Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện từ thực tiễn trung tâ...

Tài liệu Hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện từ thực tiễn trung tâm chữa bệnh giáo dục lao động xã hội tỉnh hưng yên

.PDF
88
332
115

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN HUẤN HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY SAU CAI NGHIỆN TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM CHỮA BỆNH - GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI TỈNH HƯNG YÊN Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số : 60.90.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC SƠN HÀ NỘI, 2017 LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian cố gắng, nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành đề tài nghiên cứu“Hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện từ thực tiễn Trung tâm Chữa bệnh- Giáo dục- Lao động xã hội tỉnh Hưng Yên”. Trong quá trình hoàn thành luận văn em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Học viện, Khoa công tác xã hội, các thầy cô giảng dạy và trực tiếp hướng dẫn. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Đức Sơn đã tận tình hướng dẫn em viết luận văn cũng như cách thức vận dụng các kiến thức đã học vào luận văn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô, là giảng viên lớp CTXH- K2 đã trang bị cho em những kiến thức, kinh nghiệm và các kỹ năng chuyên ngành trong suốt quá trình học tập để em có thể áp dụng vào đề tài nghiên cứu. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cán bộ, đồng chí, đồng nghiệp tại Trung tâm Chữa bện- Giáo dục- Lao động xã hội tỉnh Hưng Yên đã phối hợp, cung cấp tài liệu giúp em hoàn thành luận văn này. Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài này, dù đã cố gắng hết sức nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của các nhà khoa học. Em xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Văn Huấn MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY SAU CAI NGHIỆN ................................................10 1.1. Một số khái niệm công cụ nghiên cứu của đề tài ...............................................10 1.2. Hỗ trợ việc làm cho người nghiện ma túy sau cai nghiện..................................13 1.3. Hình thức hỗ trợ việc làm cho người nghiện ma túy sau cai nghiện .................15 1.4. Phương pháp hỗ trợ việc làm cho người nghiện ma túy sau cai nghiện ............18 1.5. Các yếu tố tác động đến công tác xã hội đối với hỗ trợ việc làm cho người nghiện ma túy sau cai nghiện ....................................................................................19 Chương 2 ..................................................................................................................24 THỰC TRẠNG HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY SAU CAI NGHIỆN Ở TRUNG TÂM CHỮA BỆNH- GIÁO DỤC- LAO ĐỘNG XÃ HỘI TỈNH HƯNG YÊN .....................................................................24 2.1. Thực trạng người nghiện ma túy sau cai nghiện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ...24 2.2. Thực trạng công tác xã hội đối với hỗ trợ việc làm cho người nghiện ma túy sau cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh- Giáo dục- Lao động xã hội tỉnh Hưng Yên...33 Chương 3 ..................................................................................................................60 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY SAU CAI NGHIỆN QUA CÁCH NHÌN TỪ CÔNG TÁC XÃ HỘI ...........................................................................60 3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện qua cách nhìn từ công tác xã hội .................................................60 3.2. Một vài đề xuất, kiến nghị để nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện tại Trung tâm ............................................64 KẾT LUẬN ..............................................................................................................69 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................71 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Viết đầy đủ NSCNMT Người sau cai nghiện ma túy THNCĐ Tái hòa nhập cộng đồng PVS Phỏng vấn sâu NVCTXH Nhân viên công tác xã hội CTXH Công tác xã hội DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Độ tuổi của người sau cai nghiện ............................................................. 24 Bảng 2.2: Việc làm chính trước khi cai nghiện, sau khi THNCĐ và việc làm hiện tại của người sau cai nghiện ........................................................................................... 31 Bảng 2.3: Mối quan hệ giữa nghề nghiệp hiện tại và thời gian nghiện ma túy ........ 32 Bảng 2.4: Mối quan hệ giữa nghề nghiệp hiện tại và thời gian THNCĐ ................. 33 Bảng 2.5: Đánh giá về mức độ phù hợp của việc đào tạo nghề tại Trung tâm Chữa Bệnh- Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh Hưng Yên ................................................... 35 Bảng 2.6: Mối quan hệ giữa hình thức hợp đồng lao động và thời gian THNCĐ .... 37 Bảng 2.7: Mức độ hài lòng với việc làm hiện tại sau khi THNCĐ........................... 42 Bảng 2.8: Khả năng tìm kiếm/giúp đỡ việc làm cho NSCNMT củacác chủ thể xã hội khi người nghiện ma túy THNCĐ............................................................................. 45 Bảng 2.9: Lý do khi chưa có được việc làm ............................................................. 46 Bảng 2.10: Chủ thể quan tâm giúp đỡ việc làm sau khi THNCĐ ............................. 54 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chính sách mở cửa và hội nhập Quốc tế ngày càng sâu rộng ở Việt Nam đã mang lại những thành tựu to lớn về mặt kinh tế, văn hóa và xã hội. Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được thì tệ nạn xã hội tại Việt Nam ngày càng gia tăng, không những gây thiệt hại lớn về kinh tế mà còn để lại những hệ lụy lâu dài cho sự phát triển của xã hội, trong các tệ nạn đó vấn đề nghiện ma túy đã trở thành vấn nạn gây hậu quả nghiêm trọng nhất, với trên 204.377 người nghiện ma túy và số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý đã tăng gần 4 lần trong hơn 20 năm qua, kể từ năm 1994(55.445 người) [1, tr.6]. Tệ nạn ma túy đã khiến cho Nhà nước ta hàng năm phải dành một khoản ngân sách không hề nhỏ cho công tác phòng, chống ma túy như: công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động; hoạt động kiểm soát ma túy; hoạt động hợp tác quốc tế; công tác tổ chức cai nghiện tập trung. Có thể nói rằng, tệ nạn ma túy đang là mối hiểm họa lớn đối với Việt Nam cũng như toàn Thế giới, không có một quốc gia nào không phải gánh chịu những hậu quả nghiêm trọng của tệ nạn này, đáng báo động hơn khi tệ nạn này đang ngày càng gia tăng không ngừng về số lượng, về độ tuổi sử dụng, về các hình thức sử dụng ma túy. Để người sử dụng ma túy không tái nghiện, can thiệp sau cai nghiện là yếu tố đóng vai trò quyết định. Bên cạnh việc theo dõi, động viên, giám sát, tạo việc làm chính là yếu tố cốt lõi. Tham gia vào hoạt động lao động giúp người sau cai nghiện có khả năng tự nuôi sống bản thân, giảm gánh nặng kinh tế gia đình. Quan trọng hơn, lao động đóng vai trò thúc đẩy sự cân bằng về thể chất, tạo ý nghĩa cuộc sống cho người sau nghiện. Hiện nay việc sử dụng ma túy không những làm tăng tỷ lệ chết trẻ, làm suy giảm chất lượng nguồn lực xã hội mà nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến chính bản thân người sử dụng ma túy, làm xói mòn đạo đức lối sống, gia tăng khả năng phạm pháp: giết người, cướp của, trộm cắp... Nguy hiểm hơn, ma túy chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nguy cơ lây nhiễm căn bệnh thế kỉ HIV/AIDS [1, tr.2]. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã luôn quan tâm đến công tác cai nghiện ma túy và giải quyết những vấn đề liên quan đến người nghiện, nhiều 1 chương trình, biện pháp điều trị nghiện, giúp đỡ những người nghiện được triển khai trên phạm vi cả nước giúp cho người nghiện có thể từ bỏ được ma túy và phục hồi sức khỏe. Chủ trương hàng đầu hiện nay của Nhà nước là tạo việc làm cho người nghiện ma túy sau cai nghiện, giúp cho người sau cai nghiện sớm hòa nhập thị trường lao động, ổn định cuộc sống nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tái nghiện, tuy nhiên kết quả đạt được thực tế còn chưa cao. Hưng Yên cũng không phải là trường hợp ngoại lệ, là một tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng sông Hồng, nằm liền kề với Thủ đô Hà Nội, với 14 Khu công nghiệp tập trung. Diện tích tự nhiên là 923,09 km2, dân số trên 1,2 triệu người, gồm 10 đơn vị hành chính, với tổng số 161 xã, phường và thị trấn; có hệ thống giao thông đa dạng thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội [31]. Tuy nhiên, chính những đặc điểm thuận lợi như trên cũng làm cho Hưng Yên trở thành địa bàn phức tạp về tình hình an ninh trật tự, có nhiều tác động xấu đến sự phát triển văn hóa xã hội. Thực trạng tình hình tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh Hưng Yên hiện nay diễn biến rất phức tạp, ngày càng gia tăng về số lượng người sử dụng, năm 2009 toàn tỉnh có 1.048 đối tượng, con số này năm 2016 là 1.696 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý. Trong đó, số người nghiện ma túy đang cai nghiện tại Trung tâm là 357 người, số người nghiện ma túy tại cộng đồng là 1.339 người [31]. Với vai trò là người cán bộ trực tiếp làm việc trong Trung tâm Chữa bệnhGiáo dục- Lao động xã hội, hàng ngày tiếp xúc với học viên cai nghiện ma túy, bản thân tôi nhận thấy vấn đề hỗ trợ và tạo việc làm cho người sau cai nghiện đang là một nội dung rất bức thiết và vô cùng quan trọng trong xã hội hiện nay. Bởi lẽ đó, tôi đã chọn đề tài: “Hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện từ thực tiễn Trung tâm Chữa bệnh- Giáo dục- Lao động xã hội tỉnh Hưng Yên” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình, với mong muốn nghiên cứu này có thể đóng góp một phần nào đó vào công tác hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy sớm hòa nhập thị trường lao động, giảm tái nghiện và đảm bảo an ninh trật tự tại địa phương. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề người nghiện ma túy đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, đặc biệt là những vấn đề của công tác xã hội trong việc trợ giúp người nghiện, một số 2 nghiên cứu gần đây đã đi sâu khảo sát, nghiên cứu về việc làm của người sau cai nghiện ma túy, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu cụ thể như sau: Tác giả Hoàng Thị Hương (2013) từ cách tiếp cận tâm lý học trong “Nhu cầu về việc làm của người sau cai nghiện ma túy” đã nhận định rằng, sau khi được cai nghiện và trở về tái hòa nhập cộng đồng, đa số người nghiện ma túy đều có nhu cầu việc làm. Tuy nhiên, chất lượng việc làm của người sau cai nghiện ma túy chưa tốt là do chưa thực sự đáp ứng, phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của họ. Nếu được giúp đỡ, hỗ trợ đúng nhu cầu về việc làm của người sau cai nghiện ma túy thì công việc của họ sẽ thuận lợi hơn [11]. Tác giả Lê Hồng Minh (2010), với đề tài “Tổ chức tư vấn hướng nghiệp cho thanh niên sau cai nghiện ở thành phố Hồ Chí Minh” đã đề cập khá cụ thể các loại hình tổ chức, quản lý giáo dục người nghiện ma túy và sau cai nghiện trên địa bàn TP HCM; các nội dung, phương pháp để hoàn thiện tổ chức tư vấn hướng nghiệp cho thanh niên sau cai nghiện tại cộng đồng. Về thực tiễn, luận án đã hệ thống hoá được các loại hình tổ chức, quản lý giáo dục người nghiện ma túy và sau cai nghiện trên địa bàn TP HCM; đánh giá được thực trạng về cách tổ chức các hoạt động quản lý, giáo dục thanh niên sau cai (TNSCN) ở TP HCM và chỉ ra những mặt hạn chế để tìm giải pháp khắc phục, hoàn thiện tổ chức tư vấn hướng nghiệp (TVHN) cho thanh niên sau cai nghiện tại cộng đồng. Đã đề xuất được cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng tư vấn hướng nghiệp cho TNSCN làm cơ quan đầu mối cho hoạt động TVHN cho TNSCN ở cộng đồng; đề xuất đổi mới mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của Đội tình nguyện; xây dựng nội dung chương trình giáo dục chuyển biến nhận thức và hành vi TNSCN ở cộng đồng [16]. Tác giả Nguyễn Thị Lợi với đề tài “Giải pháp hỗ trợ tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma túy ở nước ta hiện nay” (năm 2008) đã chỉ ra rằng việc hỗ trợ tạo việc làm cho những người sau cai nghiện ma túy ở nước ta là việc làm cơ bản, cấp bách và lâu dài, có ý nghĩa quyết định tới chất lượng và hiệu quả công tác cai nghiện, phục hồi, góp phần làm giảm tỷ lệ tái nghiện và phòng chống các Tệ nạn xã hội. Bên cạnh đó, việc làm cho người sau cai nghiện ma túy là vấn đề lớn, cần phải có những giải pháp đồng bộ có hiệu quả, thiết thực không chỉ là trách nhiệm của 3 ngành Lao động mà là của toàn xã hội. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ hỗ trợ tại trung tâm Lao động xã hội, có các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp nhận người sau cai nghiện ma túy sẽ góp phần giải quyết tốt vấn đề việc làm cho những người nghiện ma túy khi tái hòa nhập cộng đồng [14]. Viện nghiên cứu xã hội thành phố Hồ Chí Minh (TP HCM) (2004 - 2005) thực hiện đề tài “Những giải pháp chủ yếu quản lý, dạy nghề cho người sau cai nghiện ma túy trong chương trình ba năm ở các trường, trung tâm tại Thành phố Hồ Chí Minh”. Đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra những giải pháp thực tiễn để đáp ứng nhiệm vụ quản lý và dạy nghề cho người sau cai nghiện ma túy thuộc Đề án “Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy” do Quốc hội thông qua Nghị quyết 16/2003 - QH11 “Về việc thực hiện thí điểm tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy ở TP HCM và một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”. Đề tài được thực hiện đã giải quyết được vấn đề giúp những người nghiện sau kết thúc 2 năm cắt cơn, chữa bệnh, cai nghiện và phục hồi sức khỏe, người cai nghiện được phân loại chuyển sang giai đoạn “hậu cai” đó là được học văn hóa, học nghề và từng bước đưa những người sau cai nghiện ma túy có đủ điều kiện tối thiểu vào làm việc tại các khu công nghiệp đặc biệt do thành phố xây dựng. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã được triển khai, áp dụng trong thực tiễn, giúp hàng ngàn người từng bước tái hòa nhập cộng đồng một cách bền vững. Để đạt được thành công trên, một trong những giải pháp tác giả nêu ra trong quá trình tái hòa nhập cộng đồng cho người sau cai nghiện ma túy là cần phải có sự tham gia quản lý của công an khu vực, chính quyền xã phường, thị trấn và các đoàn thể, khu phố. Trong đó, tác giả khẳng định vai trò của gia đình và cộng đồng không thể thiếu trong quá trình phòng, chống ma túy; phải tạo ra môi trường sống hòa thuận, đoàn kết, dân chủ, quan tâm tới nhau giữa các thành viên trong gia đình, cơ quan, xí nghiệp, trường học, khu phố, xóm ấp [35]. Đề tài cấp Bộ“Các giải pháp tạo việc làm cho người nghiện ma túy sau khi được chữa trị phục hồi” do Nguyễn Văn Minh( 2002) làm chủ nhiệm. Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng việc làm, đời sống người nghiện ma túy. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nhiều khả năng tái nghiện của người nghiện ma túy sau cai là 4 do không có việc làm, mặc dù nghị lực của đối tượng là yếu tố quyết định, sự quan tâm của gia đình là yếu tố quan trọng giúp đối tượng từ bỏ tệ nạn xã hội. Do vậy, các đề xuất của tác giả hướng tới hoàn thiện hệ thống các giải pháp tạo việc làm cho đối tượng nhằm giúp họ ổn định cuộc sống, giảm tỷ lệ tái phạm, tái nghiện [17]. Với nhiều hướng tiếp cận khác nhau như: tâm lý học, giáo dục học, kinh tế học và xã hội học… những công trình nghiên cứu của các nhà khoa học đã nghiên cứu về vấn đề việc làm. Mỗi công trình nghiên cứu đều góp phần làm rõ hơn những khía cạnh khác nhau của việc làm, đặc biệt là việc làm cho người sau cai nghiện ma túy. Các công trình nghiên cứu này chủ yếu được thực hiện trên quy mô lớn, tại Thủ đô Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, nơi có đông dân cư, cơ hội tiếp cận việc làm đa dạng. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu về việc làm cho người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Hưng Yên theo hướng tiếp cận của công tác xã hội; phân tích những lý do, những nhân tố tác động đến quá trình lựa chọn và tìm kiếm việc làm, có những dự báo về xu hướng của thị trường lao động trong thời gian tới đồng thời cung cấp các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tìm việc làm cho người sau cai nghiện ma túy. Do đó, tôi đã tập trung nghiên cứu đề tài “Hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện từ thực tiễn Trung tâm Chữa bệnh- Giáo dụcLao động xã hội tỉnh Hưng Yên”, trong đó sẽ đi sâu vào thực trạng việc làm của người nghiện sau cai nghiện ma túy, vai trò của các tác nhân như gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người sau cai nghiện ma túy tác động đến khả năng tìm kiếm việc làm của họ, đề xuất những giải pháp từ thực tế nghiên cứu để đưa công tác xã hội vào trợ giúp cho người nghiện sau cai nghiện ma túy. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Thông qua việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện, đề xuất một số giải pháp công tác xã hội trong việc hỗ trợ việc làm cho người nghiện sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh- Giáo dục- Lao động xã hội tỉnh Hưng Yên, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động phòng chống ma túy. 5 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xác định những cơ sở lý luận về công tác xã hội trong việc hỗ trợ việc làm cho người nghiện sau cai nghiện ma túy. - Tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng công tác xã hội trong việc hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện từ thực tiễn Trung tâm Chữa bệnh- Giáo dụcLao động xã hội tỉnh Hưng Yên. - Kiến nghị, đề xuất giải pháp hỗ trợ việc làm cho người nghiện sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh- Giáo dục- Lao động xã hội tỉnh Hưng Yên. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm cho người nghiện sau cai nghiện ma túy. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi thời gian: Từ tháng 6/2016 đến 12/2016. Phạm vi không gian: Khảo sát trên địa bàn tỉnh, tìm hiểu thực tế người nghiện sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh- Giáo dục- Lao động xã hội tỉnh Hưng Yên trở về địa phương, tái hòa nhập cộng đồng. Phạm vi nội dung: Luận văn này tập trung vào việc xây dựng cơ sở lý luận, nghiên cứu công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm cho người nghiện ma túy sau cai và phân tích thực trạng về vấn đề này. Phạm vi khách thể nghiên cứu: 200 đối tượng NSCNMT. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận - Dựa trên quan điểm của triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nhìn nhận, đánh giá hoạt động dịch vụ công tác xã hội đối với công tác hỗ trợ việc làm cho NSCNMT phải xuất phát từ thực tiễn và đặt hoạt động dịch vụ công tác xã hội đối với NSCNMT trong mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố khách quan và chủ quan. - Tiếp cận nhu cầu: Tiếp cận theo nhu cầu của NSCNMT là cách tiếp cận dựa trên việc đáp ứng tốt nhất các dịch vụ công tác xã hội đối với các nhu cầu của NSCNMT. Đây là những điều kiện đảm bảo cho sự phát triển của NSCNMT. Vận dụng thuyết nhu cầu của A.Maslow trong nghiên cứu chúng tôi tìm hiểu các nhu 6 cầu của NSCNMT tại Trung tâm Chữa bệnh- Giáo dục- Lao động xã hội tỉnh Hưng Yên và xem xét việc bảo đảm các nhu cầu đó như thế nào qua việc cung cấp dịch vụ công tác xã đối với nhóm đối tượng này đã tốt hay chưa, nguyên nhân. - Tiếp cận vai trò, chức năng của công tác xã hội: Đối với cán bộ, NVCTXH cung cấp dịch vụ CTXH cho NSCNMT, vai trò thể hiện ở việc tổ chức, thực hiện, quản lý, điều phối dịch vụ công tác xã hội đối với NSCNMT: Sàng lọc, chẩn đoán, đánh giá nhu cầu, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện; tham vấn; trị liệu; tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức; vận động, kết nối, giới thiệu nguồn lực dịch vụ trợ giúp; biện hộ, bảo vệ chính sách. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này tôi chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 5.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Tác giả sử dụng bảng câu hỏi điều tra đánh giá công tác hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện. Dựa trên danh sách 354 NSCNMT đã trở về tái hòa nhập cộng đồng thì cuộc khảo sát tiến hành với số lượng khảo sát là 300 người, và nhận được 200 phản hồi phù hợp với nhu cầu của nghiên cứu. 5.2.2. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh được sử dụng trong quá trình phân tích, đánh giá thực trạng công tác xã hội đối với hỗ trợ việc làm cho NSCNMT tại Trung tâm Chữa bệnh- Giáo dục- Lao động xã hội tỉnh Hưng Yên. Tác giả so sánh sự thay đổi trong mức sống, nhận thức của NSCNMT trước và sau cai nghiện. 5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu Mục đích: Sử dụng để khai thác sâu các thông tin về nhu cầu của người sau cai nghiện, các khó khăn khi tìm việc, sự hỗ trợ việc làm họ nhận được từ các nguồn khác nhau. Người được lựa chọn để trả lời phỏng vấn sâu bao gồm: 5 người sau cai nghiện ma túy (cả người có việc làm và chưa có việc làm); 5 cán bộ làm công tác 7 phòng chống tệ nạn xã hội và cán bộ lãnh đạo quản lý tại các huyện, thị; 5 hộ gia đình của người sau cai nghiện ma túy. 5.2.4. Phương pháp quan sát Mục đích: Thu thập thông tin trực tiếp từ cuộc sống thường ngày của các đối tượng sau cai nghiện. Bằng phương pháp này tác giả đã đến trực tiếp một số gia đình người sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm để quan sát và tìm hiểu rõ hơn về cuộc sống thường ngày của họ với mục đích tìm hiểu sâu hơn thực trạng, hoàn cảnh của đối tượng này tại đơn vị nghiên cứu. 5.2.5. Phương pháp thống kê toán học Dùng phương pháp thống kê toán học để phân tích và xử lý dữ liệu có được qua các kết quả nghiên cứu, các kết quả phỏng vấn và số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Về mặt lý luận Nghiên cứu xác định khung lý thuyết của đề tài: xây dựng hệ thống khái niệm công cụ hỗ trợ việc làm đối với người nghiện sau cai nghiện ma túy, các nhiệm vụ của công tác xã hội đối với người nghiện ma túy, các yếu tố tác động đến công tác xã hội với hỗ trợ việc làm cho người nghiện ma túy sau cai nghiện. Cơ sở lý luận này góp phần bổ sung các vấn đề lý luận trong công tác xã hội. 6.2. Về mặt thực tiễn Từ thực tế hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh- Giáo dục- Lao động xã hội tỉnh Hưng Yên, nghiên cứu đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện nhìn từ góc độ công tác xã hội. Kết quả nghiên cứu giúp nhân viên công tác xã hội, thúc đẩy sự thành công trong tìm kiếm việc làm cho người sau cai nghiện tại Trung tâm trong điều kiện nguồn lực và hoàn cảnh thực tế. 8 Những kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho người làm nghề CTXH, cán bộ quản lý nghiên cứu hoạch định chính sách và chỉ đạo thực tiễn về tạo việc làm cho người sau cai nghiện. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu, luận văn có 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện. Chương 2: Thực trạng hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh- Giáo dục- Lao động xã hội tỉnh Hưng Yên. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện nhìn từ góc độ công tác xã hội. 9 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY SAU CAI NGHIỆN 1.1. Một số khái niệm công cụ nghiên cứu của đề tài 1.1.1. Khái niệm công tác xã hội Công tác xã hội(CTXH) là một nghề chuyên môn, được ra đời vào khoảng thế kỷ XX ở nhiều nước trên thế giới [14, tr.14]. Từ đó, nó đã đóng góp đáng kể vào thành tựu lĩnh vực an sinh xã hội của các nước này trong giải quyết các vấn đề xã hội, tạo ra sự an sinh cho người dân, đặc biệt là những cá nhân yếu thế như trẻ mồ côi, người tàn tật, trẻ đường phố, trẻ bị lạm dụng. Theo Hiệp hội Quốc gia NVCTXH: Công tác xã hội là hoạt động nghề nghiệp giúp đỡ các cá nhân, nhóm hay cộng đồng để nhằm nâng cao hay khôi phục tiềm năng của họ để giúp họ thực hiện chức năng xã hội và tạo ra các điều kiện xã hội phù hợp với các mục tiêu của họ. CTXH tồn tại để cung cấp các dịch vụ xã hội mang tính hiệu quả và nhân đạo cho cá nhân, gia đình, nhóm, cộng đồng và xã hội giúp họ tăng năng lực và cải thiện cuộc sống [14, tr.14]. Theo Liên đoàn Chuyên nghiệp Xã hội Quốc tế tại Hội nghị Quốc tế Montreal, Canada, vào tháng 7/2000: CTXH chuyên nghiệp thúc đẩy sự thay đổi xã hội, tiến trình giải quyết vấn đề trong mối quan hệ con người, sự tăng quyền lực và giải phóng cho con người, nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái và dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con người và các hệ thống xã hội. CTXH can thiệp ở những điểm tương tác giữa con người và môi trường của họ [14, tr.15]. Như vậy trên cơ sở những khái niệm nêu dẫn ở trên, chúng tôi xác định khái niệm CTXH là một môn khoa học, nghề, hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực, đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội. 10 1.1.2. Khái niệm Ma tuý Theo tác giả Đặng Ngọc Hùng “Các chất ma túy là những chất độc có tính chất gây nghiện, có khả năng bị lạm dụng, sự nghiện ngập chính là biểu hiện của trạng thái bị ngộ độc mãn tính do các chất ma túy gây nên cho người sử dụng chúng” [9, tr.38]. Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống ma túy thì “Chất ma túy bao gồm chất gây nghiện và chất hướng thần được quy định trong các danh mục do Chính phủ ban hành”. Để làm rõ hơn khái niệm này, Luật Phòng, chống ma túy cung cấp thêm định nghĩa “chất gây nghiện” và “chất hướng thần” [20, tr.2]. Trong luật pháp Việt Nam, cụm từ “chất ma túy” được định nghĩa và giải thích một cách gián tiếp qua các khái niệm “chất gây nghiện” và “chất hướng thần”. Hiện tại, các chất ma túy bị kiểm soát ở Việt Nam được liệt kê trong 3 Danh mục. Danh mục I gồm các chất ma túy rất độc, tuyệt đối cấm sử dụng; việc sử dụng các chất này trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm theo quy định đặc biệt của cơ quan có thẩm quyền.. Danh mục II gồm các chất ma túy độc hại, được dùng hạn chế trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế theo yêu cầu điều trị. Danh mục III gồm các chất ma túy độc dược được dùng trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế theo yêu cầu điều trị [15, tr.6]. Từ những khái niệm trên cho thấy, hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về ma túy, riêng tôi xin đưa ra cách hiểu của mình về ma túy như sau: nói tới ma túy là nói đến các chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp, khi được đưa vào cở thể( bằng cách: tiêm, chích, hút, hít, nhai, nuốt...) nó sẽ làm thay đổi trạng thái ý thức và sinh lý của con người. Nếu lạm dụng ma tuý, con người sẽ lệ thuộc vào nó, khi đó gây tổn thương và nguy hại cho người sử dụng, cho gia đình và cộng đồng. 1.1.3. Khái niệm nghiện ma túy Nghiện ma túy là tình trạng ngộ độc lâu dài do sử dụng có mục đích, lặp đi lặp lại một hay nhiều loại ma túy. Nghiện ma túy có những đặc điểm sau đây: Bức xúc về mặt tâm lý muốn sử dụng lại chất gây nghiện; Lệ thuộc của cơ thể vào chất gây 11 nghiện. Khi ngừng sử dụng sẽ gây đau đớn, vật vã; Khuynh hướng tăng dần liều lượng hoặc đổi sang dạng mạnh hơn [15, tr.7]. Như vậy, nghiện ma tuý là một rối loạn mãn tính, tái diễn, được biểu hiện bằng hành vi bắt buộc phải tìm kiếm và sử dụng ma túy bất chấp những hậu quả bất lợi của việc sử dụng. Vì sự lệ thuộc buộc phải sử dụng thuốc, người mắc nghiện ma túy được xem như mắc một bệnh mãn tính, khó chữa và việc điều trị cần phải được tiến hành liên tục, lâu dài và giữ cho người bệnh không sử dụng ma túy càng lâu càng tốt( chống tái nghiện), giúp họ tái hòa nhập cộng đồng với một tình trạng hoàn toàn thoải mái về thể chất và tâm thần, giảm thiểu những tác hại cho bản thân, gia đình và xã hội. 1.1.4. Khái niệm người nghiện ma túy Theo quy định tại Khoản 11, Điều 2, Luật phòng, chống ma túy quy định “Người nghiện ma túy là người sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và bị lệ thuộc vào các chất này” [20, tr.2]. Khái niệm “Người nghiện ma túy” nêu trên là khái niệm công cụ chúng tôi sẽ sử dụng để nghiên cứu đề tài luận văn này. 1.1.5. Khái niệm người sau cai nghiện ma túy Điều trị nghiện ma túy bao gồm các hình thức điều trị cắt cơn kết hợp với dự phòng tái nghiện và điều trị thay thế [15, tr.3]. Trong đó: Điều trị cắt cơn là sử dụng các thuốc đặc hiệu hoặc thuốc điều trị làm giảm triệu chứng, có hoặc không kết hợp với các liệu pháp tâm lý để giúp người nghiện vượt qua hội chứng cai dễ dàng hơn. Gồm có cắt cơn có dùng thuốc và cắt cơn không dùng thuốc, chỉ hỗ trợ tâm lý xã hội [15, tr.3]. Điều trị thay thế giảm hại bằng Methadone hay Buprenorphin là một biện pháp điều trị lâu dài, có kiểm soát, giá thành rẻ, được sử dụng theo đường uống, dưới dạng siro nên giúp dự phòng các bệnh lây truyền qua đường máu như HIV, viêm gan B, C đồng thời giúp người bệnh phục hồi chức năng tâm lý, xã hội, lao động và tái hòa nhập cộng đồng [15, tr.5]. Như vậy trên cơ sở những khái niệm nêu dẫn ở trên, chúng tôi xác định khái niệm người sau cai nghiện ma túy (NSCNMT) là người nghiện ma túy đã thực hiện 12 xong quy trình cai nghiện ma túy(sau điều trị cắt cơn và điều trị thay thế giảm hại bằng Methadone) theo quy định tại các cơ sở cai nghiện ma túy để tái hòa nhập cộng đồng và làm việc. 1.1.6. Khái niệm hỗ trợ việc làm cho người nghiện ma túy sau cai nghiện Hoạt động hỗ trợ là chỉ tất cả những công việc, hoạt động, suy nghĩ nhằm giúp đỡ một người hoặc nhóm người vượt qua vấn đề mà họ gặp phải bằng cách thức khác nhau, bao gồm cả về thể chất, tinh thần, tiền bạc để nhằm khơi dậy tiềm lực của người đó để họ có đủ khả năng đương đầu với hoàn cảnh khó khăn. Trong nghiên cứu tác giả muốn sử dụng khái niệm hỗ trợ như một hệ thống các hoạt động như: cho vay vốn, dạy nghề để tạo việc làm cho người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống và phòng chống tái nghiện [11, tr.17]. Như vậy trên cơ sở những khái niệm nêu dẫn ở trên, chúng tôi xác định khái niệm hỗ trợ việc làm cho người nghiện ma túy sau cai nghiện là một quá trình tạo ra môi trường lao động và hình thành chỗ làm việc, sắp xếp phù hợp chỗ làm việc cho người nghiện ma túy sau cai để có các việc làm chất lượng đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu của họ, đồng thời đáp ứng được mục tiêu phát triển lâu dài bền vững. 1.2. Hỗ trợ việc làm cho người nghiện ma túy sau cai nghiện - Nhân viên công tác xã hội trợ giúp kết nối nguồn lực để người cai nghiện tiếp cận các công việc. Đây là một vai trò quan trọng của nhân viên công tác xã hội với tư cách là một người trung gian kết nối người sau cai nghiện với các nguồn lực cần thiết. Nguồn lực này có thể là cá nhân, tổ chức, ban, ngành đoàn thể có liên quan đến vấn đề cần giải quyết; hoặc có thể là các dịch vụ sẵn có trong cộng đồng. Trước hết đó là vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc kết nối nguồn lực kết nối người sau cai nghiện với các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp nhận người sau cai nghiện vào làm việc. Ở đây nhân viên công tác xã hội có nghiệm vụ tìm hiểu về các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp có công việc phù hợp với trình độ, sức khỏe của người sau cai và sau đó giới thiệu cho người sau cai nghiện ma túy để họ có thể tìm được cho mình một công việc. 13 - Nhân viên công tác xã hội hỗ trợ tham vấn tư vấn để người nghiện tái hòa nhập cộng đồng. Vai trò tham vấn của nhân viên công tác xã hội được thể hiện qua việc tham vấn cho thân chủ chưa có kỹ năng nghề những đặc điểm cơ bản của các lĩnh vực nghề nghiệp khác nhau để từ đó họ có thể lựa chọn học một nghề phù hợp để có thêm kiến thức, kỹ năng khi đi xin việc. Họ sẽ cảm thấy tự tin hơn khi là một người lao động có tay nghề. Không chỉ tham vấn cho người sau cai nghiện mà nhân viên công tác xã hội cũng cần phải tiến hành tham vấn cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nhận người sau cai nghiện vào làm việc về kỹ năng ứng xử, giao tiếp, động viên, khuyến khích để người sau cai nghiện khi làm việc tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất không cảm thấy bị kỳ thị, phân biệt đối xử, giúp họ có thêm niềm tin và động lực phấn đấu trong công việc khi được quan tâm, khích lệ đúng lúc. - Nhân viên công tác xã hội hỗ trợ nâng cao kỹ năng tay nghề để dễ kiếm việc làm ổn định cuộc sống tránh tái nghiện. Một trong những mục tiêu giáo dục của nhân viên công tác xã hội là hỗ trợ giúp cho người sau cai có thêm kiến thức, kỹ năng và hình thành những thái độ và hành vi mới để họ có thể tự tin hơn trong cuộc sống. Chúng ta đều biết rằng người sau cai nghiện ma túy đã từng va chạm với nhiều môi trường khác nhau trong xã hội như: nhà tù, các tổ chức xã hội đen, làm việc tại vũ trường, quán bar. Vì vậy họ rất cần được giáo dục về nhận thức để cư xử cho phù hợp với cuộc sống. Vai trò giáo dục của nhân viên công tác xã hội còn được thể hiện đối với cộng đồng trong việc nâng cao nhận thức của cộng đồng để giảm sự kỳ thị đối với người sau cai nghiện ma túy; giúp cho cộng đồng có cái nhìn đúng đắn về vấn đề này và có những hành động thiết thực nhằm giúp cho những công dân của cộng đồng mình tìm được việc làm, ổn định cuộc sống và phòng tránh tái nghiện. - Nhân viên công tác xã hội hỗ trợ cơ sở vật chất phương tiện tạo điều kiện cho người nghiện có việc làm. Trên cơ sở nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách về dạy nghề, hỗ trợ vay vốn, tạo việc làm, nhằm hỗ trợ, giúp đỡ NSCNMT theo hướng dẫn của Sở Lao động 14 Thương binh và Xã hội tỉnh, nhân viên CTXH quan tâm giúp đỡ về vật chất, tinh thần cho NSCNMT có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nhằm ổn định cuộc sống. Trên cơ sở tiếp cận NSCNMT, nhân viên CTXH thể kết nối họ tiếp cận với nguồn vay vốn hiện đang được triển khai theo Quyết định số 29/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ để họ có vốn kinh doanh buôn bán, học nghề và phát triển sản xuất. Các cá nhân, hộ gia đình chỉ được vay vốn nhằm mục đích mua sắm các loại vật tư, vật nuôi, thức ăn gia súc gia cầm, công cụ lao động, hàng hóa, phương tiện phục vụ kinh doanh, buôn bán; đầu tư làm các nghề thủ công trong hộ gia đình như: Mua nguyên vật liệu sản xuất, công cụ lao động, máy móc, thiết bị; góp vốn thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh với cá nhân, tổ chức khác. - Nhân viên công tác xã hội hỗ trợ các cơ chế thuận lợi từ chính quyền địa phương, gia đình, bàn bè và cộng đồng dân cư. Bên cạnh việc hỗ trợ NSCNMT nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, để đảm bảo THNCĐ, nhân viên CTXH kêu gọi trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và cá nhân trong việc xóa bỏ thái độ, hành vi định kiến, kỳ thị đối với NSCNMT và quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ họ THNCĐ, chống tái nghiện; tuyên truyền những mô hình, cách làm sáng tạo, có hiệu quả thiết thực giúp đỡ họ ổn định cuộc sống. 1.3. Hình thức hỗ trợ việc làm cho người nghiện ma túy sau cai nghiện 1.3.1. Hình thức hỗ trợ gián tiếp Hỗ trợ gián tiếp nhằm nâng cao năng lực của người nghiện ma túy sau cai nghiện trong giải quyết vấn đề, đương đầu và hành động có hiệu quả. Để hoàn thành mục tiêu này, nhân viên CTXH đánh giá những cản trở đối với khả năng thực hiện chức năng của thân chủ. Nhân viên CTXH cũng xác định các nguồn lực và những thế mạnh, nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề trong cuộc sống, phát triển các kế hoạch để giải quyết và ủng hộ các nỗ lực của thân chủ để tạo ra những thay đổi trong cuộc sống và hoàn cảnh của họ. Nối kết thân chủ và các nguồn lực cần thiết. Giúp đỡ thân chủ sử dụng các nguồn lực mà họ cần thiết để thay đổi có hiệu quả tình trạng của họ. Nhân viên CTXH ủng hộ các chính sách và dịch vụ cung cấp phúc lợi tốt nhất, nâng cao giao tiếp giữa các nhà chuyên nghiệp cung cấp dịch vụ, 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan