hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận từ góc độ CTXH về hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN. - Phân tích, đánh giá thực trạng hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN từ thực tiễn tỉnh Tiền Giang. - Đề xuất giải pháp từ góc độ CTXH nhằm bảo đảm và nâng cao hiệu quả hỗ trợ 11 việc làm đối với NNMT SCN. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN. - Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Hoạt động hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN được nhìn từ góc độ CTXH. - Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1/2013 -12/2015. - Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu về hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN trong phạm vi tỉnh Tiền Giang. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu 5.1.1. Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Nguyên tắc này cho rằng tâm lý có nguồn góc từ thế giới khách quan tác động vào bộ não của con người thông qua “lăng kính chủ quan” của người đó. Tâm lý định hướng, điều khiển, điều chỉnh hoạt động hành vi của con người tác động trở lại thế giới khách quan. Do vậy, bất kỳ một sự biểu hiện tâm lý nào của con người cũng có nguyên nhân từ hiện thực khách quan, mà trước hết là từ xã hội. Nghiên cứu hỗ trợ xã hội về vấn đề việc làm đối với NNMT SCN phải xem xét các mức độ biểu hiện trong mối quan hệ chi phối chặt chẽ của các yếu tố chủ quan và khách quan của hiện tượng tâm lý để từ đó có những hỗ trợ phù hợp với nhu cầu của chủ thể [6, tr.8]. 5.1.2. Nguyên tắc hoạt động Hỗ trợ xã hội được thực hiện dựa trên nhu cầu của người được hỗ trợ và nhu cầu xã hội của con người. Nhu cầu xã hội của con người được hình thành và phát triển trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách. Vì vậy, khi nghiên cứu về các hoạt động hỗ trợ xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu con người cần nghiên cứu nhu cầu của con người thông qua quá trình hoạt động. Mối quan hệ giữa nhu cầu và hoạt động được thể hiện thông qua: hoạt động – nhu cầu – hoạt động. Nó được hình thành và phát triển vô tận, không có điểm dừng. Sự nảy sinh, hình thành và phát triển. Nhu cầu việc làm đối với NNMT SCN cũng như vậy. Nó hình thành và phát triển trong quá trình NNMT SCN hoạt động lao động và tương tác với người khác. Nhu cầu việc làm đối với NNMT SCN hình thành, phát triển trong quá trình sống nói chung và hoạt động làm việc nói riêng. Do vậy, trong quá trình tương tác với người khác và tương tác với xã hội, thì NNMT SCN biết 12 mình cần gì, muốn gì và cần được hỗ trợ như thế nào, từ đó có những định hướng giúp cho quá trình trợ giúp xã hội được dễ dàng hơn và hiệu quả hơn [6, tr.8]. 5.1.3. Nguyên tắc phát triển Xuất phát từ nguyên lý chung của chủ nghĩa Mác-Lênin: Mọi sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan đều vận động không ngừng và vận động theo xu thế phát triển, nguyên tắc về sự phát triển tâm lý có tầm quan trọng đối với việc nghiên cứu hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN. Cùng với sự phát triển của cá nhân, nhu cầu của con người luôn hình thành và phát triển, khi một nhu cầu nào đó được thỏa mãn tương đối nó sẽ làm phát triển nhu cầu đó ở mức cao hơn. Để đáp ứng cho nhu cầu toàn diện cho một con người, nhất là người yếu thế thì cần nghiên cứu về sự phát triển nhu cầu của họ, từ đó có những hỗ trợ thích hợp, phù hợp với từng thời điểm cụ thể [6, tr.9]. 5.1.4. Nguyên tắc hệ thống Xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về tính thống nhất của thế giới vật chất, phương pháp tiếp cận hệ thống coi vấn đề hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN là chỉnh thể thống nhất trọn vẹn bao gồm các thành tố sẽ làm thay đổi cả hệ thống cấu trúc. Hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN được thể hiện việc thống nhất giữa điều kiện hỗ trợ và nhu cầu của người được hỗ trợ. Vì vậy, chúng ta cần phân tích mối quan hệ giữa các thành tố này trong một cấu trúc hoàn chỉnh [6, tr.8]. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu Đề tài đã sử dụng phương pháp phân tích tài liệu. Cụ thể đã tổng hợp và phân tích các tài liệu có sẵn bao gồm các báo cáo, thống kê, tài liệu, công trình nghiên cứu, sách, tạp chí…về lao động, việc làm, đào tạo nghề trong quá trình THNCĐ đối với NNMT SCN. Phân tích và rút ra những kết luận cần thiết cho việc triển khai điều tra và nghiên cứu. Các tài liệu được sử dụng, phân tích trong nghiên cứu liên quan đến thị trường lao động, việc làm đối với NNMT SCN; tâm lý của cộng đồng và của người nghiện ma túy khi THNCĐ; những yếu tố tác động đến quá trình đào tạo nghề, hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN. 5.2.2. Điều tra định lượng Luận văn sử dụng phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi nhằm thu thập thông tin 13 định lượng từ chính bản thân NNMT SCN đang sinh sống ở một số huyện, thành phố, thị xã của tỉnh Tiền Giang. Dung lượng phỏng vấn bảng hỏi đối với NNMT SCN là 200 mẫu. Cách chọn mẫu: Chọn mẫu dựa trên danh sách là 384 NNMT SCN tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh Tiền Giang đã hồi gia được 1 đến 3 năm (người hồi gia từ năm 2013 đến 2015) có tính tới đặc điểm địa bàn sinh sống của người nghiện ma túy. Thư mời tham gia nghiên cứu và bảng hỏi sẽ được gửi tới toàn bộ số người này theo danh sách. Số lượng trả lời là 200 người do có một tỷ lệ nhất định không trả lời, chuyển chỗ ở hoặc không muốn tham gia vào nghiên cứu. Việc người nghiện ma túy sau cai nghiện tham gia vào trả lời bảng hỏi có sự giúp đỡ của Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh để đảm bảo số lượng phiếu thu về đạt 200 mẫu. Tuy nhiên, việc chọn mẫu trong nghiên cứu này chỉ gói gọn trong phạm vi tỉnh Tiền Giang nên chưa thể suy rộng ra trên phạm vi rộng của vấn đề nghiên cứu trên phạm vi cả nước. Vì vậy, về phạm vi, có thể xem đây là một nghiên cứu trường hợp tại tỉnh Tiền Giang. 5.2.3. Phương pháp định tính Phương pháp phỏng vấn sâu Đối tượng được lựa chọn để trả lời phỏng vấn sâu bao gồm: * Người nghiện ma túy sau cai nghiện: 15 trường hợp (cả người có việc làm và chưa có việc làm). * Gia đình, bạn bè, hàng xóm của người nghiện ma túy sau cai nghiện: 4 trường hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài sẽ góp phần vào phân tích và làm rõ những vấn đề cơ bản về sự kỳ thị, những rào cản trong quá trình hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN và vai trò của nhân viên công tác xã hội, gia đình, chính quyền đoàn thể xã hội ở địa phương đối với NNMT SCN hòa nhập cộng đồng. Ngoài ra, đề tài còn hệ thống các giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn công tác hỗ trợ việc làm để NNMT SCN có thể trở lại cuộc sống và đóng góp công sức của mình cho xây dựng xã hội. 14 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý và nghiên cứu hoạch định những chính sách và chỉ đạo thực tiễn về hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN, phù hợp với điều kiện và tình hình ở mỗi địa phương, góp phần đẩy mạnh công tác phòng chống ma túy, làm giảm tỷ lệ tái nghiện và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Đề tài giúp đề xuất can thiệp của nhân viên CTXH, thúc đẩy sự thành công hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN trên địa bàn tỉnh Tiền Giang trong điều kiện nguồn lực và hoàn cảnh thực tế. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện. Chương 2: Thực trạng hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện từ thực tiễn tỉnh Tiền Giang. Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị nhằm tăng cường hiệu quả công tác hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện. 15 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHIỆN MA TÚY SAU CAI NGHIỆN 1.1. Một số khái niệm của nghiên cứu 1.1.1. Khái niệm việc làm Khoản 1 Điều 9 Bộ luật Lao động năm 2012 qui định việc làm “là hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập mà không bị pháp luật cấm” [7]. Như vậy, theo khái niệm trên có hai yếu tố là thu nhập và không bị pháp luật cấm là hai điều kiện cần và đủ để được thừa nhận là việc làm. Ý nghĩa luật pháp – xã hội của khái niệm này là ở chỗ nó xóa bỏ sự phân biệt đối xử lao động giữa các thành phần kinh tế, động viên mọi tổ chức, cá nhân tạo việc làm cho người lao động. Đồng thời cũng thể hiện đặc trưng của Nhà nước pháp quyền, khuyến khích mọi người làm những việc mà không bị pháp luật cấm. Việc làm là một phạm trù tổng hợp liên kết các quá trình kinh tế, xã hội và nhân khẩu, nó thuộc loại những vấn đề chủ yếu nhất của toàn bộ đời sống xã hội. Khái niệm việc làm và khái niệm lao động liên quan chặt chẽ với nhau, nhưng không hoàn toàn giống nhau. Việc làm thể hiện mối quan hệ của con người với những chỗ làm việc cụ thể là những giới hạn xã hội cần thiết trong đó lao động diễn ra, đồng thời nó là điều kiện cần thiết để thỏa mãn nhu cầu xã hội về lao động, là nội dung chính của hoạt động con người. Việc làm thể hiện mối tương quan giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, giữa yếu tố con người và yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất. Việc làm gắn với quá trình tăng thu nhập, giảm sự nghèo khổ của người lao động, đồng thời không đi ngược lại với lợi ích cộng đồng mà pháp luật quy định. Nói cách khác, việc làm là những công việc, là những hoạt động có ích, không bị pháp luật cấm và mang lại thu nhập cho bản thân hoặc tạo điều kiện để tăng thu nhập cho các thành viên trong gia đình, đồng thời góp phần cho xã hội. Việc làm vừa mang ý nghĩa kinh tế vừa là vấn đề xã hội, chính trị Về mặt kinh tế, việc làm gắn liền với quá trình sản xuất. Hiệu quả của việc giải quyết tốt vấn đề việc làm cũng chính là hiệu quả của sản xuất. Giải quyết tốt được việc làm thì mới thúc đẩy được sản xuất phát triển, kinh tế mới đi lên. Đồng thời, kinh tế 16 phát triển cũng sẽ tạo điều kiện để giải quyết tốt vấn đề việc làm. Về mặt xã hội, nếu giải quyết tốt được việc làm sẽ góp phần ổn định và phát triển xã hội, sẽ hạn chế được tiêu cực xã hội, giữ vững được trật tự kỷ cương, làm cho xã hội phát triển bền vững. Về mặt chính trị, nếu không giải quyết tốt được việc làm xã hội sẽ bất ổn. Thất nghiệp nhiều, phân tầng xã hội sẽ gia tăng. Bần cùng hoá xã hội sẽ phát triển, mâu thuẫn xã hội sẽ bùng nổ, xã hội mất bình yên, chính trị mất ổn định. Trên thế giới, nhiều Chính phủ, nhiều chế độ chính trị đã bị đổ vỡ bởi đã không chú ý hoặc không có giải pháp hữu hiệu giải quyết tốt vấn đề việc làm. Việc làm không chỉ là hoạt động để kiếm sống mà còn là hoạt động sáng tạo nhằm phục vụ xã hội, thông qua lao động hoàn thiện nhân cách con người cả về vật chất lẫn tinh thần. Việc làm đó là yêu cầu chính đáng của con người, tách con người ra khỏi lao động chẳng khác gì thủ tiêu sự tồn tại của con người, phá vỡ động lực bên trong của xã hội. Việc làm và giải quyết việc làm là một tiêu chí quyết định đánh giá sức mạnh của một nền kinh tế. Thực hiện tốt chính sách việc làm, khắc phục tình trạng thất nghiệp và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động xã hội sẽ có tác dụng tích cực đến quá trình ổn định và phát triển kinh tế. Ngoài ra, việc làm không chỉ đơn thuần là hoạt động để kiếm sống mà còn là hoạt động sáng tạo; thông qua lao động, con người được hoàn thiện nhân cách, phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần. Việc làm, đó là yêu cầu tất yếu của con người, là cơ sở tồn tại của xã hội là động lực phát triển bên trong của mọi xã hội. 1.1.2. Khái niệm hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện Trong điều kiện kinh tế thị trường, mối quan hệ giữa lao động – việc làm có những biểu hiện rất phức tạp. Một mặt, lao động có xu hướng gắn kết chặt chẽ với việc làm, mặt khác lại có xu hướng tách rời khỏi việc làm. Từ đó tạo nên sự khác biệt về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư đặc biệt là NNMT SCN. Hỗ trợ việc làm không chỉ là hoạt động để kiếm sống mà còn là hoạt động sáng tạo nhằm phục vụ xã hội, thông qua lao động hoàn thiện nhân cách con người cả về vật chất lẫn tinh thần. Hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN là việc làm chính đáng, nếu tách con 17 người ra khỏi lao động chẳng khác gì thủ tiêu sự tồn tại của con người, phá vỡ động lực bên trong của xã hội. Hỗ trợ, giải quyết việc làm và thực hiện tốt chính sách việc làm, khắc phục tình trạng thất nghiệp, sử dụng có hiệu quả nguồn lao động xã hội có tác dụng tích cực đến quá trình ổn định và phát triển kinh tế. Hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN không chỉ là nhiệm vụ chức năng của nhà nước mà còn là trách nhiệm của xã hội, của các cơ quan doanh nghiệp, các đoàn thể, chính quyền địa phương và ngay bản thân NNMT SCN. Hiện nay, các chính sách của Nhà nước luôn quan tâm chú trọng đến hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN, hỗ trợ việc làm có nghĩa là tạo thêm được việc làm mới cho NNMT SCN, mang tính chất là NNMT SCN đang không có việc làm nay có việc làm, hoặc có việc làm không ổn định nay có việc làm ổn định, lâu dài. Như vậy hỗ trợ việc làm là tạo thêm việc làm mới từ các cơ chế chính sách của Nhà nước. Ngoài ra vai trò của gia đình với tình thương và trách nhiệm, gia đình của NNMT SCN chính là nguồn động viên, an ủi lớn nhất giúp NNMT SCN trong quá trình tìm việc làm, ổn định cuộc sống phòng chống tái nghiện. Không chỉ có gia đình, toàn bộ cộng đồng xung quanh NNMT SCN cũng có một vai trò hết sức quan trọng đối với sự nỗ lực cố gắng hỗ trợ việc làm, ổn định cuộc sống để đoạn tuyệt với ma túy. NNMT SCN tái hòa nhập động đồng sẽ thực sự thanh thản, bớt đi mặc cảm, tự tin hơn khi tiếp cận các dịch vụ tư vấn hỗ trợ việc làm hoặc tham dự các cuộc tuyển dụng lao động, khi họ được mọi người xung quanh chấp nhận, thông cảm và coi họ như một người bình thường chứ không cảnh giác đề phòng, tẩy chay và mặc kệ họ. Đó chính là một nguồn an ủi rất lớn và là một biện pháp hiệu quả giúp NNMT SCN tái hòa nhập cộng đồng tự tin hơn trong hỗ trợ việc làm, ổn định cuộc sống và làm giảm nguy cơ tái nghiện. Bên cạnh đó vai trò của các đoàn thể, tổ chức xã hội đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tuyên truyền giáo dục, tư vấn hướng nghiệp, đào tạo dạy nghề, giới thiệu hỗ trợ việc làm phòng chống tái nghiện. Như vậy hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN là chỉ tất cả những công việc, hoạt động, suy nghĩ nhằm giúp đỡ một người hoặc nhóm người vượt qua vấn đề mà họ gặp phải bằng cách thức khác nhau, bao gồm cả về thể chất, tinh thần, tiền bạc để nhằm khơi dậy tiềm lực của người đó để họ có đủ khả năng đương đầu với hoàn cảnh khó khăn. 18 Trong nghiên cứu tác giả muốn sử dụng khái niệm hỗ trợ như một hệ thống các hoạt động như: tuyên truyền giáo dục, tư vấn hướng nghiệp, cho vay vốn, dạy nghề hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN tái hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống và phòng chống tái nghiện. Hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN là một quá trình tạo ra môi trường lao động và hình thành chỗ làm việc, sắp xếp phù hợp chỗ làm việc đối với NNMT SCN để có các việc làm chất lượng đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu của họ đồng thời đáp ứng được mục tiêu phát triển lâu dài bền vững. 1.2. Nguyên tắc hỗ trợ việc làm đối với ngƣời nghiện ma túy sau cai nghiện NNMT SCN là người có trí não hoạt động kém, sức khỏe không được đảm bảo để thực hiện các công việc như người bình thường. Họ thường bị kỳ thị của những người xung quanh, do đó để có thể hỗ trợ việc làm tốt đối với NNMT SCN thì cần tuân thủ một số nguyên tắc sau: - Nguyên tắc chấp nhận thân chủ: NNMT SCN là nhóm người yếu thế, có hoàn cảnh và nhu cầu cơ bản chưa được đáp ứng. Họ cũng là những con người bình thường, đều có nhân phẩm, có giá trị riêng và có quyền được tôn trọng, bình đẳng. Chính vì vậy, trong hoạt động hỗ trợ cần có thái độ tôn trọng phẩm giá của họ, chấp nhận họ. Thực hiện nguyên tắc này giúp việc tìm hiểu nhu cầu NNMT SCN được dễ dàng chấp nhận họ sẽ khiến họ cảm thấy có niềm tin vào sự lựa chọn của mình và tự tin để quyết định. - Nguyên tắc cá thể hóa: Con người có những nhu cầu cơ bản giống nhau, nhưng mỗi người do hoàn cảnh khác nhau lại có tính cách khác nhau và mong muốn những nguyện vọng không giống nhau. Mỗi gia đình cũng có những đặc điểm riêng với nếp sống, truyền thống gia đình, việc cá thể hóa giúp đưa ra được phương pháp giúp đỡ thích hợp với từng người cụ thể. Thực hiện nguyên tắc này trong hoạt động của mình sẽ cho phép nhân viên CTXH đảm bảo lợi ích thiết thực của thân chủ, đáp ứng đúng nhu cầu của thân chủ và rèn luyện khả năng ứng phó linh hoạt trong giải quyết vần đề. - Nguyên tắc bảo mật thông tin: Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của ngành CTXH, điều này thể hiện sự 19 tôn trọng những vấn đề riêng tư của thân chủ và không được chia sẻ những thông tin của thân chủ với người khác khi chưa có sự đồng ý của thân chủ. Nguyên tắc bảo mật thông tin giúp cho NNMT SCN giảm được sự kỳ thị từ phía xã hội và sự tự kỳ thị từ chính bản thân. - Nguyên tắc dịch vụ toàn diện: Các dịch vụ toàn diện chỉ ra rằng tất cả những phạm trù dự đoán trước được về cuộc sống của thân chủ bao gồm nhà ở, nghỉ ngơi, giải trí, việc làm, tài chính, y tế, tinh thần … đều phải được xem xét. Dịch vụ phải luôn linh hoạt, đa dạng, luôn giúp đỡ thân chủ điều trị nghiện trong bất cứ hoàn cảnh nào. - Nguyên tắc tôn trọng quyền tự quyết của thân chủ: Mỗi cá nhân có quyền quyết định về các vấn đề thuộc về cuộc đời, những quyết định của người khác hướng dẫn họ nhưng không nên áp đặt họ. Nguyên tắc tự quyết định giống như sự tự do, cũng có những giới hạn của nó, nó không mang nghĩa tuyệt đối. Quyết định của thân chủ được đặt trong một số quy định như hậu quả của quyết định đó không được gây hại đến người khác và hại đến chính thân chủ. Thực hiện nguyên tắc này là cách mà nhân viên CTXH giúp cho thân chủ trở nên tự tin, nâng cao khả năng đưa ra quyết định đúng đắn trong cuộc sống. - Nguyên tắc chuyên nghiệp: Công cụ chính trong các hoạt động CTXH là mối quan hệ giữa nhân viên CTXH và thân chủ. Nhân viên CTXH cần có phẩm chất đạo đức, tác phong nghề nghiệp. Những hành vi thể hiện mối quan hệ nghề nghiệp như tôn trọng quan điểm giá trị, nguyên tắc nghề nghiệp, không lợi dụng cương vị công tác của mình để đòi hỏi sự hàm ơn của thân chủ, không nên có quan hệ nam nữ trong khi thực hiện sự trợ giúp, để đảm bảo tính khách quan và yêu cầu chuyên môn. Nhân viên CTXH là người cần có các yếu tố: thiện chí, quyết tâm, kiến thức và các kỹ năng nghề nghiệp. Để đảm bảo tính khách quan và yêu cầu chuyên môn. Nhân viên CTXH còn cần phải thực hiện đúng những gì đã thỏa thuận với thân chủ. Việc nói mà không thực hiện sẽ làm mất đi niềm tin và làm mất đi mối quan hệ giữa nhân viên CTXH và thân chủ. - Nguyên tắc liên tục của dịch vụ. Các dịch vụ cung cấp cho thân chủ phải đảm bảo sự giúp đỡ, hỗ trợ liên tục trong 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan