Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hoạch định chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần dược phẩm minh dân đến năm ...

Tài liệu Hoạch định chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần dược phẩm minh dân đến năm 2020

.PDF
115
481
111

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- NGUYỄN THỊ DƯƠNG HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM MINH DÂN ĐẾN NĂM 2020 CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. PHẠM THỊ THU HÀ Hà Nội - 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những ý tưởng, nội dung và đề xuất trong luận văn này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu, tiếp thu các kiến thức từ Giảng viên hướng dẫn và các Thầy, Cô trong Khoa Kinh tế và Quản lý – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Tất cả các số liệu, bảng biểu trong luận văn là kết quả của quá trình thu thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, phân tích và đánh giá dựa trên cơ sở các kiến thức tôi đã tiếp thu được trong quá trình học tập, không phải là sản phẩm sao chép, trùng lặp với các đề tài nghiên cứu trước đây. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tác giả NGUYỄN THỊ DƯƠNG Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần dược phẩm Minh Dân đến năm 2020 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU – CHỮ VIẾT TẮT ........................................... 3 DANH MỤC HÌNH CÓ TRONG LUẬN VĂN ............................................... 4 LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 5 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 5 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 7 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 7 4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 7 5. Những đóng góp mới, những giải pháp hoàn thiện của đề tài ..................... 7 6. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .............................................. 9 1.1. TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC .......................................................... 9 1.2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH ...................................... 15 1.3. TRÌNH TỰ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC .......................................... 22 1.4. MỘT SỐ NÉT ĐẶC THÙ CỦA THỊ TRƯỜNG DƯỢC PHẨM .......... 31 1.5. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY ................................................................................................ 34 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM MINH DÂN .............................................................................. 35 2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM MINH DÂN .. 35 2.2. PHÂN TÍCH CÁC CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC ............ 39 2.3. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NGÀNH DƯỢC .................................... 55 2.4. PHÂN TÍCH NỘI BỘ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM MINH DÂN ..................................................................................................... 64 2.5. TỔNG HỢP CÁC CƠ HỘI VÀ NGUY CƠ, ĐIỂM MẠNH VÀ ĐIỂM YẾU ............................................................................................. 76 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM MINH DÂN ĐẾN NĂM 2020 .......................................................................................... 79 3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỂ HÌNH THÀNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM MINH DÂN ..................... 79 HV: Nguyễn Thị Dương 1 Lớp: CH1 – QTKD 2011 -2013 Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần dược phẩm Minh Dân đến năm 2020 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐẾN NĂM 2020 ........................................................................... 83 3.3. HÌNH THÀNH CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ ĐỂ THỰC HIỆN ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC............................................................... 85 KẾT LUẬN ……………………………………………………………….107 TÓM TẮT LUẬN VĂN............................................................................... 109 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 113 HV: Nguyễn Thị Dương 2 Lớp: CH1 – QTKD 2011 -2013 Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần dược phẩm Minh Dân đến năm 2020 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU – CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt 1 DN 2 MBO Management by Objectives - Quản trị theo mục tiêu 3 SBU Strategic business Unit - Đơn vị kinh doanh chiến lược 4 GMP Good Manufacturing Practice - Tiêu chuẩn về thực hành sản HV: Nguyễn Thị Dương Nội dung Doanh nghiệp 3 Lớp: CH1 – QTKD 2011 -2013 Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần dược phẩm Minh Dân đến năm 2020 xuất thuốc tốt 5 GLP Good Laboratory Practice - Tiêu chuẩn kiểm nghiệm thuốc tốt 6 GSP Good Storage Practice - Tiêu chuẩn bảo quản thuốc tốt 7 GDP Good Distribution Pratice - Tiêu chuẩn phân phối thuốc tốt 8 GPP Good Pharmacy Practice - Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc 9 WHO Tổ chức Y tế thế giới 10 R&D Research anh development – Nghiên cứu và phát triển 11 USD Đồng đô la Mỹ 12 VNĐ Việt Nam đồng 13 BMI Business Monitor International 14 TCTD Tổ chức tín dụng 15 WTO World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới 16 NNo & PTNT 17 TW 18 CBCNV 19 20 Nông nghiệp và phát triển nông thôn Trung ương Cán bộ công nhân viên SWOT Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức GDP Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm nội địa DANH MỤC HÌNH CÓ TRONG LUẬN VĂN Hình 1.1 Mối quan hệ giữa chiến lược tổng quát và chiến lược bộ phận Hình 1.2 Mô hình gồm 5 lực lượng của M.Porter Hình 1.3 Trình tự hoạch định chiến lược Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty HV: Nguyễn Thị Dương 4 Lớp: CH1 – QTKD 2011 -2013 Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần dược phẩm Minh Dân đến năm 2020 Hình 2.2 Quy trình sản xuất thuốc viên Hình 2.3 Tốc độ tăng trưởng GDP 2008-2011 Hình 2.4 Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2008 – 2011 Hình 2.5 Tỷ lệ thất nghiệp năm 2011 Hình 2.6 Cơ cấu doanh thu các sản phẩm qua 3 năm gần đây Hình 2.7 Cơ cấu lao động phân theo giới tính Hình 2.8 Cơ cấu lao động phân theo khoảng tuổi Hình 2.9 Cơ cấu lao động phân theo trình độ chuyên môn Hình 2.10 Doanh thu và lợi nhuận 3 năm 2009-2011 Hình 2.11 Tổng hợp các cơ hội và nguy cơ của Công ty cổ phần dược phẩm Minh Dân Hình 2.12 Tổng hợp các điểm mạnh và điểm yếu của Công ty cổ phần dược phẩm Minh Dân Hình 3.1 Lập ma trận SWOT để hình thành chiến lược Hình 3.2 Kết quả dự kiến thu được khi thực hiện giải pháp 1 Hình 3.3 Kết quả dự kiến thu được khi thực hiện giải pháp 2 Hình 3.4 Kết quả dự kiến thu được khi thực hiện giải pháp 3 Hình 3.5 Kết quả dự kiến thu được khi thực hiện giải pháp 4 Hình 3.6 Kết quả dự kiến thu được khi thực hiện giải pháp 5 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay khi Việt Nam đã là thành viên của các tổ chức quốc tế và thực hiện các cam kết quốc tế, môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp đã, đang và sẽ HV: Nguyễn Thị Dương 5 Lớp: CH1 – QTKD 2011 -2013 Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần dược phẩm Minh Dân đến năm 2020 được mở rộng với nhiều nhân tố mới và nhiều biến động mới. Để đối mặt với những biến động đó của môi trường kinh doanh, các DN cần phải có những chiến lược kinh doanh cụ thể để ứng phó kịp thời với mọi tình huống, dự đoán được những thay đổi. Vì vậy việc xây dựng chiến lược kinh doanh là vô cùng cần thiết đối với các DN. Chiến lược kinh doanh có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của DN. Trong những năm gần đây, nền công nghiệp dược phẩm Việt Nam có sự phát triển vững chắc, đáp ứng được một phần nhu cầu thuốc chữa bệnh của nhân dân. Ngành dược liệu Việt Nam có thêm rất nhiều cơ hội, tiềm năng: dân số Việt Nam đạt gần 87 triệu người vào năm 2009 và có thể đạt 99 triệu vào năm 2018. Nền kinh tế tiếp tục phát triển với tốc độ cao. Chi phí cho y tế còn thấp, tỷ lệ này sẽ tăng nhanh trong các năm tới, đặc biệt là chi phí cho thuốc men cũng sẽ tăng nhanh và được dự đoán là sẽ tăng gấp đôi trong mỗi năm. Đây là một lợi thế lớn để cho ngành dược phát triển. Do đó, ngành sản xuất dược phẩm đang thu hút được sự đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đây là một thuận lợi cho việc huy động vốn để đầu tư, mở rộng sản xuất, nghiên cứu phát triển. Bên cạnh những cơ hội và tiềm năng, ngành công nghiệp dược phẩm trong nước cũng đang đứng trước những thách thức không nhỏ như ngành sản xuất dược phẩm Việt Nam còn phụ thuộc quá nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập ngoại cho sản xuất, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất thuốc còn thấp và chưa được đầu tư đúng hướng, ngành công nghiệp dược phẩm trong nước còn gặp phải những khó khăn như kinh phí cho các đề tài nghiên cứu dược còn thấp và hạn hẹp; trang thiết bị của từng nhóm nghiên cứu thiếu và không đồng bộ, không đạt chuẩn cho những nghiên cứu sâu chuyên ngành, đặc biệt là những trang thiết bị đặc thù; chưa có sự phối hợp, hợp tác nghiên cứu để giải quyết những bài toán khó trong nghiên cứu khoa học; đội ngũ chuyên gia hóa dược còn thiếu, đặc biệt là chuyên gia nghiên cứu về công nghệ. Việt Nam còn thiếu công nghiệp hóa chất cơ bản phục vụ cho tổng hợp hóa dược. Công tác nghiên cứu và phát triển thị trường chưa được coi trọng, cùng với đó là sự cạnh tranh rất lớn của các Công ty dược phẩm nước ngoài vào Việt Nam. Trước bối cảnh đó, đòi hỏi các Công ty dược phải thay đổi và đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp HV: Nguyễn Thị Dương 6 Lớp: CH1 – QTKD 2011 -2013 Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần dược phẩm Minh Dân đến năm 2020 nhất cho mình, trong đó Công ty cổ phần dược phẩm Minh Dân không phải là một ngoại lệ. Xuất phát từ những thực tế đó, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo TS. Phạm Thị Thu Hà và ban lãnh đạo Công ty, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần dược phẩm Minh Dân đến năm 2020” làm đề tài luận văn Thạc sỹ ngành quản trị kinh doanh. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề xuất chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần dược phẩm Minh Dân đến năm 2020. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Công ty cổ phần dược phẩm Minh Dân - Phạm vi nghiên cứu: Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần dược phẩm Minh Dân và những yếu tố tác động đến sự phát triển của Công ty đến năm 2020 4. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp được sử dụng chủ yếu bao gồm: Phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp logic, phương pháp mô hình hoá và sơ đồ hoá, phương pháp quan sát thực tiễn, phân tích, tổng hợp thống kê và so sánh. 5. Những đóng góp mới, những giải pháp hoàn thiện của đề tài - Luận văn hệ thống hóa và phát triển một số vấn đề lý luận về chiến lược kinh doanh của một Công ty với những nét đặc thù trong điều kiện kinh tế thị trường. - Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng, nêu ra những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức của công tác quản lý kinh doanh trong môi trường cạnh tranh hiện tại cũng như trong tương lai ở nước ta. - Nghiên cứu các chiến lược kinh doanh chung, từ đó xây dựng và đề xuất một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương: HV: Nguyễn Thị Dương 7 Lớp: CH1 – QTKD 2011 -2013 Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần dược phẩm Minh Dân đến năm 2020 Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược kinh doanh Chương 2: Phân tích các căn cứ hình thành chiến lược cho Công ty cổ phần dược phẩm Minh Dân. Chương 3: Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần dược phẩm Minh Dân đến năm 2020. HV: Nguyễn Thị Dương 8 Lớp: CH1 – QTKD 2011 -2013 Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần dược phẩm Minh Dân đến năm 2020 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC 1.1.1. Khái niệm chiến lược kinh doanh Thuật ngữ ‘‘chiến lược’’ đã có nguồn gốc từ rất lâu và lần đầu tiên được sử dụng trong lĩnh vực quân sự. Và bây giờ thuật ngữ này đã được sử dụng lan rộng, du nhập vào đời sống kinh tế, chính trị, xã hội ... Từ giữa thế kỷ XX, thuật ngữ chiến lược đã được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực kinh tế ở cả bình diện vĩ mô cũng như vi mô. Ở bình diện quản lý vĩ mô, chiến lược được dùng để chỉ những kế hoạch phát triển dài hạn, toàn diện, cơ bản về những định hướng của ngành lĩnh vực hay vùng lãnh thổ. Đó là những chiến lược phát triển thuộc quản lý vĩ mô. Ở bình diện quản lý vi mô, các chiến lược cũng nhằm tới sự phát triển nhưng gắn chặt với ý nghĩa kinh doanh. Cho nên ở các DN, người ta thường nói đến "chiến lược kinh doanh" của DN. Thuật ngữ chiến lược kinh doanh được các nhà kinh tế mô tả khác nhau theo các cách tiếp cận khác nhau. * Tiếp cận theo nghĩa "cạnh tranh", một nhóm tác giả có quan điểm coi chiến lược kinh doanh là một nghệ thuật để giành thắng lợi trong cạnh tranh. - Theo Micheal E. Porter: "Chiến lược kinh doanh là một nghệ thuật xây dựng các lợi thế cạnh tranh để phòng thủ". - Theo K. Ohmae: "Mục đích của chiến lược là mang lại những điều thuận lợi nhất cho mọi phía, đánh giá thời điểm tấn công hay rút lui, xác định đúng ranh giới của sự thoả hiệp" và ông nhấn mạnh: "Không có đối thủ cạnh tranh thì không cần chiến lược, mục đích duy nhất của chiến lược là đảm bảo giành thắng lợi bền vững đối với đối thủ cạnh tranh". * Theo hướng tiếp cận khác, có một nhóm tác giả cho rằng chiến lược là tập hợp các kế hoạch làm cơ sở hướng dẫn các hoạt động. HV: Nguyễn Thị Dương 9 Lớp: CH1 – QTKD 2011 -2013 Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần dược phẩm Minh Dân đến năm 2020 - Theo Jame B. Quinn: " Chiến lược là một dạng thức hoặc một kế hoạch phối hợp các mục tiêu chính, các chính sách và các trình tự hành động thành một tổng thể kết dính với nhau". - Theo William J. Guech: "Chiến lược là một kế hoạch mang tính thống nhất, tính toàn diện và tính phối hợp, được thiết kế để đảm bảo rằng các mục tiêu cơ bản của một ngành sẽ được thực hiện". - Theo cách tiếp cận coi chiến lược kinh doanh là một phạm trù của khoa học quản lý, Alfred Chandler viết: “Chiến lược kinh doanh là việc xác định các mục tiêu cơ bản và dài hạn của DN, lựa chọn các chính sách, chương trình hành động nhằm phân bổ các nguồn lực để đạt được các mục tiêu cơ bản đó”. - Theo một cách tiếp cận khác, chiến lược là một phương tiện để DN trả lời các câu hỏi: + Chúng ta muốn đi đâu? + Chúng ta có thể đi đến đâu? Và đi đến đó như thế nào? + Chúng ta có những gì? + Những người khác có những gì? Gerry Johnson và Kevan Scholes (2002) đã đưa ra định nghĩa “Chiến lược kinh doanh là khuynh hướng đi và phạm vi dài hạn của một tổ chức để tạo ra lợi thế của tổ chức đó thông qua cấu trúc của các nguồn lực trong một môi trường thay đổi và thực hiện những mong muốn của các nhà đầu tư và cổ đông”. Như vậy có thể khái quát: Chiến lược kinh doanh của DN là một nghệ thuật thiết kế, tổ chức các phương tiện nhằm đạt được các mục tiêu dài hạn của DN với việc phân bổ nguồn lực nhằm tạo một lợi thế cạnh tranh tốt nhất cho DN. 1.1.2. Phân biệt chiến lược kinh doanh và chiến lược phát triển tổ chức Tổ chức là một thực thể có từ hai người trở lên, có chung mục đích hoạt động. Không chỉ các DN kinh doanh, mà cả các tổ chức khác như bệnh viện, trường học, viện nghiên cứu đều cần có chiến lược phát triển tổ chức của mình ngày một vững mạnh và tăng trưởng. Các cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật cũng phải xây dựng chiến lược phát triển ngành như chiến lược phát triển ngành bưu chính viễn thông, điện lực, dệt may,... Có nghĩa là tất cả các tổ chức đều hoạch định chiến lược cho mình để phát triển trong tương lai. Nhưng chiến lược đó không nhất thiết phải là chiến lược kinh doanh như ở DN. HV: Nguyễn Thị Dương 10 Lớp: CH1 – QTKD 2011 -2013 Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần dược phẩm Minh Dân đến năm 2020 Chiến lược phát triển tổ chức cũng bao gồm những nội dung căn bản như mục tiêu phát triển mà tổ chức vươn tới trong tương lai và những giải pháp, biện pháp huy động nguồn lực và cơ hội hoặc khắc phục điểm yếu và nguy cơ để đạt được mục tiêu đó. Sự phát khác biệt giữa chiến lược phát triển tổ chức và chiến lược kinh doanh chính là ở mục tiêu. Những mục tiêu phát triển tổ chức có thể không là lợi nhuận hoặc không hẳn là lợi nhuận mà thường mang ý nghĩa xã hội hoặc mục tiêu phát triển số lượng và chất lượng. Ngoài ra, với DN, người ta thường dùng thuật ngữ hoạch định chiến lược kinh doanh, còn với tổ chức, lại là hoạch định chiến lược phát triển tổ chức. Việc sử dụng thuật ngữ nào là do nhà hoạch định, không có sự rạch ròi giữa hai thuật ngữ này. Hoạch định chiến lược phát triển tổ chức có thể dùng cho cả tổ chức và cả khi hoạch định chiến lược cho DN, vì DN cũng là một tổ chức kinh tế. 1.1.3. Yêu cầu và ý nghĩa của chiến lược kinh doanh 1.1.3.1. Yêu cầu của chiến lược kinh doanh Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm chiến lược kinh doanh, song dù tiếp cận kiểu gì thì chiến lược kinh doanh cũng cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: - Chiến lược kinh doanh phải xác định rõ những mục tiêu cơ bản cần phải đạt được trong từng thời kỳ và cần phải quán triệt ở mọi cấp, mọi lĩnh vực hoạt động trong doanh nghiệp hoặc tổ chức. - Chiến lược kinh doanh phải bảo đảm huy động tối đa và kết hợp một cách tối ưu việc khai thác và sử dụng các nguồn lực của DN trong kinh doanh, nhằm phát huy được những lợi thế, nắm bắt những cơ hội để dành ưu thế trong cạnh tranh. - Chiến lược kinh doanh của DN được phản ánh trong một quá trình liên tục từ xây dựng đến thực hiện, đánh giá, kiểm tra, điều chỉnh chiến lược. - Chiến lược kinh doanh được lập ra cho một khoảng thời gian tương đối dài thường là 3 năm, 5 năm hay 10 năm. 1.1.3.2. Ý nghĩa của chiến lược kinh doanh Chiến lược kinh doanh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của DN: - Giúp cho tổ chức thấy rõ được mục đích hướng đi của mình, giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý xem xét và xác định nên đi hướng nào và khi nào đạt đến mục tiêu cụ thể nhất định. HV: Nguyễn Thị Dương 11 Lớp: CH1 – QTKD 2011 -2013 Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần dược phẩm Minh Dân đến năm 2020 - Giúp cho DN nhận thấy rõ mục đích, hướng đi của mình làm cơ sở cho mọi kế hoạch hành động cụ thể, tạo ra những phương án kinh doanh tốt hơn - Do điều kiện môi trường luôn biến đổi nhanh, sự biến đổi nhanh đó thường tạo ra cơ hội và nguy cơ bất ngờ, do đó quản lý chiến lược giúp cho các nhà quản lý nhằm vào các cơ hội và nguy cơ trong tương lai để phân tích và dự báo nhờ đó mà nắm bắt và tận dụng tốt hơn những cơ hội, giảm bớt rủi ro liên quan đến điều kiện môi trường - Giúp cho DN tạo ra thế chủ động tác động tới môi trường, làm thay đổi môi trường cho phù hợp với sự phát triển của DN, tránh tình trạng thụ động. - Giúp DN phân phối hiệu quả thời gian, nguồn lực cho các lĩnh vực hoạt động khác nhau - Hoạch định chiến lược khuyến khích DN hướng về tương lai, phát huy sự năng động sáng tạo, ngăn chặn những tư tưởng ngại thay đổi, làm rõ trách nhiệm cá nhân, tăng cường tính tập thể. - Giúp cho DN tăng được vị thế cạnh tranh, cải thiện các chỉ tiêu về doanh số, tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả quản lý, tránh được rủi ro về tài chính, tăng khả năng phòng ngừa, ngăn chặn các vấn đề khó khăn của DN. Tóm lại: Chiến lược kinh doanh giúp DN duy trì mối quan hệ chặt chẽ giữa một bên là nguồn lực và các mục tiêu của DN, một bên là các cơ hội thị trường và vị thế cạnh tranh trên thị trường. 1.1.4. Phân loại chiến lược 1.1.4.1. Phân loại theo phạm vi của chiến lược Để sản xuất và kinh doanh có hiệu quả giúp DN tiến xa và tiến nhanh hơn thì hàng tháng, hàng kỳ, hàng năm các DN luôn phải lập kế hoạch chiến lược kinh doanh và đặt ra mục tiêu phát triển cho DN mình. Vậy chiến lược có thể được chia làm nhiêu cách đứng từ các góc độ khác nhau. Trước tiên chiến lược kinh doanh thành 02 cấp, chiến lược tổng quát và chiến lược bộ phận.  Chiến lược tổng quát Chiến lược tổng quát là chiến lược kinh doanh của DN vạch ra mục tiêu phát triển DN trong khoảng thời gian dài. Chiến lược tổng quát tập trung vào các mục tiêu sau: HV: Nguyễn Thị Dương 12 Lớp: CH1 – QTKD 2011 -2013 Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần dược phẩm Minh Dân đến năm 2020 - Tăng khả năng sinh lợi: Tối đa hoá lợi nhuận với chi phí thấp nhất, mục tiêu tỷ suất sinh lợi của đồng vốn và lợi nhuận càng cao càng tốt phải là mục tiêu tổng quát của mọi DN. - Tạo thế lực trên thị trường: Thế lực trên thị trường của DN thường được đo bằng phần thị trường mà DN kiểm soát được; tỷ trọng hàng hoá hay dịch vụ của DN so với tổng lượng cung về hàng hoá, dịch vụ đó trên thị trường; khả năng tài chính, khả năng liên doanh, liên kết trong, ngoài nước; mức độ phụ thuộc của các DN khác vào DN; uy tín, tiếng tăm của DN đối với khách hàng. - Bảo đảm an toàn trong kinh doanh: Kinh doanh luôn gắn liền với may rủi, chiến lược kinh doanh càng táo bạo, cạnh tranh càng khốc liệt thì khả năng thu lợi nhuận càng lớn nhưng rủi ro càng cao. Hình 1.1: Mối quan hệ giữa chiến lược tổng quát và chiến lược bộ phận Chiến lược tổng quát Tối đa hoá lợi nhuận Tạo thế lực trên thị trường Bảo đảm an toàn trong kinh doanh Chiến lược bộ phận Phân loại xây dựng Theo căn cứ Theo nội dung chiến lược Theo hoạt động Marketing Chiến Chiến Chiến Chiến Chiến Chiến Chiến Chiến Chiến Chiến Chiến lược lược lược lược lược lược lược lược lược lược lược dựa dựa dựa tập khai tạo ra sáng sản giá phân giao vào vào vào trung thác ưu thế tạo phẩm phối tiếp khách đối bản vào khả tương tấn khuyếch hàng thủ thân yếu tố năng đối công trương cạnh công then tiềm tranh ty chốt tàng HV: Nguyễn Thị Dương 13 Lớp: CH1 – QTKD 2011 -2013 Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần dược phẩm Minh Dân đến năm 2020  Chiến lược bộ phận Để đạt được mục tiêu chiến lược tổng quát cần phải vạch ra và tổ chức thực hiện các chiến lược bộ phận. Chiến lược bộ phận lại bao gồm rất nhiều loại như chiến lược dựa vào bản thân DN, chiến lược dựa vào khách hàng hoặc các chiến lược marketing. Vạch ra chiến lược bộ phận thực chất là tìm kiếm cách thức hành động mà mỗi DN đều phải hoạch định để đạt được mục tiêu đã định. Chiến lược bộ phận bao gồm rất nhiều loại chiến lược, đối với DN công nghiệp thường là chiến lược Marketing, chiến lược tài chính, chiến lược nguồn nhân lực, ...Trong chiến lược Marketing người ta thường chú ý tới các chiến lược giá, chiến lược sản phẩm, chiến lược phân phối, và chiến lược giao tiếp khuếch trương. - Chiến lược giá: Là chiến lược mà doanh nghiệp luôn luôn phải theo đuổi vì bao giờ họ cũng muốn sản xuất ra sản phẩm với giá thấp nhất. - Chiến lược sản phẩm: DN thường phải chú ý đến những điểm nhấn mạnh như chất lượng tốt, dịch vụ chu đáo, thiết kế sáng tạo, tính năng kỹ thuật đa dạng, những ấn tượng mạnh mẽ về nhãn hiệu sản phẩm, ... Như vậy, bốn chính sách marketing cũng là những chiến lược bộ phận theo cách phân loại marketing - mix. Mỗi chiến lược bộ phận dù đứng trong cách phân loại nào, thì cũng nhằm định hướng hoạt động của DN trong tương lai chú trọng vào mặt đó. Cùng lúc DN có thể áp dụng những chiến lược bộ phận được phân loại theo nhiều cách khác nhau, hay trong cùng một cách phân loại. Chẳng hạn có thể hoạch định chiến lược giá cùng với chiến lược phân phối, chiến lược dựa vào đối thủ cạnh tranh cùng lúc với chiến lược khai thác các khả năng tiềm tàng. 1.1.4.2. Phân loại theo hướng tiếp cận  Chiến lược tập trung vào những yếu tố then chốt Tư tưởng chỉ đạo của những việc hoạch định chiến lược ở đây là không dàn trải các nguồn lực, mà tập trung vào những lĩnh vực có ý nghĩa quyết định đối với phát triển sản xuất kinh doanh của DN.  Chiến lược dựa trên ưu thế tương đối Việc hoạch định chiến lược ở đây bắt đầu từ việc phân tích, so sánh sản phẩm hay dịch vụ của mình có chi phí tương đối nhỏ so với đối thủ cạnh tranh. Từ việc tìm ra ưu thế tương đối của mình DN sẽ dựa vào đó để xây dựng chiến lược kinh doanh.  Chiến lược sáng tạo tấn công HV: Nguyễn Thị Dương 14 Lớp: CH1 – QTKD 2011 -2013 Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần dược phẩm Minh Dân đến năm 2020 Để thực hiện chiến lược này thì DN phải nhìn thẳng vào những vấn đề được coi là phổ biến, bất biến để xem xét chúng. Cần đặt ra nhiều câu hỏi, những nghi ngờ về những vấn đề tưởng như đã kết luận. Từ việc đặt liên tiếp các câu hỏi và sự nghi ngờ bất biến của vấn đề, DN có thể khám phá ra những vấn đề mới mẻ có lợi cho DN và tìm cách phát triển chúng trong chiến lược kinh doanh đặt ra.  Chiến lược khai thác các khả năng và tiềm năng Xây dựng chiến lược này dựa trên sự phân tích có hệ thống thông tin nhằm khai thác khả năng có thể có của tất cả các yếu tố khác bao quanh nhân tố then chốt. Từ đó tìm cách sử dụng phát huy tối ưu nguồn lực của doanh nghiệp để mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Như vậy khi xây dựng chiến lược kinh doanh DN không chỉ dựa vào ưu thế của mình mà còn phải căn cứ vào những định hướng phát triển kinh tế xã hội, chế độ, chính sách pháp luật của nhà nước, kết quả điều tra và nghiên cứu dự báo nhu cầu thị trường, kết quả phân tích tính toán, dự báo nguồn lực mà DN có thể khai thác. Chiến lược kinh doanh luôn được hoàn thiện và sửa đổi khi có những biến động về môi trường bên trong và bên ngoài DN. 1.2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 1.2.1. Phân tích môi trường vĩ mô Phân tích này nhắm xác định thời cơ và các đe doạ từ môi trường. Các yếu tố của môi trường vĩ mô gồm có: 1.2.1.1. Môi trường kinh tế Các DN tất nhiên phải có những kiến thức nhất định về kinh tế. Các kiến thức về kinh tế sẽ giúp các nhà quản lý, kinh doanh xác định được: những ảnh hưởng của DN đối với nền kinh tế quốc gia, mặt khác cũng thấy được ảnh hưởng của những chính sách kinh tế của quốc gia và quốc tế đối với một DN. Tính ổn định về kinh tế, trước hết và chủ yếu là ổn định nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát. Đây là điều DN hết sức quan tâm vì nó liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Môi trường kinh tế đặc trưng bởi một loạt các yếu tố như: - Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế cao sẽ làm phát sinh thêm các nhu cầu mới cho sự phát triển các ngành kinh tế (cơ hội). Những mối đe doạ mới là sự xuất HV: Nguyễn Thị Dương 15 Lớp: CH1 – QTKD 2011 -2013 Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần dược phẩm Minh Dân đến năm 2020 hiện thêm đối thủ cạnh tranh. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao kéo theo ngân sách đầu tư xây dựng cơ bản lớn. Điều đó đồng nghĩa với nguồn vốn đầu tư cho việc tư vấn xây dựng điện tăng lên và dẫn đến các Công ty tư vấn có nhiều khả năng tìm kiếm được nhiều nguồn việc mới. - Tỷ lệ lạm phát tăng làm ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi, đến hiệu quả của đầu tư, gây bất lợi cho DN hay cơ hội mới? - Tỷ lệ thất nghiệp tăng tạo cho DN cơ hội thuê lao động rẻ hay mối đe doạ của các dịch vụ cạnh tranh xuất hiện? -Sự ổn định của đồng tiền, tỷ giá đe doạ gì hay tạo cơ hội gì cho DN? - Xu hướng và thực tế đầu tư nước ngoài tăng lên (hoặc ngược lại) tạo cơ hội gì, đe doạ gì đối với DN? - Thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu người tăng (hoặc giảm) có mối đe doạ nào, có cơ hội thuận lợi nào đối với Công ty? 1.2.1.2. Môi trường pháp luật Trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi các nhà quản lý phải quan tâm và nắm vững pháp luật. Mỗi nước đều có hệ thống pháp luật riêng nhằm điều chỉnh các hành vi hoạt động xã hội, trong đó có hoạt động kinh doanh. Những tác động, ảnh hưởng chủ yếu của luật đối với hoạt động của một DN được thể hiện ở chỗ: - Các quy định về giao dịch: hợp đồng, sự bảo vệ bằng phát minh sáng chế, luật bảo vệ nhãn hiệu thương mại như mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm…bí quyết công nghệ, quyền tác giả, các tiêu chuẩn kế toán. - Môi trường pháp luật chung: luật y tế, luật doanh nghiệp, luật lao động… 1.2.1.3. Môi trường chính trị Môi trường chính trị có vai trò quan trọng trong kinh doanh. Tính ổn định về chính trị của một quốc gia sẽ là một nhân tố thuận lợi cho DN trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, người ta có thể dự báo nhu cầu, khả năng thực hiện những phương án trong tương lai tương đối chính xác. Sự ổn định về chính trị thể hiện ở chỗ: Thể chế quan điểm chính trị, hệ thống chính trị, đặc biệt là Đảng cầm quyền có đủ uy tín và độ tin cậy đối với nhân dân và các DN, Công ty trong và ngoài nước hay không? HV: Nguyễn Thị Dương 16 Lớp: CH1 – QTKD 2011 -2013 Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần dược phẩm Minh Dân đến năm 2020 Sự ổn định hay không ổn định về chính trị, sự thay đổi luật pháp và chính sách quản lý vĩ mô có thể gây sức ép (nguy cơ) hay tạo cơ hội cho DN kinh doanh có hiệu quả hơn. Phải nhận thức được những cơ hội hay nguy cơ đối với từng sự thay đổi. 1.2.1.4. Môi trường văn hoá - xã hội Khi thị hiếu của người tiêu dùng thay đổi, hoặc khi trình độ dân trí nâng cao thì DN sẽ thế nào? Những nguy cơ đe doạ, những cơ hội nào để nắm bắt? Nhiệm vụ của nhà quản lý, nhà hoạt động chiến lược phải phân tích kịp thời cả những thay đổi này, có như vậy thông tin mới đầy đủ và có hệ thống giúp cho hoạch định chiến lược có căn cứ toàn diện hơn. 1.2.1.5. Môi trường kỹ thuật và công nghệ Là yếu tố môi trường ảnh hưởng lớn đế chiến lược kinh doanh của ngành và nhiều DN. Sự biến đổi công nghệ làm chao đảo nhiều lĩnh vực, nhưng lại làm xuất hiện nhiều lĩnh vực kinh doanh mới hoàn thiện hơn. Trong các lĩnh vực điện tử, tin học, công nghệ sinh học DN phải quan tâm nhiều hơn tới sự thay đổi công nghệ. Phải dành số vốn nhất định cho nghiên cứu, ứng dụng và phát triên công nghệ để hạn chế sự ảnh hưởng của môi trường này. Mặt khác, đứng trước mỗi sự thay đổi trong công nghệ của ngành, DN cần nhận thức được sự thách đố đối với mình, hay là cơ hội để áp dụng? Nhờ có vốn lớn có thể mua được sáng chế, áp dụng ngay công nghệ mới để vươn lên hàng đầu trước các đối thủ cạnh tranh. 1.2.1.6. Môi trường tự nhiên Tác động của điều kiện tự nhiên đối với các quyết sách của DN từ lâu đã được thừa nhận. Ngày nay các vấn đề về ô nhiễm môi trường, thiếu năng lượng, lãng phí tài nguyên thiên nhiên cùng với nhu cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực có hạn khiến cho các DN phải thay đổi các quyết định và biện pháp hoạt động liên quan. 1.2.2. Phân tích môi trường ngành Môi trường ngành bao gồm các yếu tố trong ngành và các yếu tố ngoại cảnh đối với các hãng quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành đó. Theo M.Porter "Môi trường kinh doanh luôn luôn có 5 yếu tố tác động đến hoạt động của DN ", mối quan hệ giữa 5 yếu tố này thể hiện ở hình 1.2 như sau: HV: Nguyễn Thị Dương 17 Lớp: CH1 – QTKD 2011 -2013 Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần dược phẩm Minh Dân đến năm 2020 Hình 1.2: Mô hình gồm 5 lực lượng của M.Porter Những người muốn vào mới (cạnh tranh tiềm tàng) Áp lực của các nhà cung ứng Doanh nghiệp và các đối thủ hiện tại Áp lực của người mua Sản phẩm dịch vụ thay thế 1.2.2.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại Các đối thủ cạnh tranh hiện tại tạo ra cấu trúc cạnh tranh bên trong khu vực, là áp lực thường xuyên đe dọa trực tiếp các DN. Trong một ngành sản xuất, các DN thường cạnh tranh với nhau về chất lượng sản phẩm, giá cả, thời gian… Điều đó làm cho chất lượng sản phẩm thường xuyên được cải tiến, giá sản phẩm có xu hướng giảm dần, thời gian cung cấp sản phẩm ngày càng nhanh… Kết quả là lợi nhuận lợi ích của các nhà cung ứng bị suy giảm. Một số hình thức cạnh tranh, đặc biệt là cạnh tranh giá cả, thường không ổn định và rất có thể sẽ làm cho cả ngành phải chịu thiệt về mặt lợi nhuận. Sự đối đầu giữa các DN trong cùng ngành hay mật độ cạnh tranh là kết quả của một số yếu tố cấu trúc có tương tác qua lại với: - Số lượng đối thủ cạnh tranh nhau quá nhiều hoặc đã cân bằng nhau. - Ngành nghề tăng trưởng chậm. - Chi phí cố định hoặc lưu trữ, bảo quản cao. - Thiếu sự khác biệt hóa hoặc chi phí chuyển dịch thấp. - Công suất tăng mạnh (tăng năng lực sản xuất bởi các nấc lớn). - Thành phần các đối thủ cạnh tranh đa dạng, phức tạp. - Những thách thức chiến lược lớn. HV: Nguyễn Thị Dương 18 Lớp: CH1 – QTKD 2011 -2013
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan