BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------------------
NÉ HIẾU TUẤN
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ ĐỐI PHÓ
RỦI RO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số
: 60.34.03.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ GIANG TÂN
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép
của bất kỳ ai. Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng tài liệu, thông tin
được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí theo danh mục tài liệu của luận văn.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2014
Né Hiếu Tuấn
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỐI PHÓ RỦI RO TRONG
KIỂM TOÁN BCTC CỦA KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP.............................................. 11
1.1 Rủi ro, đánh giá và đối phó rủi ro trong kiểm toán BCTC ............................... 11
1.1.1 Khái niệm về rủi ro kiểm toán .................................................................... 11
1.1.2 Phân loại rủi ro trong kiểm toán ................................................................. 11
1.1.2.1 Rủi ro tiềm tàng ....................................................................................... 11
1.1.2.2 Rủi ro kiểm soát ...................................................................................... 12
1.1.2.3 Rủi ro phát hiện ....................................................................................... 13
1.1.3 Mối quan hệ giữa các loại rủi ro................................................................. 13
1.1.3.1 Mô hình rủi ro kiểm toán ......................................................................... 13
1.1.3.2 Mối quan hệ giữa các loại rủi ro.............................................................. 14
1.1.4 Khái niệm đánh giá rủi ro và tiếp cận kiểm toán dựa trên rủi ro ............... 15
1.1.4.1 Khái niệm đánh giá rủi ro ........................................................................ 15
1.1.4.2 Tiếp cận kiểm toán dựa trên rủi ro .......................................................... 16
1.1.5 Các mô hình tiếp cận kiểm toán dựa trên rủi ro ......................................... 16
1.1.5.1 Mô hình rủi ro tài chính ........................................................................... 16
1.1.5.2 Mô hình rủi ro kinh doanh ....................................................................... 16
1.2 Đánh giá và đối phó rủi ro kiểm toán theo yêu cầu chuẩn mực kiểm toán
quốc tế...................................................................................................................... 19
1.3.1 Lịch sử phát triển về đánh giá và đối phó rủi ro theo chuẩn mực kiểm
toán quốc tế .............................................................................................................. 20
1.3.2 Các chuẩn mực kiểm toán quốc tế hiện hành liên quan đến đánh giá và
đối phó rủi ro ........................................................................................................... 24
1.3.2.1 Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 315 .................................................. 24
1.3.2.2 Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 330 .................................................. 26
1.3. Các quy định hiện hành liên quan đến đánh giá và đối phó rủi ro trong
chuẩn mực kiểm toán hiện hành tại Việt Nam ........................................................ 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỐI PHÓ RỦI RO TRONG
KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN VỪA VÀ NHỎ Ở
VIỆT NAM. ................................................................................................................. 31
2.1 Đặc điểm các công ty kiểm toán vừa và nhỏ ở Việt Nam ................................. 31
2.1.1 Khái niệm và đặc điểm công ty nhỏ và vừa ở Việt Nam ........................... 31
2.1.2 Rủi ro và đặc thù của các công ty kiểm toán nhỏ và vừa tại Việt Nam ..... 31
2.2 . Thực trạng đánh giá và đối phó rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các
công ty kiểm toán vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay ............................................... 32
2.2.1 Phương pháp khảo sát................................................................................. 32
2.2.2 Quy trình khảo sát, xử lý số liệu và kết quả nghiên cứu ............................ 33
2.2.2.1 Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán ...................................... 37
2.2.2.2 Tìm hiểu khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm toán ................................. 40
2.2.2.3 Biện pháp xử lý đối với các rủi ro đã đánh giá ....................................... 46
2.2.2.4 Đánh giá chất lượng của quy trình đánh giá và đối phó rủi ro ................ 48
2.2.2.5 Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của việc thiết lập
quy trình đánh giá và đối phó rủi ro ........................................................................ 50
2.3 Đánh giá chung việc thực hiện đánh giá và đối phó rủi ro trong các công ty
kiểm toán vừa và nhỏ tại Việt Nam ......................................................................... 57
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỐI
PHÓ RỦI RO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC
CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM ................ 63
3.1 Quan điểm về xác lập giải pháp ........................................................................ 63
3.2 Giải pháp hoàn thiện quy trình đánh giá và đối phó rủi ro trong kiểm toán
BCTC tại các công ty kiểm toán nhỏ và vừa ở Việt Nam ....................................... 64
3.3 Các kiến nghị cho các cơ quan có liên quan...................................................... 74
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Tên viết tắt
Tên đầy đủ
1
AR
Rủi ro kiểm toán
2
BCTC
Báo cáo tài chính
3
CR
Rủi ro kiểm soát
4
DR
Rủi ro phát hiện
5
IR
Rủi ro tiềm tàng
6
IFAC
Liên đoàn kế toán quốc tế
7
ISA
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế
8
HTKSNB
Hệ thống kiểm soát nội bộ
9
KTĐL
Kiểm toán độc lập
10
KTNB
Kiểm toán nội bộ
11
KTV
Kiểm toán viên
12
VACPA
Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
13
VSA
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Danh mục bảng, biểu
Bảng số
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1
Rủi ro phát hiện
15
Bảng 2.1
Tiêu chí đánh giá các công ty nhỏ và vừa theo NĐ
31
56/2009
Bảng 2.2
Tiêu chí xác định các công ty KTĐL nhỏ và vừa
32
Bảng 3.1
Xếp loại chất lượng quy trình đánh giá và đối phó rủi
49
ro kiểm toán
Bảng 3.2
Bảng Ma trận nhân tố đã xoay trong kết quả EFA lần 1
51
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ số
Tên sơ đồ
Trang
Sơ đồ 1.1
Trình tự đánh giá và đối phó rủi ro
17
Sơ đồ 1.2
Mối quan hệ giữa các chuẩn mực liên quan đến đánh
22
giá rủi ro
1
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới, báo cáo tài chính được kiểm toán
ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời sống tài chính của hầu hết các doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, các đối tượng khác nhau sử dụng kết quả kiểm
toán với nhiều mục đích khác nhau. Đối với ngân hàng, những đối tượng cho vay
vốn, họ cần biết rằng số vốn họ cho vay có được sử dụng đúng mục đích hay không,
tình hình tài chính của đơn vị có cho thấy khả năng hoàn trả hay không. Đối với chủ
sở hữu doanh nghiệp, các cổ đông, họ cần biết một cách đầy đủ, đúng đắn về kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp… Tóm lại, kiểm toán mang lại sự thỏa mãn cho
những người sử dụng kết quả kiểm toán sự tin cậy, mức độ trung thực của các thông
tin tài chính mà họ được cung cấp.
Tuy nhiên, bất kỳ một hoạt động hay ngành nghề nào cũng tồn tại rủi ro và kiểm
toán cũng không phải là ngoại lệ. Hơn nữa, kiểm toán độc lập là một ngành nghề rất
đặc biệt, nếu như những ngành nghề khác chỉ phục vụ cho đối tượng là khách hàng
thì đối với các công ty kiểm toán và kiểm toán viên, đối tượng phục vụ không chỉ là
khách hàng mà còn là công chúng. Để nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán, các
công ty kiểm toán và kiểm toán viên phải sử dụng các kỹ thuật đánh giá và đối phó
rủi ro một cách hiệu quả.
“Đánh giá rủi ro” là một trong những thủ tục kiểm toán được chuẩn mực kiểm toán
xác định là vô cùng quan trọng và cần thiết trong một cuộc kiểm toán hiện nay.
Theo đó, cuộc kiểm toán được thực hiện dựa trên tiếp cận rủi ro sẽ cung cấp được
một tầm nhìn tổng quát tốt nhất cho toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, ảnh
hưởng đến tính hiệu quả trong công tác kiểm toán, giúp tiết kiệm chi phí, tăng
cường sự bảo đảm… Việc đánh giá rủi ro một các phù hợp để từ đó đưa ra những
phương hướng đối phó với rủi ro sẽ giúp nâng cao tính hiệu quả trong cuộc kiểm
toán.
Việc đánh giá và đối phó rủi ro là một phần rất quan trọng mang tính sống còn cho
mỗi cuộc kiểm toán được thể hiện trong mỗi giai đoạn kiểm toán:
2
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: đánh giá rủi ro kiểm toán nhằm giúp cho
các các kiểm toán viên có thể xác định được phạm vi, quy mô cuộc kiểm toán, cũng
như có thể xác định được các thủ tục kiểm toán cần thực hiện cho mỗi phần hành.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán: Việc đánh giá rủi ro kiểm toán sẽ giúp cho các
kiểm toán viên có thể tiết kiệm thời gian vì đã họ đã xác định được những khoản
mục, phần hành có mức độ rủi ro cao để tập trung thực hiện cũng như xác định các
thủ tục kiểm toán cần thiết. Nhờ vậy, tránh tình trạng thực hiện các thủ tục kiểm
toán không cần thiết đối với những khoản mục có độ rủi ro thấp gây lãng phí thời
gian cũng như chi phí thực hiện.
Tuy nhiên hiện nay, một số công ty kiểm toán vừa và nhỏ và một số kiểm toán viên
thường tập trung đi vào thử nghiệm cơ bản mà bỏ sót hoặc không thực hiện thủ tục
đánh giá rủi ro kiểm toán một cách đầy đủ theo như quy trình kiểm toán và không
nhận thức được ảnh hưởng cũng như tầm quan trọng của thủ tục đánh giá rủi ro
kiểm toán đối với thử nghiệm cơ bản.
Với các lý do nêu trên, việc “Hoàn thiện quy trình đánh giá và đối phó rủi ro
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ
ở Việt Nam” là một vấn đề cần thiết, nhằm góp phần phát triển và hoàn thiện dịch
vụ kiểm toán trong tiến trình hội nhập và thế giới.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích của đề tài nhằm giải quyết những vấn đề sau:
Thứ nhất, khảo sát thực trạng quy trình đánh giá và đối phó rủi ro kiểm toán trong
kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện
nay.
Thứ hai, tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của quy trình đánh giá và đối
phó rủi ro kiểm toán cũng như nguyên nhân sâu xa ảnh hưởng đến chất lượng của
quy trình.
Thứ ba, đề xuất các phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của
quy trình đánh giá và đối phó rủi ro trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Câu hỏi nghiên cứu
3
Các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ ở Việt Nam có tuân thủ yêu cầu các
chuẩn mực kiểm toán về đánh giá và đối phó rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài
chính?
Nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng của quy trình đánh giá và đối phó rủi ro?
Các phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả và ảnh hưởng của
việc áp dụng quy trình đánh giá và đối phó rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính?
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu công tác đánh giá và đối phó rủi ro trong kiểm toán báo cáo
tài chính áp dụng tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại Việt Nam. Đề tài
không nghiên cứu các loại rủi ro khác hay các loại hình kiểm toán khác như kiểm
toán Nhà nước, kiểm toán nội bộ cũng như không nghiên cứu quy trình này ở các
công ty Kiểm toán độc lập có quy mô lớn.
Phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung vào kiểm toán kiểm toán Báo cáo tài chính, không
tập trung vào kiểm toán nhà nước và kiểm toán nội bộ.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong vấn đề đánh giá và đối phó rủi ro
trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam.
Tổng quan về các nghiên cứu trước
Các nghiên cứu trên thế giới:
Trên thế giới, đánh giá và đối phó rủi ro trong kiểm toán BCTC là một chủ để được
khá nhiều nhà nghiên cứu thực hiện. Có nhiều nghiên cứu về sự phát triển kỹ thuật
đánh giá rủi ro đã được đúc kết trong các giáo trình đại học. Các nghiên cứu về
đánh giá rủi ro tập trung vào các hướng sau:
- Nghiên cứu về sự hình thành và phát triển của đánh giá rủi ro. Tiêu biểu cho dòng
nghiên cứu này là nghiên cứu “Sự phát triển đánh giá rủi ro” của Jeffrina Prinsloo
(2008). Theo đó, nghiên cứu này đã chỉ ra sự hình thành và phát triển kiểm toán qua
các giai đoạn dựa trên đánh giá và đối phó rủi ro,
- Nghiên cứu “Ảnh hưởng của đánh giá rủi ro kinh doanh đến việc lập kế hoạch
kiểm toán” cũng như thực hiện thủ tục kiểm toán phù hợp với rủi ro được đánh giá.
Tiêu biểu cho dòng nghiên cứu này là nghiên cứu của Natalia Kotchetova, Ed O’
4
Donnel, Alan Webb (Đại học Waterloo, Đại học Kansas) năm 2008. Tác giả đã đưa
ra mô hình ảnh hưởng của việc đánh giá rủi ro kinh doanh gồm cả xét đoán của
KTV, thu thập thông tin về khách hàng, phân chia nhiệm vụ đến các thủ tục kiểm
toán. Nghiên cứu cũng cho thấy thủ tục phân tích là thủ tục kiểm toán rất hữu hiệu
giúp đánh giá và đối phó rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC.
- Một dòng nghiên cứu khác tập trung vào những khó khăn mà kiểm toán viên gặp
phải trong việc áp dụng đánh giá và đối phó rủi ro trong kiểm toán BCTC cũng như
áp dụng mô hình rủi ro kinh doanh trong tiếp cận rủi ro để từ đó đề xuất biện pháp
cải thiện. Các nghiên cứu cho rằng:
+ Thứ nhất, cần phải xét đoán ảnh hưởng rủi ro đến thủ tục kiểm toán. W. Robert
Knechel (2006) đã phát hiện những khó khăn mà kiểm toán viên gặp phải trong việc
áp dụng đánh giá rủi ro, đó là phải hiểu được ảnh hưởng của việc đánh giá rủi ro
đến những trình tự và kĩ thuật kiểm toán sử dụng (Pentland, 1993, p. 607). Mặc dù
việc đánh giá rủi ro giúp cải thiện chất lượng kiểm toán và đem lại mức độ đảm bảo
cao hơn, tuy nhiên kiểm toán viên cần phải đảm bảo được tính hiệu quả và hữu
hiệu, đặc biệt khi kiểm toán viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc đánh giá rủi
ro kinh doanh nhằm tránh sự mất tín nhiệm của khách hàng được kiểm toán.
+ Thứ hai, việc áp dụng đánh giá rủi ro kinh doanh có nguy cơ biến kiểm toán thành
một hình thức khác của tư vấn: Đánh giá rủi ro kiểm toán có thể bị xem như là dịch
vụ làm tăng giá trị cho doanh nghiệp, tức có thể gây nhầm lẫn rằng liệu phương
pháp đánh giá rủi ro kiểm toán có thể tạo nên những cơ hội tư vấn. Việc các nhà
quản lý suy diễn rằng việc kiểm toán làm tăng giá trị cho công ty. Việc nhìn nhận
kiểm toán làm tăng giá trị của doanh nghiệp có thể làm giảm tính độc lập về mặt
hình thức, đồng thời kiểm toán viên có thể gặp mâu thuẫn làm ảnh hưởng đến chất
lượng của việc kiểm toán, ví dụ: làm cho kiểm toán viên ít sẵn lòng đưa ra ý kiến
trái ngược khi báo cáo còn các sai sót trọng yếu (Zeff, 2003b).
+ Thứ ba, việc kiểm soát thông tin từ các giám đốc tài chính: Mặc dù các công ty
khách hàng có thể cảm thấy thích ý tưởng của việc làm tăng giá trị của cuộc kiểm
toán, tuy nhiên họ không dễ dàng tiếp nhận những nỗ lực của kiểm toán viên trong
5
việc mở rộng mức độ đảm bảo vượt hơn phạm vi kế toán đơn thuần. Các nhà quản
trị kế toán cấp cao (Giám đốc tài chính và kiểm soát tài chính) thường quen với việc
quản lý luồng thông tin cung cấp cho kiểm toán viên bởi vì hầu hết các thông tin
theo phương pháp tiếp cận này đều liên quan đến việc tiếp cận hồ sơ và dữ liệu.
Những cuộc phỏng vấn với nhân sự của khách hàng thường là những người liên
quan đến quy trình lập báo cáo tài chính. Do đó, “bức tranh” mà kiểm toán viên
nhìn thấy được có thể được “kiểm soát” bởi phòng kế toán. Với phương pháp dựa
trên đánh giá rủi ro kinh doanh, kiểm toán viên phải bắt đầu thu thập những thông
tin khác – những thông tin thường là bên ngoài quy trình lập báo cáo tài chính và
không nằm dưới sự điều hành trực tiếp của các giám đốc tài chính. Điều này có thể
gây nên sự bất tiện nơi khách hàng kiểm toán. Tuy nhiên, đó là một nhân tố quan
trọng trong việc áp dụng phương pháp kiểm toán đánh giá rủi ro kinh doanh, ví dụ:
việc các nhà quản trị kiểm soát thông tin cung cấp cho kiểm toán viên có thể chỉ ra
là một trong những nguyên nhân chính của thất bại của việc kiểm toán trong vụ
Enron (Morrison, 2004, p.366).
+ Thứ tư, liên quan đến nhu cầu cần thu thập thông tin ngoài phạm vi kế toán từ
những nguồn chủ yếu trong doanh nghiệp. Kiểm toán viên phải tiếp cận với nhân
viên của doanh nghiệp khác bộ phận kế toán, như là nhân viên ở bộ phận sản xuất,
nghiên cứu phát triển và bộ phận nhân sự. Điều này tạo ra những thử thách mới bởi
vì những dữ liệu này không thuộc về kinh nghiệm trước đó của kiểm toán viên
(Humphrey et al., 2004; Power, 2003). Kết quả là, một cách rõ ràng và lô-gíc việc
mở rộng quy trình kiểm toán thì không dễ dàng để thực hiện.
+ Thứ năm, liên quan đến năng lực đối với phương pháp tiếp cận mới - các kiểm
toán viên được đào tạo để thực hiện theo quy trình kiểm toán (Pentland, 1993, p.
608). Phương pháp kiểm toán tiếp cận theo đánh giá rủi ro kinh doanh làm thay đổi
phương pháp kiểm toán của các kiểm toán viên, làm cho các kiểm toán viên gặp
khó khăn khi không tiến hành thực hiện từng bước theo quy trình kiểm toán. Kiểm
toán viên, đặc biệt là các chủ nhiệm kiểm toán sẽ cảm thấy áp lực với phương pháp
tiếp cận kiểm toán mới bởi vì họ bị áp lực phải hoàn thành công việc trước thời hạn
6
và trong phạm vi dự toán chi phí. Tuy nhiên, việc áp dụng mô hình mới vẫn là
phương pháp tối ưu để đem lại những lợi ích (Fischer, 1996; Lemon et al., 2000, p.
22). Một số thử thách bao gồm:
Kiểm toán viên có thể không nắm rõ về quy trình: phương pháp đánh giá rủi ro kinh
doanh tạo ra những sự thay đổi, câu hỏi thông thường từ các kiểm toán viên là
“Chúng ta nên bắt đầu từ đâu?” Phương pháp đánh giá rủi ro kinh doanh được tiến
hành khác với quy trình kiểm toán trong quá khứ và một trong những mục tiêu của
việc thiết kế lại quy trình kiểm toán là giảm bớt thời gian cho các kiểm toán kiểm
toán viên cho công việc sau khi kết thúc năm. Với phương pháp đánh giá rủi ro kinh
doanh, thời gian đánh giá rủi ro trở thành một kết thúc mở. Thật vậy, rủi ro kinh
doanh của một tổ chức thay đổi liên tục vì vậy những đánh giá được thực hiện trước
đó có thể không đáng tin cậy trong tương lai, vì vậy cần thiết phải thực hiện cập
nhật liên tục đối với đánh giá rủi ro. Ví dụ, liệu kiểm toán viên có nên điều chỉnh
thủ tục kiểm toán với những rủi ro trọng yếu được xác định trong tháng Năm cho dù
chúng không còn trọng yếu trong tháng Mười Hai? Hoặc liệu kiểm toán viên có nên
chỉ quan tâm đến những rủi ro được xác định vào cuối năm?”
Không sắp xếp được nhân sự: Một khi kế hoạch đã được sắp xếp thì câu hỏi tiếp
theo thường là “Ai sẽ làm?”. Sắp xếp nhân sự thường theo đường thẳng trong quá
khứ: trợ lý kiểm toán kiểm tra nghiệp vụ và thực hiện thử nghiệm chi tiết, kiểm toán
viên chính và chủ nhiệm kiểm toán soát xét lại hồ sơ kiểm toán và thực hiện một số
thủ tục kiểm tra đối với những phần phức tạp, chủ phần hùn thì chịu toàn bộ trách
nhiệm cho chất lượng của cuộc kiểm toán. Một câu hỏi cấp thiết là làm thế nào để
trợ lý kiểm toán viên có thể đánh giá rủi ro kinh doanh một cách hiệu quả. Quy trình
mới (đánh giá rủi ro kinh doanh) đòi hỏi nhiều kinh nghiệm hơn là những thủ tục
kiểm toán cơ bản thông thường được giao cho trợ lý kiểm toán viên. Liệu trợ lý
kiểm toán viên có đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm để tiến hành phỏng vấn với
nhân sự của những phòng ban khác. Có cần thiết phải có một cấu trúc mới cho đội
kiểm toán? Qua đó, xác định rằng việc sắp xếp nhân sự liên quan đến đánh giá rủi
ro kinh doanh là một vấn đề mang tính chất xét đoán và phức tạp.
7
Không nhận được sự đào tạo và hỗ trợ: Không có tài liệu sẵn có để kiểm toán viên
có thể dựa trên đó đánh giá rủi ro kinh doanh (Humphrey et al, 2004). Khi phương
pháp đánh giá rủi ro kinh doanh lần đầu tiên áp dụng, tài liệu hỗ trợ thì rất ít và việc
đào tạo thì sơ sài. Quy trình thực hiện thử nghiệm có thể không hiệu quả như mong
muốn và những cố gắng để áp dụng kỹ thuật kiểm toán mới thường bị thất bại bởi
sự thiếu hụt về đào tạo và tài liệu hỗ trợ (Fischer, 1996.).
Không hiểu rõ ý nghĩa của bằng chứng thu thập được: Ở một số điểm của quy trình
kiểm toán, kiểm toán viên hỏi rằng liệu điều này có ý nghĩa gì? Việc chuyển những
đánh giá rủi ro kinh doanh thành bằng chứng hỗ trợ cho ý kiến của báo cáo kiểm
toán thường là thử thách khó khăn nhất mà kiểm toán viên phải đối mặt (Bell &
Solomon, 2002; Bell, Solomon, & Peecher, 2005).
Về khả năng thu thập chứng cứ thông qua phỏng vấn: Một vấn đề quan trọng của
phương pháp đánh giá rủi ro kinh doanh là sự cần thiết phải phỏng vấn một số
lượng lớn những cá nhân trong tổ chức của khách hàng để đạt được sự kết luận về
sự hiểu biết và sự thẳng thắn của những người được phỏng vấn. Hầu hết kiểm toán
viên cảm thấy dễ dàng hơn trong việc xem xét các tài liệu bằng giấy. Vì số lượng
bằng chứng kiểm toán đến từ việc phỏng vấn gia tăng trong phương pháp đánh giá
rủi ro kinh doanh, nên cần thiết phải có những đánh giá thận trọng bởi kinh nghiệm
và sự hiểu biết trong việc tương tác với khách hàng (Power, 2003).
Ngoài các nghiên cứu độc lập nêu trên, còn có các nghiên cứu về đánh giá và đối
phó rủi ro của các công ty kiểm toán lớn trên thế giới (được gọi là Big 4). Từ các
nghiên cứu này, các công ty kiểm toán đã xây dựng quy trình kiểm toán cũng như
chương trình kiểm toán cho công ty mình. Chẳng han, PWC Audit Guide của Công
ty PriceWaterhouse Coopers, tài liệu KAM của Công ty KPMG, trong đó đã cụ thể
hóa các công việc cần thực hiện để đánh giá và đối phó rủi ro trước khi IAASB ban
hanh chuẩn mực kiểm toán quốc tế về đánh giá rủi ro dựa trên rủi ro kinh doanh.
Các nghiên cứu tại VN:
Tại Việt Nam, cùng với sự phát triển của kiểm toán độc lập, các nghiên cứu về kiểm
toán nói chung và đánh giá và đối phó rủi ro nói riêng cũng đã có những thành công
8
ban đầu. Về mặt lý luận, các công trình đã bám sát nguyên lý hiện đại trên thế giới
và được đúc kết trong giáo trình kiểm toán của các trường đại học như Đại học kinh
tế HCM, Học viện tài chính, Đại học kinh tế quốc dân. Bên cạnh đó cũng có một số
công trình nghiên cứu của các Luận án Tiến sĩ và Thạc sĩ liên quan đến vấn đề đánh
giá và đối phó rủi ro như:
Luận án tiến sĩ của Đoàn Thanh Nga về “Nghiên cứu đánh giá trọng yếu và rủi ro
kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng hoạt động trong các công ty kiểm toán tại Việt
Nam” (2011) nghiên cứu mối quan hệ giữa đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán với
việc nâng cao chất lượng kiểm toán trên cơ sở lý luận của chuẩn mực kiểm toán
quốc tế và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành và tiến hành điều tra, khảo sát
tại hơn 20 công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam cũng như gần 20 đơn vị được
kiểm toán. Nghiên cứu đã đưa ra những đóng góp hữu ích nhằm hoàn thiện quy
trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán để ngày càng nâng cao chất lượng dịch
vụ như nhu cầu hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới, tạo môi
trường pháp lý cho hoạt động kiểm toán theo thông lệ quốc tế, tin học hóa công tác
kế toán kiểm toán, mở rộng quy mô đối tượng khách hàng cho các công ty kiểm
toán để cải thiện chương trình kiểm toán, nâng cao chất lượng.
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện thủ tục đánh giá rủi ro nhằm nâng cao chất lượng của
cuộc kiểm toán báo cáo tài chính tại các Công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại
Việt Nam” của Nguyễn Thị Thùy Linh (năm 2013); trên cơ sở nghiên cứu chuẩn
mực kiểm toán quốc tế và thực trạng đánh giá rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài
chính tại Việt Nam từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện thủ tục đánh giá rủi ro trong
kiểm toán báo cáo tài chính tại các Công ty kiểm toán độc lập có quy mô vừa và
nhỏ tại Việt Nam.
Luận văn thạc sỹ “Giải pháp hoàn thiện đánh giá rủi ro trong kiểm toán BCTC tại
các công tu kiểm toán Việt Nam” của Hoàng Thị Thu Trang (năm 2008); trên cơ sở
nghiên cứu các chuẩn mực kiểm toán quốc tế và công tác đánh giá rủi ro của các
nước trên thế giớ, tiêu biểu là Hoa Kỳ, đưa ra những bài học kinh nghiệm cho Việt
9
Nam như hoàn thiện hóa hồ sơ đánh giá rủi ro, áp dụng mô hình rủi ro kinh doanh
trong tiếp cận rủi ro.
Nhìn chung, các nghiên cứu đã cho thấy được tình hình thực tế trong việc vận dụng
các chuẩn mực kiểm toán trong công tác kiểm toán tại Việt Nam. Tuy nhiên, chưa
có công trình nào đi sâu vào các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của quy trình
đánh giá và đối phó rủi ro kiểm toán, cũng như các nguyên nhân sâu xa của việc
thiếu hiệu quả trong việc áp dụng đánh giá và đối phó rủi ro kiểm toán trong kiểm
toán BCTC tại công ty kiểm toán vừa và nhỏ.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong bài luận văn là phương pháp
nghiên cứu định lượng, trên cơ sở vận dụng các kỹ thuật như điều tra thống kê, phân
tích thực tiễn ứng dụng các mô hình để xử lý dữ liệu.
Dữ liệu được sử dụng trong Luận văn bao gồm cả dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập chủ yếu qua phương pháp điều tra kết hợp với phỏng
vấn. Hoạt động điều tra được tiến hành ở 30 Công ty KTDL được xác định là có
quy mô nhỏ và vừa ở Việt Nam, trong đó, tác giá tập trung vào các công ty ở khu
vực TP.HCM. Đối tượng trả lời là các cá nhân làm việc ở các công ty KTĐL nhỏ và
vừa với kinh nghiệm trên 2 năm.
Về phương pháp điều tra: người viết gửi bảng câu hỏi đến cá nhân để thu thập thông
tin. Bảng câu hỏi được xây dựng dựa trên yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán về
đánh giá và đối phó rủi ro và được tính điểm theo thang đo Likert, người trả lời sẽ
lựa chọn tương ứng từ rất không đồng ý đến rất đồng ý cho từng câu hỏi. Ngoài ra,
người viết cũng thực hiện phỏng vấn một số cá nhân về một số nội dung trọng yếu,
có sự khác biệt giữa người trả lời trong bảng câu hỏi. Bên cạnh dữ liệu sơ cấp,
người viết cũng sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp, được thu thập chủ yếu từ các tài liệu
nghiên cứu trước, các tài liệu kiềm toán, các thống kê, đánh giá của các cơ quan có
liên quan đến hoạt động kiểm toán độc lập.
10
Kết cấu của bài nghiên cứu
Ngoài lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu
theo ba chương chính sau:
Chương 1: Tổng quan về đánh giá và đối phó rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài
chính của kiểm toán độc lập;
Chương 2: Thực trạng đánh giá và đối phó rủi ro trong kiểm toán Báo cáo tài chính
tại các công ty kiểm toán vừa và nhỏ ở Việt Nam;
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình đánh giá và đối phó rủi ro trong kiểm
toán Báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại Việt Nam.
11
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỐI PHÓ RỦI RO TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
1.1 Rủi ro, đánh giá và đối phó rủi ro trong kiểm toán BCTC
1.1.1 Khái niệm về rủi ro kiểm toán
Trong kiểm toán nói chung và kiểm toán báo cáo tài chính nói riêng, rủi ro kiểm
toán là khái niệm quen thuộc gắn liền với trách nhiệm của kiểm toán viên. Vì vậy,
việc hiểu rõ và quản lý tốt rủi ro kiểm toán là yếu tố quyết định trong việc hạn chế
rủi ro kinh doanh của các công ty kiểm toán.
Theo từ điển tiếng việt, “Rủi ro là thuật ngữ để chỉ việc không may xảy ra” hoặc “rủi ro
là điều không lành, không tốt bất ngờ xảy đến”. Như vậy rủi ro là điều không mong
muốn. Trong các lĩnh vực khác nhau thì rủi ro lại có những đặc trưng riêng. Trong lĩnh
vực kiểm toán rủi ro kiểm toán đã được định nghĩa trong các văn bản hướng dẫn kiểm
toán và chuẩn mực kiểm toán như sau:
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 “Rủi ro kiểm toán: Là rủi ro do kiểm
toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán không phù hợp khi báo cáo tài chính đã được
kiểm toán còn chứa đựng sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm toán là hệ quả của rủi ro có
sai sót trọng yếu (gồm rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát) và rủi ro phát hiện;. Ví dụ,
KTV có thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn bộ về một BCTC mà không biết rằng các
báo cáo này có những sai phạm trọng yếu”. Rủi ro kiểm toán xuất phát từ các sai
lệch tiềm ẩn trong BCTC mà HTKSNB cũng như các thử nghiệm cơ bản của kiểm
toán viên không phát hiện được.
1.1.2 Phân loại rủi ro trong kiểm toán
1.1.2.1 Rủi ro tiềm tàng
VSA 200 đã định nghĩa “Rủi ro tiềm tàng là khả năng cơ sở dẫn liệu của một nhóm
giao dịch, số dư tài khoản hay những thông tin thuyết minh có thể chứa đựng sai sót
trọng yếu, khi xét riêng rẽ hay tổng hợp lại, trước khi xem xét đến bất kỳ kiểm soát
nào có liên quan”.
Rủi ro tiềm tàng chủ yếu đến từ các yếu tố nội tại của doanh nghiệp, chẳng hạn như
việc tính toán phức tạp có thể sai sót nhiều hơn các tính toán đơn giản, khoản mục
12
tiền thường gặp rủi ro mất cắp hơn các khoản mục khác, những tài khoản bao gồm
các giá trị phát sinh từ các ước tính kế toán sẽ có rủi ro sai phạm cao hơn các nghiệp
vụ thông thường… Tuy nhiên, các nhân tố bên ngoài đôi khi cũng ảnh hưởng đến
rủi ro tiềm tàng, ví dụ như sự phát triển về công nghệ có thể dẫn đến việc lỗi thời
của một số sản phẩm cụ thể, làm cho hàng tồn kho có khả năng ghi nhận khống trên
BCTC của doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào bản chất ngành nghề, điều kiện kinh doanh cũng như một số nhân tố
khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp sẽ có những rủi
ro tiềm tàng khác nhau, KTV chỉ có thể đánh giá chứ không thể tác động vào rủi ro
tiềm tàng.
Rủi ro tiềm tàng được đánh giá trong suốt giai đoạn lập kế hoạch và cập nhật trong
suốt quá trình kiểm toán.
1.1.2.2 Rủi ro kiểm soát (CR)
VSA 200 đã định nghĩa “Rủi ro kiểm soát là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong
từng nghiệp vụ, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, đối với cơ sở dẫn liệu của một
nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh mà kiểm soát nội bộ của
đơn vị không thể ngăn chặn hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời”
Như vậy, kiểm soát là việc thiết kế, vận hành và duy trì kiểm soát nội bộ của Ban
giám đốc nhằm hạn chế rủi ro đã xác định có thể cản trở việc hoàn thành các mục
tiêu của đơn vị. Tuy nhiên, bất kỳ HTKSNB nào cũng có những hạn chế tiềm tàng,
chẳng hạn như khả năng người thực hiện gây ra những nhầm lẫn, sai sót, hoặc một
số kiểm soát có thể bị vô hiệu do có sự thông đồng hay lạm dụng quyền của người
quản lý. Điều này làm cho rủi ro kiểm soát luôn luôn tồn tại, và do đó, không thể
loại trừ hoàn toàn rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC.
Cũng giống như rủi ro tiềm tàng, KTV không thể can thiệp vào rủi ro kiểm soát mà
chỉ có thể đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng đến BCTC để từ đó xác định nội
dung, lịch trình, phạm vi của các thử nghiệm cơ bản.
1.1.2.3. Rủi ro phát hiện (DR)
13
VSA 200 đã định nghĩa “Rủi ro phát hiện là rủi ro mà các thủ tục mà KTV thực
hiện nhằm làm giảm rủi ro kiểm toán xuống tới mức thấp có thể chấp nhận được
nhưng vẫn không phát hiện được hết các sai sót trọng yếu khi xét riêng hoặc tổng
hợp lại. Với một mức rủi ro kiểm toán xác định trước, mức độ rủi ro phát hiện được
chấp nhận có quan hệ tỷ lệ nghịch với rủi ro có sai sót trọng yếu được đánh giá ở
cấp độ cơ sở dẫn liệu. Ví dụ như, nếu KTV xác định có rủi ro sai sót trọng yếu ở
mức độ càng cao thì rủi ro phát hiện có thể chấp nhận được càng thấp, và cần thu
thập nhiều bằng chứng kiểm toán có tính thuyết phục cao hơn.
Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát khác biệt với rủi ro phát hiện vì chúng tồn tại
độc lập với cuộc kiểm toán, trong khi rủi ro phát hiện lại liên quan đến các thủ tục
của KTV và có thể thay đổi theo sự xem xét của KTV. Rủi ro phát hiện có mối quan
hệ tỷ lệ nghịch với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiểm soát càng thấp, rủi ro phát hiện có thể chấp nhận được sẽ càng cao, và ngược
lại, càng nhiều rủi ro tiềm tàng, và rủi ro kiểm soát được KTV tin là có tồn tại, thì
rủi ro phát hiện có thể chấp nhận được là càng thấp.
1.1.3 Mối quan hệ giữa các loại rủi ro
Để tìm hiểu mối quan hệ giữa các loại rủi ro, trước hết ta tìm hiểu về mô hình rủi ro
kiểm toán.
1.1.3.1 Mô hình rủi ro kiểm toán
AR = IR x CR x DR
Trong đó: AR: Rủi ro kiểm toán
IR: Rủi ro tiềm tàng
CR: Rủi ro kiểm soát
DR: Rủi ro phát hiện
Với 3 bộ phận của rủi ro kiểm toán: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát
hiện, mô hình rủi ro kiểm toán có thể chia rủi ro thành 2 thành phần chính: Một
phần phụ thuộc vào doanh nghiệp (rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát), một phần phụ
thuộc vào KTV (rủi ro phát hiện).
- Xem thêm -