Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hóa đơn thuế theo pháp luật việt nam từ thực tiễn thành phố hồ chí minh...

Tài liệu Hóa đơn thuế theo pháp luật việt nam từ thực tiễn thành phố hồ chí minh

.PDF
74
299
95

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THÁI LONG HÓA ĐƠN THUẾ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THÁI LONG HÓA ĐƠN THUẾ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 60.38.01.07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC MINH HÀ NỘI - 2017 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HÓA ĐƠN VÀ PHÁP LUẬT VỀ HÓA ĐƠN THUẾ .....................................................................................................5 1.1. Một số vấn đề cơ bản về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ ................5 1.1.1. Khái niệm về hóa đơn ...............................................................................5 1.1.2. Phân loại hóa đơn thuế ............................................................................7 1.1.3. Hình thức hóa đơn thuế ............................................................................8 1.1.4. Nội dung của hóa đơn thuế.......................................................................9 1.1.5. Vai trò của hóa đơn thuế ..........................................................................9 1.2. Pháp luật về hóa đơn thuế ..............................................................................11 1.2.1. Khái niệm pháp luật về hóa đơn thuế .....................................................11 1.2.2. Nội dung của pháp luật về hóa đơn thuế ................................................12 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HÓA ĐƠN THUẾ QUA THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................................................................20 2.1. Thực trạng pháp luật về hóa đơn thuế ở Việt Nam hiện nay .........................20 2.1.1. Thực trạng về tạo và phát hành hóa đơn thuế........................................20 2.1.2. Thực trạng sử dụng hóa đơn thuế ..........................................................22 2.1.3. Thực trạng quản lý hóa đơn ...................................................................26 2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về hóa đơn ở Thành phố Hồ Chí Minh ..........33 2.2.1. Các nhân tố chính trị, kinh tế, xã hội mang tính địa phương tác động đến việc thực hiện pháp luật về hóa đơn thuế ở Thành phố Hồ Chí Minh ......33 2.2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về hóa đơn thuế ở Thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................................................................35 2.2.3. Đánh giá kết quả thực hiện pháp luật về hóa đơn thuế ở Thành phố Hồ Chí Minh ...........................................................................................................42 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÓA ĐƠN THUẾ 51 3.1. Những vấn đề đặt ra đối với pháp luật về hóa đơn thuế ở Việt Nam hiện nay ...............................................................................................................................51 3.2. Quan điểm, phương hướng hoàn thiện pháp luật về hóa đơn thuế ................52 3.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hóa đơn thuế............................................53 3.3.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật về hóa đơn thuế ..............................53 3.3.2. Sửa đổi, bổ sung một số Luật liên quan .................................................55 3.4. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi của pháp luật về hóa đơn thuế .59 3.4.1. Về tổ chức bộ máy cơ quan thuế.............................................................59 3.4.2. Về cải cách thủ tục hành chính thuế trong công tác quản lý hóa đơn ...59 3.4.3. Về tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế về pháp luật hóa đơn thuế .......60 3.4.4. Về ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý hóa đơn .................60 3.4.5. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu quản lý hóa đơn .............................................62 3.4.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hóa đơn thuế .........................63 3.4.7. Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan liên quan ..................64 KẾT LUẬN ..............................................................................................................65 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................67 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DN : Doanh nghiệp GTGT : Giá trị gia tăng QLAC : Quản lý ấn chỉ TP HCM : Thành phố Hồ Chí Minh TNDN : Thu nhập doanh nghiệp TNHH : Trách nhiệm hữu hạn MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường, bởi thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Thuế là khoản thu bắt buộc, không bồi hoàn trực tiếp của Nhà nước đối với các tổ chức cá nhân nhằm trang trải mọi chi phí vì mục đích chung. Một nền tài chính lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ của nền kinh tế quốc dân. Việc các chủ thể nộp thuế - thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng, chiếm tỉ lệ lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách nhà nước, từ đó mới đáp ứng được nhu cầu chi ngày càng tăng. Nguồn thu từ thuế được sử dụng để trang trải cho các hoạt động đầu vào cần thiết để sản xuất các hàng hóa và dịch vụ công của chính phủ, ngoài ra còn có một phần được dành để chi đầu tư phát triển kinh tế. Hóa đơn thuế - một trong những công cụ đắc lực và quan trọng để cơ quan quản lý thu đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Hóa đơn thuế ngoài là căn cứ cho việc xác định đúng nghĩa vụ thuế của các đơn vị sản xuất kinh doanh đối với Nhà nước mà còn giúp đơn vị nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh, kiểm tra được việc kê khai các chi phí hợp lý, hợp lệ khi xác định nghĩa vụ thuế của đơn vị. Hóa đơn thuế là chứng từ ghi nhận hoạt động kinh doanh nên chúng cũng có nghĩa là tiền, thậm chí quan trọng hơn tiền vì nếu hóa đơn thuế vượt ngoài tầm kiểm soát của Nhà nước thì tính chất, mức độ nguy hiểm hơn nhiều việc làm tiền giả. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, chúng ta đã có những tiến bộ trong việc cải cách hệ thống chính sách, pháp luật về quản lý thuế theo hướng tạo hành lang pháp lý vững chắc, nâng cao trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, đồng thời từng bước điều chỉnh các quy định về thuế nói chung và hóa đơn thuế nói riêng phù hợp với xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế thế giới. Tuy nhiên, trong thời gian qua, công tác quản lý thuế vẫn còn tồn tại những mặt còn hạn chế, thiếu sót như: chính sách quản lý thuế còn có những điểm quy định chưa chặt chẽ, ý thức thực hiện nghĩa vụ thuế của đối tượng nộp thuế còn thấp, 1 một bộ phận cán bộ thuế yếu cả về trình độ và phẩm chất đạo đức ... từ đó, làm giảm hiệu quả quản lý thuế. Lợi dụng những sơ hở của hệ thống pháp luật, hàng loạt các hành vi vi phạm diễn ra khá phổ biến ở Việt Nam có liên quan đến hóa đơn thuế được liệt kê như: sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, hóa đơn thuế giả để gian lận, trốn thuế… và nhiều thủ đoạn khác để chiếm đoạt tiền từ ngân sách qua chế định khấu trừ thuế và hoàn thuế bằng việc sử dụng hóa đơn thuế. Bên cạnh đó, công tác quản lý hóa đơn thuế của cơ quan thuế cũng bộc lộ nhiều hạn chế, khiếm khuyết. Vì vậy, trước những vấn đề đặt ra của thực tiễn về quản lý, sử dụng hóa đơn thuế và để đảm bảo hoạt động quản lý nguồn thu Ngân sách nhà nước vận hành trôi chảy thì yêu cầu, đòi hỏi đặt ra về hoàn chỉnh hệ thống pháp luật về thuế nói chung và pháp luật về hóa đơn thuế nói riêng là rất cần thiết. Từng bước hoàn chỉnh các quy định pháp luật về hóa đơn thuế là điều kiện tiên quyết để kiện toàn và nâng cao hệ thống pháp luật về thuế. Chính vì vậy, quyết định chọn và nghiên cứu đề tài: “Hóa đơn thuế theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay, hy vọng đề tài nghiên cứu vừa có ý nghĩa lý luận, vừa mang tính thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hóa đơn thuế đối với cơ quan thuế. Đồng thời, góp phần mang lại hiệu quả cao nhất trong công tác quản lý thuế nói chung và quản lý hóa đơn thuế nói riêng. Đây là việc làm vô cùng thiết thực của tiến trình cải cách thuế trong xu thế toàn cầu hóa. 2. Tình hình nghiên cứu Tại Việt Nam, pháp luật về hóa đơn thuế chưa được nhận diện một cách đầy đủ. Những vấn đề lý luận chung về quản lý thuế đã được trình bày trong nhiều giáo trình, được nghiên cứu bởi nhiều nhà chuyên môn. Tuy nhiên, vấn đề về hóa đơn thuế chưa được hệ thống một cách toàn diện. Trong khi đó, đối tượng sử dụng hóa đơn thuế rất rộng và số lượng hóa đơn thuế được sử dụng cũng rất lớn. Vì vậy, đề tài này tổng hợp các nội dung cả về cơ sở lý luận và thực tiễn tổ chức thực hiện trên địa bàn TP HCM để hệ thống hóa các khía cạnh liên quan đến pháp luật về hóa đơn thuế. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2 Mục đích nghiên cứu: cung cấp luận cứ khoa học cho việc nhận diện, đánh giá và đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật về hóa đơn thuế. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài: - Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản nhất về hóa đơn thuế, cơ sở lý luận của pháp luật hóa đơn thuế; - Phân tích, phản ánh thực trạng, nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại về tạo, phát hành, sử dụng và quản lý khi thực hiện pháp luật về hóa đơn thuế từ thực trạng thực hiện pháp luật về hóa đơn thuế ở TP HCM. - Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hóa đơn thuế hoàn chỉnh và nâng cao hiệu quả của công tác quản lý thuế phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định về hóa đơn thuế trong pháp luật về thuế và các văn bản hướng dẫn liên quan. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: các quy định của pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về hóa đơn thuế hóa đơn thuế qua lăng kính thực hiện ở TP HCM. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận: trong nghiên cứu, tác giả luận văn đã sử dụng phương pháp triết học biện chứng và duy vật lịch sử. Phương pháp nghiên cứu: tác giả luận văn đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, liệt kê, khảo sát, chuyên gia… Tùy từng nội dung của vấn đề nghiên cứu mà vận dụng linh hoạt riêng rẽ hay kết hợp các phương pháp với nhau. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận về hóa đơn và hóa đơn thuế; cơ sở lý luận của chế định pháp luật về hóa đơn thuế. - Luận văn đã hệ thống hóa, phân tích và phản ánh thực trạng pháp luật về hóa đơn thuế; phản ánh thực trạng thực hiện pháp luật về hóa đơn thuế trên địa bàn 3 TP HCM; nêu ra các nguyên nhân của thực trạng để làm cơ sở cho việc xây dựng giải pháp hoàn thiện pháp luật. - Luận văn đã đề xuất một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hóa đơn thuế. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục, nội dung luận văn được chia thành ba chương: Chương 1. Một số vấn đề cơ bản về hóa đơn thuế và pháp luật về hóa đơn thuế. Chương 2. Thực trạng về pháp luật hóa đơn thuế qua thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hóa đơn thuế. 4 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HÓA ĐƠN VÀ PHÁP LUẬT VỀ HÓA ĐƠN THUẾ 1.1. Một số vấn đề cơ bản về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ 1.1.1. Khái niệm về hóa đơn Hóa đơn là văn bản kinh tế đồng thời cũng là chứng cứ pháp lý. Hóa đơn xuất hiện phổ biến trong đời sống và được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, nhưng chủ yếu là trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và phân phối sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân. Hóa đơn là chứng từ thương mại thể hiện quan hệ mua bán, trao đổi giữa các chủ thể trong một nền kinh tế. Ban đầu hóa đơn chỉ có ý nghĩa giữa hai bên đối tác: người bán và người mua, có giá trị làm bằng chứng chứng nhận cho việc chuyển nhượng hàng hóa giữa hai bên. Trong quá trình phát triển xã hội, hóa đơn được phổ biến dần trong một cộng đồng khi được cộng đồng chấp nhận một cách tự nguyện. Những tranh chấp trong việc mua bán hàng hóa được các cộng đồng xử lý trên cơ sở dân sự. Khi nhà nước tham dự vào quản lý mua bán hàng hóa và xử lý những tranh chấp về hàng hóa dựa trên pháp luật dân sự và hình sự thì hóa đơn được nhà nước quy định để làm căn cứ pháp lý chứng minh cho việc chuyển nhượng hàng hóa giữa các bên và làm căn cứ để xác nhận quyền sở hữu hợp pháp của người có hàng hóa. Một số nhà nước khi áp dụng chế