VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN TIẾN CÔNG
HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kinh tế Phát triển
Mã số : 62.31.01.05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS. TS. Nguyễn Xuân Thắng
2. TS. Tô Thị Ánh Dương
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các
số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của
luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Tiến Công
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN TỚI
LUẬN ÁN ...................................................................................................................7
1.1. Công trình nghiên cứu trong nƣớc .......................................................................7
1.2. Công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài ..................................................................16
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ...................................24
2.1. Những hiểu biết cơ bản về Ngân hàng Trung ƣơng ..........................................24
2.2. Một số vấn đề cơ bản về chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ƣơng ..........27
2.3. Kinh nghiệm quốc tế về hoàn thiện chính sách tiền tệ và những bài học đối với
Việt Nam ...................................................................................................................49
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM ...............66
3.1. Hệ thống ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế .......................66
3.2. Thực trạng chính sách tiền tệ ở Việt Nam .........................................................74
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ ....................................109
4.1. Quan điểm của Hội nghị Trung ƣơng về Hội nhập Quốc tế ............................109
4.2. Chiến lƣợc phát triển ngành ngân hàng ...........................................................110
4.3. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ của Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập quốc tế .............................................................................................................113
4.4. Điều kiện để thực hiện các giải pháp ...............................................................133
KẾT LUẬN .............................................................................................................144
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ .......................................................146
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................147
PHỤ LỤC ................................................................................................................156
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
ADB
AEC
AFTA
ASEAN
APEC
BQLNH
BNM
BOJ
BOK
CIP
CNY
CPI
CSTT
CSTK
CSTC
CQGS
DNNN
DNTN
EU
EXP
EIU
Fed
FTA
FII
FX
GAP
GDP
GSO
IMF
IMP
IRP
KBNN
NH
NHNN
NHTƢ
NHTM
Tiếng Anh
Asian Development Bank
ASEAN Economic Community
ASEAN Free Trade Area
Association
of
Southeast Asian Nations
Asia-Pacific
Economic
Cooperation
Bank Negara Malaysia
Bank of Japan
Bank of Korea
Convered Interest Parity
China Renminbi
Consumer Price Index
Monetary policy
Fiscal policy
Financial Policy
European Union
Export
Economist Intelligence Unit
Federal Reserve System
Free Trade Agreement
Foreign Indirect Investment
Foreign Exchange
Gross Domestic Product
General Statistics Office
International Monetary Fund
Import
Interest Rate Parity
State Treasury
Tiếng Việt
Ngân hàng Phát triển Châu Á
Cộng đồng Kinh tế Asean
Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á –
Thái Bình Dƣơng
Bình quân liên ngân hàng
Ngân hàng Trung ƣơng Malaysia
Ngân hàng Trung ƣơng Nhật Bản
Ngân hàng Trung ƣơng Hàn Quốc
Ngang bằng lãi suất có bảo hiểm
Đồng Nhân dân tệ của Trung Quốc
Chỉ số giá tiêu dùng
Chính sách tiền tệ
Chính sách tài khóa
Chính sách tài chính
Cơ quan giám sát
Doanh nghiệp nhà nƣớc
Doanh nghiệp tƣ nhân
Liên minh châu Âu
Xuất khẩu
Tổ chức nghiên cứu kinh tế
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ
Hiệp định Thƣơng mại Tự do
Đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài
Tỷ giá hối đoái
Chênh lệch
Tổng sản phẩm quốc nội
Tổng cục Thống kê
Quỹ Tiền tệ quốc tế
Nhập khẩu
Ngang giá lãi suất
Kho bạc Nhà nƣớc
Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
Ngân hàng Trung ƣơng
Ngân hàng thƣơng mại
NHTMCP
NICs
MB
M2
MFSOC
LNH
LPMT
OECD
OMO
PBoC
QE
REER
TCTD
TTM
TPP
TNHH
TD
TSKT
UIP
VN
WB
WTO
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Newly Industrialized Countries Các nƣớc mới công nghiệp hóa
Money Base
Tiền cơ bản (cơ sở tiền tệ)
Cung tiền
Monetary Financial Stability Hội đồng giám sát ổn định tài chính
Oversight Council
tiền tệ
Interbank
Liên ngân hàng
Inflation Targeting
Lạm phát mục tiêu
Organization for Economic Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh
Cooperation and Development tế
Open market operations
Hoạt động thị trƣờng mở
People's Bank of China
Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc
Quantitative Easing
Nới lỏng định lƣợng
Real Effective Exchange Rate
Tỷ giá hối đoái hữu hiệu
Credit Institutions
Tổ chức tín dụng
Open Market Operations
Thị trƣờng mở
Trans-Pacific
Partnership Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình
Agreement
Dƣơng
Trách nhiệm hữu hạn
Tín dụng
Tiến sỹ Kinh tế
Unconvered Interest Parity
Ngang bằng lãi suất không có bảo
hiểm
Việt Nam
World Bank
Ngân hàng Thế giới
World Trade Organization
Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Hệ thống mục tiêu của Chính sách tiền tệ ................................................30
Bảng 2.2. Khuôn khổ chính sách tiền tệ của các quốc gia Châu Á ..........................51
Bảng 2.3. CSTT lạm phát mục tiêu ở New Zealand, và Canada ..............................59
Bảng 3.1. Số lƣợng các ngân hàng Việt Nam giai đoạn 1990-2015 .........................71
Bảng 3.2. Quy mô tổng tài sản, dƣ nợ và huy động trong hệ thống ngân hàng so với
GDP ...........................................................................................................................71
Bảng 3.2. Tỷ lệ lạm phát, tăng trƣởng tín dụng và tăng trƣởng kinh tế: mục tiêu và
thực hiện, 2000-2015.................................................................................................75
Bảng PL.01. Tỷ lệ sở hữu của Tổ chức nƣớc ngoài với ngân hàng trong nƣớc .....156
Bảng PL.02. Văn bản quy định lãi suất đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ
chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng ...........................................................................157
Bảng PL.03. Số liệu cung tiền ở Việt Nam, 2000-2015 .........................................158
Bảng PL.04. Những văn bản quy định tỷ giá BQLNH và biên độ dao động tỷ giá ..158
Bảng PL.05. Tổng hợp văn bản quy định lãi suất giai đoạn 2011-2012 .................159
Bảng PL.06. Tỷ giá hữu hiệu (REER) và xuất khẩu ròng trên GDP 2000-2015 ...160
Bảng PL.07. Dự trữ ngoại hối (bao gồm cả vàng) hàng quý từ 2000-2015 ..........161
Bảng PL.08. Kết quả đấu thầu vàng (từ 28/3/2013-31/12/2013) ...........................162
Bảng PL.09. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ............................164
Bảng PL.10. Chức năng của NHTƢ của một số quốc gia trong khối ASEAN và trên
thế giới .....................................................................................................................167
Bảng PL.11. Hệ thống mục tiêu chính sách tiền tệ của một số nƣớc......................168
Bảng PL.12. Kết quả phát hành tín phiếu và OMO của NHNN, 2000-2015..........169
Bảng PL.13. Diễn biến lãi suất chiết khấu, lãi suất cơ bản, 2001-2015 .................170
Bảng PL.14. Kết quả thực hiện Đề án tái cơ cấu ngân hàng, 2011-2015 ...............171
Bảng PL.15. Khung chính sách tiền tệ của nhóm ASEAN- 5 ................................172
Bảng PL.16. Kết quả tính tƣơng quan của chỉ số vĩ mô, 2000-2015 ......................177
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Các kênh truyền tải chính sách tiền tệ.......................................................35
Hình 2.2. Quá trình ảnh hƣớng của CSTT và CSTC đối với GDP và mức giá ........40
Hình 2.3. Tỷ lệ lạm phát và mục tiêu lạm phát của NewZealand .............................58
Hình 2.4. Tỷ lệ lạm phát và mục tiêu lạm phát của Canada .....................................58
Hình 2.5. Quan hệ giữa mức độ độc lập của NHTƢ với chính trị và vấn đề lạm
phát- thất nghiệp ........................................................................................................63
Hình 3.1. Tăng trƣởng GDP thực tế của Việt Nam, 1990-2015 (ĐVT: %/năm) ......66
Hình 3.2. Tỷ lệ tăng trƣởng GDP thực tế của một số nƣớc (ĐVT:%/năm) ..............68
Hình 3.3. Cán cân thƣơng mại khu vực trong nƣớc và khu vực FDI........................68
Hình 3.4. Mức tăng cung tiền: Mục tiêu và thực hiện, giai đoạn 2000 -2015 ..........77
Hình 3.5. Mức tăng trƣởng cung tiền của Việt Nam, 2001-2015 .............................79
Hình 3.6. Tốc độ tăng cung tiền, lạm phát và tăng trƣởng kinh tế (%/năm) ............80
Hình 3.7. Tăng trƣởng tín dụng và tăng trƣởng huy động vốn của Việt Nam, 20002015 ...........................................................................................................................86
Hình 3.8. Chênh lệch lãi suất huy động và lãi suất cho vay .....................................89
Hình 3.9. Diễn biến tỷ giá VND/USD, giai đoạn 2008-2015 ...................................90
Hình 3.10. Dự trữ ngoại hối của Việt Nam ...............................................................91
Hình 3.11. Chênh lệch giữa giá vàng trong nƣớc với giá vàng thế giới ...................94
Hình 3.12. Diễn biến đấu thầu vàng, tháng 3/2013-12/2013 ....................................96
Hình 3.13. Diễn biến chỉ số USD giai đoạn 2000-2015 ...........................................98
Hình 3.14. Tỷ giá thực và xuất khẩu ròng trên GDP, 2000-2015 .............................99
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Chính sách tiền tệ (CSTT) luôn là vấn đề quan tâm không chỉ của các nhà
hoạch định chính sách mà của toàn xã hội. Do ảnh hƣởng sâu rộng tới nhiều lĩnh
vực của đời sống kinh tế- xã hội, CSTT đƣợc ví nhƣ ―linh hồn‖ cho sự ổn định kinh
tế vĩ mô của mỗi quốc gia thông qua dòng chu chuyển vốn tới nền kinh tế. CSTT là
những định hƣớng của Nhà nƣớc về phát hành và quản lý tiền tệ, quản lý ngoại hối
và quản lý việc kinh doanh tiền tệ nhằm góp phần đạt đƣợc những mục tiêu của
chính sách kinh tế vĩ mô.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, chính sách tài chính quốc gia nói chung cũng
nhƣ các chính sách tài khóa và tiền tệ nói riêng đƣợc coi là những công cụ chủ yếu
của Chính phủ để tác động tới hoạt động kinh tế nhằm góp phần thực hiện những
mục tiêu cơ bản của kinh tế vĩ mô: thúc đẩy tăng trƣởng, kiểm soát lạm phát, ổn
định kinh tế, công bằng xã hội và cải thiện cán cân thanh toán. Một nền kinh tế
phồn thịnh với tốc độ tăng trƣởng ổn định là mục tiêu của bất kỳ chính sách kinh tế
vĩ mô nào, đó là nền tảng cho mọi sự ổn định, vì một nền kinh tế tăng trƣởng ổn
định sẽ đảm bảo các chính sách xã hội đƣợc thỏa mãn, là căn cứ ổn định tiền tệ
trong nƣớc và khẳng định vị trí của nền kinh tế trên thị trƣờng quốc tế. Do đó,
những chính sách vĩ mô này phải đƣợc phối hợp chặt chẽ với nhau nhằm hƣớng tới
mục tiêu cụ thể trong từng thời kỳ. Đối với CSTT, Ngân hàng Trung ƣơng (NHTƢ)
thông qua các công cụ của mình thực hiện việc kiểm soát và điều tiết khối lƣợng
tiền cung ứng (hoặc lãi suất) căn cứ vào nhu cầu tiền tệ của nền kinh tế, nhằm đạt
đƣợc mục tiêu kinh tế quốc gia, trƣớc hết là ổn định giá cả có tầm quan trọng đặc
biệt, trên cơ sở đó góp phần tăng trƣởng kinh tế và công ăn việc làm. Nền kinh tế
khó có thể tăng trƣởng và phát triển ổn định nếu CSTT không phát huy đƣợc hiệu
quả trong việc ổn định sức mua của tiền tệ và ổn định giá cả. Để chính sách tiền tệ
phát huy hiệu quả trƣớc hết chính sách tiền tệ cần: (i) Xác định rõ mục tiêu ƣu tiên
trong từng giai đoạn phát triển; (ii) Hoạt động độc lập gắn với một NHTƢ hiện đại.
Ngoài ra Nhà nƣớc cần tạo môi trƣờng pháp lý, thể chế cho việc vận hành chính
1
sách đƣợc tốt hơn.
Trong thời gian qua, CSTT ở Việt Nam đã đạt đƣợc những kết quả nhất định.
CSTT từng bƣớc đổi mới trong việc xác định mục tiêu, quản lý, vận hành cơ chế
cung ứng tiền, điều tiết tiền tệ thông qua việc lựa chọn sử dụng đồng bộ các công cụ
CSTT. Mục tiêu điều hành CSTT hƣớng vào việc ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm
phát, tạo môi trƣờng ổn định để thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và đảm bảo an toàn hệ
thống. NHTƢ đã chuyển dần từ công cụ trực tiếp sang công cụ gián tiếp để nâng
cao hiệu quả của CSTT, các công cụ CSTT đã đƣợc thiết lập và đang dần hoàn thiện
theo thông lệ quốc tế. CSTT đã tạo ra hiệu ứng tích cực trong quá trình tái cơ cấu
phân bổ dòng vốn vào khu vực kinh tế thực, khu vực ngành nghề cần ƣu tiên cũng
nhƣ khu vực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng1, qua
những giai đoạn khác nhau thì độ phức tạp của các định chế tài chính ngày càng
tăng. Với sự phát triển ngày càng đa dạng của nền kinh tế thị trƣờng, các giao dịch
kinh tế, tiền tệ ngày càng trở nên phức tạp hơn, dòng vốn biến động hơn trong quá
trình thực hiện lộ trình tự do hóa tài khoản vốn với các cam kết quốc tế. Trong bối
cảnh đó, việc lựa chọn chính sách trở nên khó khăn và dƣ địa bị thu hẹp hơn, do
phải đảm bảo sự thận trọng cần thiết để không làm bùng phát lạm phát, gia tăng nợ
nần, và đủ khả năng chống đỡ các cú sốc từ bên ngoài. Trƣớc những thách thức này,
CSTT cần phải có những thay đổi để thích ứng tốt hơn với bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế, nhằm ổn định kinh tế vĩ mô trong nƣớc, góp phần tăng trƣởng kinh tế
bền vững, tạo dựng niềm tin với dân chúng và các nhà đầu tƣ quốc tế. Đây là những
mục tiêu chính sách quan trọng của Việt Nam nói riêng và tại hầu hết các quốc gia
trên thế giới nói chung. Tại Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về CSTT,
dƣới các góc độ khác nhau, tuy nhiên chƣa có công trình nghiên cứu CSTT một
1
Việt Nam đã tham gia hàng loạt các Hiệp định, cụ thể: AFTA vào ngày 15/12/1995; ASEAN ngày
28/7/1995; APEC: 15/11/1998; Việt Nam- Hoa Kỳ vào năm 2000; WTO tháng 01/2007, Cộng đồng Kinh tế
ASEAN (AEC) 31/12/2015…và Việt Nam tiếp tục chủ động Hội nhập kinh tế quốc tế, khởi động đàm phán
nhiều FTA song phƣơng và đa phƣơng mới nhƣ FTA với Hàn Quốc, FTA với EU…
2
cách toàn diện, hệ thống trong bối cảnh hội nhập mới.
Xuất phát từ vấn đề trên, việc nghiên cứu luận án ―Hoàn thiện chính sách
tiền tệ trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam‖ là rất cần thiết và có ý
nghĩa khoa học cả về lý luận và thực tiễn. Nghiên cứu sẽ là cơ sở quan trọng để đƣa
ra giải pháp hoàn thiện CSTT ở Việt Nam góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và phát
triển bền vững nền kinh tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện CSTT ở Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trƣởng bền vững.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về CSTT và NHTƢ nhƣ: khái niệm CSTT và
NHTƢ; vị trí, chức năng của NHTƢ; hệ thống mục tiêu của CSTT; các công cụ của
CSTT; các kênh truyền tải CSTT; điều kiện thực thi chính sách tiền tệ hiệu quả;
nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả CSTT; những thách thức của CSTT trong bối cảnh
hội nhập; CSTT trong nền kinh tế mở; phối hợp chính sách giữa các quốc gia trong
bối cảnh hội nhập.
- Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế trong việc lựa chọn khuôn khổ CSTT;
kinh nghiệm sử dụng công cụ CSTT; kinh nghiệm về quản lý dòng vốn và tiền tệ;
mô hình NHTƢ và tính độc lập của NHTƢ từ đó rút ra những bài học đối với Việt
Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng CSTT của Việt Nam trong giai đoạn 20002015, những mặt đƣợc, chƣa đƣợc của CSTT Việt Nam trong giai đoạn này.
- Làm rõ những thuận lợi và khó khăn của CSTT ở Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đƣa ra các giải pháp và điều kiện để thực hiện các giải pháp khả thi nhằm
hoàn thiện CSTT trong bối cảnh hội nhập quốc tế, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô
và tăng trƣởng bền vững.
3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu chính sách tiền tệ của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi nghiên cứu về nội dung
- Luận án hệ thống hóa cơ sở lý luận về CSTT và một số vấn đề cơ bản về
NHTƢ;
- Luận án nghiên cứu, đánh giá thực trạng CSTT của Việt Nam trong đó sẽ
tập trung vào một số nội dung chính của CSTT nhƣ: Hệ thống mục tiêu của CSTT,
sử dụng công cụ CSTT để điều tiết lƣợng tiền cung ứng, chính sách tín dụng và
quản lý ngoại hối với tƣ cách là kênh truyền dẫn của CSTT. Luận án không đi chi
tiết vào từng công cụ riêng lẻ của CSTT;
- Luận án nghiên cứu lãi suất VND và tỷ giá VND/USD khi luận án đề cập
tới chính sách lãi suất và chính sách tỷ giá.
- Do vấn đề hội nhập rất rộng nên luận án chỉ đi sâu phân tích những thách
thức của CSTT.
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu về không gian và thời gian
- Nghiên cứu CSTT của Việt Nam trong hơn một thập kỷ qua (từ năm 20002015), tập trung vào giai đoạn hội nhập sâu từ năm 2007 đến 2015.
- Đề xuất những giải pháp hoàn thiện CSTT trong ngắn hạn và trung hạn đến
năm 2020, giải pháp dài hạn đến 2025, tầm nhìn 2035.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phƣơng pháp luận
Luận án dựa vào chính sách của Nhà nƣớc về Hội nhập kinh tế quốc tế. Luận
án coi trọng lý thuyết kinh tế hiện đại liên quan trực tiếp đến phát triển và hội nhập
nhƣ: lý thuyết bộ ba bất khả thi; lý thuyết ngang giá lãi suất (IRP), ngang giá lãi
suất có bảo hiểm (CIP) và không có bảo hiểm (UIP); Chủ thuyết về thị trƣờng tài
chính bị đè nén hay ―Áp chế tài chính -financial repression‖. Từ đó, luận án để đƣa
4
ra những giải pháp hoàn thiện CSTT trong bối cảnh hội nhập.
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nhằm đạt đƣợc mục tiêu và hƣớng nghiên cứu kể trên, luận án sử dụng nhiều
phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê và PEST (chính
trị, kinh tế, văn hóa-xã hội và công nghệ) để hệ thống hóa những vấn đề về lý thuyết
NHTƢ và CSTT, cũng nhƣ thực trạng hoạch định CSTT, làm rõ mối quan hệ
nguyên nhân-kết quả và những bất cập trong điều hành CSTT trong bối cảnh thể
chế kinh tế thị trƣờng đang chuyển đổi và hội nhập ngày càng sâu rộng của Việt
Nam giai đoạn 2000-2015. Bên cạnh đó, luận án cũng sử dụng hàm hồi quy tƣơng
quan (correll) trong excell để tính toán sự tƣơng quan giữa các biến số vĩ mô với
nhau nhƣ: tăng trƣởng, lạm phát, tín dụng, cung tiền, biến động tỷ giá và biến động
xuất khẩu, nhập khẩu.
Trong đó, phƣơng pháp PEST là phƣơng pháp quan trọng đƣợc sử dụng
xuyên suốt luận án, để tác giả xây dựng tầm nhìn chính sách trong tƣơng lai.
Cụ thể một số điểm chính mô phỏng đƣợc áp dụng phân tích PEST:
-
Chính trị (Political)
Kinh tế (Economic)
Chính trị chi phối làm NHTƢ
- - Thể chế kinh tế thị trƣờng Việt Nam đang
không độc lập hay mức độ độc lập đƣợc hình thành, trình độ phát triển còn thấp,
thấp.
-
đồng thời gắn chặt với hội nhập.
Có nhiều cơ quan tham gia vào
- - CSTT và hoạt động ngân hàng đóng vai trò
hoạch định, giám sát thị trƣờng.
ngày càng quan trọng với ổn định vĩ mô và
phát triển kinh tế.
-
Văn hóa xã hội
(Socio-Cultural)
Văn hóa thích dùng tiền mặt.
-
Môi trường công nghệ thông tin
(Technological environment)
- Tự do hóa công nghệ thông tin.
-
Sính ngoại, đô la hóa cao.
-
- Rủi ro giám sát thủ công.
-
Chi tiêu mang tính thời vụ.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về CSTT và NHTƢ
- Đúc rút kinh nghiệm quốc tế trong việc lựa chọn khuôn khổ CSTT; sử dụng
5
các công cụ CSTT; kinh nghiệm về quản lý dòng vốn và tiền tệ; đánh giá tổng quan
mô hình NHTƢ hiện đại.
- Đánh giá thực trạng CSTT của Việt Nam giai đoạn 2000-2015, làm rõ thực
trạng CSTT giai đoạn mới hội nhập và hội nhập sâu rộng hơn.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện CSTT của Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập quốc tế nhƣ việc xây dựng môi trƣờng pháp lý, thể chế (chuyển đổi mô hình
NHNN sang NHTƢ hiện đại; thành lập Hội đồng Giám sát Ổn định Tài chính Tiền
tệ); giải pháp liên quan đến kênh truyền tài cũng nhƣ công cụ của CSTT. Đề xuất
điều kiện để thực hiện giải pháp cho CSTT trong bối cảnh hội nhập nhƣ: tăng cƣờng
tính minh bạch, trách nhiệm giải trình của NHNN Việt Nam để CSTT vận hành độc
lập và có hiệu quả hơn; xây dựng đƣờng cong lãi suất chuẩn trên thị trƣờng liên
ngân hàng; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa CSTT với chính sách tài khóa; tăng
cƣờng chức năng giám sát của NHNN.
- Luận án sử dụng hàm hồi quy tƣơng quan (correll) trong excell để đánh giá
sự tƣơng quan giữa các biến số vĩ mô với nhau nhƣ: tăng trƣởng, lạm phát, tín dụng,
cung tiền, biến động tỷ giá và biến động xuất khẩu, nhập khẩu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ đóng góp thiết thực cho việc hoàn thiện
CSTT của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, qua đó góp phần ổn
định kinh tế vĩ mô, phát triển bền vững nền kinh tế. Ngoài ra, Luận án sẽ là nguồn
tƣ liệu khoa học hữu ích để tham khảo, phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và danh mục bảng, hình,
phụ lục, phần nội dung của luận án đƣợc chia làm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan công trình nghiên cứu liên quan đến Luận án.
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận về chính sách tiền tệ
Chƣơng 3: Thực trạng chính sách tiền tệ của Việt Nam
Chƣơng 4: Một số giải pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ của Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập quốc tế
6
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN
1.1. Công trình nghiên cứu trong nƣớc
Có nhiều công trình nghiên cứu về lý luận và thực tiễn của CSTT ở các khía
cạnh khác nhau, trong các điều kiện cụ thể khác nhau nhƣ: (i) Các vấn đề lý thuyết
cơ bản của CSTT; (ii) Vai trò của NHTƢ và CSTT; (iii) Hiệu quả sử dụng các công
cụ CSTT và điều hành CSTT; (iv) Vấn đề phối hợp CSTT với các chính sách vĩ mô
khác; (v) Lạm phát mục tiêu,…
Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu nhƣ: Mối liên hệ giữa chính sách tiền
tệ và các chính sách kinh tế vĩ mô và đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách
tiền tệ (Dƣơng Thu Hƣơng, 2005); Mối liên hệ giữa cán cân thanh toán và điều
hành cung tiền tại NHNN (Nguyễn Đồng Tiến, 2000); Mối liên hệ giữa các tài
khoản vĩ mô và việc xây dựng và điều hành CSTT (Nguyễn Thị Kim Thanh, 2004);
Điều hành CSTT trong điều kiện tự do hóa các giao dịch vốn (Nguyễn Ngọc Bảo,
2008); Đề xuất giải pháp hoàn thiện địa vị pháp lý của NHTƯ để trở thành một
NHTƯ hiện đại (Vũ Thế Vậc, 2006). Một số công trình nghiên cứu về việc sử dụng
và hoàn thiện các công cụ CSTT, cơ chế truyền tải tác động của CSTT (Nguyễn Thị
Kim Thanh, 2005; Trần Thị Lộc, 2002).
Sau đây là tổng quan công trình nghiên cứu theo nội dung của vấn đề
nghiên cứu:
1.1.1. Các công trình nghiên cứu đề cập đến lý luận về chính sách tiền tệ
Đã có khá nhiều công trình nghiên cứu ở trong nƣớc đề cập tới các nội dung
liên quan đến lý luận của CSTT nhƣ: khái niệm CSTT; hệ thống mục tiêu của CSTT;
các công cụ CSTT; cơ chế truyền tải CSTT;…Trong đó chủ yếu là các Luận án tiến
sỹ nhƣ: Luận án tiến sỹ của Nguyễn Thị Hiền (2015), ―Hoàn thiện các điều kiện để
thực hiện CSTT theo khuôn khổ lạm phát mục tiêu tại Việt Nam‖; Nguyễn Phúc Cảnh
(2016), ―Truyền dẫn CSTT và kênh cho vay tại Việt Nam‖; Phan Nữ Thanh Thủy
(2007), ― Hoàn Thiện CSTT Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế‖; Tô Ánh
Dƣơng (2012), ―Lạm phát mục tiêu và hàm ý đối với CSTT của Việt Nam‖;…
7
Đa số các tác giả đều đƣa ra khái niệm về CSTT, và đồng nhất cho rằng:
CSTT đƣợc coi là một công cụ quản lý kinh tế vĩ mô quan trọng do NHTƢ thực
hiện. CSTT là việc thực hiện tổng thể các biện pháp, sử dụng các công cụ của
NHTƢ nhằm góp phần đạt đƣợc các mục tiêu của chính sách kinh tế vĩ mô, thông
qua việc chi phối, điều tiết quá trình cung ứng tiền và tín dụng, tức là thông qua chi
phối dòng chu chuyển tiền và khối lƣợng tiền. NHTƢ có thể thực thi CSTT nới lỏng
hay CSTT thắt chặt, căn cứ vào thực tiễn của nền kinh tế.
CSTT nới lỏng là việc cung ứng thêm tiền cho nền kinh tế, nhằm khuyến
khích đầu tƣ, phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm.
CSTT thắt chặt là việc giảm cung ứng tiền cho nền kinh tế, nhằm hạn chế
đầu tƣ, ngăn chặn sự phát triển quá đà của nền kinh tế và kiềm chế lạm phát.
Hệ thống mục tiêu của CSTT bao gồm mục tiêu cuối cùng, mục tiêu trung
gian và mục tiêu hoạt động. Đối với một NHTƢ hiện đại, CSTT thƣờng bao gồm
các mục tiêu sau: Lạm phát thấp và ổn định, tăng trƣởng kinh tế ổn định, tạo công
ăn việc làm, và ổn định hệ thống tài chính.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về kinh nghiệm các nƣớc trong việc xây dựng
và thực thi chính sách tiền tệ
- Nghiên cứu của Zhang Jikang and Liang Yuanyuan (2004): ―Những vấn đề
tái cấu trúc và thể chế của thị trường ngoại hội ở Trung Quốc và gợi ý cho chính
sách tỷ giá hối đoái mới”, phân tích về những vấn đề về thể chế và cơ cấu thị
trƣờng ngoại hối của Trung Quốc và hàm ý đối với chính sách tỷ giá mới. Nghiên
cứu này đã phân tích quá trình phát triển tỷ giá hối đoái dựa vào các mốc cải cách
chính sách ngoại hối của Trung Quốc.
- Nguyễn Ngọc Bảo (2008): Trong bài viết ―nghiên cứu kinh nghiệm điều
hành chính sách tiền tệ của Chi Lê và các nền kinh tế Đông Á‖ cho rằng trong bối
cảnh tự do hóa các giao dịch vốn đi kèm với tự do hóa hoạt động thƣơng mại quốc
tế, các nƣớc cần đặc biệt chú trọng đến việc phối hợp giữa CSTT với chính sách
quản lý nợ nƣớc ngoài và chính sách tỷ giá.
- Tác giả Ngô Vi Trọng và Nguyễn Phạm Thị Nhân (2013): Trong bài viết
8
―Kinh nghiệm điều hành lãi suất cơ bản chính thức tại Úc‖ nghiên cứu kinh nghiệm
điều hành lãi suất tại Úc, lấy lãi suất cơ bản là nền tảng trong điều hành, tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng và sự phân bổ có hiệu quả các nguồn lực tài
chính trong nền kinh tế, từ đó rút ra một số kinh nghiệm có thể tham khảo cho công
tác điều hành lãi suất cơ bản của Việt Nam.
1.1.3. Các công trình nghiên cứu về thực trạng CSTT và sử dụng các công cụ
CSTT qua các giai đoạn của NHNN ở Việt Nam
- Nguyễn Xuân Trình và cộng sự (2010), trong Đề tài KX.01.08/06-10 ―Phát
triển thị trường tài chính Việt Nam đến năm 2020” đã đánh giá một cách tƣơng đối
sâu các vấn đề phát triển của từng thị trƣờng cấu thành trong tổng thể hệ thống tài
chính và nền kinh tế Việt Nam. Nghiên cứu đề xuất hệ thống quan điểm, giải pháp
chính sách và lộ trình phát triển thị trƣờng tài chính, đồng thời chỉ rõ vai trò cải tổ
NHNN sang hƣớng NHTƢ hiện đại để thực hiện CSTT độc lập phù hợp với xu
hƣớng tự do hóa tài chính. Đóng góp nổi bật của đề tài là đánh giá một cách tổng
thể các rủi ro tài chính, tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu (thông qua 3
nguồn thông tin là: (1) đánh giá của Diễn đàn Kinh tế Thế giới -WEF (Báo cáo phát
triển tài chính 2008-2009); (2) khảo sát chuyên sâu các định chế tài chính, nhà đầu
tƣ đang hoạt động ở Việt Nam; và (3) kế thừa các kết quả nghiên cứu trong nƣớc và
quốc tế.
- Trong nghiên cứu của Trần Thọ Đạt; Nguyễn Việt Hùng và Hà Quỳnh Hoa
(2013), ―Chính sách tiền tệ Việt Nam giai đoạn 2011- 2013 và khuyến nghị giải
pháp điều hành đến năm 2015” đã rút ra những điểm mới trong Luật NHNN sửa
đổi năm 2010. Theo các tác giả CSTT mà NHNN điều hành từ năm 2011-2013 là
CSTT linh hoạt thông qua việc sử dụng cả các công cụ mang tính thị trƣờng và các
công cụ mang tính quản lý trực tiếp, cùng với các chính sách kinh tế khác góp phần
hỗ trợ tăng trƣởng kinh tế và kiềm chế lạm phát. Để đƣa ra định hƣớng cho CSTT
Việt Nam đến năm 2015, nhóm tác giả đã thực hiện ƣớc lƣợng hàm cầu tiền cho
Việt Nam bằng mô hình toán thống kê và khuyến nghị NHNN chọn mục tiêu hoạt
động vẫn là khối lƣợng tiền và thực hiện dự báo tốc độ tăng cung ứng tiền tệ đến
9
năm 2015 nhằm đạt đƣợc mục tiêu kinh tế vĩ mô mà Chính phủ đã đặt ra.
- Tác giả Tô Kim Ngọc (2013): Trong bài viết ―Sử dụng công cụ trong điều
hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương Việt Nam từ năm 2011 đến
nay”, đã chỉ rõ cần thực hiện phối hợp đồng bộ nhiều giải pháp để tạo môi trƣờng
vận hành CSTT tốt hơn; kết hợp các công cụ một cách linh hoạt nhằm khai thác tối
đa cả cơ chế điều hành trực tiếp và cơ chế điều hành gián tiếp. Tình trạng vàng hóa,
đô la hóa sẽ làm suy yếu CSTT, nên Chính phủ cần phải có chính sách quyết liệt
giảm tình trạng này. Theo đuổi chính sách đa mục tiêu cũng cần linh hoạt.
- Công trình nghiên cứu của Nguyễn Đồng Tiến (2002): ―Điều kiện, giải
pháp tiến tới tự do hoá lãi suất ở Việt Nam‖, đã nêu bật vai trò, các nhân tố ảnh
hƣởng, cơ chế điều hành lãi suất của NHNN giai đoạn từ 1992-2005; bên cạnh đó
chỉ ra tính tất yếu của tự do hoá lãi suất trong nền kinh tế thị trƣờng và để tiến tới tự
do hóa lãi suất NHTƢ phải tƣơng đối độc lập trong việc hoạch định và điều hành
CSTT, có cơ chế giám sát và can thiệp hiệu quả. Đề tài cũng sử đã sử dụng mô hình
hồi quy đánh giá tác động của lãi suất, tín dụng và cung tiền đến lạm phát và tăng
trƣởng kinh tế. Kết quả cho thấy các mục tiêu trung gian nhƣ lãi suất, tín dụng, M2
đều có ý nghĩa trong việc giải thích các biến động của lạm phát và GDP trong các
ngành kinh tế. Tỷ giá có quan hệ ý nghĩa rất ít với tăng trƣởng GDP của các ngành
và không có ý nghĩa trong việc giải thích biến động của lạm phát. Lãi suất tăng sẽ
kìm hãm tăng trƣởng GDP, trong khi tăng trƣởng M2 và tăng trƣởng tín dụng có tác
động khuyến khích tăng trƣởng nhƣng lại đẩy lạm phát lên cao.
- Vũ Đình Ánh (2013), trong bài viết ―Chính sách tiền tệ linh hoạt hai năm
qua‖. cho rằng tính hiệu quả, sự tƣơng tác giữa chính sách lãi suất, tỷ giá với chính
sách quản lý dự trữ ngoại hối, cùng với cam kết của NHNN sẽ tiếp tục duy trì sự ổn
định của giá trị đồng Việt Nam so với đồng đô la Mỹ và các ngoại tệ khác và điều
này đã quyết định thành công trong những năm gần đây.
- Luận án TSKT của Nguyễn Phúc Cảnh (2016), ―Truyền dẫn CSTT và kênh
cho vay tại Việt Nam”, nghiên cứu này xem xét sự tồn tại của kênh lãi suất, kênh tỷ
giá, kênh giá tài sản và kênh cho vay trong truyền dẫn chính sách tiền tệ tại Việt
10
Nam, và các yếu tố tác động đến kênh cho vay cũng nhƣ ảnh hƣởng của khủng
hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đến kênh truyền dẫn này. Luận án này sử dụng
mô hình VAR, SVAR, GMM để kiểm tra sự tồn tại của các kênh truyền dẫn CSTT
tại Việt Nam. Với kết quả thực nghiệm, luận án có những hàm ý chính sách quan
trọng cho nhà hoạch định chính sách Việt Nam nhƣ phát triển thị trƣờng nợ và vốn,
kiểm soát các hoạt động có tính rủi ro của hệ thống ngân hàng và áp dụng các CSTT
phi truyền thống nhƣ chính sách lạm phát mục tiêu. Tuy nhiên, nhƣợc điểm của
luận án là đồng nhất và không có sự phân biệt các kênh truyền dẫn giai đoạn mới
hội nhập và hội nhập sâu.
1.1.4. Các công trình nghiên cứu viết về chính sách tiền tệ và vấn đề hội nhập
kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng.
- Nguyễn Ngọc Bảo (2008) trong nghiên cứu “Điều hành CSTT trong điều
kiện tự do hóa các giao dịch vốn” đã sử dụng phƣơng pháp định tính để hệ thống
hóa những vấn đề lý luận chung về điều hành CSTT trong điều kiện tự do hoá chu
chuyển vốn; Nêu kinh nghiệm điều hành CSTT của một số nƣớc trong quá trình tự
do hoá tài khoản vốn; Đánh giá thực trạng điều hành CSTT, những thuận lợi và khó
khăn trƣớc bối cảnh tự do hoá các giao dịch vốn. Từ đó tác giả đã đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả xây dựng và điều hành CSTT trong tiến trình tự do hoá các giao
dịch vốn thời gian tới. Nghiên cứu này đƣợc thực hiện trƣớc khi cuộc khủng hoảng
tài chính Châu Á xảy ra.
- Đỗ Thị Thủy (2013) trong bài viết “Gia nhập WTO và các tác động tới
công tác quản lý, điều hành hoạt động của NHTM‖ đã chỉ ra thực trạng các NHTM
Việt Nam trƣớc và sau khi hội nhập WTO, việc gia nhập WTO đã tác động đến các
NHTM nhƣ thế nào, và yêu cầu đặt ra với công tác quản lý, điều hành NHTM.
- Nguyễn Thị Nhung & Phan Diên Vỹ (2013) trong bài viết ― Giải mã tái cấu
trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay‖, đã đề cập đến những bất cập trong
hoạt động kinh doanh của NHTM thời gian qua phản ánh sự lộ diện những rủi ro
mang tính hệ thống, là hệ quả của những vấn đề liên quan tới tầm nhìn chiến lƣợc,
và năng lực quản trị điều hành, vì vậy phải kiên quyết thực hiện đề án tái cấu trúc hệ
11
thống ngân hàng. Bài viết nêu những khuyến nghị nhằm hỗ trợ, thúc đẩy quả trình
tái cấu trúc với mong muốn lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng, xây dựng một hệ
thống ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả.
- Nghiên cứu của Bùi Minh Thanh (2008) về ―Tác động của việc thực hiện
các cam kết gia nhập WTO của Việt Nam đối với lĩnh vực tài chính- tiền tệ‖, các
tiêu chí quốc tế để đánh giá an ninh kinh tế, tài chính tiền tệ, các tiêu chí sử dụng
chƣa đƣợc áp dụng đầy đủ. Hơn nữa, các đánh giá về tác động đối với tài chính tiền tệ khó có thể kiểm chứng đầy đủ do thời điểm nghiên cứu chỉ trong giai đoạn
khủng hoảng Đông Á (1997- 1998), và khi các cam kết có ảnh hƣởng nhất tới an
ninh tài chính chƣa có hiệu lực đầy đủ (Việt Nam mở cửa cho các ngân hàng 100%
vốn nƣớc ngoài vào năm 2009).
- Hà Huy Tuấn (2013) trong bài viết ―Hệ thống tài chính ngân hàng Việt
Nam hậu WTO cần những bước đi cẩn trọng bền vững‖, đã chỉ rõ hệ thống Ngân
hàng Việt Nam sau khi tham gia WTO đƣợc gì và mất gì thể hiện trên một số mặt
nhƣ: (i) tăng trƣởng tổng tài sản và vốn chủ sở hữu, (ii) thị phần của ngân hàng liên
doanh và ngân hàng nƣớc ngoài qua các giai đoạn từ 2009 đến 2013, (iii) các
thƣơng vụ đầu tƣ cổ phiếu của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vào ngân hàng trong nƣớc
từ khi Việt Nam tham gia WTO đến năm 2013.
- Lan Ngọc (2013) trong bài viết ―Chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng
phục vụ tích cực cho tăng trưởng kinh tế và ổn định vĩ mô‖, phân tích việc NHNN
linh hoạt trong kiểm soát lƣợng tiền cung ứng qua thị trƣờng mở, phát hành tín
phiếu NHNN để duy trì thanh khoản hợp lý, vừa đảm bảo ổn định thị trƣờng tiền tệ,
vừa hỗ trợ tỷ giá và ổn định thị trƣờng ngoại hối.
- Nguyễn Đức Long và Lê Quang Phong (2012), bài “nguyên tắc Taylor
trong điều kiện chính sách tiền tệ”, đã đƣa ra tổng quan sự ra đời của nguyên tắc
Taylor, và quan điểm của những quốc gia đã vận dụng nguyên tắc Taylor nhƣ thế
nào trong điều hành CSTT nhƣ: ECB, BoE và Fed, nhất là sự vận dụng quy tắc
Taylor của Fed dƣới 3 thời Chủ tịch: Bums, Volker và Greenspan. Bài viết cũng
chỉ ra ƣu điểm của quy tắc Taylor là đơn giản, dễ hiểu, dễ tính toán và điểm hạn
12
chế của quy tắc Taylor là không tính tới và đƣa vào mô hình các diễn biến bất
thƣờng các điều kiện kinh tế vĩ mô khác ngoài tăng trƣởng, lạm phát có thể tác
động đến lãi suất.
- Vũ Văn Thực (2013) trong bài viết ―Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương
mại ở Việt Nam‖, đã chỉ ra việc tái cơ cấu ngân hàng trong thời gian gần đây, và
tính cấp thiết phải tái cơ cấu hệ thống ngân hàng để lành mạnh hóa hệ thống cũng
nhƣ để ngân hàng hoạt động an toàn hiệu quả hơn, việc tái cơ cấu NHTM là trọng
tâm trong quá trình tái cơ cấu nền kinh tế nói chung.
- A. Ahuja, N. Duma, và Hà Nga (2013) trong bài viết “Hướng tới một
khung CSTT vững chắc hơn ở Việt Nam” đã đánh giá sơ bộ về những nội dung
CSTT của Việt Nam và cần thiết phải hƣớng tới khung CSTT mong muốn cho
Việt Nam.
- Standard & Poors (2014) trong bài viết ―Triển vọng ngân hàng Việt Nam
2014: Những cải cách quan trọng cho sự phục hồi bền vững” chỉ ra rằng vấn đề
ngân hàng Việt Nam đang gặp phải hiện nay là chất lƣợng tài sản, lợi nhuận giảm
sút và nợ xấu xu hƣớng ngày càng tăng. Theo đó, để phục hồi nền kinh tế và để nền
kinh tế ổn định trong dài hạn, Chính phủ cần phải tái cơ cấu nền kinh tế mà trọng
tâm trƣớc hết là tái cơ cấu ngân hàng nhằm tránh đổ vỡ hệ thống khi hội nhập sâu
rộng vào toàn cầu.
- Lê Thị Tuấn Nghĩa (2004) trong luận án “Hoàn thiện cơ chế điều hành tỷ
giá nhằm nâng cao hiệu quả chính sách tiền tệ ở Việt Nam”, tác giả nghiên cứu
chính sách tỷ giá và cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam trong tiến trình đổi mới.
Tỷ giá đƣợc nhìn nhận dƣới góc độ là một phần quan trọng của CSTT.
- Trần Huy Hoàng, Liễu Thu Trúc và Nguyễn Hữu Huân (2014), trong bài
viết ―Điều hành chính sách tiền tệ trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn
2011-2020‖ đã đánh giá toàn diện thực trạng điều hành CSTT của NHNN qua từng
giai đoạn phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Kết hợp với kiểm định và đo lƣờng
mức độ truyền dẫn của CSTT nhằm nhận diện công cụ điều tiết quan trọng, từ đó đề
xuất giải pháp giúp phát huy tối đa hiệu quả kênh truyền tải của CSTT Việt Nam.
13
- Xem thêm -