NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
----------------
BÙI THỊ MẾN
HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI
CÁC DỊCH VỤ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2017
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
----------------
BÙI THỊ MẾN
HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI
CÁC DỊCH VỤ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 62340201
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. TRẦN XUÂN HẢI
2. TS. HÀ THỊ SÁU
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tài
liệu sử dụng trong luận án có nguồn gốc rõ ràng và đƣợc trích dẫn đúng quy định.
Hà nội, ngày
tháng
Tác giả
Bùi Thị Mến
năm 2017
LỜI CẢM ƠN
Luận án đƣợc hoàn thành là thành quả nghiên cứu nghiêm túc của tác giả.
Trong suốt thời gian nghiên cứu, tác giả đã nhận đƣợc sự đóng góp quý báu từ
nhiều tổ chức, cá nhân. Tác giả luận án xin trân trọng cảm ơn
- Tập thể thầy cô giáo là ngƣời hƣớng dẫn khoa học cho nghiên cứu sinh: PGS.TS
Trần Xuân Hải và TS Hà Thị Sáu, đã trực tiếp hƣớng dẫn nhiệt tình, định hƣớng
và truyền cảm hứng nghiên cứu cho nghiên cứu sinh trong thời gian học tập cũng
nhƣ hoàn thiện luận án.
- Các Thầy, Cô của Học viện Ngân Hàng,Khoa Tài chính, Khoa Sau đại học đã tạo
điều kiện học tập và nghiên cứu cho nghiên cứu sinh
- Quý Thầy, Cô hội đồng các cấp đóng góp, phản biện các ý kiến quý báu giúp
hoàn thiện luận án;
- Các cán bộ thuộc cơ quan Tổng cục thuế, các cán bộ làm công tác tài chính – kế
toán – thuế tại các ngân hàng, công ty chứng khoán, bảo hiểm tham gia cuộc
phỏng vấn chuyên gia và khảo sát, đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình tác giả
khảo sát thực tế.
Tác giả cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã tạo điều kiện, động viên tác giả hoàn thành luận án.
Tác giả luận án
Bùi Thị Mến
i
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ................................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ...................................................................... 1
2. Tổng quan nghiên cứu......................................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................... 12
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 13
5. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................... 13
6. Những đóng góp mới của luận án ..................................................................... 14
7. Kết cấu của luận án ........................................................................................... 16
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DỊCH
VỤ TÀI CHÍNH ....................................................................................................... 17
1.1 KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH ..................................................... 17
1.1.1. Dịch vụ ..................................................................................................... 17
1.1.2. Dịch vụ tài chính ...................................................................................... 17
1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến dịch vụ tài chính.......................................... 25
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ TÀI
CHÍNH .................................................................................................................. 27
1.2.1. Chính sách thuế ........................................................................................ 27
1.2.2 Chính sách thuế đối với các dịch vụ tài chính .......................................... 33
1.2.3 Nhân tố ảnh hƣởng đến chính sách thuế đối với các dịch vụ tài chính .... 42
ii
1.2.4 Tác động của chính sách thuế đối với các dịch vụ tài chính .................... 45
1.3 KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DỊCH
VỤ TÀI CHÍNH VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM ............................................. 48
1.3.1 Kinh nghiệm quốc tế ................................................................................. 48
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ......................................................... 57
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ
TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM ................................................................................... 60
2.1. KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THUẾ Ở VIỆT NAM ......... 60
2.1.1. Về quy trình hoàn thiện chính sách thuế ................................................. 60
2.1.2 Về mục tiêu chính sách thuế ..................................................................... 62
2.1.3 Về nội dung chính sách thuế ..................................................................... 63
2.2 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ TÀI
CHÍNH Ở VIỆT NAM .......................................................................................... 68
2.2.1 Khái quát về dịch vụ tài chính ở việt nam ................................................ 68
2.2.2 Thực trạng chính sách thuế đối với các dịch vụ tài chính ........................ 73
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DỊCH
VỤ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM ......................................................................... 101
2.3.1 Kết quả đạt đƣợc ..................................................................................... 101
2.3.2 Những hạn chế chủ yếu........................................................................... 105
2.3.3. Nguyên nhân .......................................................................................... 114
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
DỊCH VỤ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM .............................................................. 120
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ
TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM ................................................................................ 120
iii
3.1.1 Quan điểm, mục tiêu xây dựng và phát triển các dịch vụ tài chính........ 120
3.1.2 Quan điểm, mục tiêu chính sách thuế ..................................................... 125
3.2 YÊU CẦU HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ
TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM ................................................................................ 126
3.2.1 Phù hợp với hội nhập tài chính sâu rộng ................................................ 126
3.2.2 Gắn với quá trình tái cấu trúc khu vực tài chính .................................... 126
3.2.3 Phù hợp với quá trình cải cách hệ thống thuế......................................... 127
3.3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DỊCH
VỤ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM ......................................................................... 129
3.3.1 Nhóm giải pháp về quy trình hoàn thiện chính sách thuế ...................... 129
3.3.2 Nhóm giải pháp hoàn thiện mục tiêu và nội dung chính sách thuế ........ 132
3.3.3 Nhóm giải pháp điều kiện ....................................................................... 147
3.4. KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 150
3.4.1 Kiến nghị với Chính phủ, Bộ Tài chính.................................................. 150
3.4.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nƣớc ........................................................ 152
3.4.3. Kiến nghị với Ủy ban chứng khoán nhà nƣớc ....................................... 154
3.4.4 Kiến nghị Cục quản lý và giám sát bảo hiểm ......................................... 155
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 157
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN CỦA TÁC
GIẢ ĐƢỢC CÔNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AEC
Asean Economic Community (Cộng đồng kinh tế ASEAN)
CTCK
Công ty chứng khoán
DVTC
Dịch vụ tài chính
EU
The European Union (Liên minh châu Âu )
GDP
Gross domestic product (Tổng sản phẩm quốc nội)
GTGT
Giá trị gia tăng
NĐT
Nhà đầu tƣ
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
NNT
Ngƣời nộp thuế
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
OECD
Organization for Economic Cooperation and Development (Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế )
PPKT
Phƣơng pháp khấu trừ
PPTT
Phƣơng pháp trực tiếp
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TCTD
Tổ chức tín dụng
TNCN
Thu nhập cá nhân
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TTCK
Thị trƣờng chứng khoán
TTTC
Thị trƣờng tài chính
UBCK
Ủy ban chứng khoán
VCSH
Vốn chủ sở hữu
WTO
World Trade Organization (Tổ chức thƣơng mại thế giới)
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1: Mức thuế đối với phí bảo hiểm ở một số quốc gia ................................. 52
Bảng 1. 2: Thuế trên tổng thu nhập áp dụng trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng tại
Philippines ................................................................................................................ 55
Bảng 1. 3: Chính sách thuế đối với dịch vụ bảo hiểm tại Philippines ..................... 56
Bảng 2. 1: Loại hình doanh nghiệp DVTC nƣớc ngoài tại Việt Nam ..................... 68
Bảng 2. 2: So sánh kiến nghị của NNT về thuế và sửa đổi chính thức.................... 73
Bảng 2. 3: Tổng hợp công tác tuyên truyền - hỗ trợ ngƣời nộp thuế là NHTM ...... 75
Bảng 2. 4: Phạm vi áp dụng thuế GTGT đối với các dịch vụ ngân hàng ................ 76
Bảng 2. 5: Phạm vi áp dụng thuế GTGT đối với các dịch vụ chứng khoán ............ 79
Bảng 2. 6: Phạm vi áp dụng thuế GTGT đối với các dịch vụ bảo hiểm .................. 79
Bảng 2. 7: So sánh thay đổi chính sách thuế TNDN đối với thu nhập từ dịch vụ
ngân hàng ................................................................................................................. 83
Bảng 2. 8: Tình huống tiết kiệm thuế nhờ sử dụng vốn vay .................................... 87
Bảng 2. 9: Định mức khống chế chi phí đƣợc trừ đối với một số khoản chi trong
doanh nghiệp ............................................................................................................ 88
Bảng 2. 10: Thuế TNDN phải nộp của doanh nghiệp bảo hiểm, chứng khoán ....... 94
Bảng 2. 11: Thay đổi chính sách thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhƣợng
chứng khoán ............................................................................................................. 97
Bảng 2. 12: Thuế TNCN đối với thu nhập đại lý bảo hiểm ..................................... 98
Bảng 2. 13: Thuế TNCN đối với cá nhân tham gia bảo hiểm.................................. 99
Bảng 3. 1: Tỷ lệ vốn vay/VCSH ở một số quốc gia............................................... 137
Bảng 3. 2: Tỷ lệ vốn vay/vốn chủ sở hữu của một số ngành* tại Việt Nam ......... 137
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1: Tổng hợp số thu từ thuế GTGT* qua các năm ................................... 64
Biểu đồ 2. 2 Diễn biến thuế suất thuế TNDN từ năm 2009 đến 2016 ..................... 65
Biểu đồ 2. 3: Tổng hợp số thu NSNN từ thuế TNDN qua các năm ........................ 66
Biểu đồ 2. 4: Tổng hợp số thu NSNN từ thuế TNCN qua các năm......................... 67
Biểu đồ 2. 5: Tổng thu NSNN do ngành thuế quản lý (trừ dầu) .............................. 68
Biểu đồ 2. 6: Cơ cấu chi phí hoạt động của các NHTM năm 2012 ......................... 77
Biểu đồ 2. 7: Kết quả điều tra khảo sát các quy định về thuế đối với DVTC.......... 90
Biểu đồ 2. 8: Kết quả khảo sát những vấn đề thuế nên tiếp tục đƣợc cải thiện ....... 91
Biểu đồ 2. 9: Khảo sát mức độ ảnh hƣởng của giảm thuế suất thuế TNDN đến
doanh nghiệp DVTC ................................................................................................ 92
Biểu đồ 2. 10: Thu Ngân sách nhà nƣớc từ thuế TNDN của khối ........................... 94
Biểu đồ 2. 11: Kết quả điều tra tác động của thay đổi cách tính thuế TNCN đối với
thu nhập từ chuyển nhƣợng chứng khoán ................................................................ 98
vii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 2. 1: Cơ chế phân bổ cho NNT khi các DVTC không chịu thuế GTGT ...... 108
Hình 3. 1: Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc không tuân thủ và làm thất thoát nguồn
thu NSNN ............................................................................................................... 127
Sơ đồ 2. 1: Tổ chức bộ máy quản lý thuế ................................................................ 61
Sơ đồ 2. 2: Tổ chức cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực DVTC ............... 114
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Hoàn thiện chính sách thuế đối với các dịch vụ tài chính (DVTC) trở nên cần
thiết vì những lý do sau đây:
Thứ nhất, DVTC đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, nhằm thúc
đẩy đầu tƣ, tiết kiệm, thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề khác trong xã hội.
Những đặc trƣng vốn có của DVTC đã chi phối cách thức quản lý, điều tiết của nhà
nƣớc đối với loại hình dịch vụ này. Dƣới góc độ lý thuyết vẫn đặt ra các câu hỏi là
nên đánh thuế đối với loại hình DVTC nào? cách thức đánh thuế ra sao? làm thế
nào để quản lý thuế đối với DVTC một cách hiệu quả nhất. Chính vì thế, tiếp tục
làm sáng tỏ cơ sở lý luận cũng nhƣ nghiên cứu kinh nghiệm liên quan nhằm nắm
bắt xu thế, hoàn thiện chính sách thuế đối với các DVTC là rất cần thiết.
Thứ hai, tại Việt Nam, DVTC phát triển ngày một phong phú cả về các loại
hình DVTC, gia tăng về số lƣợng các chủ thể cung cấp DVTC. Chính sách thuế đối
với các DVTC dù đƣợc sửa đổi, hƣớng dẫn chi tiết ở một số lĩnh vực, nhƣng vẫn
tồn tại một số bất cập, hạn chế. Chẳng hạn, nhiều DVTC thuộc đối tƣợng không
chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) nên không phát sinh thuế GTGT đầu ra, dẫn đến
thuế đầu vào không đƣợc khấu trừ. Hoặc chính sách thuế với hoạt cung cấp DVTC
qua biên giới, trong nhiều trƣờng hợp, chủ thể cung cấp không có hiện diện thƣơng
mại tại Việt Nam. Nếu xảy ra tổn thất hoặc tranh chấp thì quyền lợi khách hàng ở
Việt Nam có thể không đƣợc bảo đảm; các doanh nghiệp trong nƣớc rất khó đánh
giá đầy đủ về đối thủ cạnh tranh; nhà nƣớc gặp khó khăn trong việc quản lý, giám
sát và thu thuế. Để tránh thất thoát thuế và quy định chính sách thuế phù hợp hơn,
cần tiếp tục hoàn thiện chính sách thuế với lĩnh vực DVTC.
Thứ ba, sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức
thƣơng mại thế giới (WTO), thực hiện cam kết về 11 ngành dịch vụ bao gồm cả
DVTC đã đặt ra nhiều thách thức, chẳng hạn nhƣ giảm thuế mà không tác động đến
sản xuất và hội nhập tài chính sâu rộng. Quá trình thực hiện quá trình tái cấu trúc
2
lĩnh vực tài chính cũng đặt ra yêu cầu cấp thiết về hoàn thiện chính sách thuế phù
hợp với tính chất, đặc thù của lĩnh vực DVTC. Chính sách thuế vừa phải đảm bảo
nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc (NSNN), vừa phải tạo một hành lang pháp lý ổn
định và phù hợp cho sự phát triển của các DVTC.
Thứ ba, các nghiên cứu tiêu biểu về thuế đối với DVTC, cả trong và ngoài
nƣớc đã có những đóng góp lớn trong việc hình thành và tạo dựng cơ sở lý luận về
thuế đối với các DVTC. Nhƣng các nghiên cứu dƣờng nhƣ bỏ qua những xu thế
phổ biến về hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng; quá trình tái cấu trúc các tổ chức tài
chính cũng nhƣ ảnh hƣởng của nó đến chính sách thuế v.v. Điều đó đặt ra yêu cầu
nghiên cứu để hình thành khung lý thuyết nhất quán, phân tích, đánh giá thực trạng
chính sách thuế đối với DVTC cũng nhƣ các giải pháp nhằm vận hành có hiệu quả
hoạt động DVTC và đảm bảo nguồn thu NSNN cũng nhƣ đảm bảo cơ cấu thu bền
vững.
Với những lý do trên đây, việc triển khai nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện
chính sách thuế đối với các dịch vụ tài chính ở Việt Nam” là hết sức cần thiết.
2. Tổng quan nghiên cứu
2.1. Tổng quan nghiên cứu nƣớc ngoài
Từ trƣớc năm 2000, nhiều nghiên cứu nƣớc ngoài về thuế đối với lĩnh vực tài
chính tập trung vào việc xác định “thuế tối ƣu” nhằm xác định khả năng thu thuế
cho nhà nƣớc hiệu quả nhất và tính toán ảnh hƣởng của thuế đến sự biến động giá,
hành vi của tổ chức, cá nhân đầu tƣ tài chính hoặc gửi tiền vào ngân hàng nhƣ các
nghiên cứu của Granville (1994), Broadway & Keen (1995), Brock (1997),
Honohan (1994 & 1996), Jappelli và Pistaferri (1996), Caminal (1998). Sau năm
2000, các chính sách ƣu đãi thuế cho lĩnh vực tài chính lại đƣợc quan tâm nhiều
hơn, nó đặt ra các câu hỏi về việc liệu thuế có bóp méo cạnh tranh hoặc gây ra các
đối xử không công bằng về thuế giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế? Cùng
với đó, chủ đề về chính sách thuế đối với các hoạt động trên TTTC ở các nƣớc phát
3
triển, đang phát triển cũng đƣợc đề cập nhiều trong các nghiên cứu của Levin &
Ritter (2007), Sunley (2008), Poddar (2010).
Thứ nhất: vấn đề “thuế tối ƣu” đối với lĩnh vực tài chính
Lý thuyết “thuế tối ƣu” đƣợc đề xuất áp dụng đối với thuế vốn và thuế hoạt
động tài chính. Các tác giả Boadway & Keen (1995) đã đánh giá những hiệu quả
chính từ việc cải cách thuế đối với các hoạt động trên TTTC. Quan điểm xuyên
suốt nghiên cứu này luôn xem thuế đối với khu vực tài chính là một cấu phần
không thể tách rời trong một hệ thống thuế tối ƣu nhằm mục đích gia tăng thu
NSNN. Đề cập đến ảnh hƣởng của thuế tối ƣu đến ngân sách của nhà nƣớc,
Caminal (1998) đã đề xuất một mô hình dự báo tác động của các hình thức thuế
khác nhau đối với lĩnh vực ngân hàng đến trạng thái cân bằng ngân sách. Theo đó,
chính sách thuế khuyến khích tiết kiệm sẽ tác động trực tiếp tới các trung gian tài
chính. Các doanh nghiệp khi thực hiện những dự án rủi ro cao thƣờng ƣa thích
khoản tín dụng đầy đủ thông tin (vay ngân hàng) hơn là các hình thức tín dụng
thiếu thông tin (thƣơng phiếu) hay tiếp cận vốn từ TTCK. Nghiên cứu của Caminal
đƣa ra các kết luận:
(i) Thuế đối với tiền gửi: thuế tiền gửi không tác động tới lãi suất cho vay hoặc huy
động trong điều kiện nhất định. Nhƣng nó có xu hƣớng làm giảm quy mô tiền gửi
và khuyến khích các hình thức đầu tƣ khác. Tuy nhiên, ở một mức thuế suất nhỏ sẽ
không tạo ra biến dạng nào đối với quyết định tiết kiệm. Thuế tiền gửi cũng tạo ra
sức ép khiến ngân hàng phải lựa chọn đầu tƣ vào các danh mục có rủi ro cao hơn.
(ii) Thuế đánh vào khoản cho vay của ngân hàng: làm giảm lƣu lƣợng cho vay và
tạo ra xu hƣớng chuyển hƣớng huy động vốn trên TTCK và các kênh huy động
khác. Nếu TTCK hoạt động hiệu quả thì tốc độ giảm cũng nhanh chóng hơn. Ở
những quốc gia mà ngân hàng cạnh tranh độc quyền trong thị trƣờng vốn thì thuế
đánh trên khoản vay ngân hàng có thể do chủ sở hữu ngân hàng chịu.
(iii) Thuế thu nhập vốn: làm giảm lƣợng tiền gửi do khả năng nhà đầu tƣ (NĐT)
sẵn sàng trả phí cho các dịch vụ ngân hàng gia tăng theo thu nhập khả dụng của họ.
4
Loại thuế này cũng làm tăng khoảng cách giữa lợi ích cận biên của đầu tƣ và tiết
kiệm.
Trong khoảng thời gian đó, Jappelli và Pistaferri (1996) đã nghiên cứu và
phát hiện ra hiệu quả của chính sách thuế khuyến khích tiết kiệm và chứng minh
thực nghiệm tại một số nƣớc cụ thể. Nghiên cứu “Ƣu đãi thuế đối với tiết kiệm và
cho vay hộ gia đình” tìm hiểu những động lực chính khuyến khích tiết kiệm hộ gia
đình. Nghiên cứu đã đƣa ra 2 luận cứ cho việc khuyến khích tiết kiệm: (i) Tại các
nền kinh tế “đóng” hoặc bị hạn chế tự do hoá di chuyển dòng vốn, tiết kiệm tăng sẽ
giúp tăng cƣờng vốn đầu tƣ cho sản xuất kinh doanh (SXKD), tạo động lực cho
phát triển kinh tế. (ii) Phát triển quỹ hƣu trí và bảo hiểm nhân thọ, có thể mang lại
tác động tích cực tới sự đa dạng và hiệu quả của hệ thống tài chính. Ngƣợc lại với
lý thuyết, sự đồng thuận trong thực tế khá thấp. Bởi lẽ, Nhà nƣớc áp dụng ƣu đãi
thuế để khuyến khích tiết kiệm, quỹ hƣu trí tự nguyện hay các sản phẩm bảo hiểm
nhân thọ thông qua việc miễn thuế cho lãi tiền gửi tiết kiệm, miễn thuế đối với các
khoản tiền phí tích lũy hoặc bảo tức thì quyết định tiết kiệm cuối cùng vẫn tuỳ vào
ý chí của cá nhân, hộ gia đình bởi họ phải đối mặt với bài toán cơ cấu tiêu dùng và
tiết kiệm. Ở các nƣớc đang phát triển, thông thƣờng những ngƣời thuộc cận trên
của phân phối thu nhập mới có điều kiện về nguồn lực tài chính và thông tin để tận
dụng đƣợc ƣu đãi trong khi những ngƣời còn lại thì không. Chƣa kể đến là trong
thực tế không phải loại thuế nào cũng đạt đƣợc tính trung lập kinh tế. Ƣu đãi thuế
cũng làm giảm thu NSNN. Trong nhiều trƣờng hợp, thay vì khuyến khích, Nhà
nƣớc đã áp dụng chƣơng trình hƣu trí bắt buộc chứ không ƣu tiên sử dụng chính
sách thuế cho mục tiêu thúc đẩy tiết kiệm tự nguyện.
Nghiên cứu của Jappelli & Pistaferri tổng kết lại bằng một thực tế tại các
nƣớc đang phát triển, chi phí giao dịch tài chính thƣờng rất cao. Chi phí này chứa
đựng phí "làm luật " - mà tại nhiều quốc gia chúng đƣợc gọi là một loại thuế giao
dịch "ẩn danh" (Djankov et al., 2002). Điều này hàm ý rằng lợi tức và ƣu đãi thuế
5
đối với tiết kiệm có thể đƣợc cải thiện bằng cách tạo lập môi trƣờng kinh doanh
thực sự cạnh tranh và hiệu quả mà không cần dùng đến các công cụ thuế.
Thứ hai, nghiên cứu về từng loại thuế cụ thể đối với lĩnh vực tài chính
Nghiên cứu từng sắc thuế hoặc loại thuế đối với hoạt động DVTC, có thể kể
đến nghiên cứu của các tác giả Honoban (1994), Kirilenko & Summers (2006),
Sunley (2008), Habermeier & Kirilenko (2008), Poddar (2010).
* Thuế giao dịch chứng khoán: bàn về tác động của thuế giao dịch chứng khoán đối
với TTTC, nghiên cứu của Habermeier và Kirilenko (2008) luận giải về cách thức
những khoản thuế giao dịch chứng khoán dù rất nhỏ vẫn có khả năng tác động tới
khối lƣợng giao dịch công cụ tài chính có liên quan. Một số kết luận quan trọng
nhƣ: (i) Trên thị trƣờng bán buôn, hoạt động giao dịch có thể tạo thuận lợi cho việc
củng cố thanh khoản, nhận định giá và bình ổn giá. Nếu NĐT không thể thực hiện
đƣợc giao dịch mong muốn, nguồn lực không thể đƣợc phân bổ, sử dụng một cách
tối ƣu. (ii) Áp dụng thuế giao dịch chứng khoán càng làm tăng biến động giá giao
dịch. Biến động giá đƣợc giải thích thông qua sự thay đổi của: thông tin công bố,
thông tin riêng tƣ, chi phí giao dịch và những rào cản thị trƣờng khác. Giả định
những yếu tố khác không đổi, chi phí giao dịch tăng sẽ càng làm tăng bất ổn về giá.
(iii) Khi thuế giao dịch chứng khoán đƣợc thực thi, nhu cầu đối với chứng khoán
phái sinh có thể tăng mạnh. (iv) Nếu khối lƣợng giao dịch sẵn có nội dung thông
tin, một sự dịch chuyển giao dịch sẽ làm giảm hiệu quả về mặt thông tin của các
công cụ và thị trƣờng. Nhƣ thế, thuế có thể làm hạn chế hiệu quả thông tin thị
trƣờng. Nghiên cứu cũng chỉ ra chi phí thực hiện tại các thị trƣờng khác nhau cho
thấy: các loại chi phí giao dịch cổ phiếu nhƣ hoa hồng môi giới, thuế và phí chiếm
gần 2/3 tổng chi phí thực hiện. Từ đó, nghiên cứu kết luận rằng chi phí giao dịch
tăng cao (một phần do áp dụng thuế giao dịch chứng khoán) sẽ làm tăng biến động
giá và làm giảm khối lƣợng giao dịch chứng khoán.
* Thuế ghi nợ ngân hàng: nghiên cứu "Thuế ghi nợ ngân hàng: lợi nhuận hay loại
bỏ trung gian" của Kirilenko và Summers (2006) xem xét khá toàn diện thực tiễn
6
áp dụng thuế ghi nợ ngân hàng (Bank account debits tax - BADT) tại các nƣớc
Châu Mỹ Latin. Mặc dù thuế cho thấy hiệu quả cao trong việc tạo nguồn thu cho
ngân sách trong ngắn hạn nhƣng nó cũng gây ra các tổn thất xã hội. Sử dụng dữ
liệu của Brazil, Colombia, Ecuador và Venezuela, nghiên cứu chỉ ra rằng, ở mức
thuế suất cao, khoản thuế thu đƣợc tƣơng đƣơng với những tổn thất của xã hội. Sau
khi áp dụng thuế này, tổn thất xã hội ƣớc tính đối với Venezuela là 30%, Colombia
là 35% và Ecuador là 45%, thể hiện rõ nhất là lƣợng tiền rút khỏi các ngân hàng.
Hệ thống ngân hàng Venezuela bị giảm 28% trong tổng vốn huy động, tại
Colombia là 41% và tại Ecuador là 47%. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng cả tổn thất xã
hội đƣợc tích luỹ dần theo thời gian khi biểu thuế này đƣợc giữ nguyên. Những
phát hiện này ủng hộ quan điểm cho rằng với mức thuế suất thấp xét trong một
khoảng thời gian xác định, thuế ghi nợ ngân hàng có thể đƣợc sử dụng nhƣ là một
biện pháp nhanh chóng và hiệu quả để tạo ra nguồn thu, trong khi việc triển khai
chính sách thuế truyền thống còn nhiều vấn đề phải cải thiện. Song với mức thuế
suất cao hay áp dụng trong khoảng thời gian đủ dài, thuế ghi nợ có thể sẽ tác động
rất mạnh tới lƣợng vốn của ngân hàng.
* Thuế lạm phát: nghiên cứu của Honohan (1994) cho thấy nhƣng bằng chứng
thuyết phục về thuế lạm phát cũng nhƣ thảo luận mở rộng về cơ chế tƣơng tác giữa
thuế lạm phát và các loại thuế khác ảnh hƣởng tới quy mô và lợi nhuận của các
trung gian tài chính.
* Chủ đề trích lập dự phòng rủi ro tín dụng: Sunley (2008) tập trung thảo luận về
nguyên tắc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và những vấn đề liên quan trong "Xử
lý thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với khoản dự phòng tổn thất tín dụng".
Khẳng định, không có một thông lệ chuẩn nào trên thế giới hƣớng dẫn xử lý các
khoản tổn thất tín dụng của ngân hàng cho mục đích thuế. Một số nƣớc áp dụng
phƣơng pháp dự phòng nhƣ cho phép trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và tính vào
chi phí thuế. Nhƣng còn nhiều quan điểm về không cho khấu trừ hay cho khấu trừ
thuế thích hợp dành cho dự phòng tổn thất tín dụng, một số cho rằng mọi khoản dự
7
phòng nên đƣợc khấu trừ thuế. Nhƣng với giả định các ngân hàng đang thực hiện
trích lập dự phòng thận trọng, nghiên cứu này nhìn nhận rằng quy định về thuế đối
với dự phòng tổn thất tín dụng phải gắn chặt với quy tắc bảo đảm an toàn tín dụng.
Theo đó, khấu trừ thuế không nên áp dụng đối với dự phòng chung cho các khoản
vay.
Thứ ba, nghiên cứu thực nghiệm thực hiện ở từng nhóm nƣớc
Tại các nước công nghiệp phát triển: Nghiên cứu "Thuế trung gian tài chính
của các nƣớc công nghiệp" của Levin & Ritter (2007) về quá trình cải cách thuế đối
với trung gian tài chính tại các nƣớc công nghiệp phát triển kể từ thập niên 80 2007
chỉ ra rằng các nƣớc luôn cố gắng cải thiện hiệu quả của thuế bằng cách cắt giảm
thuế suất và mở rộng các căn cứ tính thuế bằng cách thu hẹp phạm vi miễn thuế,
đồng thời tạo ra các chính sách ƣu đãi thuế tiết kiệm mới. Cũng tại đây, xu hƣớng
toàn cầu hóa cùng mức độ co dãn cung ứng vốn cao càng gây ra nhiều khó khăn đối
với việc đánh thuế thu nhập vốn. Mặc dù vậy, chính sách thuế đối với thu nhập vốn
vẫn đƣợc áp dụng trên diện rộng, với quy mô lớn thay vì việc cắt giảm thuế thu
nhập vốn. Lý do đƣợc chỉ ra là thể chế chính trị, sự trì trệ trong đổi mới hệ thống
chính sách và có thể thiếu những nỗ lực để tiến xa hơn trong việc giảm thuế. Sau
cùng, mọi cải cách thƣờng là sự thể hiện của việc thay đổi để phù hợp với sự phát
triển của các công cụ tài chính.
Tại các nước đang phát triển: nhà kinh tế học Cardoso trong nghiên cứu của
ông về "Thuế đúc tiền, dự trữ bắt buộc và khoảng cách phát triển ngân hàng tại
Brazil" (2005), đã cho thấy hạn chế trong quá trình phát triển hệ thống tài chính
nƣớc này, cụ thể là còn thiếu các công cụ tài chính kỳ hạn. Lãi suất huy động trong
nƣớc ở mức cao - ngay cả khi đồng nội tệ mất giá nghiêm trọng do nợ công và
những bất ổn chính trị. Những điều chỉnh tài khoá dài hạn bằng công cụ thuế sẽ góp
phần củng cố tín nhiệm của chính sách vĩ mô và hạ lãi suất. Việc áp dụng công
nghệ chấm điểm tín dụng và thông tin tín dụng đã giúp cải thiện khả năng tiếp cận
cho các doanh nghiệp nhỏ. Phân tích của Cardoso cũng chỉ ra rằng các nƣớc đang
8
phát triển với hệ thống thuế còn đơn giản cần có những bƣớc đi mạnh bạo hơn,
chẳng hạn nhƣ tạo ra một hệ thống thuế dựa trên tiêu dùng là chủ yếu thay vì đánh
trực tiếp vào thu nhập. Tuy nhiên, kinh nghiệm cải cách thuế của Ý, Croatia cho
thấy, đôi khi sáng kiến cải cách táo bạo bị giới hạn bởi nhiều các yếu tố chính trị.
Nói tóm lại, các nghiên cứu nƣớc ngoài thời gian qua đã bỏ ngỏ khả năng của
chính sách thuế với việc khắc phục những thất bại của thị trƣờng, một số lập luận
còn chƣa trọn vẹn. Khi nói về biến động TTTC tác giả chú ý đến biến động giá.
Nhƣng sự biến động này có thể hàm ý là TTTC có thể tự thích nghi nhanh hơn các
thị trƣờng khác. Tức là, chính sách thuế đối với hoạt động của ngành tài chính là
một công cụ hiệu chỉnh hữu hiệu. Các sắc thuế đối với khu vực tài chính có thể làm
tăng tính biến động thị trƣờng, khuyến khích “pha loãng thị trƣờng”, (Hubbard,
1993). Khi bàn về tác động của thuế đối với khả năng chịu rủi ro, Broadway &
Keen cũng chƣa thể làm rõ khía cạnh liên quan tới thiết kế chính sách thuế tối ƣu:
cho tới khi nào còn tồn tại sự bất định trong các mô hình phát triển tài chính, rủi ro
tổng hợp sẽ khó có thể đƣợc xác định và các bên tham gia sẽ vẫn bàng quan với rủi
ro (risk-neutral). Nói chung, khi thị trƣờng rủi ro, vẫn sẽ có chỗ cho những can
thiệp cải thiện phúc lợi, tuy nhiên điều này phụ thuộc chủ yếu vào việc liệu chính
phủ có thể chịu đựng rủi ro tốt hơn so với khu vực tƣ nhân không? Nhƣng thực
tiễn, đáp án thƣờng là “không”. Ở một số nƣớc, đặc biệt là nƣớc đang phát triển đã
sử dụng chính sách thuế và một số biện pháp khác nhằm thúc đẩy phát triển lĩnh
vực tài chính. Mặc dù, chính sách này bị chỉ trích là đặt không đúng chỗ. Tuy
nhiên, khi TTTC có những dấu hiệu rủi ro nhƣ nợ xấu cao, nhiều tổ chức tài chính
yếu kém, Nhà nƣớc thƣờng sử dụng các biện pháp tác động đến quản trị doanh
nghiệp nhƣ hợp nhất, mua bán, sáp nhập thay vì sử dụng chính sách thuế.
Thiết kế chính sách thuế với các DVTC đƣợc đƣa ra bàn luận nhiều nhƣng
vấn đề thực thi chính sách thuế gần nhƣ không đƣợc đề cập trong các nghiên cứu
gần đây. Đối với hoạt động DVTC, nơi chứa đựng nhiều tổ chức tài chính rất
chuyên nghiệp, công nghệ tài chính hiện đại, nhân sự có truyên môn sâu về tài
9
chính ngân hàng, khả năng tận dụng các kẽ hở của chính sách thuế để tiết kiệm thuế
là hoàn toàn có thể. Thêm vào đó, hội nhập tài chính cho phép sự góp mặt của trung
gian tài chính nƣớc ngoài. Nhƣ thế, hành vi trốn thuế có thể đƣợc thực hiện tƣơng
đối dễ dàng hơn khi vốn, chi phí, doanh thu dễ dàng luân chuyển toàn cầu. Chƣa kể
đến, thuế áp dụng đối với lĩnh vực DVTC có thể dẫn đến nguy cơ gia tăng các giao
dịch tiền mặt thay vì các hình thức giao dịch không dùng tiền mặt, gây khó khăn
cho công tác kiểm soát thuế hơn. Điều này chắc chắn sẽ có tác động không tốt tới
quản lý thu thuế: hạn chế khả năng thu hoặc chi phí hành thu tăng cao. Những vấn
đề trên dƣờng nhƣ bị bỏ ngỏ trong nghiên cứu trƣớ đây.
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong nƣớc
Ở Việt Nam, thuế là chủ đề nghiên cứu đƣợc đề cập rất đa dạng. Nhiều
nghiên cứu về thuế xoay quanh các chủ đề nhƣ xác định cơ sở thuế, mức thuế,
chính sách ƣu đãi cũng nhƣ quản lý thuế v.v.
Nhóm tác giả Nguyễn Văn Hiệu, Nguyễn Thị Liên (2008) trong cuốn “giáo
trình nghiệp vụ thuế” đã tập trung vào việc cung cấp công cụ tính thuế đối với hầu
hết các loại thuế ở Việt Nam. Cùng chủ đề đó, tiếp cận theo hƣớng hệ thống thuế
hiện hành ở Việt Nam, trong cuốn “Thuế thực hành” của tác giả Nguyễn Thị Mỹ
Linh (2008) đã cho thấy cái nhìn toàn diện về toàn bộ chính sách thuế cũng nhƣ
vấn đề quản lý thuế nói chung. Tác giả Đỗ Đức Minh, Nguyễn Việt Cƣờng (2007,
2010) trong cuốn giáo trình “Lý thuyết thuế” hệ thống hóa đầy đủ lý luận về thuế,
gồm các nguyên lý, nguyên tắc, phƣơng pháp đánh thuế cũng nhƣ những tác động
kinh tế của thuế. Tƣơng tự, tác giả Hoàng Văn Bằng (2009) trong sách chuyên khảo
“Lý thuyết và chính sách thuế” ngoài việc nêu lên khuôn khổ lý thuyết về thuế,
điểm đặc biệt là đề cập rất chi tiết đến chính sách thuế trong thực tiễn ở các nƣớc
trên thế giới. Tác giả Lê Xuân Trƣờng (2010) lại hƣớng sự tập trung vào các vấn đề
về quản lý thuế, trong cuốn giáo trình “Quản lý thuế”, tác giả đã cho thấy một cách
toàn diện các vấn đề cả về lý thuyết và thực tiễn quản lý thuế, nó không đơn thuần
chỉ là việc thực hiện các thủ tục hành chính thuế, thay đổi cơ chế tính thuế mà
- Xem thêm -