độ kế toán cho các hoạt động kinh doanh của các thực thể thường dựa vào hóa đơn để làm chứng từ gốc trong kế toán, nên trong trường hợp này hóa đơn còn có vai trò của một chứng từ kế toán. Một số nhà nước khi áp dụng chế độ thuế khóa, để xác định doanh thu hay thu nhập tính thuế thường căn cứ vào hóa đơn để xác định, nên trong trường hợp này hóa đơn còn có vai trò của một chứng từ thuế. Về mặt từ ngữ, Hóa là hàng hóa và Đơn là bảng kê (đơn hàng, đơn thuốc). “Hóa đơn: giấy ghi hàng đã bán cùng với giá tiền để làm bằng” (Từ điển Tiếng Việt Trung tâm từ điển ngôn ngữ, Hà Nội- Việt Nam, năm 1992). Nói rõ ràng hơn, hóa 5 đơn là bảng liệt kê danh sách các hàng hóa cùng với các thông tin liên quan về hàng hóa và việc chuyển giao hàng hóa mà bên chuyển giao giao cho bên nhận được. Trong lĩnh vực thương mại, hóa đơn được định nghĩa là chứng từ cơ bản trong các chứng từ hàng hóa. Hóa đơn do người bán phát hành, xuất cho người mua sau khi hàng hóa được gửi đi. Hóa đơn là yêu cầu của người bán đòi hỏi người mua phải thanh toán số tiền hàng theo những điều kiện cụ thể ghi trên hóa đơn với nội dung: đặc điểm, đơn giá, tổng giá trị hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng, phương thức thanh toán, phương tiện vận tải...v.v. Tuy nhiên, dưới góc độ pháp luật, hóa đơn là dấu hiệu chứng minh các quan hệ pháp luật của các sự kiện, sự việc. Cụ thể: “Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật” [9, Điều 3]. Định nghĩa này được đánh giá là ngắn gọn, súc tích và thể hiện đầy đủ bản chất của hóa đơn. Định nghĩa đã khẳng định hóa đơn là vật chất (chứng từ) xác nhận các quan hệ mua - bán, trao đổi hàng hóa - dịch vụ, quan hệ thanh toán - quyết toán tài chính, xác định chi phí hợp lý khi tính nghĩa vụ thuế đối với nhà nước… và các vấn đề khác theo quy định của pháp luật. Hóa đơn thuế có thể hiểu là loại hóa đơn, chứng từ được Bộ Tài Chính, cơ quan thuế quản lý và chấp nhận để doanh nghiệp sử dụng kê khai thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Dấu hiệu nhận biết các hóa đơn được gọi là hợp pháp theo pháp luật về thuế (hóa đơn thuế) nếu:  Hóa đơn đã được doanh nghiệp làm thủ tục thông báo phát hành hóa đơn và còn giá trị sử dụng (Nếu là hóa đơn đặt in)  Hóa đơn do Bộ Tài chính phát hành và được cơ quan thuế cung cấp cho các doanh nghiệp (Nếu là hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng phải đi mua của cơ quan thuế)  Hóa đơn do DN tự in theo mẫu quy định và đã được cơ quan thuế chấp nhận cho sử dụng. (Nếu hóa đơn tự in)  Hay các loại hóa đơn, chứng từ đặc thù khác được phép sử dụng. 6 Hóa đơn thuế là cơ sở pháp lý để cơ quan thuế kiểm tra xem việc sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp trong việc kê khai, nộp thuế theo đúng quy định pháp luật hay không? Mặc khác, hóa đơn thuế không chỉ là căn cứ cho việc xác định đúng nghĩa vụ thuế của các đơn vị sản xuất kinh doanh mà còn giúp các cơ quan quản lý nhà nước nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh, kiểm tra được việc kê khai các chi phí hợp lý, hợp lệ khi xác định nghĩa vụ thuế của đơn vị. Việc quản lý hóa đơn thuế tốt hay không tốt sẽ có tác động tích cực hoặc tiêu cực trong việc tạo nên môi trường pháp lý, kinh tế bình đẳng hoặc bất bình đẳng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước của các chủ thể tham gia nền kinh tế. 1.1.2. Phân loại hóa đơn thuế Có nhiều cách phân loại khác nhau về hóa đơn thuế. Tuy nhiên, dưới góc độ pháp lý, hóa đơn thuế được chia thành nhiều loại cơ bản theo các căn cứ sau đây: đối tượng sử dụng và hình thức biểu hiện. Căn cứ đối tượng sử dụng, hóa đơn thuế được cụ thể hóa thành: hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng và các loại hóa đơn khác. + Hóa đơn GTGT: Là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau: - Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa; - Hoạt động vận tải quốc tế; - Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu. + Hóa đơn bán hàng: Là loại hóa đơn dựa vào mục đích sử dụng để nhận biết và phân biệt khi xác định. Hóa đơn bán hàng được dùng cho các đối tượng: - Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khi phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu, xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài. - Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”. 7 + Các loại khác, gồm: tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm,… Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng…, hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan. Còn nhiều tiêu chí để phân loại hóa đơn thuế như: dựa vào chủ thể tạo lập và phát hành hóa đơn; dựa vào phương pháp tính thuế… Dù phân loại hóa đơn thuế theo tiêu chí nào thì mục đích cuối cùng đều nhằm phục vụ cho việc quản lý và sử dụng hóa đơn thuế. Các cách phân loại hóa đơn thuế nêu trên được đánh giá khá toàn diện và liệt kê tương đối đầy đủ các loại hóa đơn thuế cùng đặc điểm, tính chất vốn có đã và đang được sử dụng trong hoạt động lưu thông hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân trên thị trường trong nước hoặc quốc tế. 1.1.3. Hình thức hóa đơn thuế Căn cứ hình thức biểu hiện, hóa đơn thuế được chia thành 03 loại: Hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử và hóa đơn đặt in. + Hóa đơn tự in: Là hóa đơn do các tổ chức kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, dịch vụ. + Hóa đơn điện tử: Là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành. + Hóa đơn đặt in: Là hóa đơn do các tổ chức kinh doanh đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, hộ, cá nhân. Thực tế còn tồn tại loại hình chứng từ được tạo, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn thuế gồm: phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý. Cũng có quan điểm cho rằng các chứng từ này không đáp ứng những tiêu chuẩn về hình thức và nội dung của hóa đơn thuế. Song, không thể phủ nhận giá trị pháp lý của các chứng từ này trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. 8 1.1.4. Nội dung của hóa đơn thuế Với các vai trò, vừa là chứng từ thương mại, có thể kiêm là chứng từ kế toán hoặc chứng từ thuế, nên hóa đơn thuế thường có những nội dung sau:  Thông tin về hóa đơn thuế và xác nhận giao dịch thực hiện: Loại hóa đơn; số hóa đơn để có thể chứng nhận là hóa đơn thuế được in, phát hành một cách hợp pháp bởi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm; ngày lập hóa đơn; chữ ký người bán; chữ ký người mua để xác nhận hóa đơn thuế được lập một cách hợp pháp, theo đúng quy định của pháp luật.  Thông tin về người bán: Tên, địa chỉ, mã số thuế, số điện thoại, địa chỉ trang web (website) và địa chỉ thư điện tử (email) để có thể xác định chính thức nếu có để tiện trao đổi thông tin qua mạng)  Thông tin về hàng hoá, dịch vụ bán hoặc cung ứng: Tên, đơn vị tính, khối lượng, đơn giá, thành tiền chưa có thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, số tiền thuế GTGT và tổng số tiền thanh toán.  Thông tin về người mua: Tên, địa chỉ, mã số thuế, số tài khoản giao dịch, hình thức thanh toán. Ngoài các thông tin bắt buộc phải có nêu trên, tổ chức, cá nhân kinh doanh tự in, đặt in hóa đơn thuế được phép bổ sung các tiêu chí khác, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình, kể cả in lô-gô trang trí hoặc quảng cáo. Các tiêu chí in thêm phải đảm bảo phù hợp với thuần phong mỹ tục, đạo đức của người Việt, không được gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự xã hội và vi phạm đạo đức kinh doanh. 1.1.5. Vai trò của hóa đơn thuế Hoạt động kinh tế được phát sinh liên tục thông qua việc mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ. Nền kinh tế thị trường không thể thiếu đi vai trò của hóa đơn thuế. Bởi vậy, nhìn từ góc độ ý nghĩa, vai trò – chức năng của hóa đơn thuế không thể phủ nhận tầm quan trọng của chứng từ này. Hóa đơn thuế có vai trò to lớn, toàn diện đối với Nhà nước và các thể nhân, pháp nhân trong xã hội. Với Nhà nước: Hóa đơn thuế có đóng góp quan trọng trong việc góp phần ổn định trật tự trên các phương diện về pháp lý, kinh tế và chính trị xã hội. Trên 9 phương diện pháp lý và kinh tế, hóa đơn thuế không chỉ là căn cứ cho việc xác định đúng nghĩa vụ thuế của các đơn vị sản xuất kinh doanh đối với Nhà nước mà còn nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh, kiểm tra được việc kê khai các chi phí hợp lý, hợp lệ khi xác định nghĩa vụ thuế của đơn vị. Các chính sách, quy định pháp luật về hóa đơn thuế là công cụ để Nhà nước điều tiết các hoạt động sản xuất, kinh doanh của thể nhân, pháp nhân để những hoạt động này vừa vận hành theo đúng quy luật thị trường vừa đảm bảo lợi ích của Nhà nước. Ở khía cạnh nào đó, trật tự quản lý trong lĩnh vực pháp lý, kinh tế được thiết lập. Có thể khẳng định: hóa đơn thuế là công cụ đắc lực góp phần vào sự ổn định của môi trường pháp lý và kinh tế. Trên phương diện chính trị xã hội, sự ổn định về chính trị xã hội là hệ quả tất yếu khi có sự ổn định nhất định của pháp lý và kinh tế. Đồng thời, sự ổn định về chính trị xã hội cũng tác động ngược lại tới pháp lý, kinh tế. Vai trò của hóa đơn thuế trên một số phương diện chủ yếu là lý do quan trọng để Nhà nước nhìn nhận về hóa đơn thuế một cách nghiêm túc. Với thể nhân và pháp nhân trong xã hội: Các thể nhân và pháp nhân trong xã hội có thể vừa đóng vai trò là người tiêu dùng vừa đóng vai trò là người sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ. Dưới góc độ là người tiêu dùng, việc lưu giữ hóa đơn thuế sẽ giúp họ chứng minh được quyền sử dụng, quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ; hưởng chế độ khuyến mãi, chế độ hậu mãi, quay số có thưởng hoặc được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; được dùng để hạch toán kế toán hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai các loại thuế; đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật. Dưới góc độ là người sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, họ cần phải: quản lý tài chính chặt chẽ và hiệu quả; đánh giá chính xác kết quả kinh doanh; xác định đúng các khoản được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Trong công tác hạch toán kế toán, hóa đơn thuế là căn cứ quan trọng để các đơn vị hạch toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Thông qua hóa đơn thuế, doanh nghiệp dễ dàng hạch toán được các luồng hàng hoá, 10 dịch vụ cũng như sự vận động của các luồng tiền, vốn trong kinh doanh, xác định đúng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, nếu sử dụng hóa đơn thuế không đúng quy định pháp luật, quản lý không tốt (cháy, mất, hỏng) đơn vị sản xuất kinh doanh không thể đánh giá đúng tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị mình cũng như không thể đưa ra phương hướng đầu tư đúng và gây khó khăn cho đơn vị trong việc lưu thông hàng hóa. Thêm vào đó, hóa đơn thuế cũng là chứng từ quan trọng và là cơ sở cho việc xác định nghĩa vụ thuế của các đơn vị đối với Nhà nước. Khi thực hiện Luật thuế GTGT và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu thực hiện tốt chế độ về hóa đơn chứng từ thì các đơn vị sẽ nhiều thuận lợi trong việc khấu trừ thuế, hoàn thuế hay xác định các khoản được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Ngoài ra, việc mua bán hàng hóa dịch vụ có hóa đơn chứng từ là biểu hiện của một xã hội văn minh, công khai và minh bạch. 1.2. Pháp luật về hóa đơn thuế 1.2.1. Khái niệm pháp luật về hóa đơn thuế Hiện nay, chưa có bất cứ tài liệu nào đưa ra định nghĩa cụ thể về pháp luật hóa đơn thuế. Tuy nhiên có thể hiểu pháp luật về hóa đơn thuế là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình tạo, phát hành, sử dụng và quản lý hóa đơn thuế. Sự xuất hiện của hóa đơn thuế là kết quả của những yếu tố khách quan và chủ quan nhằm đạt những mục đích nhất định. Do đó, những yếu tố cấu thành hình thức, nội dung hóa đơn thuế phải thỏa mãn những điều kiện nhất định. Pháp luật về hóa đơn thuế được hình thành, điều chỉnh và từng bước hoàn thiện để biến hóa đơn trở thành công cụ đắc lực của Nhà nước trong hoạt động quản lý thuế. Trước “vấn nạn” về gian lận trong hoạt động khấu trừ thuế, hoàn thuế thông qua hóa đơn thuế GTGT, gian lận thuế TNDN trong việc kê khai khống chi phí được trừ hoặc kê khai không đầy đủ doanh thu đã đặt các nhà làm luật, các nhà hoạch định chính sách thuế trước yêu cầu, đòi hỏi về hoàn thiện pháp luật về hóa đơn thuế. Để nội dung pháp luật về hóa đơn không đơn thuần là cách thức tạo, phát hành hóa đơn thuế ra sao mà còn được sử dụng như thế 11 nào cho phù hợp với quy định pháp luật? Và việc quản lý hóa đơn thuế với các bước như thế nào có đạt kết quả cao nhất? 1.2.2. Nội dung của pháp luật về hóa đơn thuế Nội dung của pháp luật về hóa đơn thuế bao gồm các quy định sau: 1.2.2.1. Quy định tạo, phát hành hóa đơn thuế Tạo hóa đơn thuế là hoạt động làm ra hóa đơn thuế để sử dụng cho mục đích bán hàng hóa, dịch vụ của tổ chức kinh doanh gồm: tự in từ các máy móc, thiết bị tại doanh nghiệp; đặt in hóa đơn thuế từ các doanh nghiệp đủ điều kiện in hóa đơn thuế; khởi tạo hóa đơn điện tử theo Luật Giao dịch điện tử. - Đối với việc tạo hóa đơn thuế tự in, đối tượng được tạo hóa đơn thuế tự in kể từ khi được cấp mã số thuế: Điều kiện về vốn điều lệ để các chủ thể được tự in hóa đơn thuế là bao nhiêu? Tình huống đặt ra: nếu tổ chức có vốn điều lệ thấp hơn quy định thì tổ chức có được cơ quan thuế chấp nhận cho in hóa đơn thuế hay không? Và điều kiện để các tổ chức được tự in hóa đơn thuế cụ thể ra sao?... Các đối tượng được tự in hóa đơn thuế trước khi tạo hóa đơn thuế phải ra quyết định áp dụng hóa đơn tự in gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm về quyết định này. Đồng thời, khi sử dụng chương trình tự in hóa đơn thuế từ các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác phải đảm bảo nguyên tắc: việc đánh số thứ tự trên hóa đơn thuế được thực hiện tự động. Mỗi liên của một số hóa đơn thuế chỉ được in ra một lần, nếu in ra từ lần thứ 2 trở đi phải thể hiện là bản sao (copy); phần mềm ứng dụng để in hóa đơn thuế phải đảm bảo yêu cầu về bảo mật bằng việc phân quyền cho người sử dụng, người không được phân quyền sử dụng không được can thiệp làm thay đổi dữ liệu trên ứng dụng. - Đối với việc tạo hóa đơn thuế đặt in, đối tượng được tạo hóa đơn thuế đặt in gồm: tổ chức kinh doanh thỏa điều kiện đặt in hóa đơn thuế theo quy định; Cục thuế các địa phương. Đối tượng được tạo hóa đơn thuế đặt in được quyền tự quyết định mẫu, số lượng hóa đơn thuế đặt in, tự chọn doanh nghiệp in hợp pháp để đặt in hóa đơn thuế. Việc in hóa đơn thuế đặt in thực hiện theo hợp đồng giữa tổ chức kinh 12 doanh hàng hóa, dịch vụ hoặc Cục Thuế với doanh nghiệp nhận in hóa đơn có đủ điều kiện theo quy định. Hóa đơn thuế tự in hoặc đặt in phải đảm bảo khi lập hóa đơn có đầy đủ nội dung bắt buộc về: Tên gọi? Ký hiệu mẫu số quy định ra sao? Ký hiệu như thế nào để người sử dụng dễ dàng phân biệt với hóa đơn thông thường khác? Số thứ tự hóa đơn nằm ở vị trí nào? Liên hóa đơn được quy định như thế nào về số lượng tối thiểu và tối đa của một số hóa đơn?... Có nhiều câu hỏi pháp lý về tạo hóa đơn thuế được đặt ra và cần giải quyết trong nội dung pháp luật hóa đơn thuế. Ngoài ra, còn một số nội dung bắt buộc như: tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán và người mua; tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính; số lượng; đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền; cộng tiền hàng; thuế suất GTGT (hóa đơn GTGT); tiền thuế GTGT (hóa đơn thuế GTGT); tổng cộng tiền thanh toán bằng số và bằng chữ; người mua ký, ghi rõ họ, tên; người bán ký, đóng dấu (nếu có) và ghi rõ họ tên; ngày, tháng, năm lập hóa đơn; tên tổ chức nhận in hóa đơn. Bên cạnh những nội dung bắt buộc, hình thức hóa đơn thuế còn tồn tại một số nội dung không bắt buộc như lô-gô, hình ảnh trang trí…Với những hóa đơn đặt in bị in sai, in trùng, in thừa phải được hủy bỏ trước khi thanh lý hợp đồng đặt in là nội dung bắt buộc đối với quá trình tạo, phát hành hóa đơn. - Đối với việc tạo hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của doanh nghiệp đã được cấp mã số thuế (khai, tính thuế theo phương pháp khấu trừ) khi bán hàng hoá, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Hóa đơn điện tử được sử dụng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Trước khi sử dụng hóa đơn thuế cho việc bán hàng hóa, dịch vụ (trừ hóa đơn được mua, cấp tại cơ quan thuế) tổ chức kinh doanh phải lập tờ thông báo phát hành hóa đơn với đầy đủ nội dung theo quy định và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất năm (05) ngày trước khi họ bắt đầu sử dụng hóa đơn thuế và trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày ký thông báo phát hành. Đồng thời, niêm yết ngay tại các cơ sở sử dụng hóa đơn thuế để bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời 13 gian sử dụng hóa đơn. Khi gửi thông báo phát hành từ lần thứ 2 trở đi, nếu không có sự thay đổi về nội dung và hình thức hóa đơn thuế phát hành thì không cần phải gửi kèm hóa đơn mẫu. 1.2.2.2. Quy định về sử dụng hóa đơn thuế Quy định về sử dụng hóa đơn thuế là nội dung quan trọng của pháp luật về hóa đơn thuế. Việc sử dụng hóa đơn thuế là những yêu cầu của nhà làm luật đặt ra đối với không chỉ người bán mà còn với người mua hàng hóa, dịch vụ. Đối với người bán hàng hóa, dịch vụ: pháp luật về hóa đơn thuế đặt ra nhiều vấn đề pháp lý trong sử dụng hóa đơn thuế như: Cách thức lập hóa đơn thuế đúng quy định; Ủy nhiệm lập hóa đơn thuế; Trường hợp nào người bán hàng hóa, dịch vụ không phải viết hóa đơn thuế; Phải làm gì khi không tiếp tục sử dụng hoặc hóa đơn thuế bị mất, cháy, hỏng; Sử dụng hóa đơn thuế bất hợp pháp và sử dụng bất hợp pháp hóa đơn thuế; Hủy hóa đơn thuế khi nào và phải làm gì... nhằm định hướng, hướng dẫn người bán hàng hóa, dịch vụ khi tham gia quan hệ pháp luật về hóa đơn thuế. Đối với người mua hàng hóa, dịch vụ: quy định về việc sử dụng hóa đơn thuế trong một số trường hợp nhất định: để chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ; hưởng chế độ khuyến mãi, chế độ hậu mãi, quay số có thưởng hoặc được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; để hạch toán kế toán hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai các loại thuế; đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu và để kê khai thanh toán vốn ngân sách nhà nước theo các quy định của pháp luật. Hóa đơn thuế còn là căn cứ để cơ quan quản lý thuế theo dõi số thuế đầu vào của tổ chức kinh doanh có khai, đăng ký tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có hợp lý, hợp lệ hay không? Hoàn và giảm thuế phải nộp, căn cứ xác định doanh thu chịu thuế TNDN, chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN,… Quy định về sử dụng hóa đơn thuế một mặt ghi nhận quyền và nghĩa vụ mặt khác khuyến khích họ tham gia công tác quản lý hóa đơn thuế thông qua hiện thực hóa các quy định về sử dụng hóa đơn thuế trên thực tế. 14 1.2.2.3. Quy định về quản lý hóa đơn thuế Quy định về quản lý hóa đơn thuế chủ yếu đặt ra với cơ quan có chức năng quản lý hóa đơn thuế. Bằng việc hiện thực hóa các quy định pháp luật về hóa đơn thuế, cơ quan thuế nắm bắt một cách đầy đủ về mọi hoạt động có liên quan tới hóa đơn thuế thông qua các số liệu trong báo cáo tình hình của đối tượng đủ điều kiện được tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn thuế và qua một số hoạt động nghiệp vụ cơ bản về thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm về hóa đơn thuế. Quản lý hóa đơn thuế là nội dung quan trọng. Bởi vậy, chúng ta cần hiểu những nét cơ bản về khái niệm và các hoạt động của quản lý hóa đơn thuế. Quản lý hóa đơn thuế được hiểu là sự tác động, kiểm soát có tổ chức của cơ quan thuế đối với tổ chức tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn thuế nhằm đảm bảo hóa đơn thuế được sử dụng đúng mục đích, chức năng và phát huy được vai trò trong hoạt động quản lý thuế thông qua việc nắm bắt các số liệu về tình hình tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn thuế của đối tượng cũng như hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm về hóa đơn thuế. Quy định về quản lý hóa đơn thuế chứa đựng trong đó nhiều quy định trong các hoạt động khác nhau giúp cơ quan thuế thực hiện hiệu quả trách nhiệm quản lý của mình. Cụ thể: Quy định trong hoạt động tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn thuế; Quy định trong hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm hành chính về hóa đơn thuế. Với việc đưa ra khái niệm và một số nội dung khái quát, cơ bản về pháp luật hóa đơn thuế để thấy được vai trò và tầm quan trọng của các quy định này trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Tuy vậy, quá trình thực hiện pháp luật hóa đơn thuế chịu nhiều tác động của các nhân tố khách quan và chủ quan. Các nhân tố này một mặt tác động tích cực nhưng đồng thời cũng tác động tiêu cực đến việc thực hiện pháp luật về hóa đơn thuế. Cụ thể như sau: Các nhân tố khách quan: Nhân tố khách quan xuất hiện một cách ngẫu nhiên, bên ngoài và không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể trong quan hệ pháp luật 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan