Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây ...

Tài liệu Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An

.PDF
276
577
71

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH -------------------- NGUYỄN THỊ THANH HÒA HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH -------------------- NGUYỄN THỊ THANH HÒA HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN Chuyên ngành : Kế toán Mã số : 62.34.03.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. ĐẶNG VĂN THANH 2. PGS.TS. ĐẶNG ĐỨC SƠN HÀ NỘI - 2017 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản Luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Nguyễn Thị Thanh Hòa ii LỜI CẢM ƠN Tác giả luận án xin chân thành cảm ơn Tập thể lãnh đạo, Thầy cô giáo và tập thể cán bộ lãnh đạo Khoa sau đại học của Học viện Tài chính. Tác giả xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Đặng Văn Thanh và PGS.TS Đặng Đức Sơn, hai người Thầy đã nhiệt tình hướng dẫn, động viên tác giả hoàn thành luận án này. Những nhận xét và đánh giá của các Thầy, đặc biệt là những gợi ý về hướng giải quyết vấn đề trong suốt quá trình nghiên cứu, thực sự là những bài học vô cùng quý giá đối với tác giả không chỉ trong quá trình viết luận án mà cả trong hoạt động nghiên cứu chuyên môn sau này. Tác giả xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, những người thân trong gia đình đã tạo điều kiện, chia sẻ khó khăn và luôn động viên tác giả trong học tập, nghiên cứu và thực hiện luận án của mình. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận án Nguyễn Thị Thanh Hòa iii MỤC LỤC Trang Lời cam đoan ................................................................................................................i Lời cảm ơn.................................................................................................................. ii Mục lục...................................................................................................................... iii Danh mục các chữ viết tắt......................................................................................... vii Danh mục các bảng.................................................................................................. viii Danh mục các hình .....................................................................................................ix Danh mục các sơ đồ.....................................................................................................x MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.............................................................21 1.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN ....................................21 1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của hệ thống báo cáo kế toán ...............................21 1.1.2. Đặc trưng của hệ thống báo cáo kế toán .................................................23 1.1.3. Các nhân tố tác động đến hệ thống báo cáo kế toán trong doanh nghiệp........................................................................................23 1.1.4. Hệ thống báo cáo kế toán trong doanh nghiệp ........................................29 1.1.5. Sự tương tác giữa hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị trong hệ thống kế toán doanh nghiệp ........................................29 1.2. BÁO CÁO TÀI CHÍNH .....................................................................................31 1.2.1. Mục đích của báo cáo tài chính...............................................................31 1.2.2. Vai trò của báo cáo tài chính và nhu cầu thông tin của đối tượng sử dụng ..................................................................................................33 1.2.3. Lý thuyết về tính hữu ích của thông tin kế toán và lý thuyết chu kỳ ra quyết định kinh tế..........................................................................35 1.2.4. Yêu cầu về chất lượng thông tin của báo cáo tài chính ...........................38 iv 1.2.5. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính ........................................41 1.2.6. Các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính.........................42 1.2.7. Nội dung, kết cấu của báo cáo tài chính..................................................46 1.2.8. Kiểm tra, kiểm toán và công khai báo cáo tài chính ...............................53 1.3. BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ ....................................................................54 1.3.1. Mục đích của báo cáo kế toán quản trị....................................................55 1.3.2. Nhu cầu thông tin cho quản trị doanh nghiệp .........................................56 1.3.3. Yêu cầu về chất lượng thông tin của báo cáo kế toán quản trị ................60 1.3.4. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị trong doanh nghiệp ...........................62 1.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG VIỆC LẬP VÀ TRÌNH BÀY HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN .......................................................................66 1.4.1. Kinh nghiệm về báo cáo tài chính tại một số nước phát triển trên thế giới ...................................................................................................66 1.4.2. Kinh nghiệm về kế toán quản trị và báo cáo kế toán quản trị tại một số nước phát triển trên thế giới .......................................................69 1.4.3. Bài học đối với Việt Nam từ kinh nghiệm của các nước trên thế giới ...................................................................................................72 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..........................................................................................73 Chương 2: THỰC TRẠNG CỦA HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN........................................................................75 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ...........................................75 2.1.1. Khái quát về sản xuất vật liệu xây dựng ở Việt Nam và trên địa bàn tỉnh Nghệ An...................................................................................75 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất và tổ chức quản lý trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An ảnh hưởng đến hệ thống báo cáo kế toán......................................................80 v 2.2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN HIỆN NAY.................................................................95 2.2.1. Thực trạng hệ thống pháp lý hiện hành của Việt Nam về hệ thống báo cáo kế toán ......................................................................................95 2.2.2. Thực trạng hệ thống báo cáo tài chính ở các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An hiện nay ................. 103 2.2.3. Thực trạng hệ thống báo cáo kế toán quản trị ở các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An hiện nay ........... 112 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN........................................................................... 120 2.3.1. Những kết quả đạt được........................................................................ 120 2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại .................................................................... 122 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 127 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 130 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.........................................................131 3.1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ............................................................... 131 3.2. YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG................................................................................ 137 3.2.1. Định hướng hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán trong doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng........................................................ 137 3.2.2. Yêu cầu cụ thể của việc hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.............................. 137 3.2.3. Nguyên tắc cơ bản của việc hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An........................................................................................ 141 vi 3.3. NỘI DUNG HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN................................................... 144 3.3.1. Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.......................... 144 3.3.2. Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng........................................................ 160 3.3.3. Hoàn thiện tổ chức sử dụng thông tin báo cáo kế toán cung cấp cho việc ra quyết định trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng .............................................................................................. 171 3.4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP VỀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN Ở CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN .......... 171 3.4.1. Về phía Nhà nước................................................................................. 171 3.4.2. Về phía Hiệp hội kế toán kiểm toán Việt Nam (VAA) ......................... 173 3.4.3. Về phía các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng........................... 173 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 176 KẾT LUẬN ............................................................................................................178 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN......................................................................180 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................181 PHỤ LỤC vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Nghĩa đầy đủ BCTC Báo cáo tài chính BCKT Báo cáo kế toán BCĐKT Bảng cân đối kế toán BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BCKTQT Báo cáo kế toán quản trị BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ BTC Bộ tài chính CMKT Chuẩn mực kế toán CMKTQT Chuẩn mực kế toán quốc tế CP Cổ phần DN Doanh nghiệp DNTN Doanh nghiệp tư nhân HĐQT Hội đồng quản trị IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế LCTT Lưu chuyển tiền tệ MTV Một thành viên NĐ-CP Nghị định - Chính phủ QĐ Quyết định SXKD Sản xuất kinh doanh TNHH Trách nhiệm hữu hạn TT Thông tư TTg Thủ tướng TSCĐ Tài sản cố định VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam VLXD Vật liệu xây dựng viii DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Nội dung bảng Trang Bảng 2.1. Điểm khác nhau giữa IAS 1 và VAS 21 - Trình bày BCTC ................. 100 Bảng 2.2. Bảng chi phí định mức đơn vị.............................................................. 113 Bảng 2.3. Bảng định mức vật liệu........................................................................ 113 Bảng 2.4. Kết quả lập dự toán chi phí tại các DN sản xuất VLXD trên địa bàn tỉnh Nghệ An................................................................................ 114 Bảng 3.1. Quy mô khai thác đá xây dựng tại các khu vực đến năm 2020 ............. 133 Bảng 3.2. Quy mô khai thác cát xây dựng tại các huyện đến năm 2020 ............... 134 Bảng 3.3. Báo cáo dự toán chi phí theo yếu tố toàn doanh nghiệp........................ 162 Bảng 3.4. Báo cáo dự toán theo khoản mục chi phí toàn doanh nghiệp ................ 163 Bảng 3.5. Báo cáo dự toán chi phí theo cách ứng xử của chi phí.......................... 163 Bảng 3.6. Báo cáo dự toán kết quả sản xuất kinh doanh....................................... 164 Bảng 3.7. Báo cáo tình hình biến động chi phí..................................................... 166 Bảng 3.8. Báo cáo tình hình kết quả sản xuất kinh doanh .................................... 167 Bảng 3.9. Bảng phân tích biến động về khoản mục chi phí NVL trực tiếp ........... 169 Bảng 3.10. Báo cáo phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận......... 170 ix DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu Nội dung hình Trang Hình 1.1: Sự tương tác giữa hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị trong hệ thống kế toán doanh nghiệp........................................30 Hình 1.2: Chu kỳ ra quyết định kinh tế ..................................................................37 Hình 2.1. Cơ cấu các DN tham gia khảo sát theo loại hình DN..............................88 Hình 2.2. Kết quả điều tra về mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại các DNSX VLXD trên địa bàn tỉnh Nghệ An .........................................................91 Hình 2.3. Tỷ lệ sự quan tâm của nhà đầu tư đối với BCTC .................................. 104 Hình 2.4. Tỷ lệ sự quan tâm của nhà đầu tư đối với từng loại BCTC ................... 105 Hình 2.5. Đánh giá thực trạng chất lượng thông tin của BCTC ............................ 106 Hình 2.6. Kết quả tổng hợp phương pháp lập BCLCTT của các DN hiện nay........... 109 Hình 2.7. Kết quả đánh giá tầm quan trọng của BCKTQT trong các DNSX VLXD........ 115 Hình 2.8. Kết quả tổng hợp hệ thống báo cáo kế toán quản trị các DNSX VLXD thường sử dụng ....................................................................... 116 x DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Số hiệu Nội dung sơ đồ Trang Sơ đồ 1.1. Mô hình quan hệ giữa nguồn cung cấp vốn và văn hóa .........................25 Sơ đồ 1.2. Tính hữu ích của thông tin tài chính cho việc ra quyết định ..................36 Sơ đồ 1.3. Mối quan hệ giữa các chức năng quản trị và thông tin KTQT ...............58 Sơ đồ 2.1. Quy trình sản xuất xi măng PC 30 ........................................................84 Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất gạch nung................................................................85 Sơ đồ 2.3. Quy trình sản xuất gạch Granite............................................................86 Sơ đồ 2.4. Sơ đồ tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến chức năng ....................89 Sơ đồ 2.5. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý DN theo mô hình giản đơn ....................91 Sơ đồ 2.6. Tổ chức bộ máy kế toán tại các DN sản xuất VLXD trên địa bàn tỉnh Nghệ An ........................................................................................92 Sơ đồ 2.7. Mối quan hệ giữa các văn bản pháp luật của Việt Nam.........................96 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự hình thành của Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), cùng yêu cầu và cam kết hội nhập toàn diện khi Việt Nam tham gia Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) là những tác động bên ngoài vào môi trường kinh doanh. Điều này đòi hỏi các DN nói chung và các DN sản xuất VLXD nói riêng phải nhận thức được những thông tin pháp lý, chính sách thỏa thuận cam kết quốc tế cũng như những thay đổi dự kiến trong chính sách pháp luật quốc gia, để thích ứng kịp thời sự hội nhập, cạnh tranh, phát triển. Trong điều kiện mới, các DN có nhiều cơ hội để tiếp cận các thành tựu khoa học kỹ thuật và khoa học quản lý kinh tế của các nước tiên tiến, nhưng đồng thời các DN phải nắm bắt được và tuân thủ các thông lệ, luật pháp quốc tế về thương mại để cạnh tranh, tồn tại và phát triển, điều này thúc đẩy quá trình cải cách hệ thống pháp luật về quản lý kinh tế, trong đó có kế toán. Hội nhập để phù hợp với những thông lệ quốc tế về kế toán là điều tất yếu, đặc biệt là các chuẩn mực BCTC quốc tế. Hiện nay, Bộ Tài chính đang triển khai thực hiện Quyết định 480/QĐ-TTg ngày 18/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Kế toán - Kiểm toán đến năm 2020, tầm nhìn 2030 và thực hiện Nghị quyết 35/ NQCP ngày 16/5/2016 của Chính phủ, về hỗ trợ và phát triển DN đến 2020. Theo đó việc phát triển và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về Chuẩn mực BCTC tại Việt Nam là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách cần phải được sớm triển khai để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế trong giai đoạn mới. Nghệ An là tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, trong đó nhiều loại khoáng sản có trữ lượng lớn như: Đá vôi xi măng 4,22 tỷ tấn, sét xi măng 1,32 tỷ tấn, đá badan 165 triệu m3, đá ốp lát 826 triệu m3, đá xây dựng 822,4 triệu m3, quặng sắt 1,84 triệu tấn, đôlômit 107 triệu tấn, bau xít 6,45 triệu tấn… Đây là lợi thế lớn để Nghệ An phát triển trở thành một trong những trung tâm công nghiệp sản xuất VLXD lớn của cả nước. Tiềm năng là thế, nhưng hiện nay công nghiệp VLXD Nghệ An lại phát triển chậm, chủ yếu sử dụng công nghệ cũ, sản phẩm kém chất lượng, hiệu quả kinh tế thấp, gây ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó, trước yêu cầu 2 việc sản xuất VLXD phải thân thiện với môi trường, có chất lượng tốt, dây chuyền sản xuất cần được thay đổi cho phù hợp, giá cả nguyên vật liệu đầu vào không ngừng tăng lên, các rào cản kỹ thuật khắt khe… đã khiến cho các DN sản xuất VLXD trên địa bàn tỉnh Nghệ An gặp khó khăn. Đặc biệt đây cũng là lĩnh vực đang cần thu hút vốn đầu tư lớn để đầu tư đồng bộ cho các khâu nghiên cứu, sản xuất, kiểm nghiệm và tiêu thụ đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của thị trường. Trong tình hình nền kinh tế nước ta hội nhập ngày càng sâu rộng hơn với khu vực và thế giới thì việc các DN trong nền kinh tế nói chung và các DN sản xuất VLXD trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói riêng đang dần chuyển mình để hòa nhập với sự phát triển đó là một tất yếu. Để hội nhập các DN phải tăng cường sản xuất kinh doanh mở rộng sản xuất kinh doanh cả chiều sâu lẫn chiều rộng, thu hút được sự đầu tư và quan tâm của nhiều đối tác. Điều quan tâm đầu tiên của các đối tác, các nhà đầu tư, các nhà hoạch định chính sách…là thông tin kinh tế, các chỉ tiêu kinh tế - tài chính của mỗi DN và những thông tin này có trung thực, hợp lý, khách quan hay không. Tất cả đều được thể hiện trên báo cáo kế toán của DN. Báo cáo kế toán là nguồn cung cấp thông tin quan trọng nhất cho tất cả các đối tác trong và ngoài doanh nghiệp. Hệ thống báo cáo kế toán của DN bao gồm hai bộ phận cơ bản đó là hệ thống BCTC và hệ thống BCKTQT. Báo cáo kế toán là sản phẩm của công tác kế toán trong DN, trong đó BCTC là sản phẩm của kế toán tài chính, là cầu nối giữa DN với các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài như nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng, nhà nước, người lao động…còn BCKTQT là sản phẩm chủ yếu của kế toán quản trị cung cấp thông tin cho các cấp quản trị doanh nghiệp phục vụ cho việc ra các quyết định quản lý có hiệu quả. Vì vậy, để giúp các cấp quản trị trong DN sản xuất VLXD có được các quyết định kinh tế đúng đắn, hiệu quả cũng như tạo được cầu nối hiệu quả với các đối tượng bên ngoài nhằm thu hút vốn đầu tư thì thông tin cung cấp qua hệ thống báo cáo kế toán của các DN này phải thỏa mãn được nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng thông tin, đảm bảo tính đầy đủ, kịp thời, trung thực, hợp lý… Yêu cầu cung cấp một bức tranh toàn cảnh, tổng thể về tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở các DN sản xuất VLXD là một nhu cầu tất yếu và khách quan. 3 Mặc dù, hệ thống báo cáo kế toán của các DN nói chung và của DN sản xuất VLXD trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói riêng tuy đã được quan tâm, cải cách và hoàn thiện về nội dung, kết cấu và cách thức trình bày nhưng vẫn tồn tại những hạn chế, bất cập so với yêu cầu thông tin của các đối tượng bên trong và bên ngoài DN, đặc biệt là các đối tượng chủ chốt (nhà đầu tư, chủ nợ và các cấp quản trị trong DNSX) dẫn đến hạn chế chức năng cung cấp thông tin, phân tích và ra quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin. Mặt khác, đổi mới luôn là một quá trình, đã có bước đi đầu tiên ắt sẽ phải đi những bước tiếp theo, thậm chí nhiều bước tiếp theo. Như vậy, việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An” là hết sức cần thiết. Sự cần thiết của đề tài luận án có thể khái quát bởi các lý do sau: - Xuất phát từ nhu cầu ngày càng cao của các đối tượng sử dụng thông tin. Điều kiện kinh tế cạnh tranh ngày càng cao đòi hỏi các nhà đầu tư, các ngân hàng và các tổ chức tín dụng, những người điều hành DN cần có những thông tin phù hợp và thiết thực nhằm mục đích ra các quyết định kinh tế đúng đắn (informed decision making). Hiện tại ở Việt Nam nói riêng và trên phương diện Quốc tế nói chung, không có nhiều các nghiên cứu chuyên sâu về hệ thống báo cáo kế toán bao gồm cả BCTC và BCKTQT với định hướng gắn với nhu cầu sử dụng thông tin trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ như hiện nay. Đặc biệt, hiện có rất ít các nghiên cứu về mối quan hệ thông tin giữa hai hệ thống báo cáo này để làm cơ sở cho việc xây dựng hệ thống báo cáo toàn diện cho doanh nghiệp; - Xuất phát từ nhu cầu hội nhập quốc tế về kế toán của Việt Nam. Thực tế cho thấy thực tiễn hệ thống BCTC và BCKTQT tại Việt Nam tồn tại những đặc điểm riêng có so với hệ thống BCKT ở các nước phát triển hoặc các nước thuộc thế giới thứ ba. Nhiều hệ thống ghi chép theo quan điểm mới (ví dụ phạm trù giá trị hợp lý hoặc công cụ tài chính) còn chưa được đề cập và vận dụng gây ra những bất cập so với thực tế phát triển của nền kinh tế Việt Nam; - Xuất phát từ khung pháp lý liên quan đến hệ thống BCKT hiện hành và thực trạng hệ thống BCKT trong các doanh nghiệp. Khác với các xu hướng dựa trên 4 chuẩn mực & các thông lệ được chấp nhận (trường phái Anglo-Sacxon) hoặc trường phái hệ thống dựa trên quy định (trường phái Europe Continental), cơ chế BCTC và BCKTQT của các DN Việt Nam dựa trên hệ thống các quy định chặt chẽ về cách thức ghi chép trên hệ thống tài khoản đóng cứng (uniform system of accounts) kết hợp với các quy định chặt chẽ cách thức ghi chép trên tài khoản. Việc quy định chặt chẽ quá trình hạch toán phần nào làm giảm tính năng động của hệ thống kế toán, làm giảm tính đa dạng của các nghiệp vụ và thông tin báo cáo. Do đó cần có nghiên cứu phân tích những điểm phù hợp giữa hệ thống các khung pháp lý các quy định, các chuẩn mực kế toán của Việt Nam với thực tế các nghiệp vụ và báo cáo kế toán phát sinh; - Xuất phát từ đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh và quy hoạch phát triển sản xuất VLXD tỉnh Nghệ An. Các DN sản xuất VLXD là những DN đặc thù, có quá trình sản xuất chia thành các giai đoạn khai thác và chế biến, hoạt động sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến môi trường kinh tế xã hội nên cần có những nghiên cứu tình huống cụ thể về hệ thống báo cáo kế toán đối với các DN này trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Theo khảo sát của tác giả, cho đến nay chưa có các nghiên cứu tương tự cho loại hình DN này ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói riêng. Việc nghiên cứu đề tài luận án trong bối cảnh trên có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc cho cả các cơ quan quản lý của Nhà nước, các nhà nghiên cứu và đặc biệt cho các DN sản xuất VLXD trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Với những phân tích trên cho thấy đề tài có tính cấp thiết cả về lý thuyết lẫn thực tiễn. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Nghiên cứu tổng quan các công trình liên quan đến đề tài luận án nhằm phân tích, đánh giá các công trình đã công bố của các tác giả khác nhau để thấy được những kết quả nghiên cứu cũng như những vấn đề còn tiếp tục phải nghiên cứu. Do mỗi thời kỳ khác nhau, sự phát triển của kinh tế xã hội cũng khác nhau nên các đề tài nghiên cứu chỉ có thể đạt được những kết quả nghiên cứu tương ứng với thời gian nghiên cứu. Khi có sự thay đổi về thời gian cũng như trình độ phát triển của kinh tế xã hội thì cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu các vấn đề còn hạn chế trước đây. 5 2.1. Các nghiên cứu ngoài nước - Những nghiên cứu đề cập đến BCTC: Nghiên cứu của nhóm tác giả Ding, Yuan and Jeanjean, Thomas and Stolowy, Hervé (2005) với đề tài “Why Do Firms Opt for Alternative-Forma Financial Statements?”. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã trình bày các vấn đề liên quan đến hình thức BCTC. Kết quả của nghiên cứu cho thấy việc áp dụng hình thức BCTC khác nhau của các công ty phụ thuộc vào tính quốc tế hóa của công ty. Từ khi áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế IAS01 - Trình bày BCTC, phần lớn các công ty niêm yết tại Châu Âu và Châu Á đã lựa chọn các công bố thông tin trên BCTC với các cách thức trình bày thông tin khác nhau. Trung Quốc là một ví dụ, sau năm 1992, hình thức BCTC được trình bày theo mẫu của các công ty Mỹ. Tuy nhiên, phần lớn các công ty niêm yết tại Hồng Kông lựa chọn mẫu BCTC theo mẫu Anh Quốc. Một minh họa khác là các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Châu Âu, từ năm 2005 việc tuân thủ theo IAS và IFRS đã giúp các công ty này lựa chọn việc trình bày BCTC của mình theo hình thức BCTC thay đổi. Việc trình bày thông tin trên BCTC tại các công ty dần dần sẽ không được quy định cụ thể mà để các công ty linh hoạt lựa chọn cho phù hợp [60]. Nghiên cứu của Albrecht, W.S and Sack, R.J (2000), Accounting Education Chaeting the Course throung a Peribus [61]. Các tác giả đã trình bày rõ những tồn tại trong các BCTC. Để hiểu được thông tin cung cấp trên BCTC, đối tượng sử dụng thông tin cần đánh giá được công việc và ý kiến của kiểm toán viên. Thông thường trên BCTC và kiểm toán độc lập phải là hai phía tách rời. Tuy nhiên số liệu cuối cùng trên BCTC có thể có được như là kết quả công việc thỏa thuận giữa nhà quản trị doanh nghiệp và kiểm toán viên. Đó là một trong số lý do giải thích tại sao ngày càng nhiều các công ty bị sụp đổ không lâu sau khi phát hành thông tin trên BCTC với ý kiến kiểm toán không đủ chất lượng. Cùng với nhận định trên, các tác giả đã đưa ra một số nguyên nhân dẫn đến những vấn đề là sai lệch thông tin cung cấp trên BCTC, cụ thể: Một là, vấn đề toàn cầu hóa về kế toán. Quá trình hòa hợp áp dụng hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế đã gây ra tranh cãi liệu nên áp dụng chuẩn mực nào đó đối với từng quốc gia cho phù hợp. Điều này dẫn đến việc tuân thủ chuẩn mực kế toán quốc tế được xem xét ở lĩnh vực chính trị nhiều hơn là nội dung, bản chất kế toán. 6 Hai là, mục đích quản trị doanh nghiệp. Tác giả cho rằng việc tuân thủ IAS và IFRS để phục vụ thông tin cho đối tượng bên ngoài doanh nghiệp mà không có ích cho quản trị nội bộ doanh nghiệp. Ba là, áp lực đặt ra từ yêu cầu của thị trường vốn khắc nghiệt. Các trường hợp sụp đổ doanh nghiệp hiện nay là nguyên nhân từ mục đích “mục tiêu báo cáo lợi nhuận” để phục vụ lợi ích nhà đầu tư. Vì vậy, thông tin không còn dựa vào bản chất kế toán. Tác giả Charles H.Gibson (2012) trong tác phẩm “Fianacial Report & Analysis- Using fianacial Accounting information” 13th Edition gồm 13 chương trong đó nội dung chương 1 phát triển những nguyên lý cơ bản mà BCTC dựa trên, chương 2 miêu tả các dạng tổ chức kinh tế và giới thiệu về BCTC. Chương 3, 4, 5 tiến hành nhận xét chuyên sâu về các báo cáo của doanh nghiệp. Các chương tiếp theo từ chương 6- 11 giới thiệu về phương pháp phân tích và tiến hành phân tích các chỉ tiêu tài chính trong các doanh nghiệp, dự đoán thua lỗ, phân tích thủ tục và tác dụng của phân tích trong quản lý. Đặc biệt tại chương 12 của tác phẩm đã đề cập đến những vấn đề gặp phải khi phân tích 6 ngành đặc thù là: ngân hàng, điện, dầu khí, giao thông vận tải, bảo hiểm, bất động sản, chỉ ra điểm khác biệt trong báo cáo các ngành và gợi ý thay đổi hoặc bổ sung. Chương 13 của tác phẩm trình bày về BCTC cá nhân, BCTC nhà nước và các tổ chức phi lợi nhuận [65]. - Những nghiên cứu đề cập đến BCKTQT: Nhóm tác giả Michael Lucas, Malcolm Prowle và Glynn Lowth (2013) trong công bố báo cáo của dự án nghiên cứu được bảo trợ bởi Viện kế toán quản trị Anh Quốc - CIMA với đề tài nghiên cứu về thực hành kế toán quản trị tại DN nhỏ và vừa - Management Accounting Practices of (UK) Small-Medium-Sized Enterprises (SMEs), dựa trên kết quả phỏng vấn từ các nhà quản trị tại 11 DN nhỏ và vừa Anh Quốc nghiên cứu đã đưa ra bốn nhận định: (1) Đối với các DN có quy mô nhỏ và vừa thường không có báo cáo kế toán quản trị, kế toán chủ yếu tuân thủ các quy định về thuế; (2) BCKTQT được sử dụng như một công cụ hỗ trợ quyết định bao gồm sự phân tích chi phí có liên quan, các kỹ thuật thẩm định chi phí đầu tư và các công cụ để đối phó với rủi ro và không chắc chắn (giá dự kiến, cây quyết định và 7 ma trận thưởng phạt); (3) dựa trên kinh nghiệm chia sẻ từ các tổ chức mẫu mực những công cụ phân tích giá của sản phẩm phân tích điểm hòa vốn, quản lý vốn lưu động được coi là cơ bản giúp DN sống sót trong khi nhiều DN nhỏ không sử dụng công cụ này; (4) Khi các DN có phạm vi rộng lớn dần, có sự phân cấp trong quản lý thì những công cụ KTQT được coi là quan trọng mà nhà quản trị DN cần được biết đến là ngân sách, các trung tâm trách nhiệm và các kỹ thuật phân bổ chi phí [66]. 2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước 2.2.1. Các công trình nghiên cứu đề cập đến báo cáo kế toán Từ năm 1996 đến năm 2000 đã có những công trình nghiên cứu khoa học ứng dụng vấn đề lý luận vào thực tiễn và đã đạt được hiệu quả nhất định như đề tài luận án tiến sĩ của tác giả Lê Đình Trực (năm 1996) nghiên cứu “Xây dựng hệ thống báo cáo kế toán các doanh nghiệp trong tình hình hiện nay”, Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh [36]. Luận án đã phân tích quá trình hình thành và phát triển của hệ thống báo cáo kế toán áp dụng ở Việt Nam qua các thời kỳ là kế hoạch hóa tập trung và thời kỳ quản lý theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Cùng thời gian này đề tài luận án tiễn sĩ “Hoàn thiện hệ thống báo cáo của các doanh nghiệp theo cơ chế của nền kinh tế thị trường ” của tác giả Đoàn Ngọc Quế (năm 1999), Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh [36]. Đề tài đã nghiên cứu các vấn đề lý luận về hệ thống báo cáo kế toán, đánh giá được thực trạng hệ thống báo cáo áp dụng trong các doanh nghiệp và đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán của các doanh nghiệp theo cơ chế của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, trong nghiên cứu về hệ thống BCKT các tác giả khi đó mới chỉ tiếp cận về khía cạnh BCTC trong thời kỳ nền kinh tế nước ta đang chuyển từ nền kinh tế hành hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, còn hệ thống báo cáo kế toán quản trị chỉ mới được đưa ra ở vấn đề rất sơ lược nên có những hạn chế nhất định. Năm 2011, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học viện “Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam” của tác giả Ngô Thị Thu Hồng [30]. Đề tài đã trình bày rõ các vấn đề lý luận về tổ chức hệ thống báo cáo kế toán (BCKT) trong doanh nghiệp bao gồm: BCKT tài chính, BCKT quản trị, 8 báo cáo hình thức thực hiện, báo cáo phân tích. Nghiên cứu đã phản ánh thực trạng hệ thống BCKT theo chế độ kế toán qua các thời kỳ; đánh giá hệ thống BCTC từ năm 1996 đến năm 2000 và từ năm 2001 đến nay; thực trạng tổ chức hệ thống BCKT trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá về hệ thống BCTC và hệ thống báo cáo kế toán quản trị trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Đề tài đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống BCKT từ góc độ chế độ kế toán như hoàn thiện việc ghi nhận một số nội dung trình bày trên BCTC; hoàn thiện hệ thống BCTC từ giác độ thực trạng như ghi nhận và trình bày hợp lý các khoản tiền nhận trước, đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, hoàn thiện thuyết minh BCTC…; hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị; hoàn thiện công tác phân tích tài chính… Tuy nhiên, đề tài chủ yếu tập trung vào nghiên cứu hệ thống BCTC và chỉ dừng lại ở lĩnh vực các doanh nghiệp nhỏ và vừa, chưa nghiên cứu sâu vào các doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn, đặc biệt là lĩnh vực các DNSX vật liệu xây dựng. Nghiên cứu của tác giả Bùi Thị Thu Hương (2011) với đề tài “Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam” [11]. Luận án của tác giả đã tập trung phân tích mục đích, tác dụng, yêu cầu và nguyên tắc xây dựng cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến việc lập và trình bày thông tin trên BCKT nói chung; phân tích các nội dung liên quan đến đối tượng sử dụng thông tin, mục đích, tác dụng, yêu cầu, nguyên tắc và lập trình bày BCTC, BCKT quản trị; các yếu tố cơ bản của BCTC, BCKT quản trị và trình bày các yếu tố đó trong báo cáo liên quan. Luận án đã phân tích và đánh giá thực trạng về hệ thống BCTC và BCKT quản trị, chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Đồng thời luận án nghiên cứu kinh nghiệm lập và trình bày báo cáo kế toán của một số nước và Việt Nam từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho việc hoàn thiện hệ thống BCKT Việt Nam hiện nay. Tác giả đã đề xuất được những giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán, song mới chỉ giới hạn đối với các doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi. Mặt khác, ở hệ thống BCKT quản trị tác giả sử dụng cách tiếp cận là theo loại thông tin trình bày trên báo cáo chứ chưa tiếp cận hệ thống BCKT quản trị theo nhu cầu
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan